Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

PHÂN TÍCH THÔNG TIN, dữ LIỆU về QUÁ TRÌNH NGHIÊN cứu KHOA học của SINH VIÊN tại TRƯỜNG đại học THỦ dầu một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (952.14 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ

Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Mã số:
Tên báo cáo chun đề:

PHÂN TÍCH THƠNG TIN, DỮ LIỆU VỀ QUÁ TRÌNH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
Chủ nhiệm đề tài: Th.S Đỗ Thị Ý Nhi
Người chủ trì thực hiện chuyên đề:
Th.S Đỗ Thị Ý Nhi - Trường Đại học Thủ Dầu Một

Bình Dương, /4/2017


Mục lục

1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................3
2. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận ......................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được ...................................................................3
4. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................................3
5. Tài liệu tham khảo .....................................................................................................18

2



1. Đặt vấn đề
Để có được kết quả nghiên cứu khả thi và tin cậy, nhà nghiên cứu có rất nhiều
phương pháp và cơng cụ hỗ trợ trong q trình nghiên cứu. Vấn đề đặt ra, nhà nghiên
cứu cần phải xác định được phương pháp và công cụ phù hợp với năng lực của mình.
Tác giả đã sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong q
trình nghiên cứu đối với đề tài “Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình NCKH
của sinh viên tại Trường Đại học Thủ Dầu Một”. Trong chuyên đề này, tác giả giới
thiệu quy trình nghiên cứu sẽ giới thiệu quy trình nghiên cứu, xây dựng thang đo, cách thức
chọn mẫu, phương pháp thu thập số liệu và cỡ mẫu. Phần kỹ thuật phân tích dữ liệu thống kê
sẽ dùng hình thức kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach‟s Alpha, phân tích
nhân tố khám phá (EFA), thống kê suy diễn với kiểm định, phân tích hồi quy tuyến tính.

2. Phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận
Chuyên đề được tiến hành qua hai giai đoạn:
-

Giai đoạn 1, nghiên cứu sơ bộ. Sử dụng phương pháp định tính thơng qua
phương pháp phỏng vấn chun gia và phương pháp nghiên cứu định lượng
nhằm xác định và bổ sung những tiêu chí đánh giá, điều chỉnh thang đo và
hồn chỉnh bảng câu hỏi để tiến hành nghiên cứu chính thức.

-

Giai đoạn 2, Nghiên cứu chính thức. Sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Từ kết quả nghiên cứu của giai đoạn 1, sau khi xác định thang đo và
bảng câu hỏi hồn chỉnh sẽ tiến hành phỏng vấn chính thức để thu thập dữ liệu
thực tế.

+ Về mẫu và thông tin mẫu: Đây là cuộc điều tra chọn mẫu, được tiến hành khảo

sát định lượng với sinh viên tại Trường ĐH Thủ Dầu Một, phương pháp tiến hành là
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi.
+ Về mơ hình đo lường: Sử dụng thang đo Likert 05. Sử dụng mơ hình hồi quy
tuyến tính (OLS) để định lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quá trình
NCKH của sinh viên trường.
3. Nội dung nghiên cứu và kết quả đạt được
3.1.

Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua chín bước như sau: Bước 1: Xác định

vấn đề nghiên cứu và tìm hiểu cơ sở lý thuyết nền tảng phục vụ mục tiêu nghiên cứu;

3


Bước 2: Xem xét các nghiên cứu tiền nhiệm; Bước 3: Xác định khoảng trống nghiên
cứu; Bước 4: Thiết lập mơ hình và giả thuyết nghiên cứu; Bước 5: Xây dựng thang đo
nháp các nhân tố trong mơ hình; Bước 6: Đánh giá sơ bộ thang đo; Bước 7: Thu thập
dữ liệu chính thức; Bước 8: Phân tích dữ liệu và Bước 9: Viết Báo cáo nghiên cứu.
Bước 1: Xác định
vấn đề nghiên cứu và
cơ sở lý thuyết nền.

Bước 6: Đánh giá
sơ bộ thang đo

Bước 7: Thu thập
dữ liệu chính thức


Bước 2: Xem xét
các nghiên cứu tiền
nhiệm

Bước 3: Xác định
khoảng trống
nghiên cứu

Bước 5: Xây dựng
thang đo nháp các
nhân tố trong mơ hình

Bước 4: Thiết lập
mơ hình và giả
thuyết nghiên cứu

Bước 8: Phân tích
dữ liệu

Bước 9: Viết báo
cáo nghiên cứu

3.2. Nội dung chi tiết các bước thực hiện
Bước 1: Xác định vấn đề nghiên cứu, đây là bước nghiên cứu đầu tiên nhóm
tác giả xác định những vấn đề cơ bản cần giải đáp từ nghiên cứu.
Cụ thể trong nghiên cứu này được xác định:
-

Tìm hiểu thực trạng nghiên cứu khoa học của sinh viên TDM.


-

Các nhân tố tác động tới hoạt động NCKH của sinh viên;

-

Thảo luận và đưa ra các đề xuất hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy hoạt động
NCKH trong sinh viên.
Từ vấn đề và mục tiêu nghiên cứu đã được xác định, nhóm tác giả tìm hiểu các

lý thuyết nền tảng, làm cơ sở lý luận minh chứng cho vấn đề và nội dung nghiên cứu.
Cụ thể trong Nghiên cứu, nhóm tác giả đã tìm hiểu và khai thác 5 lý thuyết nền tảng
(1) Lý thuyết mong đợi, (2) Lý thuyết hành vi hoạch định, (3) Lý thuyết tín hiệu, (4)
Lý thuyết ba nhu cầu và tháp nhu cầu Maslow, (5) Lý thuyết hai nhân tố Herzberg.

