Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP tại Công ty xuất nhập khẩu Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.11 KB, 59 trang )

Lời cảm ơn
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn đén các cô chú phòng kế toán tại Xởng in nhà
xuất bản văn hoá dân tộc, trong thời gian thực tập tại Xởng in, các cô chú không chỉ
giúp em củng cố lại kiến thức đã học mà còn giúp em hiểu biết thêm về thực tê công
tác kế toán tại doanh nghiệp.
Tiếp đó em vô cùng cảm ơn thầy Nguyễn Luân và cô Nguyễn Quỳnh Anh đã
chỉ bảo và hớng dẫn em một cách tận tình giúp em hoàn thành đợc bản luận văn tốt
nghiệp.
Em chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày tháng năm
Lời mở đầu
Ngày nay trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, nhằm
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần phải sản xuất ra các sản
phẩm có chất lợng cao có đủ sức cạnh tranh và đợc thị trờng chấp nhận vì lợi nhuận
luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Muốn có lợi nhuận cao
thì doanh nghiệp phải đảm bảo có chất lợng sản phẩm tốt, giá thành phải hạ và quan
trọng là cần quan tâm đến yếu tố đầu vào của sản xuất.là một yếu tố quan trọng
không thể thiếu trong khâu sản xuất, nguyên vật liệu chiếm một tỉ lệ lớn trong toàn
bộ chi phí sản phẩm, nó còn tác động rất lớn đến kết quả sản xuất kinh doanh vì vật
liệu là cơ sở vật chất chủ đạo tạo nên sản phẩm. Chính bởi vậy dù là các doanh
nghiệp sản xuất nói chung hay Xởng in nvh dân tộc nói riêng đã rất quan tâm đến các
vấn đề liên quan đến nguyên vật liệu và vấn đề tổ chức công tác kế toán đối với
nguyên vật liệu.
Mặc dù qui mô của Xởng in nhà xuất bản văn hoá dân tộc là vừa nhng uy tín của
xởng ngà càng đợc nâng cao, khách hàng ngày càng nhiều và chủgn loại in ấn cũng
ngày càng đa dạng hơn nên đòi hỏi cần rất nhiều loại vật t. Bởi vậy qua quá trình
nghiên cứu tại Xởng in em nhận thấy công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu
tại Xởng in cũng khá phức tạp khiéen em quyết định chọn chuyên đề Tổ chức công
tác kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Xởng in nhà xuất bản văn hoá dân tộc nhằm
vận dụng lý thuyết đã học ở trờng vào thực tế.
Sau một thời gian nghiên cứu, học tập tại Xởng in, đợc sự giúp đỡ của các cô


chú phòng kế toán, sự chỉ bảo tận tình của thầy Nguyễn Luân và cô Nguyễn Quỳnh
Anh, với những kiến thức còn hạn chế, em rất mong đợc sự đánh giá, chỉ bảo, bổ
sung của thầy cố giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giới thiệu về doanh nghiệp
I. Quá trình hình thành và phát triển
Hà Nội là một trong những khu trung tâm công nghiệp của cả nớc, nó đang
trong đà tăng nhanh cùng nhịp độ phát triển kinh tế. Ngành in cũng tăng lên đẻ sánh
vai với các ngành nghề kinh tế khác ở trong nớc, nền kinh tế đang phát triển mạnh, xu
hớng của ngời tiêu dùng ngày càng cao nên việc ra đời sản phẩm của ngành in đòi hỏi
phải có trình độ chính xác cao, hình thức đẹp, giá cả hợp lý. Do sản xuất dựa trên
máy móc thiết bị nên việc sản xuất ra các sản phẩm rất nhanh đạt năng suất cao đáp
ứng nhu câù ngời tiêu dùng, khách hàng đến đặt in phải ký hợp đồng với xởng, xởng
phải hoàn thành nhiệm vụ mà khách hàng giao, đảm bảo uy tín và chất lợng từ đó mà
khách hàng đến đặt in ngày càng đông.
Xởng in nhà xuất bản văn hoá dân tộc trực thuộc Nhà xuất bản văn hoá dân tộc
Hà Nội.
Xởng đợc thành lập vào ngày 01/01/1996.
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhng trong quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo
chặt chẽ từ khâu quản lý đến khâu sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
Trong những năm gần đây Xởng in đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản
lý,phục vụ sản xuất yêu cầu của từng giai đoạn, đổi mới công tác khoa học đảm bảo
sản xuất gắn liền với nhiệm vụ đợc giao với các hợp đồng in ấn từ bên ngoài.
II. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Từ các mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh đến giai đoạn cuối cùng là
thành phẩm đều đợc ban quản lý chỉ đạo một cách sát sao từ khâu chế bản đến nhà
sách. Do sự đổi mới của khoa học công nghệ cho nên máy móc thiết bị đợc ra đời tại
nơi sản xuất có một số máy điển hình sau :
- Một máy RIOBI 500 K công suất thiết kế là 5000 tờ/h, công suất thực tế là
3500 tờ/h.

