Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã bến cát tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 159 trang )

1

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LÊ THỊ PHƯỢNG HUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH CHO
TRẺ MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SỸ

BÌNH DƯƠNG – 2019

1


2

UBND TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

LÊ THỊ PHƯỢNG HUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH CHO
TRẺ MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT
TỈNH BÌNH DƯƠNG



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 8140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ LAN HƯƠNG

BÌNH DƯƠNG - 2019
2


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Phượng Huỳnh

i


ii

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học
Thủ Dầu Một đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.

Chân cảm ơn q Thầy Cơ đã truyền đạt kiến thức vô cùng quý báu qua
từng mơn học trong suốt q trình tơi học tập tại Trường.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với cô hướng dẫn: TS. Vũ
Lan Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp đã động viên, tạo
điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn thành luận văn này.
Bản thân đã có nhiều cố gắng trong q trình nghiên cứu và hồn thiện
luận văn song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong q Thầy/Cơ chỉ
dẫn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Phượng Huỳnh

ii


iii

TĨM TẮT
Chăm sóc sức khỏe ban đầu đạt hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong
cơng tác giáo dục tồn diện cho trẻ trong trường mầm non. Sức khỏe có vai trị
quan trọng trong việc hình thành và phát triển tồn diện cho trẻ. Để trẻ có sức
khỏe vui chơi và học tập người lớn cần tích cực quan tâm, chăm sóc và có những
biện pháp vệ sinh phịng ngừa dịch bệnh để bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Phòng ngừa
bệnh là tổ chức và thực hiện các biện pháp dự phịng cho trẻ khơng mắc bệnh
như: ni dưỡng đầy đủ, tiêm chủng, luyện tập sức khỏe, vệ sinh môi trường. Đối
với trẻ em, cơ thể trẻ còn non yếu về chức năng và và các bộ phận cơ thể, nhất là
chức năng tiêu hóa, là giai đoạn trẻ thích ứng với mơi trường, nhạy cảm với bệnh

tật vì vậy trẻ dễ mắc bệnh truyền nhiễm, nguy cơ gây tử vong cao. Tổ chức tốt
hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ tại trường mầm non sẽ giảm những
dịch bệnh, giúp cho trẻ phát triển tốt về thể lực cũng như trí tuệ, góp phần nâng
cao chất lượng cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ tại các trường Mầm non.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu về cơ sở lý thuyết và khảo sát thực trạng về
quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ tại trường mầm non trên địa
bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương. Kết quả nghiên cứu lý luận đã trình bày rõ
những khái niệm, nội dung, hình thức và phương pháp thực hiện hiệu quả hoạt
động phòng chống dịch bệnh cho trẻ trong trường mầm non, cũng như trong công
tác quản lý hoạt động này. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu thực tiễn cũng chỉ ra
những hạn chế cần phải khắc phục như:
- Các trường còn hạn chế trong thực hiện nội dung, hình thức hoạt động
phịng ngừa bệnh sởi, bệnh quai bị, tiêu chảy, cảm cúm và viêm đường hô hấp;
- Các trường hạn chế trong tăng cường kiểm tra công tác phòng, chống
dịch tại các ổ dịch cũ, vùng trọng điểm;
- Kế hoạch thực hiện công tác y tế – vệ sinh trường học còn hạn chế; các
trường chưa xây dựng hiệu quả kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ giáo
viên, nhân viên biện pháp phòng chống dịch bệnh theo mùa;
- Trong tổ chức thực hiện kế hoạch, các trường chưa thường xuyên cập
nhật tình hình học sinh nghỉ học do mắc các bệnh truyền nhiễm và báo ngay cho

iii


iv

Phòng GD&ĐT, trạm Y tế xã khi thấy xuất hiện các ca bệnh trong nhà trường;
Chưa thực hiện nghiêm chế độ báo cáo kịp thời khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu
mắc bệnh về Y tế địa phương; Phòng GD-ĐT; Trung tâm Y tế dự phòng xử lý
kịp thời khơng để lây lan trong trường học;

