Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng xây dựng việt nam chi nhánh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài Khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân
thành cảm ơn Quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, trường Đại Học
Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện cho em có được nơi thực tập tốt nghiệp đúng với
chuyên ngành mà em đã học. Đặc biệt, em xin cảm ơn Thầy Nguyễn Văn Chiển đã
tận tình chỉ dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu cho đề tài của em.
Sau nữa, em xin gửi đến Anh Phạm Hồng Tài – Phó Giám Đốc phụ trách Ngân
hàng Thương mại Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xây dựng Việt Nam – Chi
nhánh Bình Dương lời cảm ơn chân thành về việc tiếp nhận và tạo điều kiện thuận
lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập. Một lần nữa, em cũng xin cảm ơn các anh,
chị phịng Hành Chính, phịng Kinh Doanh, phịng Kế Tốn là những người đã trực
tiếp giới thiệu, hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong việc tìm hiểu, nghiên cứu
tài liệu ở chi nhánh.
Sau cùng em xin chúc Quý thầy cô cùng các anh, chị ở chi nhánh những lời
chúc tốt đẹp nhất, ln ln hồn thành xuất sắc cơng việc của mình và thành
công trên tất cả các lĩnh vực.
Ngày 11 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Văn Hậu


MỤC LỤC
CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................ 1
Khái quát về tín dụng ngắn hạn ......................................................... 1
Khái niệm .................................................................................... 1
Đặc điểm ..................................................................................... 2
Phân loại ...................................................................................... 3
Vai trị.......................................................................................... 4
Ngun tắc sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn................................ 6
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn ........ 7


Một số khái niệm......................................................................... 7
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn .. 9
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV XÂY DỰNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH BÌNH DƯƠNG .............................................................................. 12
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây
dựng Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương .................................................. 12
Quá trình thành lập .................................................................... 12
Sản phẩm dịch vụ chính ............................................................ 12
Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban ..................... 13
Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của chi nhánh .. 16
Quy trình và các sản phẩm tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương ............. 19
Quy trình tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh................................ 19
Các sản phẩm tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh......................... 22
Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại
TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương .................... 26


Tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại
TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương ................ 26
Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương ......... 28
Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam–Chi nhánh Bình Dương..
................................................................................................... 34
nhánh

Đánh giá tổng quát về hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi
................................................................................................... 38


GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV XÂY
DỰNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG ................................ 41
Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh . 41
Giải pháp về tăng cường nguồn vốn huy động ............................... 42
Đa dạng hóa hình thức huy động vốn ....................................... 42
Xây dựng chiến lược huy động vốn hợp lý............................... 42
Thành lập các bộ phận hỗ trợ hoạt động huy động vốn ............ 43
Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên giao dịch.................... 43
Thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chính quyền ................ 44
Giải pháp về nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn........ 44
Đa dạng hóa đối tượng và hình thức tín dụng ngắn hạn ........... 44
Thực hiện tốt và kiểm soát chặt chẽ quy trình tín dụng ngắn hạn
................................................................................................... 45
Gia tăng tỷ lệ vốn lưu giữ tại chi nhánh.................................... 46
Đẩy mạnh martketing ngân hàng .............................................. 46
Xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng ............... 47
Xây dựng đội ngũ nhân viên tín dụng chất lượng cao .............. 48
Nâng cao hiệu quả công tác thu hồi nợ ngắn hạn ..................... 48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHTM

Ngân hàng thương mại

TNHH MTV


Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TMCP

Thương mại cổ phần


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH 16
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH ................ 26
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH DOANH SỐ CHO VAY CỦA CHI NHÁNH ....... 28
BẢNG 2.4. TÌNH HÌNH DOANH SỐ THU NỢ CỦA CHI NHÁNH ......... 30
BẢNG 2.5. TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA CHI NHÁNH .................................. 31
BẢNG 2.6. TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA CHI NHÁNH ...................... 33
BẢNG 2.7. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN...................................................... 34
BẢNG 2.8. NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN TRÊN DƯ NỢ NGẮN HẠN ...... 35
BẢNG 2.9. HỆ SỐ THU NỢ NGẮN HẠN .................................................... 36
BẢNG 2.10. VỊNG QUAY VỐN TÍN DỤNG NGẮN HẠN ....................... 37