- Hai máy ROMAYO 314 K công suất thiết kế là 3500 tờ/h, công suất thực tế
là 3500 tờ/h
Vậy trong vòng một ngày máy có thể tạo ra một só sản phẩm :
3500 x 7(h) = 24.500 tờ
Số sản phẩm trong một tháng máy có thể tạo ra đợc là :
24.500 x 22 (ngày) = 539.000 tờ
Từ đó mà các sản phẩm của nhà máy nhanh chóng đợc ra đời, công nhân không
ngừng sản xuất, lao động đợc nâng cao đáp ứng đợc nhu cầu của xã hội. Trong quá
trình làm việc đòi hỏi ngời lao động phải có trình độ chuyên môn cao, để đảm bảo về
kỹ thuật và công tác quản lý.
Hiện nay Xởng in đang trên công nghệ in OPSET mà qui trình công nghệ opset
đòi hỏi việc in ấn phải trải qua nhiều công đoạn : đầu tiên là công tác chuẩn bị các
yếu tố cần thiết cho một quá trình sản xuất khép kín và lần lợt thực hiện giai đoạn
theo sơ đồ :
Sơ đồ qui trình công nghệ in
Sản phẩm
Phần hình ảnh
Bộ phận tách màu
Phần chữ
Bộ phận vi tính
Bộ phận chế bản
Bộ phận in
Bộ phận gia công
Thuyết minh :
Khi nhận đợc một đơn đặt hàng in ( hợp đồng in) một sản phẩm, quá trình
công việc đợc thực hiện nh sau :
Phần hình ảnh của sản phẩm in đợc chuyển đến bộ phận vi tính.
- ở bộ phận tách màu : Hình ảnh này đợc đa lên máy chuyên dùng tách màu
điện tử để tách các màu cơ bản : màu xanh, đỏ từ ảnh màu ta đ ợc một số
phim đen trắng theo một độ từng màu trong ảnh.

- Bộ phận vi tính : Phần chữ của sản phẩm in đợc đánh máy vi tính, căn chính
kích cỡ theo mẫu.
- Bộ phận chế bản : Bộ phận này gồm 2 giai đoạn bình bản và phơi bản.
+ Bình bản : sấp xếp bố trí ảnh, chữ của ấn phẩm theo đúng mẫu yêu cầu, tức là
ảnh của bộ phận tách màu và chữ của bộ phận vi tính đợc bình bản, sắp xếp để phim
theo các bản thảo do khách hàng đa đến chuyển phim theo mẫu đó cho bộ phận phơi
bản.
+ Phơi bản : là chụp từ phim sang bản kẽm, kẽm in sẽ đợc tạo ra với phần in
hình ảnh, chữ in đợc thể hiện theo công nghệ in.
- Bộ phận in : Kẽm đợc chuyển đến bộ phận in sau đó lắp vào máy in, từ máy
in cho ra các sản phẩm in theo đúng mẫu nã. máy vận hành theo nguyên lý
sau : kẽm in theo lô, lô mực và nớc tiếp xúc lên lô chuyền mực và in vào
giấy, từ đó cho ra sản phẩm dở dang.
- Bộ phận gia công : Sản phẩm dở dang đợc cắt xén, ghép bìa, đóng ghim, bọc
bìa, cán láng, đóng hộp để hoàn chỉnh và giao cho khách hàng.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Tổng số cán bộ và công nhân viên trong xởng gồm 50 ngời.
- Ban quản lý : 1 phụ trách Xởng in.
- Kế toán : 3 ngời
- Thủ quỹ : 1 ngời
- Thủ kho : 1 ngời
- Tiếp thị : 1 ngời
- Cán bộ kỹ thuật: 1 ngời
- Tổ trởng : 3 ngời
- Số còn lại là cán bộ công nhân viên của xởng.
Các tổ trởng sản xuất, công nhân đứng máy, công nhân chế bản và đóng sách có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, còn công nhân lao động có trình độ văn hoá
tốt nghiệp PTTH trở lên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Phụ trách Xưởng in