- Các trường cịn hạn chế trong chỉ đạo phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ
phận và các lớp, giữa nhà trường với phụ huynh học sinh và các cơ quan hữu
quan;
- Công tác kiểm tra thực hiện tốt kế hoạch, giao nhiệm vụ cũng như trong
kiểm tra chế độ báo cáo kịp thời khi phát hiện trẻ có các dấu hiệu mắc bệnh cho
các cơ quan địa phương liên quan còn hạn chế trong q trình thực hiện.
Qua đó, người nghiên cứu đã đề xuất được 5 biện pháp mang tính khả thi
và cần thiết khi vận dụng vào trong thực tế, góp phần nâng cao kết quả trong
quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ tại trường mầm non trên địa
bàn thị xã Bến Cát, Bình Dương, cụ thể:
- Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về mục tiêu
phòng chống dịch bệnh cho trẻ ở trường mầm non
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác y tế – vệ sinh trường học
- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên y tế nhằm đáp ứng tốt yêu cầu trong phòng chống dịch bệnh
cho trẻ ở trường mầm non
- Phối hợp đồng bộ các lực lượng trong và ngoài nhà trường nhằm phòng
chống dịch bệnh cho trẻ ở trường mầm non
- Tăng cường cơng tác kiểm tra phịng chống dịch bệnh cho trẻ ở trường
mầm non.

iv


v

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................x
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ xi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................3
3.1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................................3
3.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ..................................................................................5
6.1. Về nội dung ..........................................................................................................5
6.2. Về thời gian ..........................................................................................................5
6.3. Về địa bàn ............................................................................................................5
7. Phương pháp luận và phương nghiên cứu...............................................................5
7.1. Phương pháp luận.................................................................................................5
7.1.1. Quan điểm lịch sử - logic ..................................................................................5
7.1.2. Quan điểm cấu trúc – hệ thống .........................................................................5
7.1.3. Quan điểm thực tiễn ..........................................................................................6
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể ....................................................................6
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................................6
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................................6
7.2.3. Phương pháp xử lý thông tin .............................................................................7
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................8

v



vi

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
DỊCH BỆNH CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON...................................................9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................9
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới....................................................................................9
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài....................................................................15
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, Quản lý trường mầm non .....................................15
1.2.2. Trẻ mầm non, dịch bệnh, phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non ..............20
1.2.3. Quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non ........................22
1.3. Hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non ........................................23
1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân ......................................23
1.3.2. Đặc điểm trẻ mầm non ....................................................................................24
1.3.3. Mục đích hoạt động phịng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non ......................25
1.3.4. Nội dung phòng chống dich bệnh cho trẻ mầm non .......................................25
1.3.5. Hình thức hoạt động phòng chống dich bệnh cho trẻ mầm non .....................43
1.3.6. Các điều kiện thực hiện hoạt động phòng chống dich bệnh cho trẻ mầm
non 44
1.4. Quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non ...........................45
1.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non ............45
1.4.2. Ý nghĩa của quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non .....46
1.4.3. Chức năng của quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non 47
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý hoạt động phịng chống dịch
bệnh cho trẻ mầm non ...............................................................................................55
1.5.1. Những yếu tố khách quan ...............................................................................55
1.5.2. Những yếu tố chủ quan ...................................................................................56
Tiểu kết chương 1......................................................................................................57
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG DỊCH

BỆNH CHO TRẺ TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG ............................................................................58
2.1. Khái quát về điện bàn nghiên cứu ......................................................................58

vi


vii

2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế- xã hội ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương ........................................................................................................................58
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non ở thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương ........................................................................................................................58
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh tại
các trường mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát ......................................................60
2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ..........................................................................60
2.2.2. Khách thể khảo sát ..........................................................................................60
2.2.3. Nội dung khảo sát............................................................................................62
2.2.4. Phương pháp khảo sát .....................................................................................62
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát .....................................................................................63
2.3. Thực trạng hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ tại các trường mầm
non trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương....................................................64
2.3.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh trẻ trong
phòng chống dịch bệnh .............................................................................................64
2.3.2. Thực trạng nội dung hoạt động phòng chống dịch bệnh trong nhà trường
mầm non ....................................................................................................................67
2.3.3. Thực trạng hình thức phịng chống dịch bệnh trong nhà trường mầm non ....69
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non tại
thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương................................................................................72
2.4.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh

trong trường mầm non ...............................................................................................72
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phòng chống dịch bệnh trong
trường mầm non ........................................................................................................73
2.4.3. Thực trạng tổ chức hoạt động phòng chống dịch bệnh trong trường mầm
non 76
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo hoạt động phòng chống dịch bệnh trong trường mầm
non 79
2.4.5. Thực trạng kiểm tra thực hiện kế hoạch hoạt động phòng chống dịch bệnh
trong trường mầm non ...............................................................................................82

vii


viii

2.5. Thực trạng các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phòng chống dịch
bệnh trong trường mầm non ......................................................................................85
2.6. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động phòng cống dịch bệnh cho trẻ
trong trường mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát...................................................87
2.6.1. Ưu điểm ...........................................................................................................87
2.6.2. Hạn chế............................................................................................................87
Tiểu kết chương 2......................................................................................................89
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH CHO TRẺ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BẾN CÁT, BÌNH
DƯƠNG ....................................................................................................................90
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................90
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................................90
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ....................................................................................90
3.1.3. Đảm bảo tính khoa học ...................................................................................90
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................91