4


Bước 2: Xem xét các nghiên cứu tiền nhiệm. Căn cứ trên vấn đề nghiên cứu đã
được xác định, nhóm tác giả xem xét các nghiên cứu tiền nhiệm từ các nhóm tác giả
nghiên cứu trước, các mơ hình nghiên cứu có liên quan để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
Khoảng trống và khung phân tích đề xuất
Thơng qua khảo lược lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm đi trước cho thấy:
Qua trình NCKH của sinh viên là rất quan trọng đối với qua trình của một
trường đại học, nó giúp thúc đẩy chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu của nhà
trường, hơn thế nữa, thông qua các qua trình này cịn giúp mở rộng hình ảnh của nhà
trường. Thông qua khảo lược các nghiên cứu tại Việt Nam cho thấy, số lượng các
nghiên cứu về chủ đề này khá hạn chế và giới hạn trong phạm vi từng trường, việc
giới hạn phạm vi từng trường giúp xác định được ảnh hưởng của từng nhân tố trong
phạm vi trường. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả nhận thấy, nghiên cứu về động lực tham

gia các qua trình NCKH của sinh viên hiện tại rất ít tại Việt Nam, hơn thế nữa tại
trường đại học Thủ Dầu Một là chưa có nghiên cứu nào thực hiện trước đây. Điều này
tạo ra khoảng trống cần thiết cho nghiên cứu này của nhóm tác giả.
Mơ hình nghiên cứu mẫu
Lertputtarak (2008) đã xây dựng mơ hình nghiên cứu mẫu khi nghiên cứu về
các nhân tố tác động đến hiệu quả nghiên cứu khoa học đã xác nhận có nhiều nhân tố
ảnh hưởng lên hành vi của con người trong nghiên cứu khoa.

Nhóm nhân tố về mơi trường
nghiên cứu

Hành vi của
con người

Nhóm nhân tố về thể chế

Nhóm nhân tố về phát triển nghề
nghiệp cá nhân

Hiệu quả
nghiên cứu
khoa học

Nhóm nhân tố
về xã hội

Nhóm nhân tố về nhân khẩu học
Mơ hình nghiên cứu tổng quát

5



Bước 3: Xác định khoảng trống nghiên cứu. Qua khảo sát các nghiên cứu tiền
nhiệm, phân tích đánh giá những ưu và nhược điểm các nghiên cứu đi trước có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu được thực hiện trong và ngồi nước, nhóm tác giả xác
định các khoảng trống nghiên cứu cần giải đáp. Trong đó, khoảng trống nghiên cứu
cốt lõi nằm ở không gian nghiên cứu tại Trường đại học Thủ Dầu Một.
Bước 4: Thiết lập mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Để giải
quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra; Căn cứ dựa trên khảo sát các mơ hình lý thuyết trước
của các nhóm tác giả khác, những lý thuyết nền có liên quan. Nhóm tác giả tổng hợp,
đánh giá những nhân tố, quan điểm cần phát huy từ nghiên cứu tiền nhiệm, xác định
những điểm mới cần đặt ra đối với nghiên cứu này. Nhóm tác giả đề xuất mơ hình
nghiên cứu và xây dựng giả thuyết nghiên cứu, tìm phương pháp để giải đáp những
câu hỏi nghiên cứu đặt ra thông qua nghiên cứu và dữ liệu thực nghiệm.
Từ mơ hình nghiên cứu mẫu của Lertputtarak (2008) và kết hợp của quá trình
nghiên cứu sơ bộ, đề tài nghiên cứu xây dựng mơ hình nghiên cứu tổng qt như sau:
Phương trình nhân tố ảnh hưởng đến qua trình NCKH của sinh viên có dạng
tổng quát như sau:
HĐNC = β0 + β1*MTNC+β2*PTHD+β3*GVHD + β4*ĐTNC + β5*LINC + εi
Trong đó:
HĐNC: Nhân tố phụ thuộc thể hiện qua trình NCKH của sinh viên.
MTNC, PTHD, GVHD, DTNC, LINC: lần lượt là những nhân tố độc lập: Môi
trường nghiên cứu, Phần thưởng hấp dẫn, Giảng viên hướng dẫn, Đề tài nghiên cứu,
Lợi ích tham gia nghiên cứu.
β0: hệ số tự do, thể hiện giá trị trung bình của HĐNC khi các nhân tố độc lập
trong mơ hình bằng 0.
βi (i=1,5): Hệ số hồi quy của những nhân tố độc lập tương ứng MTNC, PTHD,
GVHD, DTNC, LINC.
ε: sai số


6



hiệ u

Nhân tố
ảnh hưởng

MTNC

Môi trường NC

PTHD

Phần thưởng hấp dẫn

GVH
D

Giảng viên hướng
dẫn

DTNC

Đề tài nghiên cứu

LINC

Lợi ích tham gia


Giả
thuyết

Nhân tố
phụ thuộc

H01
H02
H03

Tham gia
qua trình
nghiên cứu

HĐ NC

H04
H05

Hình 2.9. Sơ đồ nghiên cứu mẫu
Trên nền tảng về các lý thuyết có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến
tham gia nghiên cứu khoa học của sinh viên, cùng với kết quả đạt được ở các nghiên
cứu định lượng khác đã thực hiện, nghiên cứu này được thực hiện với những kỳ vọng.
Kỳ vọng mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến mức tn thủ thuế thu
nhập cá nhân
STT

Tên biến


Giải thích

Kỳ vọng

1

MTNC

Mơi trường nghiên cứu

+

2

PTHD

Phần thưởng hấp dẫn

+

3

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

+

4


DTNC

Đề tài nghiên cứu

+

5

LINC

Lợi ích tham gia nghiên cứu

+

Theo đó, hệ thống các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra như sau.
-

Giả thuyết H1: Khi mơi trường nghiên cứu càng thuận lợi thì sinh viên tham
gia nghiên cứu càng nhiều.

-

Giả thuyết H2: Khi phần thưởng càng hấp dẫn thì sinh viên tham gia nghiên
cứu càng nhiều.

-

Giả thuyết H3: Khi giảng viên hướng dẫn càng nhiệt tình hỗ trợ thì sinh viên
tham gia nghiên cứu càng nhiều.
7



-

Giả thuyết H4: Khi đề tài càng hấp dẫn thì sinh viên tham gia nghiên cứu càng
nhiều.
Bước 5: Xây dựng thang đo nháp cho các nhân tố trong mơ hình.