DANH SÁCH HÌNH VẼ
HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH ....................................... 13
HÌNH 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH . 17
HÌNH 2.3. CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN – NĂM 2011 ................................. 27
HÌNH 2.4. CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN – NĂM 2012 ................................. 27
HÌNH 2.5. CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN – NĂM 2013 ................................. 27
HÌNH 2.6. DOANH SỐ VAY CỦA CHI NHÁNH........................................ 29
HÌNH 2.7. DOANH SỐ THU NỢ CỦA CHI NHÁNH ................................. 30
HÌNH 2.8. NỢ QUÁ HẠN CỦA CHI NHÁNH ............................................. 33



PHẦN MỞ ĐẦU
 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay khi nền kinh tế của nước ta đang ngày một phát triển, đời sống con
người được nâng cao, chính vì vậy mà nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp, nhu cầu
sản xuất hay tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình ngày một tăng lên. Để giải
quyết được những nhu cầu đó, thì những chủ thể kể trên ln cần có một số vốn
nhất định và để giải quyết nhu cầu về vốn thì tín dụng là cơng cụ được sử dụng
nhiều nhất, chính vì vậy mà trong những năm qua các ngân hàng đã luôn cố gắng
đẩy mạnh hoạt động tín dụng mà đặc biệt là tín dụng ngắn hạn vì tín dụng ngắn hạn
là loại tín dụng có mức lãi suất thấp, giúp người thiếu vốn có thể giải quyết được
nhu cầu về vốn tạm thời, ngoài ra đối với ngân hàng thì thời gian thu hồi vốn đối
với loại hình cho vay này nhanh và khi thu hồi vốn về ngân hàng có thể cho khách
hàng khác vay từ đó giúp ngân hàng mở rộng quy mơ tín dụng và mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Chính vì vậy mà việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn là thật sự cần thiết và quan trọng đối với các doanh nghiệp, đối với người
dân và đặc biệt là đối với ngân hàng, bởi ngày nay do sự xuất hiện hàng loạt các
loại hình ngân hàng khác nhau, khiến cho hoạt động của ngành ngân hàng trở nên
sôi nổi và phong phú nhưng vẫn không kém sự cạnh tranh khốc liệt, nếu một ngân
hàng không chú trọng phát triển và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng nói
chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, thì rất có thể ngân hàng đó sẽ khơng thể tìm
được những khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, từ đó mà làm cho ngân
hàng khơng thể hoạt động và cạnh tranh có hiệu quả với các ngân hàng khác.
Từ những phân tích trên, nhận thấy rõ vai trị và tầm quan trọng của hoạt động
tín dụng ngắn hạn, đồng thời qua tìm hiểu được cơng tác tín dụng ngắn hạn ở Ngân
hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi Nhánh Bình Dương, kết
hợp với những kiến thức có được trong q trình học tập, em đã chọn đề tài “Một
số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi Nhánh Bình
Dương” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp.



 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Đề tài sẽ phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi Nhánh Bình Dương qua
3 năm 2011, 2012, 2013 để thấy rõ thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn của chi nhánh.
Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình huy động vốn, doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ
ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn ngắn hạn của chi nhánh.
Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh thông qua các
chỉ số như: Hiệu quả sử dụng vốn, Chỉ tiêu Nợ quá hạn ngắn hạn trên Dư nợ ngắn
hạn, Hệ số thu nợ ngắn hạn, Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn.
Trên cơ sở phân tích để thấy những kết quả đạt được, những mặt hạn chế trong
hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh và đồng thời tìm ra những nguyên nhân
gây ra những mặt hạn chế đó. Để từ đó có thể đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh và phục vụ khách hàng ngày
càng tốt hơn.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi Nhánh Bình Dương qua 3
năm 2011, 2012, 2013.
Phạm vi nghiên cứu
-

Thời gian: 09/03/2015 – 09/04/2015.

-


Không gian: Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam –

Chi nhánh Bình Dương


 Phương pháp đo lường đối tượng nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích số tuyệt đối và số tương đối qua các năm, để
thấy được sự chênh lệch tăng hay giảm từ đó đánh giá tình hình hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại chi nhánh.
Phân tích thơng qua việc sử dụng các chỉ số nhằm đánh giá chất lượng hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt
Nam – Chi Nhánh Bình Dương.
 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi Nhánh Bình Dương.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam – Chi Nhánh Bình
Dương.


CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái quát về tín dụng ngắn hạn
Khái niệm
 Tín dụng
“Danh từ tín dụng xuất phát từ gốc La tinh, Creditum có nghĩa là một sự tin
tưởng, tín nhiệm lẫn nhau hay nói cách khác đó là lịng tin” [1, tr.78].
Trong quan hệ tài chính cụ thể, “Tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ

sở có hồn trả giữa hai chủ thể” [3, tr.7]. Ví dụ như một công ty công nghiệp hoặc
thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này, bên bán
chuyển giao hàng hóa cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận,
bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân dưới hình thức cho
vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời gian nhất định
bên đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi cho bên cho vay.
Hiểu một cách đơn giản nhất, theo ngơn ngữ dân gian Việt Nam thì “Tín dụng
là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi” [1, tr.78].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau, song có thể thấy khái niệm tín dụng
đều thể hiện được hai nội dung sau:
Thứ nhất, người đang sở hữu một số tiền hoặc một số hàng hóa sẽ chuyển
giao cho người khác sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận.
Thứ hai, người sử dụng số tiền hoặc hàng hóa đó có nghĩa vụ cam kết hồn
trả số tiền hoặc hàng hóa đó cho người sở hữu với một giá trị lớn hơn và phần giá trị
chênh lệch đó gọi là tiền lãi.
Trong bài khóa luận này, tín dụng được xem xét như là một chức năng cơ bản
của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng
thì tín dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh

1


nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn
[3, tr.8].
 Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm, thường
được dùng để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt tạm thời, phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoặc để đáp ứng một phần nhu cầu vốn ngắn hạn
cho sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình [1, tr.105].
Đặc điểm
“Là nghiệp vụ tín dụng chủ yếu của NHTM” [1, tr.106]: Xuất phát từ đặc
trưng của NHTM là kinh doanh tiền gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn,
nên để đảm bảo khả năng thanh khoản của mình, các NHTM đã cho vay ngắn hạn là
chủ yếu.
“Thời gian thu hồi vốn nhanh, nguồn vốn được quay vịng nhiều” [1,
tr.106]: Vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt
trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với
những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn. Thơng thường những thiếu hụt này chỉ
mang tính tạm thời nên sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu
lại, do đó bên vay sẽ sớm hoàn trả khoản tiền vay này cho ngân hàng vì thế mà thời
gian thu hồi vốn sẽ nhanh hơn và số vốn sẽ được tiếp tục quay vịng cho khách hàng
khác có nhu cầu vay mượn.
“Hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú” [1, tr.106]: Để đáp ứng nhu
cầu hết sức đa dạng của khách hàng và để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để
tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các NHTM đã khơng ngừng
phát triển cách hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều
đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng
trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu…

2


Rủi ro tín dụng ngắn hạn thường khơng cao: do khoản vay chỉ cung cấp
trong thời gian ngắn do đó ít chịu ảnh hưởng từ sự biến động không thể lường trước
được của nền kinh tế như loại hình tín dụng trung và dài hạn.

Lãi suất thấp: rủi ro của khoản vay này thường không cao nên lãi suất mà
người đi vay phải trả nhỏ hơn lãi suất tín dụng trung, dài hạn tương ứng.
Phân loại
 Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay [2, tr.53]
Cho vay kinh doanh: việc cho vay của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
kinh doanh ngắn hạn cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và mục đích
chủ yếu là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia
đình như chi tiêu thường xuyên, chi phí sửa chữa nhà cửa, chi mua sắm tài sản.
 Căn cứ vào phương pháp cho vay [2, tr.54]
Cho vay từng lần.
Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay khác: cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng
dự phịng.
 Căn cứ vào loại tiền cho vay [2, tr.54]
Cho vay nội tệ: tiền vay cấp cho khách hàng bằng nội tệ.
Cho vay ngọai tệ: tiền vay cấp cho khách hàng bằng ngọai tệ.
 Căn cứ vào đảm bảo tiền vay [2, tr.54]
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của
người thứ ba, bảo đảm bằng tài sản được hình thành từ vốn vay.
Cho vay có đảm bảo khơng bằng tài sản: tín chấp, bảo lãnh bằng tín chấp.
 Căn cứ vào tính chất của việc cấp vốn [2, tr.54]
Cho vay bổ sung vốn: việc cho vay mang tính chất cấp thêm vốn cho khách
hàng như bổ sung vốn lưu động.

