Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Thuốc điều trị bảo tồn suy thận mạn tính ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.36 KB, 7 trang )

Thuốc điều trị bảo tồn suy
thận mạn tính

Bệnh nhân bị dị ứng thuốc dễ dẫn tới suy thận.
Thận là cơ quan chính của hệ tiết niệu. Người bình thường có hai quả
thận, mỗi quả thận có khoảng 1 triệu nephron. Những nephron này nguyên
vẹn về giải phẫu và chức năng sinh lý.
Chức năng ngoại tiết của thận bao gồm đào thải các chất cặn bã (urê,
creatinin, acid uric, các sản phẩm trung gian khác) của quá trình dị hóa protein;
đào thải các chất độc từ ngoài vào (gardenal, phenobarbital...). Chức năng cân
bằng nội môi bao gồm cân bằng nước - điện giải (natri, kali...) và cân bằng toan -
kiềm. Chức năng nội tiết bao gồm sản xuất renin góp phần điều chỉnh huyết áp
thông qua hệ renin-angiotensin-aldosteron, sản xuất erythropoietin góp phần cấu
tạo hồng cầu; chuyển hóa vitamin D góp phần cân bằng calci-phospho.
Khi bị suy thận mạn, các chức năng trên bị giảm, ảnh hưởng đến chất lượng
cuộc sống người bệnh. Dựa vào mức độ suy thận để áp dụng phương pháp điều trị
bảo tồn hoặc phương pháp điều trị thay thế.
Chỉ định điều trị bảo tồn ở giai đoạn nào của suy thận mạn?
Suy thận mạn là một hội chứng chức năng thận bị giảm dần, từ từ không
hồi phục và ngày càng nặng. Các bệnh thận mạn tính sẽ diễn biến tới suy thận mạn
qua nhiều giai đoạn được đánh giá bằng các xét nghiệm urê huyết, creatinin huyết
và nhất là ước tính mức lọc cầu thận dựa vào nồng độ creatinin huyết nội sinh.
Các nhà thận học thế giới phân chia bệnh thận mạn tính có 5 giai đoạn theo
các tiêu chí sau: (xem bảng)
Như vậy điều trị bảo tồn ở giai đoạn II, III, IV của suy thận mạn.
Có các biện pháp nào trong điều trị bảo tồn suy thận mạn?
Đó là các biện pháp điều trị triệu chứng, tổng hợp, bổ sung lẫn nhau bao
gồm:
Thuốc lợi tiểu: Thông dụng và hiệu quả là nhóm furosemid với các biệt
dược lasix, lasilix, bao gồm viên 40mg và ống 20mg. Nhóm lợi tiểu thẩm thấu,
nhóm thiazid và nhóm lợi tiểu ống lượn xa giữ kali ít dùng.


Chế độ ăn uống: Hạn chế protein từ 0,6g-0,8g cân nặng/ngày và có tổng
năng lượng 30-35Kcal/kg cân nặng/ngày. Chế độ ăn này thường được gọi là chế
độ ăn protein thấp (low protein diet) được áp dụng rộng rãi trên thế giới từ hơn
nửa thế kỷ nay. Tuy ít protein nhưng là protein quý, có giá trị sinh học cao gồm:
trứng, sữa, cá, thịt nạc, tôm... Không nên ăn nhiều đạm thực vật như đậu, đỗ. Hạn
chế các thức ăn có phosphat như gan, bầu dục, trứng. Tăng thức ăn nhiều calci như
tôm, cá, sụn. Hạn chế muối ở mức 2-4g/ngày. Ăn đủ vitamin yếu tố vi lượng,
chống thiếu máu. Rau nên dùng loại ít đạm, ít chua như cải các loại, dưa chuột,
bầu bí, su hào. Không ăn nhiều rau dền, rau muống, rau ngót vì có nhiều đạm. Nên
dùng loại quả ngọt, ít chua như nhãn, na, đu đủ chín, chuối chín, mít chín, quýt
ngọt, mía. Nước uống vừa đủ, ngang lượng nước tiểu bài xuất, ít hơn nếu có phù,
nhiều hơn nếu mất nước.
Tốt nhất là có ý kiến tư vấn của nhà tiết chế học để chế độ ăn uống đúng,
đủ và phòng suy dinh dưỡng.
Chế độ sinh hoạt, lao động thích hợp, không quá sức.
Chống tăng huyết áp: Tùy theo độ tăng huyết áp để lực chọn đơn trị liệu
hay đa trị liệu với các thuốc:
Ức chế men chuyển: captopril, quinapril, enalapril, perindopril...
Chẹn thụ thể AT1: losartan, valsartan, irbesartan, telhnisartan...
Chẹn calci: nifedipin, amlodipin, felodipin, lacidipin...
Chẹn bêta giao cảm: propranolol, atenolol, metoprolol...
Phòng chống rối loạn cân bằng calci-phospho với:
Cung cấp đủ calci và vitamin D: calci-D, calcitriol, calcinol....
Hạn chế phospho.
Không dùng thuốc có gel aluminium.
Phát hiện cường cận giáp thứ phát với định kỳ xét nghiệm calci, phospho
huyết, men PTH.
Phòng và chống rối loạn toan kiềm với thuốc natri bicarbonat.
Chống tăng acid uric huyết với allopurinol hoặc colchicin.
Chống thiếu máu với mục tiêu đạt hemoglobin 110g/l bằng các thuốc:

Epo alpha (epogen, epokin), Epo beta (neorecorrmon);
Darbe poientin (aranesp);
Sắt uống hoặc truyền dịch tĩnh mạch.
Phòng chống rối loạn cân bằng nước và điện giải bằng chế độ ăn uống hợp
lý về muối, nước, đặc biệt phòng kali huyết tăng khi dùng thuốc ức chế men
chuyển và chẹn thụ thể AT1 trong điều trị tăng huyết áp.
Chống ôxy hóa, lão hóa với omega 3, vitamin E, belaf.
Người nhà và bệnh nhân cần được tư vấn và nắm vững các biện pháp điều
trị bảo tồn suy thận mạn nói trên để phối hợp với chuyên môn thực hiện tốt và hiệu
quả trong mục tiêu: nâng cao chất lượng sống cho người bệnh, diễn biến chậm dẫn
đến suy thận mạn giai đoạn cuối cần điều trị thay thế.


Giai
đoạn I
Giai
đoạn II
Giai
đoạn III
Giai
đoạn IV
Giai
đoạn V
Mức lọc
cầu thận
ml/phút/1,73m2
> 90
60 -
89
30 -

59
15 -
29
< 15
Đánh giá
Chức Suy Suy Suy Suy

×