Thang đo sơ bộ được dựa vào thang đo của các nghiên cứu trước đây và được sắp
xếp lai theo mô hình lý thuyết TPB. Nhóm tác giả sử dụng nghiên cứu định tính bằng
phỏng vấn tay đơi và thảo luận nhóm để thiết lập bộ thang đo nháp.
Để xây dựng các thang đo lường cho các nhân tố trong mô hình nghiên cứu,
ngồi việc tham khảo các nhân tố từ các nghiên cứu tiền nhiệm; nhóm tác giả thực
hiện bước thảo luận tay đôi với các sinh viên. Đồng thời nhóm tác giả cũng tiến hành
tham khảo các giảng viên và nhà nghiên cứu có kinh nghiệm về vấn đề hoạt động
NCKH của sinh viên. Từ các ý kiến riêng của sinh viên sẽ được tổng hợp lại và hình
thành các nhân tố sơ bộ đầu tiên.
Để phát triển các câu hỏi cho từng nhân tố nhóm tác giả sử dụng hai kỹ thuật
phòng vấn là (1) Phỏng vấn trực tiếp hay thảo luận tay đôi với sinh viên và (2) Thảo
luận nhóm tập trung với đối tượng dự kiến điều tra. Để thu được bản hỏi nháp đầu tiên
nhóm tác giả lập một danh sách từ 10 đến 20 sinh viên (10 sinh viên chính thức và 10
sinh viên dự phòng trong trường hợp phỏng vấn 10 sinh viên ban đầu mà chưa đạt
“điểm dừng” thông tin) tham gia nghiên cứu bằng phỏng vấn tay đôi. Mỗi sinh viên
được hỏi sẽ đưa ra tối thiểu 03 khía cạnh để đo lường cho một nhân tố trong mơ hình
đã được định hình của nhóm tác giả, để đạt mức thơng tin bao trùm cho tất cả các khía
cạnh của một nhân tố nhóm tác giả thiết kế lấy mẫu định tính theo ngun tắc bão hịa
thơng tin.
Cách lấy mẫu bão hịa thơng tin được diễn đạt như sau: Các sinh viên được
phỏng vấn lần lượt các nhân tố được đưa ra và nhóm tác giả đề nghị mỗi sinh viên đưa
ra tối thiểu 03 khía cạnh khác nhau để đánh giá (đo lường). Giả sử sinh viên đầu tiên

đưa ra được một tập hợp các khía cạnh đo lường cho một nhân tố, sinh viên thứ hai
đưa thêm được một số khía cạnh khác, cứ như vậy đến các sinh viên tiếp theo. Nhóm
tác giả dừng lại khi có ba sinh viên liên tiếp khơng đưa ra được các khía cạnh đo
lường mới, các thông tin đưa ra được xem là “bão hịa” và các khía cạnh được xem xét
đánh giá một lần nữa trước khi tiến hành xây dựng bảng hỏi chính chức.

8


Sau khi thu được thông tin từ phỏng vấn tay đơi các sinh viên, nhóm tác giả
tiến hành đánh giá và hiệu chỉnh các thang đo lường bằng một thảo luận nhóm với từ
5 đến 10 người là các đối tượng điều tra tiềm năng. Kết thúc phỏng phần thảo luận
nhóm tác giả sẽ thu bộ thang đo nháp lần thứ nhất cho điều tra thử.
Tiếp theo bộ thang đo được tiến hành xây dựng bảng hỏi nháp cho điều tra thử
nghiệm với một mẫu nhỏ để tiếp tục tiến hành hiệu chỉnh. Nhóm tác giả sẽ quyết định
lựa chọn hình thức, cách diễn đạt ngơn từ trong bảng câu hỏi sau khi bảng hỏi nháp
được tiến hành phỏng vấn thử với từ 10 đến 15 đối tượng điều tra tiềm năng.
Bước 6: Đánh giá sơ bộ thang đo:
Từ những cơng trình nghiên cứu đã phân tích và tổng hợp từ khung phân tích
đề xuất, nhóm nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng kỹ thuật phỏng vấn bán
cấu trúc mười chuyên gia (giảng viên và cán bộ đang làm việc tại trường và có tham
gia nghiên cứu với sinh viên) về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên nhằm
xác định nhóm nhân tố có thể tác động đến hoạt động NCKH của sinh viên.
Hoạt động NCKH của SV được đánh giá bởi rất nhiều biến quan sát. Mỗi biến
quan sát được đo lường bằng thang đo Likert bao gồm 5 mức độ:
-

Mức 1: hoàn toàn khơng đồng ý

-


Mức 2: khơng đồng ý

-

Mức 3: Khơng có ý kiến

-

Mức 4: đồng ý
Mức 5: hoàn toàn đồng ý
Từ bộ thang đo nháp nhóm tác giả thiết kế một nghiên cứu với mẫu nhỏ (n=20)

để đánh giá sơ bộ thang đo về tính tin cậy và đơn hướng của các nhân tố trong mơ
hình. Phương pháp sử dụng là kiểm định sự ổn định của dữ liệu đối với mơ hình; dùng
kiểm định Cronbach Alpha và phân tích nhân tố cho từng thang đo trong một nhân tố
trên dữ liệu thực nghiệm thu được cho mơ hình. Sau khi tiến hành phân tích sơ bộ sẽ
hiệu chỉnh một lần nữa bảng câu hỏi và tiến hành lấy mẫu cho phân tích chính thức.
Bước 7: Thu thập dữ liệu chính thức. Tại bước này nhóm tác giả xác định
các loại dữ liệu cần thu thập, các phương pháp thu thập dữ liệu khả thi và đảm bảo
tính tin cậy cho dữ liệu phân tích.