3


Cho vay trên tài sản: ngân hàng cho vay dựa trên một loại tài sản của khách
hàng, việc cho vay làm thay đổi hình thái vốn của khách hàng sang tiền như: chiết

khấu, bao thanh toán.
 Căn cứ vào đối tượng sử dụng vốn vay [2, tr.54]
Cho vay trực tiếp: tiền vay được phát trực tiếp cho người sử dụng.
Cho vay gián tiếp: ngân hàng phát tiền vay gián tiếp thơng qua một tổ chức
trung gian, sau đó chuyển cho người sử dụng.
 Căn cứ vào phương thức thanh toán [2, tr.54]
Cho vay hoàn trả một lần: người vay trả một lần cả gốc và lãi.
Cho vay hoàn trả nhiều lần: trả khơng đều hay trả góp.
Vai trị
 Đối với khách hàng
Tín dụng ngắn hạn bổ sung vốn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh [4, tr.99]
Ngân hàng với tư cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những
chức năng chủ yếu của mình là tiến hành huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
sau đó cho các chủ thể có nhu cầu về vốn vay mượn. Thơng qua các hoạt động cho
vay của mình ngân hàng đã đảm bảo cho các doanh nghiệp khơng chỉ duy trì sản
xuất kinh doanh mà còn tái sản xuất và mở rộng quy mô.
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, vốn mà đặc biệt là vốn lưu động vẫn luôn
là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ, tình trạng
thiếu vốn lưu động của các doanh nghiệp là phổ biến và nghiêm trọng. Tín dụng
ngắn hạn là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động, nó giúp cho các
doanh nghiệp khơng bỏ lỡ thời vụ làm ăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh
liên tục, q trình lưu thơng được thơng suốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong
toàn xã hội. Chính vì vậy mà hiện nay tín dụng ngắn hạn khơng cịn là nguồn vốn
bổ sung nữa mà đã dần trở thành một nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

4



Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp tăng cường quản lý và sử dụng
vốn kinh doanh có hiệu quả [4, tr.98]
Bản chất của tín dụng ngắn hạn khơng phải là hình thức cung ứng vốn mà là
hồn trả cả gốc và lãi sau một thời hạn quy định. Do đó, các doanh nghiệp sau khi
sử dụng vốn vay trong sản xuất kinh doanh không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà cịn
phải tìm ra nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng
quay của vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có thể trả được nợ và thu lãi.
Ngoài ra trước khi cho vay ngân hàng thường xem xét đánh giá kỹ lưỡng
phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho
các doanh nghiệp có phương án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ ngân
hàng. Ngồi ra, doanh nghiệp muốn có được vốn vay của ngân hàng thì phải hồn
thiện năng lực tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh để đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả.
Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ
thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm sốt trong và sau khi cho vay, thơng
qua việc làm đó ngân hàng sẽ giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của doanh nghiệp,
buộc các doanh nghiệp phải thực hiện đúng những điều khoản như đã thoả thuận
trong hợp đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất.
Một yếu tố khác là do quyền lợi của ngân hàng luôn gắn chặt với quyền lợi
của khách hàng, nên ngân hàng sẽ sẵn sàng hợp tác với doanh nghiệp để tháo gỡ
những khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề có
liên quan, tạo điều kiện giúp doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
Tín dụng ngắn hạn tác động tích cực đến nhịp độ phát triển, thúc đẩy sự
cạnh tranh của doanh nghiệp
Hoạt động của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả kinh tế nhất định theo quy
định chung của thị trường thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để có thể
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường, doanh nghiệp không những cần nâng