3.1.5. Đảm bảo tính khả thi và vừa sức .....................................................................91
3.2. Các biện pháp trong quản lý phòng chống dịch bệnh cho trẻ tại các trường
mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương...........................................91
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về mục tiêu
phòng chống dịch bệnh cho trẻ ở trường mầm non ..................................................91
3.2.2. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác y tế – vệ sinh trường học ..................93
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên y tế nhằm đáp ứng tốt yêu cầu trong phòng chống dịch bệnh
cho trẻ ở trường mầm non .........................................................................................95
3.2.4. Phối hợp đồng bộ các lực lượng trong và ngồi nhà trường nhằm phịng
chống dịch bệnh cho trẻ ở trường mầm non .............................................................97
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra phòng chống dịch bệnh cho trẻ ở trường
mầm non ....................................................................................................................99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................101
3.4. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp đề xuất ...................................................102

viii


ix

3.4.1. Thực hiện khảo nghiệm .................................................................................102
3.4.2. Kết quả thực hiện khảo nghiệm ....................................................................103
Tiểu kết chương 3....................................................................................................107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................108
1. Kết luận ...............................................................................................................108
2. Kiến nghị .............................................................................................................109
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ......................................................................109
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ......................................................................109
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Bến Cát ........................................109

2.4. Đối với các trường mầm non và gia đình .........................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................111
PHỤ LỤC .................................................................................................................113
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN ..............................................................1
PHỤ LỤC 2: PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN ..............................................................6
PHỤ LỤC 3: PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI ...................15
PHỤ LỤC 4: KẾ HOẠCH PHỎNG VẤN................................................................17
PHỤ LỤC 5: BIÊN BẢN PHỎNG VẤN .................................................................19
PHỤ LỤC 6: DANH SÁCH PHỎNG VẤN .............................................................22
PHỤ LỤC 7: XỬ LÝ KHẢO SÁT ...........................................................................23

ix


x

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2


CMHS

Cha mẹ học sinh

3

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

4

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8


PCDB

Phòng chống dịch bệnh

9

PPDH

Phương pháp dạy học

10

QL

Quản lý

11

QLGD

Quản lý giáo dục

12

MN

Mầm non

13


UBND

Ủy ban nhân dân

x


xi

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1. Các trường mầm non tham gia khảo sát

60

2

Bảng 2.2. Thông tin về mẫu khảo sát

61

3


4

5

6

7

8

Bảng 2.3. Bảng quy ước mức độ của thang đó theo điểm
trung bình
Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức tầm quan trọng trong
phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về mục đích hoạt động
phịng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa trong phòng
chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.7. Thực trạng về thực hiện nội dung hoạt động
phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.8. Thực trạng về thực hiện hình thức hoạt động
phịng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non

63

64

65


66

67

69

Bảng 2.9. Thực trạng nhận thức của giáo viên cán bộ quản
9

lý trong công tác quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh

72

cho trẻ mầm non
10

11

12

13

14

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động phòng
chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.11. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt
động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt
động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra thực hiện kế hoạch hoạt
động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 2.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động phòng
chống dịch bệnh cho trẻ mầm non

xi

74

76

79

82

84


xii

15

16

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng hoạt động
phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non
Bảng 3.1. Tiêu chí đánh giá trong phịng chống dịch bệnh
tại trường