9


Việc chọn nghiên cứu với tổng thể mẫu là không thể đối với điều nghiên cứu
của nhóm tác giả. Do vậy, cỡ mẫu được lựa chọn theo quy tắc tối thiểu đảm bảo tính
tin cậy của nghiên cứu. Việc xác định cơ mẫu nghiên cứu như thế nào chưa có sự
thống nhất của các nhà nghiên cứu khác nhau. Theo Hair & cộng sự (2006) cỡ mẫu tối
thiểu cho một nghiên cứu định lượng là 100. Đối với những nghiên cứu sử dụng phân

tích hồi quy Tabenick & Fidell (2007) đưa ra công thức lấy mẫu tối thiểu là: n>= 50 +
8p, trong đó n là cỡ mẫu, p là số biến độc lập. Một số nhà nghiên cứu khác không đưa
ra cỡ mẫu cụ thể mà phụ thuộc vào số biến quan sát trong mơ hình nghiên cứu. Quy
tắc thông thường được áp dụng là quy tắc nhân 5, tức là số mẫu tối thiểu bằng số biến
quan sát nhân với 5. Comrey & Lee (1992) đưa ra các cỡ mẫu với các quan điểm
tưởng ứng: 100 = tệ, 200 = khá, 300 = tốt, 500 = rất tốt, 1000 hoặc hơn = tuyệt vời
(dẫn theo Maccallum và cộng sự, 1999).
Trong nghiên cứu này nhóm tác giả lấy mẫu theo nguyên tắc của Comrey &
Lee (1992) với cỡ mẫu dự kiến là 500 đạt mức tốt. Mẫu được lấy theo 2 phương pháp
tỷ lệ và thuận tiện, phân bố ở tập trung vào lĩnh vực (kinh tế, kỹ thuật, sư phạm và xã
hội nhân văn). Cỡ mẫu này được lấy làm hai lần, lần thứ nhất lấy mẫu để đánh giá sơ
bộ thang đo. Sau khi đánh giá sơ bộ thang đo, mẫu nghiên cứu chính thức được lấy
thêm để đảm bảo cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu, tổng số mẫu thu được là 610 phiếu,
đảm bảo đủ độ tin cậy trong phân tích của đề tài. Trong đó, với mục tiêu đánh giá các
nhân tố ảnh hưởng tới động lực NCKH của sinh viên, nhóm tác giả thực hiện các bước
trong phân tích nhân tố và hồi quy thông thường bằng phần mềm SPSS.
Các bước thực hiện như sau:
Thống kê dữ liệu

Kiểm định sự tin
cậy thang đo

Phân tích EFA

Hồi quy thơng
thường OLS

Kiểm định mơ hình

10



Thống kê mô tả mẫu
Mẫu thu thập được tiến hành phân tích bằng các thống kê mơ tả: Phân loại mẫu
theo tiêu chí phân loại điều tra, tính tần suất của các nhóm phân loại sinh viên.
Đề tài được thực hiện thông qua khảo sát sinh viên đang học tại Trường Đại học
Thủ Dầu Một, với 4 lĩnh vực chính: Sư phạm, Kinh tế, Kỹ thuật và Khoa học Tự
nhiên. Mẫu được chọn theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện, phi xác suất. Theo
nghiên cứu của Bollen, kích thước mẫu tối thiểu gấp 5 lần so với các biến ước lượng
trong mơ hình. Mơ hình nghiên cúu có 23 biến ước lượng nên kích thước mẫu dự kiến
chấp nhận được là 115.
Bảng câu hỏi được thiết kế để làm công cụ thu thập dữ liệu cho đề tài. Bảng câu
hỏi đầu tiên được thiết kế dựa trên thang đo sơ bộ. Sau đó được cải tiến và hiệu chỉnh
sau khi có kết quả nghiên cứu định tính. Nhóm nghiên cứu xác định được thang đo
độc lập gồm năm nhân tố ảnh hưởng đến tham gia nghiên cứu của sinh viên gồm:
-

Nhân tố 1: Môi trường nghiên cứu (MTNC) gồm 4 biến quan sát

-

Nhân tố 2: Phần thưởng hấp dẫn (PTHD) gồm 4 biến quan sát

-

Nhân tố 3: Giảng viên hướng dẫn (GVHD) gồm 4 biến quan sát

-

Nhân tố 4: Đề tài nghiên cứu (DTNC) gồm 4 biến quan sát


-

Nhân tố 5: Lợi ích tham gia nghiên cứu (LINC) gồm 4 biến quan sát

Môi trường nghiên cứu (MTNC)
Nhân tố Môi trường nghiên cứu là nhân tố hàm chứa các nhân tố liên quan đến
việc học tập và thực hiện NCKH của sinh viên tại trường đại học. Nhân tố này cũng
được khẳng định trong nghiên cứu của Lertputtarak (2008), Williams & Williams
(2011), Vưu Thị Thùy Trang (2012) và nghiên cứu của White và cộng sự (2012)
Nhân tố này được thể hiện qua bốn biến quan sát: (1) Thời gian biểu phù hợp, (2)
Điều kiện về cơ sở vật chất, (3) Điều kiện về tài liệu và thiết bị, (4) Quy trình thực
hiện NCKH.
Phần thưởng hấp dẫn (PTHD)
Phần thưởng hấp dẫn là một trong những nền tảng cơ bản nhất trong nhu cầu
của con người, bao gồm giá trị phần thưởng về vật chất (cấp bậc thấp) và những giá trị
tôn trọng và khẳng định cá nhân (cấp bậc cao) (Maslow, 1943). Điều này được khẳng
định rõ trong các nghiên cứu về động lực nghiên cứu khoa học của Jung (2012),
11


Lertputtarak (2008), Iqbal (2011),… Nhân tố này được thể hiện qua bốn biến quan sát:
(1) Tiền thưởng, (2) Kinh phí trợ giúp ban đầu, (3) Được bạn bè biết đến khi đạt giải,
(4) Có thành tích tốt giúp làm đẹp hồ sơ (hay CV) bản thân.
Giảng viên hướng dẫn (GVHD)
Giảng viên hướng dẫn thuộc nhóm “nhân tố duy trì” được đề cập trong thuyết
hai nhân tố của Herberg (1959) và nghiên cứu của Williams & Williams (2011). Sinh
viên thường gặp khó khăn khi bắt đầu NCKH, nên Giảng viên sẽ có sự hỗ trợ cho sinh
viên về các kỹ năng cần thiết để thực hiện nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên lựa chọn
đề, lập kế hoạch, hỗ trợ công bố những kết quả NCKH. Đồng thời, Giảng viên có thể