5


cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế độ hạch
toán kế tốn, mà cịn phải khơng ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền cơng
nghệ, tìm tịi sử dụng vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất một cách thích hợp.
Những hoạt động này địi hỏi một khối lượng lớn vốn đầu tư nhiều khi vượt quá khả
năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp có thể tìm
đến ngân hàng xin vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu tư của mình.
Thơng qua hoạt động tín dụng ngắn hạn, ngân hàng là chiếc cầu nối giữa
doanh nghiệp với thị trường, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn cấp cho các doanh
nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, theo kịp
với nhịp độ phát triển chung, từ đó tạo cho doanh nghiệp một chỗ đứng vững chắc
trong cạnh tranh.
 Đối với ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đây là công cụ tạo nên
lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động, các nhà
quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề như: phải tạo được nguồn thu bù
đắp được các chi phí (chi phí huy động vốn, trả lương, quản lý…). Tín dụng ngắn
hạn có thể giúp các nhà quản trị ngân hàng giải quyết được vấn đề này [4, tr.99]
Nguyên tắc sử dụng vốn tín dụng ngắn hạn
 Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận [1, tr.107]
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục
đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn, trước khi
vay phải trình bày với ngân hàng mục đích của việc vay vốn, phải nộp cho ngân
hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu
thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng xem xét, trên cơ sở đó xác định kế
hoạch cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay

vốn và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được
ghi trong hợp đồng tín dụng đó.

6


Ngồi ra, sau khi cho vay, ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng
vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì ngân hàng
phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra
cho ngân hàng.
 Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi [1, tr.107]
Tính hồn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hồn trả là mối quan tâm
hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay, thu hồi nợ đúng hạn là cơ sở để các
NHTM tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động, tức
ngân hàng là người “đi vay để cho vay”. Khi huy động vốn ngân hàng phải đảm bảo
hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy ngân hàng
địi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng thời hạn. Nếu ngân hàng
không thu hồi hoặc thu hồi không đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn
đến mất khả năng thanh toán và ảnh hưởng xâu hơn đó là làm cho ngân hàng có thể
bị phá sản.
Ngồi ra, trong q trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân
hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cán bộ nhân viên, nộp
thuế, trích lập các quỹ…Điều này địi hỏi ngân hàng phải thu thêm khoản chênh
lệch ngoài số vốn bỏ ra, đó chính là phần lãi.
Như vậy, để thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý tín dụng nói chung
và quản lý tín dụng ngắn hạn nói riêng thì ngân hàng cần phải xác định thời hạn cho
vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ vay.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn
Một số khái niệm

 Vốn huy động
Là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời
quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi. Vốn huy động là nguồn
vốn chủ yếu, là nguồn tài nguyên to lớn nhất và quan trọng nhất của bất kỳ NHTM
nào [1, tr.31].

7


 Doanh số cho vay ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay ngắn hạn trong năm tài chính,
khơng kể món nợ cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay ngắn hạn
thường được xác định theo tháng, quý, năm [4, tr.141].
 Doanh số thu nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ ngắn hạn mà ngân hàng đã thu về
được từ các khoản đã cho vay trước đó trong năm tài chính, kể cả các khoản khách
hàng thanh tốn cho tồn bộ hợp đồng hay một phần hợp đồng. [4, tr.141]
 Dư nợ ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn
cho vay ngắn hạn bao nhiêu và đây cũng là khoản cho vay ngắn hạn mà ngân hàng
cần thu về. [4, tr.141]
 Nợ quá hạn ngắn hạn
Là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của một ngân
hàng, nó cho biết các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn mà khách hàng không trả cho
ngân hàng mà khơng có ngun nhân cụ thể [4, tr.27]. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển
các khoản nợ này từ tài khoản dư nợ ngắn hạn sang tài khoản nợ quá hạn ngắn hạn
Theo Thông tư số 15 của Ngân hàng Nhà nước “Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro cho vay trong hoạt động của tổ chức
tài chính quy mơ nhỏ”, nợ được phân loại thành 5 nhóm như sau: [5]
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

Các khoản nợ trong hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;

8


Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo
thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới
90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn
 Hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn =

𝑇ổ𝑛𝑔 𝑑𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦
Tổng vốn huy động

Đây là chỉ tiêu phản ánh tương quan giữa nguồn vốn huy động và số tiền cho
vay khách hàng. Vốn huy động là nguồn vốn có chi phí thấp (rẻ hơn đi vay), ổn
định về số dư và kỳ hạn, nên năng lực cho vay của một NHTM thường bị giới hạn
bởi năng lực huy động vốn. Tuy nhiên, không phải lúc nào và ở đâu ngân hàng cũng
tự cân đối được nguồn vốn huy động để đáp ứng nhu cầu cho vay. Hai khả năng có
thể xảy ra là:
Thứ nhất, tại địa bàn hoạt động nhu cầu vay vốn đầu tư là rất lớn, trong khi đó
khả năng huy động vốn là rất khó. Để giải quyết mâu thuẫn này, buộc ngân hàng