86


100

17

Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp

103

18

Bảng 3.3. Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp

105

xii


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là hạnh phúc của gia đình, là tương lai của đất nước. Sinh thời Chủ
tịch Hồ Chí Minh ln dành cho các cháu thiếu niên, nhi đồng tình thương yêu
và quan tâm đặc biệt. Với Bác, trẻ em là những mầm non, những người chủ
tương lai của đất nước. Bác nói: “cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái búp có
xanh thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có được ni dưỡng giáo dục hẳn hoi
thì dân tộc mới tự cường tự lập”; “Giáo dục Mầm non tốt sẽ mở đầu cho nền
giáo dục tốt”. Vì vậy nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục là nhiệm vụ rất
quan trọng trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục Mầm non

hiện nay cũng như ươm “những mầm non tươi xanh” cho đất nước.
Trong năm qua, thấm nhuần lời dạy của Bác Hồ kính yêu, Đảng và Nhà
nước ta luôn coi nhiệm vụ bảo vệ và chăm sóc trẻ em là một trong những nội
dung cơ bản của chiến lược con người, góp phần tạo ra nguồn nhân lực cho q
trình đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy,
dù trong điều kiện, hoàn cảnh nào, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta ln có
những chính sách đúng đắn, ưu tiên đầu tư hàng đầu cho sự nghiệp giáo dục, bảo
vệ và chăm sóc trẻ em. Các tổ chức chính trị - xã hội, nhà trường, gia đình và
tồn xã hội ln quan tâm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho trẻ.
Mục tiêu của chương giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số
17/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 sửa đổi bổ
sung Thông tư 17/ TT-BGDĐT là giúp trẻ em phát triển tồn diện về thể chất,
tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách con
người, chuẩn bị đầy đủ tâm thế cho trẻ em bước vào lớp một; hình thành và phát
triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền
tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi. Vì vậy, một đứa trẻ
muốn phát triển tồn diện trẻ phải có được một cơ thể khỏe mạnh từ tinh thần
đến thể chất.

1


2

Như chúng ta đã biết, sức khỏe là vốn quí của con người, là điều kiện
không thể thiếu để giúp cơ thể khỏe mạnh và phát triển tốt. Vì thế chăm sóc sức
khỏe tồn diện cho trẻ là vấn đề cấp thiết hiện nay. Chăm sóc sức khỏe ban đầu
đạt hiệu quả là mục tiêu quan trọng trong công tác giáo dục toàn diện cho trẻ

trong trường mầm non. Sức khỏe có vai trị quan trong trong việc hình thành và
phát triển tồn diện cho trẻ. Vì vậy, để trẻ có sức khỏe vui chơi và học tập người
lớn cần tích cực quan tâm, chăm sóc và có những biện pháp vệ sinh phòng chống
dịch bệnh để bảo vệ sức khỏe cho trẻ. Đối với trẻ em, cơ thể trẻ còn non yếu về
chức năng và và các bộ phận cơ thể, nhất là chức năng tiêu hóa, là giai đoạn trẻ
thích ứng với mơi trường, nhạy cảm với bệnh tật vì vậy trẻ dễ mắc bệnh truyền
nhiễm, nguy cơ gây tử vong cao. Vì vậy, việc tổ chức tốt hoạt động phòng chống
dịch bệnh cho trẻ tại trường mầm non sẽ giảm những dịch bệnh, giúp cho trẻ phát
triển tốt về thể lực cũng như trí tuệ, góp phần nâng cao chất lượng cơng tác chăm
sóc ni dưỡng trẻ tại các trường Mầm non.
Ngày nay cùng với sự phát triển chung của xã hội, đời sống vật chất và
tinh thần cũng được nâng cao. Chính vì vậy việc chăm sóc phịng bệnh trẻ được
gia đình và xã hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm chăm sóc phịng bệnh như
thế nào là đúng mực, là khoa học để cơ thể trẻ khoẻ mạnh và phát triển tốt?
Trước tiên ta phải có một chế độ chăm sóc, ni dưỡng hợp lý, khoa học. Chăm
sóc ni dưỡng trẻ đúng theo khoa học sẽ giúp trẻ phòng chống lại một số dịch
bệnh cũng như giúp trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh về thể chất và tinh thần,
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách trẻ là mục tiêu cơ bản nhất trong hệ
thống mục tiêu quản lý trường mầm non.
Công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ giữ vai trò quan trọng ở trường
mầm non, làm tốt các công tác phịng chống dịch bệnh nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Trong thời gian qua, ngành Giáo dục và Đào
tạo Bình Dương nói chung và Giáo dục Bến Cát nói riêng đang có những thuận
lợi nhất định đồng thời cũng đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
cấp học mầm non nhu cầu gửi trẻ cao do tình hình phát triển nhanh, mạnh các