hướng dẫn giám sát về: đề tài nghiên cứu, tiến độ nghiên cứu của sinh viên, chất
lượng bài làm của sinh viên và tham gia nghiên cứu. Từ đó, khiến sinh viên tin tưởng
hơn, kỳ vọng hơn vào nỗ lực của họ. Những nỗ lực đó sẽ dẫn đến kết quả và phần
thưởng như họ mong muốn. Nhân tố này được thể hiện qua bốn biến quan sát: (1) Hỗ
trợ của giảng viên, (2) Giám sát của giảng viên, (3) Định hướng của giảng viên, (4)
Công bố bài nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu (ĐTNC)
Đề tài nghiên cứu là những nội dung họ có thể học để áp dụng vào cuộc sống
hiện tại cũng như nghề nghiệp trong tương lai. Nên trong tiến trình nghiên cứu khoa
học, một đề tài hấp dẫn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến động lực của việc
nghiên cứu. Để sinh viên thấy được rằng, nghiên cứu của họ là có ý nghĩa (đối với
chính bản thân sinh viên và những đối tượng có liên quan). Từ đó, sinh viên sẽ có thái
độ tích cực và nỗ lực để thực hiện đề tài (Williams & Williams, 2011). Nhân tố này
được thể hiện qua bốn biến quan sát: (1) Đề tài NCKH liên quan đến chuyên ngành
học, (2) Nội dung nghiên cứu hấp dẫn, (3) Đề tài có nguồn tài liệu có thể tiếp cận, (4)
Đề tài là chủ đề thu hút sự chú ý.
Lợi ích tham gia nghiên cứu (LINC)
Lợi ích tham gia nghiên cứu khoa học chính nhân tố “cơng việc có ý nghĩa”
nằm trong nhóm “nhân tố thúc đẩy”, sẽ khiến sinh viên làm nghiên cứu một cách tự
nguyện và tự giác. Việc nhìn nhận sự tích cực từ lợi ích của nghiên cứu khoa học giúp
sinh viên có thái độ tích cực đối với nghiên cứu khoa học, từ đó thúc đẩy động lực
nghiên cứu của sinh viên (Iqbal (2011), Vưu Thị Thùy Trang (2012), White và cộng
12


sự (2012) Herzberg (1959). Nhân tố này được thể hiện qua bốn biến quan sát: (1) Học
hỏi kinh nghiệm để làm báo cáo thực tập, (2) Tạo được mối quan hệ với giảng viên,
(3) Tạo động lực học tập tốt hơn, (4) Rèn luyện được nhiều kỹ năng làm việc.
Tổng hợp thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động NCKH của SV



Thang đo

Nguồn

Môi trường nghiên cứu (MTNC)
MTNC1

Thời gian biểu phù hợp

Lertputtarak

MTNC2

Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất

(2008),

Williams

&

Williams

MTNC3

Nhà trường tạo điều kiện về tài liệu và thiết bị

(2011), Vưu Thị
Thùy


MTNC4

Quy trình thực hiện NCKH đơn giản

Trang

(2012), White và
cộng sự (2012)

Phần thưởng hấp dẫn (PTHD)
PTHD1
PTHD2

Tiền thưởng hấp dẫn Anh (chị) làm NCKH
Kinh phí trợ giúp ban đầu hấp dẫn bạn thực hiện
NCKH

PTHD3

Được bạn bè biết đến khi đạt giải

PTHD4

Có thành tích tốt giúp làm đẹp hồ sơ bản thân

Jung

(2012),


Lertputtarak
(2008),

Iqbal

(2011)

Giảng viên hướng dẫn (GVHD)
GVHD1

Giảng viên hỗ trợ tốt trong NCKH

GVHD2

Giảng viên thường xuyên giám sát công việc NCKH

GVHD3

Giảng viên đưa ra các định hướng thực hiện NCKH

GVHD4

Giảng viên hỗ trợ công bố bài nghiên cứu NCKH

Herberg

(1959),

Williams


&

Williams (2011)

Đề tài nghiên cứu (DTNC)
DTNC1

Đề tài NCKH liên quan đến chuyên ngành học

DTNC2

Nội dung nghiên cứu hấp dẫn.

Williams

DTNC3

Đề tài có nguồn tài liệu có thể tiếp cận

Williams (2011)

DTNC4

Đề tài là chủ đề thu hút sự chú ý.

&

Lợi ích tham gia nghiên cứu (LINC)

13



Thang đo



Nguồn

Học hỏi được nhiều kinh nghiệm để thực tập và báo Iqbal (2011), Vưu

LINC1

cáo thực tập

Thị Thùy Trang

LINC2

Tạo được mối quan hệ với giảng viên

(2012), White và

LINC3

Tạo động lực học tập tốt hơn

cộng sự (2012),
Herzberg (1959)

Rèn luyện được nhiều kỹ năng làm việc


LINC4

Tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học (HĐNC)
HĐNC1

Ln tham gia nghiên cứu khoa học khi có cơ hội

(Iqbal (2011), Vưu

HĐNC2

Ln khuyến khích được tham gia nghiên cứu

Thị Thùy Trang
(2012), White và

HĐNC3

Ln nỗ lực để hồn thành đề tài nghiên cứu

cộng sự (2012),
Herzberg (1959)

Bảng câu hỏi sau chính thức được đính kèm trong phụ lục. Cấu trúc của bảng câu hỏi
như sau
Câu