9


phải đi vay từ các ngân hàng khác (hoặc vay trunng ương) để cho vay lại. Trong
trường hợp ngày thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ lớn hơn 1 rất nhiều. Do phải đi vay với
chi phí cao nên có thể làm cho hiệu quả hoạt động của tín dụng giảm. Chính vì vậy,
giải pháp tốt nhất cho ngân hàng là phải từng bước chủ động cải thiện nguồn vốn
huy động của mình.
Thứ hai, tại địa bàn hoạt động nhu cầu vay vốn là rất ít, trong khi đó khả năng
huy động vốn lại rất cao. Để giải quyết mâu thuẫn này buộc ngân hàng phải cho các
ngân hàng khác (hoặc chuyển về trung ương) vay lại nguồn vốn đã huy động được.
Trong trường hợp này thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ nhỏ hơn 1 rất nhiều. Do phải cho
vay lại nguồn vốn huy động với lãi suất thấp nên có thể làm giảm hiệu quả hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, giải pháp tốt nhất cho ngân hàng là
phải chủ động tìm đầu ra (cho vay, đầu tư) để sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy
động.

 Chỉ tiêu Nợ quá hạn ngắn hạn/ Dư nợ ngắn hạn
𝑁ợ quá hạn ngắn hạn/ Dư nợ ngắn hạn
=

Nợ quá hạn ngắn hạn
𝑥 100% [4, tr. 127].
Dư nợ ngắn hạn

Chỉ tiêu này đo lường chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng.
Tức nó cho biết với những khoản nợ ngắn hạn hiện tại của ngân hàng thì tỷ lệ nợ
quá hạn ngắn hạn chiếm bao nhiêu %. Những ngân hàng nào có chỉ số này thấp
cũng có nghĩa là hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng đó là tốt hay
nói cách khác là tình hình quản lý nợ quá hạn ngắn hạn tại ngân hàng là tốt.
 Hệ số thu nợ ngắn hạn
𝐻ệ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

Chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay ngắn hạn và doanh
số thu nợ ngắn hạn, tức nó cho biết 1 đồng doanh số cho vay ngắn hạn sẽ thu hồi
được bao nhiều đồng vốn, qua đó cho biết hiệu quả công tác quản lý và thu hồi nợ
ngắn hạn của ngân hàng cũng như khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Hệ

10


số này càng tiến về 1 thì chứng tỏ cơng tác thu hồi nợ ngắn hạn của ngân hàng càng
hiệu quả và ngược lại.
 Vịng quay vốn tín dụng ngắn hạn

𝑉ị𝑛𝑔 𝑞𝑢𝑎𝑦 𝑣ố𝑛 𝑡í𝑛 𝑑ụ𝑛𝑔 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
[4, tr. 142].
𝐷ư 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

𝐷ư 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛
=

𝐷ư 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 đầ𝑢 𝑛ă𝑚 + 𝐷ư 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛 𝑐𝑢ố𝑖 𝑛ă𝑚
[4, tr. 142]
2

Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn của ngân
hàng, phản ánh số vốn đầu tư được quay vịng nhanh hay chậm. Vịng quay vốn tín
dụng ngắn hạn lớn nói lên sự luân chuyển vốn nhanh và chất lượng tín dụng ngắn
hạn tốt. Ngược lại, vịng quay thấp thể hiện sự luân chuyển vốn chậm, chất lượng
tín dụng ngắn hạn chưa tốt, khả năng thu nợ ngắn hạn còn kém.