2


3


khu – cụm cơng nghiệp, kéo theo việc hình các khu dân cư đông đúc với tỷ lệ
dịch bệnh cũng tăng cao.
Để quản lý các cơ sở mầm non trong thời gian qua thực hiện các giải pháp
tăng cường phòng chống dịch bệnh cho trẻ trên địa bàn thị xã Bến Cát, ngành
Giáo dục Bến Cát ln có các giải pháp hướng dẫn chỉ đạo các cơ sở giáo dục
mầm non thực hiện tốt công tác quản lý, chỉ đạo đối với việc phòng chống dịch
bệnh cho trẻ mầm non trên địa bàn. Tuy nhiên, các giải pháp chưa thật sự được
đổi mới, thiếu tính đột phá và nội dung chưa phong phú, chưa phù hợp với điều
kiện thực tế của từng cơ sở, từ đó kết quả đạt được chưa cao, nhất là các trường
mầm non, việc chấp hành các quy định về phịng chống dịch bệnh có nơi chưa
đồng bộ, đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non còn thiếu và còn yếu, đầu tư
cơ sở vật chất chưa tương xứng với yêu cầu chăm sóc, giáo dục cũng như phòng
dịch bệnh cho trẻ hiện nay.
Trước thực tế đó, nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động phòng chống dịch
bệnh cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát, chúng tôi chọn và nghiên cứu
đề tài “Quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non trên địa
bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động phòng chống dịch
bệnh cho trẻ mầm non, khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phòng chống dịch
bệnh cho trẻ mầm non tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương. Từ đó, đề xuất một
số biện pháp quản lý đối với công tác quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh
cho trẻ mầm non nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ ở các trường
mầm non của địa phương.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã
Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


3


4

Quản lý thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non tại
thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương
4. Giả thuyết khoa học
Dịch bệnh là mối đe dọa lớn đối các quốc gia trên toàn thế giới. Với tồn
xã hội, bởi sự lây lan, và tác hại nó gây ra. Ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống,
sức khoẻ, kinh tế cũng như con người. Vấn đề phòng chống dịch bệnh có tầm
quan trọng trong cơng tác chăm sóc sức khoẻ trẻ ở trường. Tại trường mầm non,
nguy cơ yếu tố dịch tễ và nguồn truyền nhiễm là rất lớn. Bởi đây chính là nơi các
cháu tham gia học tập, sinh hoạt và vui chơi cùng nhau. Đó là yếu tố thuận lợi
làm lây lan dịch bệnh rất nhanh, chỉ cần trong trường có một trẻ mắc bất cứ dịch
bệnh truyền nhiễm nào thì dịch bệnh có thể lan nhanh trong trường gây nguy
hiểm cho trẻ. Vì vậy, trong thời gian qua thực tế quản lý hoạt động phòng chống
dịch bệnh cho trẻ mầm non trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương đã tích
cực triển khai thực hiện và đạt được kết quả giúp trẻ đảm bảo an toàn sức khỏe
cơ thể và tâm lý, đồng thời hạn chế được một số dịch bệnh trên địa bàn. Nhưng
để nâng cao chất lượng của hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non,
đảm bảo an toàn cho trẻ em trong các trường mầm non thì cần thiết phải có các
biện pháp quản lý mới. Việc thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ
mầm non tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương có những biện pháp quản lý công
tác tổ chức thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh một cách khoa học và
phù hợp với thực tế giáo dục của địa phương thì sẽ khắc phục hiện tượng dịch
bệnh xảy ra trên địa phương một cách hiệu quả.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh

cho trẻ mầm non
Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non tại
các trường MN công lập tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho
trẻ mầm non tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương nhằm phịng chống dịch bệnh
và nâng cao chất lượng chăm sóc tồn diện cho trẻ.

4


5

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động phòng chống dịch
bệnh cho trẻ từ 3 tháng đến 6 tuổi các trường Mầm non công lập trên địa bàn thị
xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương của Hiệu trưởng nhà trường.
6.2. Về thời gian
Đề tài khảo sát thực trạng trong thời gian từ năm học 2016 – 2017 đến
nay.
6.3. Về địa bàn
Đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho
trẻ mầm non tại các trường Mầm non công lập trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.
7. Phương pháp luận và phương nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm lịch sử - logic
Tiếp cận theo quan điểm lịch sử - logic cho phép người nghiên cứu nhìn
nhận khách quan và tồn diện các hiện tượng giáo dục, thấy được mối quan hệ
của hệ thống với các hiện tượng khác trong hệ thống lớn, từ đó xác định được các