Phòng kế toán Cán bộ kỹ thuật
Kế
toán
Thủ
kho
Tiếp
thị
Tổ trư
ởng tổ
máy
Tổ trư
ởng tổ
sách
Tổ trư
ởng
tổ
chế bản
Tổ trưởng
Chức năng phòng ban :
- Phụ trách Xởng in : phụ trách chung về mọi mặt tại xởng trực tiếp chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị.
- Kế toán : có trách nhiệm theo dõi, phản ánh tình hình sản xuất tại đơn vị,
quản lý thống nhất công tác tài chính, chịu trách nhiệm trớc ban giám đốc và
cơ quan cấp trên về công tác hạch toán của xởng.
- Cán bộ kỹ thuật : phụ trách về máy móc, thiết bị của xởng.
- Tổ trởng : quản lý công nhân từng bộ phận, đảm bảo năng suất và chất lợng
sản phẩm đợc giao.
IV. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán :
1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Xởng in
Bộ máy kế toán đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, hoạt động theo phơng thức

trực tiếp, kế toán trởng trực tiếp điều hành nhân viên kế toán phần hành mà không
phải thông qua khâu trung gian.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại Xởng in
Tổ chức biên chế phân công công việc trong phòng kế toán của xởng hiện nay
gồm :
- Phụ trách phòng kế toán : Phụ trách chung công tác kế toán của xởng, chịu
trách nhiệm trớc ban Giám đốc và cơ quan cấp trên về công tác hạch toán
của xởng, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tổng hợp : Làm nhiệm vụ hạch toán tài khoản, thanh toán tiền lơng
phải chi trả cho cán bộ công nhân viên trong xởng.
- Kế toán nguyên vật liệu : Viết các loại hoá đơn nhập, xuất nguyên vật liệu,
phiếu giao việc cho công nhân viên trong xởng.
- Thủ quỹ kiêm kế toán tiền gửi, tiền vay : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản
tiền gửi, tiền vay, tình hình thanh toán các khoản tiền gửi, tiền vay, tăng
giảm nhập xuất quỹ tiềnm ặt cùng các loại séc chuyển khoản của cơ quan.
Phụ trách phòng kế toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán nguyên vật
liệu
Thủ quỹ kiêm kế
toán tiền gửi, tiền
vay
Phần I
Các vấn đề kế toán nguyên vật liệu
I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của nguyên liệu, vật liệu
trong sản xuất kinh doanh.
1. Khái niệm :
Nguyên vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới hình thái vật hoá và chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
2. Đặc điểm, vai trò :

- Nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình kinh doanh, dới tác động của sức
lao động, t liệu lao động thì nguyên vật liệu bị tiêu hao hoàn toàn hoặc bị
thay đổi hình thái vật chất để tạo thành những hình thái mới của sản phẩm.
- Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá trị của nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm, vì
vậy để giảm chí phí sản xuất và hạ giá thành của sản phẩm thì doanh nghiệp
cần phải tổ chức quản lý tốt nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua dự trữ
và sử dụng.
Những đặc điểm trên của nguyên vật liệu cho thấy chúng có vai trò hết sức quan
trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
phải tăng cờng công tác quản lý nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
II. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
1. Phân loại
Nguyên vật liệu sử dụng trong công tác quản lý và hạch toán ở các doanh
nghiệp, đặc trng dùng để phân loại nguyên vật liệu thông dụng nhất là qua vai trò tác
dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Theo đặc trng này,
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp đợc phân theo các loại sau đây :
* Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh :
- Vật liệu chính : là những vật liệu mà sau quá trình gia công và chế biến sẽ trở
thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm.
- Vật liệu phụ : là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ, bổ trợ trong quá trình
sản xuất kinh doanh, nó thờng đợc kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện
và nâng cao chất lợng của sản phẩm.
- Nhiên liệu : là những vật liệu để sử dụng để cung cấp năng lợng cho quá
trình sản xuất kinh doanh nh xăng, dầu, than củi, khí đốt.
- Phụ tùng thay thế là loại vật t đợc sử dụng cho hoạt động xửa chữa, bảo dỡng
TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu xây dựng cơ bản : là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho

hoạt động xây lắp, xây dựng cơ bản.
- Vật liệu khác : là các loại vật liệu đặc trng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
* Căn cứ vào nguồn hình thành :
- Nguyên vật liệu mua ngoài : là những nguyên vật liệu có đợc do doanh
nghiệp mua của các đơn vị khác bao gồm nguyên vật liệu mua trong nớc và
nhập khẩu.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất, tự gia công chế biến và thuê ngoài gia công chế
biến : là những loại nguyên vật liệu mà doanh nghiệp tự sản xuất, tự gia công
chế biến hoặc thuê bên ngoài gia công chế biến để tạo thành các loại sản
phẩm gia công dịch vụ.
- Nguyên vật liệu hình thành từ các nguồn khác : là những nguyên vật liệu
doanh nghiệp có đợc có đợc từ các nguồn khác ( nhận góp vồn liên doanh,
nhận cấp phát, biếu tặng, viện trợ hoặc đợc chia từ kết quả kiên doanh ).
* Căn cứ vào quyền sở hữu của doanh nghiệp đối với nguyên vật liệu
- Những nguyên vật liệu thuộc sở hữu của doanh nghiệp : là những loại
nguyên vật liệu hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
quyền tự do sử dụng và sở hữu trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị
của những loại nguyên vật liệu này đợc thể hiện trên các tài khoản cân đối kế
toán của doanh nghiệp.
- Những nguyên vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp : là
những loịa nguyên vật liệu doanh nghiệp nhận quản lý hộ các đơn vị khác,
nguyên vật liệu nhận gia công, chế biến hộ, đối với những loại nguyên vật
liệu này thì doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng nhng không có quyền
sở hữu. Giá trị của các loại nguyên vật liệu này đợc phản ảnh trên các tài
khoản ngoài bảng cân đối kế toán.
2.Phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu.
Tính giá vật liệu là một phơng pháp quan trọng trong việc tổ chức hạch toán
nguyên vật liệu. Tính giá nguyên vật liệu là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng.
Trong công tác hạch toán nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp vật liệu đợc tính theo

giá thực tế.
Trong trờng hợp nguyên vật liệu có nhiều loại, nhiều thứ và thờng xuyên biến
động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà công tác kế toán đòi hỏi phải phản ánh
kịp thời tình hình biến động và số liệu hiện có của nguyên vật liệu thì có thể sử dụng
giá hạch toán.
* Phơng pháp tính giá nhập kho nguyên vật liệu
- Đối với vật t mua ngoài :
Bao gồm các vật t do doanh nghiệp mua từ các nguồn trong nớc và nhập khẩu từ
nớc ngoài.
Trị giá
thực tế của
nguyên vật
liệu mua
ngoài
=
Giá
mua
+
Thuế
nhập
khẩu
+
Chi phí
thu mua
-
Khoản
giảm giá
-
Chiết
khấu th-