11


THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV XÂY DỰNG VIỆT NAM
– CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng
Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương
Quá trình thành lập
Ngày 28/10/2011, Ngân hàng TMCP Đại Tín (TRUSTBANK) chính thức khái
trương hoạt động chi nhánh Bình Dương, tại số 422 Đại lộ Bình Dương, Phường

Hiệp Thành, Thành Phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
Ngày 23/05/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành quyết
định số 1161/QĐ-NHNN chấp thuận việc thay đổi tên gọi của Ngân hàng TMCP
Đại Tín, theo đó tên gọi mới là Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam.
Ngày 31/01/2015, căn cứ Luật các tổ chức tín dụng, Quyết định số
48/2013/QĐ-NHNN ngày 01/8/2013 về việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ
chức tín dụng được kiểm sốt đặc biệt và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước đã tuyên bố quyết
định sẽ mua lại bắt buộc toàn bộ vốn cổ phần của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt
Nam với giá bằng 0 đồng/1 cổ phần. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước trở thành chủ
sở hữu (100% vốn điều lệ) của Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam.
Ngày 05/03/2015, quyết định chuyển đổi mơ hình hoạt động và thay đổi tên
gọi Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam thành Ngân hàng Thương mại TNHH
MTV Xây dựng Việt Nam (gọi tắt là Ngân hàng Xây Dựng).
Sản phẩm dịch vụ chính
-

Huy động vốn (nhận tiền gửi của khách hàng) bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ;

-

Sử dụng vốn (cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh) bằng đồng Việt
Nam, ngoại tệ; Các dịch vụ trung gian (thực hiện thanh toán trong nước, thực
hiện dịch vụ ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, bảo hiểm
nhân thọ qua ngân hàng);

12


-


Thanh tốn quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.

-

Trong đó, cung cấp dịch vụ cho vay xuất khẩu, cho vay và dịch vụ cho ngành
vật liệu xây dựng và nhà ở cho người có thu nhập thấp sẽ được ngân hàng chú
trọng phát triển.
Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phịng ban
Tính đến tháng 01/2015, chi nhánh có tất cả 16 nhân viên. Với cơ cấu tổ chức

được thể hiện qua sơ đồ sau:

Ban Giám Đốc

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Kế Tốn

Phịng Ngân Quỹ

Phịng Hành
Chánh

HÌNH 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CHI NHÁNH
 Ban giám đốc: 1 Phó Giám đốc phụ trách
-

Chịu trách nhiệm xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phát triển, kế hoạch

kinh doanh của chi nhánh theo đúng quy định của ban điều hành.

-

Nghiên cứu, khảo sát, phân tích và dự báo kinh tế có liên quan đến tiền đề và
hoạt động của ngân hàng để thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh.

-

Thực hiện các mức lãi suất hoa hồng, lệ phí, tiền thưởng, tiền phạt, miễn giảm
tiền vay theo đúng quy định của Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây
dựng Việt Nam.

-

Đại diện chi nhánh và ký kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền
vay, cam kết bảo lãnh, các hồ sơ tài liệu kèm theo các nghiệp vụ khác trong
phạm vi được duyệt.

-

Đại diện chi nhánh khởi kiện, giải quyết tranh chấp, tham gia tố tụng tại các cơ
quan tiến hành tố tụng đối với những khách hàng của chi nhánh vi phạm hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay.

-

Đại diện chi nhánh ký kết các hợp đồng có liên quan đến việc xử lý tài sản đảm

13



bảo tiền vay của chi nhánh theo quy định về xử lý nợ của Ngân hàng Thương
mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam.
Phê duyệt số tiền cho vay tín chấp của cán bộ nhân viên, ký kết các hợp đồng

-

tín dụng, các tài liệu kèm theo hồ sơ vay.
Duyệt chuyển tiền, thanh toán điện tử liên ngân hàng với các mức tối đa theo

-

quy định.
Quy định và phân công nhiệm vụ cho các phòng tổ nghiệp vụ, các cán bộ nhân

-

viên thuộc mình quản lý, thực hiện chức năng quản lý nhân sự.
 Phòng Kinh doanh: Bao gồm 4 nhân viên
Tìm kiếm và phát triển khách hàng thơng qua cơng tác tiếp thị. Thực hiện

-

nghiệp vụ cho vay theo đúng thể lệ và quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân
hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam.
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo đúng quy định của Ngân hàng

-


Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam.
Tổ chức theo dõi nợ vay, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay và tài sản

-

cầm cố của khách hàng.
-

Đơn đốc thu hồi nợ, có các biện pháp xử lý nợ kịp thời.