con đường tổng hợp tối ưu để nâng cao chất lượng giáo dục. Quan điểm này giúp
người nghiên cứu tiếp cận các sự kiện lịch sử để minh họa chứng minh làm sáng
tỏ các luận điểm khoa học, các nguyên lý khoa học hay kết quả các cơng trình
nghiên cứu. Dựa trên quan điểm này giúp người nghiên cứu thiết kế mơ hình các
biện pháp quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non thiết thực,
hiệu quả.
7.1.2. Quan điểm cấu trúc – hệ thống
Khi nghiên cứu các hiện tượng giáo dục phải xem xét một cách toàn diện,
nhiều mặt, nhiều mối liên hệ trong trạng thái vận động và phát triển với việc
phân tích những điều kiện nhất định để tìm ra bản chất và quy luật vận động của
đối tượng. Tiếp cận quan điểm này giúp người nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận
về quản lý công tác tổ chức thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ

5


6

mầm non và việc thiết kế bảng hỏi cũng như bình luận thực trạng cũng được tiến
hành trên cấu trúc đã được thiết lập.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Công tác tổ chức thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm
non và quản lý công tác này gắn với thực tiễn ở trường mầm non. Việc nghiên
cứu theo hướng tiếp cận thực tiễn giúp cho người nghiên cứu xem xét mọi vấn
đề, mọi hoạt động xuất phát từ người học, người dạy, cán bộ quản lý giáo dục
(CBQL GD)... những người có liên quan trực tiếp đến cơng tác này.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Thu thập tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm rõ
các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.

Nội dung và cách tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu cần thiết
phục vụ cho việc nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai và
nghiên cứu thực tiễn.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích: Nhằm kết hợp thu thập thêm thơng tin từ phía giáo viên, nhân
viên, phụ huynh trong q trình thực hiện hoạt động phịng chống dịch bệnh tại
lớp, trường.
Nội dung và cách tiến hành: Tham gia dự giờ một số hoạt động chăm sóc
giáo dục của GVMN để quan sát, ghi chép cách tổ chức thực hiện về hoạt động
phòng chống dịch bệnh cho trẻ như: quan sát kế hoạch và biện pháp, cách thực
hiện công tác phòng chống dịch bệnh cho trẻ và kết quả thực hiện. Qua đó, làm
cơ sở để xây dựng phiếu hỏi, đánh giá một cách khách quan, đầy đủ mức độ thực
hiện hoạt động phịng chống dịch bệnh từ đó xây dựng bảng khảo sát, đánh giá
mức độ thực hiện.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích: Nhằm thu thập thêm thơng tin từ phía cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non về những vấn đề liên quan đến đề tài.

6


7

Nội dung và cách tiến hành: Trao đổi, trò chuyện cán bộ quản lý là Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng quản lý chuyên môn, giáo viên mầm non để thu thập
những thông tin cần thiết xoay quanh vấn đề nghiên cứu.
7.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Đây là phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài. Phương
pháp được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng hoạt động phòng chống

dịch bệnh cho trẻ mầm non và thực trạng quản lý thực hiện chương trình này tại
các trường MN công lập trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Nội dung và cách tiến hành Xây dựng bảng hỏi dưới dạng phiếu thăm dò ý
kiến gồm:
+ Bảng hỏi 1: Dành cho Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên về quản
lý thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm non và những biện
pháp quản lý thực hiện chương trình này cho các trẻ trong độ tuổi mầm non. (Phụ
lục 2)
+ Bảng hỏi 2: Dành cho phụ huynh trường mầm non khảo nghiệm biện
pháp, đề xuất, phối hợp thực hiện hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ mầm
non. (Phụ lục 1)
7.2.2.4. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Mục đích: Nhằm phân tích sản phẩm thu thập thêm thông tin về những
vấn đề liên quan đến đề tài thông qua các kết quả hoạt động mà người cán bộ
quản lý, giáo viên thực hiện (sổ sách, kế hoạch, phương tiện hoạt động, hiệu quả
đạt được..).
Nội dung và cách tiến hành: Thông qua các kết quả hoạt động (sổ sách, kế
hoạch, phương tiện hoạt động...) mà người cán bộ quản lý, giáo viên tạo ra,
người nghiên cứu có thể nhận ra được tư tưởng, tình cảm, ý chí cũng như năng
lực của họ trong quá trình thực hiện.
7.2.3. Phương pháp xử lý thơng tin
Mục đích: Nhằm xử lý số liệu điều tra, từ đó làm cơ sở đưa ra những nhận
định khách quan về thực trạng cơng tác tổ chức hoạt động phịng chống dịch

7


8

bệnh cho trẻ mầm non và thực trạng các biện pháp quản lý công tác tổ chức hoạt

động này cho trẻ mầm non.
Nội dung và cách tiến hành: Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý
bằng phần mềm SPSS và phân tích các số liệu từ các bảng hỏi thu thập được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
thì nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho
trẻ mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ
mầm non trong trường MN công lập trên địa bàn thị xã Bến Cát, tỉnh Bình
Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phòng chống dịch bệnh cho trẻ
mầm non trong các trường MN trên địa bàn thị xã Bến Cát tỉnh Bình Dương.