Nội dung


Giá trị
„1‟: hồn tồn khơng đồng ý

Phần 1.
Từ câu 1 đến câu 23

„2‟: không đồng ý
Các yếu tố

„3‟: Khơng có ý kiến
„4‟: đồng ý
„5‟: hồn toàn đồng ý

Phần 2
Từ câu 1 đến 6

Thảnh quả NCKH của sinh Bảng câu hỏi để sinh viên lựa
viên

chọn câu trả lời.
„1‟: Kinh tế

Phần 3
Câu 1

Lĩnh vực được đào tạo

„2‟: Kỹ thuật
„3‟: Sư phạm
„4‟: Khoa học Tự nhiên

„1‟: Sinh viên năm thứ 1

Phần 3
Câu 2

Năm được đào tạo

„2‟: Sinh viên năm thứ 2
„3‟: Sinh viên năm thứ 3
„4‟: Sinh viên năm thứ 4
14


„1‟: Trung bình
Phần 3

Kết quả học tập của sinh

Câu 3

viên

„2‟: Trung bình – khá
„3‟: Khá
„4‟: Khá – giỏi
„5‟: Xuất sắc

Phần 3
Câu 4


Giới tính

„1‟: Nam
„2‟: Nữ

Kiểm định sự tin cậy của thang đo
Để kiểm định sự tin cậy của các thang đo sử dụng trong nghiên cứu, nhóm tác
giả sử dụng hệ số Cronbach„s Alpha để kiểm định độ tin cậy của thang đo và hệ số
tương quan biến tổng để xem xét các biến quan sát có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
trong cùng một nhân tố hay không. Các biến không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại khỏi mơ
hình nghiên cứu và khơng xuất hiện khi phân tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu
chuẩn lựa chọn Cronbach`s Alpha tối thiểu là 0,6 (Hair và cộng sự, 2006), hệ số tương
quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và đương nhiên loại khỏi thang đo
(Nunally & Burstein, 1994).
Phân tích khám phá nhân tố (EFA)
Sau khi các khái niệm (nhân tố) được kiểm định thang đo bằng Cronbach`s
Alpha sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích khám phá nhân tố (EFA). Phân tích nhân tố
sẽ giúp nhà nghiên cứu rút ra được những nhân tố tiềm ẩn từ một tập hợp các biến
quan sát nhỏ hơn, có ý nghĩa hơn (Hair & cộng sự, 2006). Một số tiêu chuẩn áp dụng
khi phân tích EFA trong nghiên cứu như sau:
-

Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của mẫu thông qua
giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO lớn hơn
0,5 thì phân tích nhân tố là thích hợp, ngược lại nếu trị số KMO nhỏ hơn 0,5 thì
áp dụng phương pháp phân tích nhân tố khơng thích hợp với dữ liệu đang có.

-

Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số eigenvalue

đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn
Kaiser thì những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mơ hình
nghiên cứu (Garson, 2002).
15


-

Phương sai giải thích (variance explained criteria): Tổng phương sai giải thích
phải lớn hơn 50% (Hair và cộng sự 2006).

-

Độ giá trị hội tụ: Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa
các biến và các hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc
bằng 0,5 trong một nhân tố (Gerbing & Anderson, 1988).

-

Phương pháp trích hệ số nhân tố Principal components với phép xoay Varimax
để đảm bảo số lượng nhân tố là bé nhất (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng
Ngọc, 2008)

Đặt tên và điều chỉnh mơ hình nghiên cứu.
Sau khi tiến hành phân tích EFA, căn cứ trên dữ liệu thực tế nhóm tác giả sẽ
tiến hành đặt lại tên cho các nhân tố hình thành và điều chỉnh mơ hình cũng như các
giả thuyết nghiên cứu ban đầu cho phù hợp dữ liệu thực tế.
Mơ hình hồi quy thơng thường OLS
Sau khi tiến hành phân tích EFA, tác giả tiến hành phân tích hồi quy OLS bằng
phương pháp ENTER nhằm khẳng định sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu, xây

dựng mơ hình hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thuyết để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy tuyến tính ban đầu có dạng như sau: Y= β0 + ∑ni=1 βiXi + Ɛ. Trong
đó:
-

Y: Hoạt động nghiên cứu, đại diện cho việc tham gia nghiên cứu khoa học của
sinh viên.

-

Xi: Các nhân tố độc lập

-

β0: Hệ số góc

-

βi: Hệ số ước lượng của biến số độc lập thứ I (1;5)

-

Ɛi: Sai số
Phân tích tương quan cho ta biết được mối quan hệ giữa các khái niệm, kế đến

phân tích hồi quy để xem xét mối quan hệ nhân quả giữa chúng. Kế đến phân tích hồi
quy là phương pháp đưa các biến vào c ng lúc (Enter). Đánh giá độ phù hợp của mơ
hình, các nhà nghiên cứu đã sử dụng hệ số xác định R² (R-square) để đánh giá mức độ
phù hợp của mô hình, hệ số xác định R² được chứng minh là hàm không giảm theo số

biến độc lập được đưa vào mơ hình, tuy nhiên khơng phải phương trình càng có nhiều
16


biến sẽ càng phù hợp hơn với dữ liệu, R² có khuynh hướng là một nhân tố lạc quan
của thước đo sự phù hợp của mơ hình đối với dữ liệu trong trường hợp có 1 biến giải
thích trong mơ hình. Như vậy, trong hồi quy tuyến tính bội thường dùng hệ số Rsquare điều chỉnh (Adjusted R Square) để đánh giá độ phù hợp của mơ hình vì nó
khơng thổi phồng mức độ phù hợp của mơ hình.
Bên cạnh đó, cần kiểm tra hiện tượng tương quan bằng hệ số Durbin – Watson
(1< Durbin-Watson < 3) và khơng có hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số phóng đại
phương sai VIF (VIF < 10). Hệ số Beta chuẩn hoá được d ng để đánh giá mức độ
quan trọng của từng nhân tố, hệ số Beta chuẩn hoá của biến nào càng cao thì mức độ
tác động của biến đó vào sự thỏa mãn khách hàng càng lớn (theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Đại lượng thống kê Durbin-Watson được d ng để kiểm định tương quan của
các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất) hay còn gọi là kiểm định tự tương
quan. Kiểm tra hiện tượng phương sai của sai số thay đổi thông qua Kết quả kiểm
định tương quan hạng giữa giá trị tuyệt đối phần dư hồi quy được chuẩn hóa (ABSRE)
với các nhân tố độc lập.
Kiểm định phân phối chuẩn phân dư: Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ phân phối tích lũy P-P Plot.
Phân tích sự khác biệt theo đặc điểm cá nhân: Đề tài tiến hành phân tích ảnh
hưởng của các nhân tố đặc điểm nhân khẩu học nhằm xác định sự khác biệt giữa các
nhóm sinh viên khác nhau.
Bước 8: Phân tích dữ liệu: Dữ liệu được thu thập, làm sạch và tiến hành phân
tích bằng các phương pháp thống kê phù hợp bao gồm cả phương pháp phân tích nhân
tố và hồi quy thông thường OLS và các kiểm định liên quan.
Quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện bằng cách gửi bảng khảo sát trực tiếp đến
từng sinh viên đang học tại trường. Sau khi tiến hành phân loại, loại bỏ các quan sát khơng
thích hợp. Kết quả thu được 610 phiếu điều tra (đạt yêu cầu trong tổng số phiếu thu về)


đủ để phân tích dữ liệu có ý nghĩa về mặt khoa học trong đề tài nghiên cứu này.
Bước 9: Sau khi có các kết quả nghiên cứu từ các mơ hình nghiên cứu nhóm
tác giả tiến hành hoàn thành báo cáo nghiên cứu.