-

Đề xuất việc giải quyết, kể cả đề xuất khởi tố đối với các việc liên quan đến
hoạt động tín dụng và bảo lãnh của chi nhánh.
Tổng hợp số liệu cho vay, thu nợ, dư nợ thường xuyên, định kỳ hàng tháng và

-

đối chiếu số liệu kế toán, số liệu khách hàng.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về cho vay bảo lãnh, thanh toán quốc tế theo

-

đúng định kỳ.
Tổ chức lưu trữ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, hồ sơ khách hàng.

-

 Phịng Kế tốn: Bao gồm 5 nhân viên
-


Quản lý các tài khoản của chi nhánh tại ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, thực hiện nghiệp vụ thanh toán liên ngân hàng.

-

Tiếp xúc khách hàng, tư vấn các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh tới khách
hàng.

14


-

Thực hiện tất cả các nghiệp vụ liên quan tới ngân hàng như nhận và rút tiền
gửi, mở tài khoản.

-

Theo dõi, đơn đốc và kiểm tra các bộ phận hồn thành cơng việc được giao.

-

Kiểm sốt các bảng tính tiền lương và các khoản liên quan đến lương.

-

Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn cho tồn chi nhánh.

-


Kiểm sốt bảng cân đối tháng, quý, năm.

-

Mua, bán ngoại tệ.

-

Thực hiện việc tạo và chấm các số liệu báo cáo.

-

Phối hợp với trưởng phịng kinh doanh lập bảng tính dự phịng rủi ro.

-

Tổ chức triển khai thực hiện các quy trình, quy chế, quy định, hướng dẫn về
cơng tác kế tốn, ngân quỹ.

-

Xây dựng kế hoạch làm việc theo tuần, tháng, quý, năm của phòng.

-

Tập huấn, đào tạo, hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán cho cán bộ nhân
viên chi nhánh.

-


Quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí phải thu, phải trả, kiểm tra và
giám sát việc thu chi phí đúng tính chất, nguyên tắc theo quy định của ngân
hàng.

-

Nắm tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn, dự kiến biến động trong kỳ, tham
gia xây dựng cân đối và sử dụng vốn trong kỳ.

-

Các công việc khác theo yêu cầu của quản lý.

 Phòng Ngân quỹ: Bao gồm 3 nhân viên
-

Thực hiện việc thu chi tiền mặt

-

Rút và nộp tiền tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.

-

Các cơng việc nội bộ khác.

-

Thực hiện các yêu cầu khác theo yêu cầu của cấp quản lý.


 Phịng Hành chính: Bao gồm 3 nhân viên
-

Đảm trách mọi công việc về tổ chức và hậu cần của chi nhánh.

-

Phối hợp với hội sở để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn
nhân lực.

15


-

Phụ trách cơng tác văn thư hành chính, tổ chức.

-

Quản lý, mua sắm tài sản vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc của chi
nhánh.

-

Tổ chức thực hiện công tác bảo vệ cơ quan, phòng cháy, chữa cháy phối hợp
với bộ phận kho quỹ, đảm bảo an toàn kho quỹ.

-


Đảm bảo phương tiện di chuyển, vận chuyển an toàn.

-

Thực hiện giao tiếp đối nội, đối ngoại của đơn vị, giữ vai trò làm cầu nối với
các cơ quan bên ngoài.

-

Thực hiện việc mua sắm tài sản theo hợp đồng.

-

Theo dõi quản lý tài sản, theo dõi tình hình sử dụng, sửa chữa tài sản.

-

Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản, sao kê tài sản và đề xuất thanh lý, điều
chuyển tài sản theo quy định.

-

Quản lý toàn bộ hồ sơ pháp lý của chi nhánh.

-

Thực hiện việc đặt hoa trang trí và hoa chúc mừng các sự kiện.

-


Các công việc khác theo yêu cầu của quản lý.
Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây của chi nhánh
BẢNG 2.1. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tăng trưởng
Chỉ tiêu

2011

2012

2012/2011
Số
tiền

Tổng
doanh thu
Tổng
chi phí
Lợi nhuận

Tăng trưởng
2013

Tỷ lệ %

2013/2012
Số

Tỷ lệ


tiền

%

75.872

103.546 27.674

36,47%

145.658 42.112 40,67%

44.650

61.541

16.891

37,83%

109.356 47.815 77,69%

31.222

42.005

10.783

34,54%


36.302

-5.703

13,58%

Nguồn: Phòng Kinh doanh – Ngân hàng Xây Dựng – Chi nhánh Bình Dương

16


×