8


9

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH CHO TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế thế giới, phòng chống dịch bệnh là vấn đề cấp thiết đối
với tất cả Quốc gia. Các dịch bệnh như: bệnh sốt xuất huyết đang diễn biến phức
tạp, gia tăng về phạm vi và số lượng người mắc bệnh qua từng năm tại nhiều
quốc gia. Hiện bệnh lưu hành tại 128 quốc gia, hơn 3,9 tỷ người sống trong vùng
nguy cơ bị mắc bệnh, hàng năm có khoảng 390 triệu người nhiễm bệnh. Tại khu
vực Đơng Nam Á, có tới 7 trong số 10 nước bị sốt xuất huyết nặng nề, bệnh luôn
là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp nhập viện và tử vong ở trẻ em; từ

năm 1980 trở lại đây số mắc sốt xuất huyết đã tăng lên gần gấp 5 lần so với 30
năm về trước. Năm 2017, số mắc bệnh/100.000 dân tại nhiều nước khu vực châu
Mỹ và Đông Nam Á ở mức rất cao như: Peru (195), Nicaragua (199), Argentina
(121), Brazil (171), Ecuador (49), Malaysia (141), Philippines (33), Lào (30),
Singapore (20) (Cục y tê dự phịng, 2017)
Ngồi bệnh sốt xuất huyết thì trong những năm gần đây, dịch bệnh tay,
chân, miệng được ghi nhận đã và đang bùng phát ở nhiều nơi, đặc biệt là tại các
nước nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cụ thể, Trung Quốc, Nhật Bản, Hongkong, Hàn
Quốc, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Đài Loan và Việt Nam đều đã ghi nhận
một số lượng trường hợp mắc bệnh nhất định. Tuy nhiên, Malaysia vẫn là khu
vực bùng phát dịch nguy hiểm và được quan tâm hàng đầu. Tính đến ngày
23/7/2018, nước này ghi nhận có khoảng 35.886 ca mắc HFMD, tăng 64,2% so
với 1 tuần trước đó. Trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, chính quyền
Malaysia đã nhanh chóng thành lập một lực lượng đặc nhiệm đa ngành, với
nhiệm vụ chính là kiềm chế tối đa nguy cơ dịch bệnh lây lan. Đến nay đã có
khoảng 469 cơ sở trên địa bàn nước này phải đóng cửa bao gồm: 217 nhà chăm
sóc trẻ sơ sinh, 223 trường mẫu giáo, 2 trường học ở tiểu bang Penang và
Pahang... Cùng với đó, nhân viên cơng chức đã được phép nghỉ 5 ngày, các trung
tâm mua sắm cũng được ra lệnh vệ sinh toàn bộ xe đẩy chở hàng – nơi ghi nhận

9


10

là nơi lây truyền HFMD chủ yếu ở Malaysia. Mặc dù nhiều người lớn cũng có
thể nhiễm bệnh tay, chân, miệng, nhưng với sức đề kháng mạnh, hầu hết nhóm
đối tượng này đều có thể miễn dịch với virus. HFMD lây nhiễm chủ yếu ở trẻ em
dưới 10 tuổi, phổ biến nhất là trẻ dưới 5 tuổi. ( n.d.)
Nhìn chung, Malaysia nói riêng và các nước nói chung đang nỗ lực triển

khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh lây lan. Cụ thể, chính phủ Malaysia đã và
đang khẩn trương thúc đẩy vệ sinh cá nhân tốt hơn, tăng cường làm sạch môi
trường xung quanh, khử trùng bề mặt bị ô nhiễm và nhanh chóng cách lý trẻ em
ra khỏi bạn bè đồng trang lứa ngay khi có dấu hiệu mắc bệnh. Tuy nhiên, có thể
nói một trong những cách phịng chống bệnh hiệu quả nhất đơn giản chỉ là giữ
bình tĩnh và giữ vệ sinh sạch sẽ. ( n.d.)
Ngoài sốt xuất huyết và HFMD thì sởi cũng là một dịch bệnh đang bùng
phát mạnh trong năm 2018, đầu năm 2019, dịch sởi đã xảy ra tại một số nước
khu vực châu Âu, châu Phi, châu Á, kể cả một số nước đã công bố loại trừ bệnh
sởi (Đức và Nga, Hoa Kỳ). Trên toàn thế giới, 98 quốc gia đã báo cáo tăng số ca
nhiễm sởi trong năm 2018 so với năm 2017, đẩy lùi những tiến bộ đã đạt được
đối với căn bệnh này, một căn bệnh có thể phịng ngừa được nhưng cũng có khả
năng gây tử vong. Ukraine, Philippines và Brazil là ba quốc gia tăng số ca nhiễm
sởi cao nhất trong khoảng thời gian từ 2017 đến 2018. Chỉ tính riêng ở Ukraine,
năm 2018 đã có 35.120 ca mắc sởi. Theo Chính phủ nước này, 24.042 người nữa
đã nhiễm sởi trong hai tháng đầu năm 2019. Tại Philippines trong năm nay đã có
12.736 ca nhiễm sởi và 203 ca tử vong, so với 15.599 ca trong năm 2018. Đặc
biệt trong những tuần đầu năm 2019, đến ngày 18/2/2019 tại Philippines đã có
trên 8.000 trường hợp mắc sởi phải nhập viện và có tới 136 trường hợp tử vong
liên quan đến sởi, hầu hết các trường hợp mắc sởi đều khơng có tiền sử tiêm vắc
xin sởi. ( n.d.)

10


11

Theo ý kiến của Bộ Y tế Philippines, tình trạng dịch sởi gia tăng mạnh tại
Philippines trong năm 2019 là do tỷ lệ tiêm phòng vắc xin (bao gồm cả vắc xin
sởi) giảm thấp trong năm 2018 và đầu năm 2019. Ngày 15/02/2019, trực tiếp

Tổng thống Philippines, Rodrigo Duterte, cũng đã trực tiếp cảnh báo người dân
về sự nguy hiểm của bệnh sởi và thúc giục các cha mẹ đưa trẻ đi tiêm phòng sởi
cho trẻ.
Cũng như Bà Henrietta H. Fore, Giám đốc điều hành UNICEF cho biết:
Những ca nhiễm bệnh này không xảy ra ngay trong một sớm một chiều. Dịch sởi
bùng phát ở nhiều nơi mà chúng ta đang chứng kiến ngày hôm nay đã bắt đầu từ
năm 2018, nếu khơng hành động ngay hơm nay thì chúng ta sẽ để lại tai họa cho
trẻ em trong tương lai.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2018, Việt Nam có 1.177 ca nhiễm sởi, cao hơn gấp đôi so với năm
2017. Phần lớn các ca nhiễm sởi liên quan đến việc trẻ em chưa được tiêm vắc
xin đầy đủ do cha mẹ quyết định trì hỗn việc tiêm vắc xin cho con mình. Cuối
năm 2018, Bộ Y tế đã tiến hành tiêm bổ sung vắc xin sởi – rubella cho 4,2 triệu
trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại 57 tỉnh thành trên cả nước. UNICEF đã kêu gọi các bậc
cha mẹ hãy nỗ lực hơn nữa, tư vấn với các nhân viên y tế nhằm đảm bảo con em
mình được tiêm phòng vắc xin đầy đủ theo đúng lịch, giúp phòng bệnh cho trẻ
em. UNICEF cũng đã vận động các cơ quan y tế đầu tư đầu tư lâu dài nhằm củng
cố niềm tin trong người dân vào tiêm chủng và tập trung nỗ lực để vươn tới
những cộng đồng nghèo nhất và thiệt thịi nhất, trong đó có nhóm người dân di
cư trong nước. ( n.d.)
Đối với bệnh sốt xuất huyết tại Việt Nam giai đoạn từ 2000 - 2015 (có
Chương trình mục tiêu quốc gia) tình hình dịch đã giảm so với những năm trước,
trung bình mỗi năm ghi nhận khoảng 50.000 đến 100.000 trường hợp mắc, gần
100 trường hợp tử vong. Trong 7 tháng đầu năm 2017 ghi nhận 58.888 trường
hợp mắc (50.497 trường hợp nhập viện), có 17 trường hợp tử vong. So với cùng
kỳ 2016 số trường hợp nhập viện tăng 9,7%. Song số mắc vẫn tập trung chủ yếu

11



×