17


4. Kết luận và kiến nghị
Nhóm tác giả dựa trên các lý thuyết: thuyết mong đợi của Vroom, thuyết ba
nhu cầu của David I. McClelland, tháp nhu cầu của Maslow, thuyết hai nhân tố
Herzberg cùng các nghiên cứu đi trước trên thế giới và Việt Nam để làm cơ sở nền
tảng cho nghiên cứu này. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu sơ bộ bằng kỹ thuật
phỏng vấn bán cấu trúc mười chuyên gia (giảng viên và cán bộ đang làm việc tại
trường và có tham gia nghiên cứu với sinh viên) về qua trình nghiên cứu khoa học của
sinh viên nhằm xác định, điều chỉnh các nhóm nhân tố có thể tác động đến tham gia
nghiên cứu. Từ đó, chúng tơi xác định được năm nhân tố ảnh hưởng đến tham gia
nghiên cứu của sinh viên gồm: (1) Môi trường nghiên cứu (MTNC), (2) Phần thưởng
hấp dẫn (PTHD), (3) Giảng viên hướng dẫn (GVHD), (4) Đề tài nghiên cứu (DTNC),
(5) Lợi ích tham gia nghiên cứu (LINC).
5. Tài liệu tham khảo
[1] A.H. Maslow. (1943). A theory of human motivation. Psychological Review,
50(4), 370–396. />[2] Allen, M. (1996). Research Productivity and Positive Teaching Evaluations:
Examining the Relationship Using Meta-Analysis. Journal of the Association for
Communicaion Administration, 2, 77–96.
[3] Glazunov, N. M. (2012). Foundations of Scientific Research. Retrieved from
/>ch%20%20Tai%20lieu%20Phuong%20Phap%20NCKH/2012%20%20Book%20%20
Foundations%20of%20Scientific%20Research%20(N.M.%20Glazunov).pdf.
[4] Harrell, A. M., & Stahl, M. J. (1981). A behavioral decision theory approach for
measuring McClelland's trichotomy of needs. Journal of Applied Psychology, 66(2),

242.
[5] Hattie, J., & Marsh, H. W. (1996). The Relationship Between Research and
Teaching: A Meta-Analysis. Review of Educational Research, 66(4), 507–542.
/>[6] I Iqbal, M. Z., & Mahmood, A. (2011). Factors related to low research
productivity at higher education level. Asian social science, 7(2), 188.

18


[7] Jung, J. (2012). Faculty Research Productivity in Hong Kong across Academic
Discipline. Higher Education Studies, 2(4), 1–13. />[8] Lertputtarak, S. (2008). An investigation of factors related to research productivity
in a public university in Thailand: a case study (Doctoral dissertation, Victoria
University).
[9] Rozmus, A., & Cyran, K. (2012). Diversification of University Income-Polish
Practice and International Solutions. e-Finanse, 8(4), 64.
[10] Sachau, D. a. (2007). Resurrecting the Motivation-Hygiene Theory: Herzberg and
the Positive Psychology Movement. Human Resource Development Review, 6(4),
377–393. />[11] Usang, B., Basil, A., Lucy, U., & U, U. F. (2007). Academic staff research
productivity : a study of Universities in South-South Zone of Nigeria. Educational
Research and Review, 2(5), 103–108.
[12] Vroom, V. H. (1964). Work and motivation. Classic readings in organizational
behavior.
[13] Webber, K. L. (2011). Factors related to faculty research productivity and
implications for academic planners. Planning for Higher Education, (September), 32–
44.
[14] White, C. S., James, K., Burke, L. a., & Allen, R. S. (2012). What makes a
“research star”? Factors influencing the research productivity of business faculty.
International Journal of Productivity and Performance Management, 61(6), 584–602.
/>[15] Williams, K. C., & Williams, C. C. (2011). Five key ingredients for improving
student motivation. Research in Higher Education Journal, 12, 1–23. Retrieved from

/>[16] Wilson, E. B. (1990). An Introduction to Scientific Research. Dover Publications
[17] World Bank. (2012). Putting Higher Education to Work: Skills and Research for
Growth in East Asia. East Asia.

19


[18] Zaman, M. Q. U. (2004). Review of the Academic Evidence on the Relationship
Between Teaching and Research in Higher Education. Research in Higher Education,
1–122. 1 84478 162 3

20


Phụ lục 1: Bảng khảo sát định tính dành cho GV, cán bộ quản lý NCKH
Mã phiếu:

KHẢO SÁT ĐỊNH TÍNH

Kính chào quý Thầy, Cô.
Chúng tôi đang nghiên cứu đề tài " Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường đại học Thủ Dầu Một ". Trong bối
cảnh Trường đại học Thủ Dầu Một định hướng phát triển thành đại học nghiên
cứu, việc khuyến khích và thúc đẩy sinh viên tham gia nghiên cứu là cần thiết. Vì
thế, đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh
viên bao hàm nhiều nội dung và được đo bằng nhiều tiêu chí mà chúng tơi muốn
tham vấn q Thầy, Cơ.
Với tư cách là một người giảng viên, người đã từng tham gia nghiên cứu,
Q Thầy/Cơ vui lịng cho biết Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu
khoa học của sinh viên được đo bằng những tiêu chí nào dưới đây (đánh dấu X

vào nhân tố được quý Thầy/Cô chọn):


Môi trường nghiên cứu (Thời gian biểu ph hợp, nhà trường khuyến
khích,tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài liệu và quy trình thực hiện NCKH
đơn giản).



Phần thưởng hấp dẫn (khuyến khích sinh viên bằng các phần thưởng về
vật chất (giá trị tiền thưởng), về tinh thần (tổ chức các lễ biểu dương, thơng
báo, bằng khen,..), về q trình học tập (cộng điểm học tập, cộng điểm quá
trình,… ).



Giảng viên hướng dẫn (giảng viên nhiệt tình hướng dẫn, khuyến khích
sinh viên tham gia và giám sát tiến độ thực hiện).



Đề tài nghiên cứu (đề tài nghiên cứu hấp dẫn hay liên quan đến chương
trình học hay cơng việc tương lai của sinh viên).



Lợi ích tham gia nghiên cứu (mang lại lợi ích từ việc nâng cao kiến thức,
giao lưu và mở rộng các mối quan hệ với giảng viên, doanh nghiệp,…).




Tiêu chí khác:
21


……………………………………………………………………………………
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Mọi thơng tin về chương trình xin vui lòng liên hệ:
Liên hệ: Đỗ Thị Ý Nhi _ 0919520520 hoặc Phạm Minh Tiến_0986.887.129
Email: hoặc

22


Phụ lục 2: Bảng khảo sát định lượng dành cho sinh viên tại trường ĐH Thủ Dầu Một
Mã phiếu:
PHIẾU KHẢO SÁT ĐỊNH LƯỢNG

Xin chào các bạn sinh viên!
Để nâng cao số lượng và chất lượng nghiên cứu khoa học trong sinh viên tại Trường
đại học Thủ Dầu Một, Nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường đại học Thủ
Dầu Một”. Rất mong các bạn sinh viên dành chút thời gian quý báu của mình để đọc
và trả lời những câu hỏi dưới đây. Mọi ý kiến đóng góp của các bạn đều có giá trị và
chỉ phục vụ cho nghiên cứu này!
HẦN I: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC THAM GIA NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC
Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của anh/chị các phát biểu dưới đây theo
thang điểm từ 1 đến 5, với qui ước sau: 1: Hồn tồn khơng đồng ý đến
5 : Hồn tồn đồng ý


ST
T

Phát biểu

Mức độ đồng ý

Mơi trường nghiên cứu
1

Thời gian biểu phù hợp cho Anh (chị) làm NCKH

1

2

3

4

5

2

Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất

1

2


3

4

5

3

Nhà trường tạo điều kiện về tài liệu và thiết bị cho Anh

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5


(chị) làm NCKH
4

Quy trình thực hiện NCKH đơn giản

Phần thưởng hấp dẫn
5

Tiền thưởng hấp dẫn Anh (chị) làm NCKH

1

2

3

4

5

6

Kinh phí trợ giúp ban đầu hấp dẫn bạn thực hiện NCKH

1

2

3


4

5

7

Được bạn bè biết đến khi đạt giải

1

2

3

4

5

8

Có thành tích tốt giúp làm đẹp hồ sơ (hay CV) bản thân

1

2

3

4


5
23


Giảng viên hướng dẫn
9

Giảng viên hỗ trợ tốt trong NCKH

1

2

3

4

5

10

Giảng viên thường xun giám sát cơng việc của nhóm 1

2

3

4


5

thực hiện NCKH
11

Giảng viên đưa ra các định hướng thực hiện NCKH

1

2

3

4

5

12

Giảng viên hỗ trợ công bố bài nghiên cứu NCKH

1

2

3

4

5


Đề tài nghiên cứu
13

Đề tài NCKH liên quan đến chuyên ngành học

1

2

3

4

5

14

Nội dung nghiên cứu hấp dẫn.

1

2

3

4

5


15

Đề tài có nguồn tài liệu có thể tiếp cận

1

2

3

4

5

16

Đề tài là chủ đề thu hút sự chú ý.

1

2

3

4

5

Học hỏi được nhiều kinh nghiệm để thực tập và báo cáo 1


2

3

4

5

Lợi ích tham gia nghiên cứu
17

thực tập
18

Tạo được mối quan hệ với giảng viên

1

2

3

4

5

19

Tạo động lực học tập tốt hơn


1

2

3

4

5

20

Rèn luyện được nhiều kỹ năng làm việc

1

2

3

4

5

Anh (chị) luôn tham gia nghiên cứu khoa học khi có cơ 1

2

3


4

5

2

3

4

5

2

3

4

5

Hoạt động nghiên cứu khoa học
21

hội
22

Anh (chị) ln khuyến khích bạn bè tham gia nghiên cứu 1
khoa học

23


Anh (chị) ln nỗ lực để hồn thành đề tài nghiên cứu của 1
mình

PHẦN II: THƠNG TIN THAM GIA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Anh (chị) có từng hoặc đang tham gia nghiên cứu khoa học?
 Có

 Khơng

Nếu có, vui lịng cho biết số đề tài mà anh chị đã tham gia :………………đề tài
Nếu khơng, vui lịng chỉ trả lời các câu hỏi ở phần III (bỏ qua các câu hỏi phần II)
2. Anh (chị) tham gia theo hình thức nào?  Cá nhân

 Nhóm

3. Nếu thực hiện đề tài theo nhóm, anh (chị) thường tham gia với vai trị là ?
24


 Thư ký

 Thành viên chính

 Cộng tác

4. Anh (chị) có hồn thành đề tài đúng hạn khơng?

 Có




Khơng

5. Anh (chị) đã từng nhận giải thưởng về nghiên cứu khoa học khơng?
 Có

 Khơng

Nếu có, giải thưởng cao nhất mà anh (chị) đạt được là:
………………………………………..…………………………………………
6. Theo anh (chị), trong quá trình thực hiện đề tài, những vấn đề khó khăn khi anh
(chị) hoặc nhóm thực hiện gặp phải là gì?
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
PHẦN III: CÁC THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Xin cho biết Anh (chị) thuộc khoa nào?
 Kinh tế

 Kỹ thuật

 Sư phạm

 Khoa học Tự nhiên.

2. Xin cho biết Anh (chị) là sinh viên năm mấy?
 Năm 1

 Năm 2


 Năm 3

 Năm 4

 Năm 5

3. Xin cho biết kết quả học tập học kỳ gần nhất của anh (chị) là?
 Giỏi

 Khá

4. Giới tính :

 Trung bình - Khá
 Nam

5. Anh (chị) có đi làm thêm khơng?

 Trung bình

 Nữ
 Có

 Khác
 Khơng

6. Xin cho biết Anh (chị) có ở nhà trọ (th phịng trọ) khơng ?
 Có

2  Khơng

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Mọi thơng tin về chương trình xin vui lòng liên hệ:

Liên hệ: Đỗ Thị Ý Nhi _ 0919520520 hoặc Phạm Minh Tiến_0986.887.129
Email: hoặc

.

25


×