ơng mại
Các chi phí thu mua thực tế gồm chi phí vận chuyển, bốc sỡ chi phí nhân viên
thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt lu kho,
lu hàng
- Đối với vật t tự gia công chế biến chính là giá thành sản xuất bao gồm : chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
- Đối với vật t thuê ngoài gia công chế biến : trị giá thực tế gồm : trị giá của
vật t xuất đa đi gia công chế biến
+ Chi phí thê gia công chế biến
+ Chi phí có liên quan khác ( chi phí vận chuyển vật t từ doanh nghiệp đến nơi
gia công chế biến và ngợc lại)
- Đối với vật t nhận gpó vốn liên doanh : giá trị thực tế của vật t do các bên
liên doanh đánh giá và đợc ghi trong biên bản thảo thuận giữa các bên liên
doanh.
- Đối với phế liệu thu hồi : giá trị thực tế nguyên vật liệu có thể là giá trị ớc
tính, có thể sử dụng đợc hoặc giá trị thu hồi tối thiểu của phế liệu.
- Đối với vật t đợc biếu tặng, tài trợ : trị giá thực tế của vật t cấp phát là giá trị
trong biên bản bàn giao vật t cộng các khoản chi phí tiêps nhận chính vì có
qui định một cách rõ ràng trong tính gía nguyên vật liệu nhập kho nh trên
giúp cho kế toán xác định đợc đúng giá trị nguyên vật liệu nhập kho hay xuất
kho để sử dụng ngay cho sản xuất.
* Phơng pháp xác định giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng :
Để tính giá trị thực tế của nguyên vật liệukhi xuất dùng, ngời ta có thể sử dụng
một trong các phơng pháp sau :
- Phơng pháp đích danh :
Phơng pháp này xác định giá trị thực tế của vật t xuất dùng căn cứ vào số lợng
và đơn giá nhập kho của lô vật t xuất dùng.
Vật t đợc xuất từ lô nào thì lấy đơn giá và khối lợng thực xuất của lô đó để tính
trị giá của vật t xuất dùng. Phơng pháp này có u điểm là công tác tính giá nguyên vật

liệu đợc thực hiện kịp thời và thông qua việc tính giá nguyên vật liệu xuất kho, kế
toán có thể theo dõi đợc thời hạn bảo quản của từng lô nguyên vật liệu.
Tuy nhiên để áp dụng đợc phơng pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho
hàng của doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nguyên vật liệu nhập kho.
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này, ngời ta giả định rằng những lô vật t vào đợc nhập vào trớc
thì sẽ đợc dùng trớc, sau khi hết lô nhập trớc thì mới xuất lô vật t nhập tiếp theo.
Trị giá thực tế của vật t xuất dùng theo phơng pháp này đợc căn cứ vào khổi l-
ợng của vật t xuất dùng và đơn gía của những lô vật t nhập trớc ( hoặc của lô vật t tồn
đầu kỳ), khi hết lô vật t nhập trớc thì lấy đơn giá của lô vật t tiếp theo để tính giá trị
vật t xuất dùng.
Trị giá thực tế của vật t tồn kho cuối kỳ đợc tính theo khối lợng vật t tồn kho
cuối kỳ đợc tính theo khối lợng vật t tồn kho thực tế và đơn giá nhập của các lô vật t
nhập cuối ký ( hoặc gần cuối kỳ)
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc
Theo phơng pháp này, ngời ta giả định rằng lô hàng nào nhập kho trớc thì xuất
dùng sau và lô vật t nào nhập kho sau thì đợc xuất dùng trớc.
Trị giá thực tế của vật t xuất dùng theo phơng pháp này đợc xác định trên cơ sở
khối lợng vật t xuất dùng thực tế và đơn giá nhập kho của những lo vật t nhập sau
cùng thì đợc sử dụng đơn giá nhập kho trớc đó.
Trị giá thực tế của vật t tồn kho cuối kì theo phơng pháp này tính theo khối lợng
tồn kho thực tế và đơn giá của lô vật t nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu ký.
- Phơng pháp bình quân qia quyền
Gía trị thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho
=
Số lợng vật liệu
xuất kho
x Gía bình quân
Đơn giá bình quân một đơn vị nguyên vật liệu có thể xác định bằng nhiều cách :

Phơng pháp giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ .
Theo phơng pháp này, căn cứ vào giá trị thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ,
nhập trong kỳ, kế toán xác định đợc giá bình quân của một đơn vị nguyên vật liệu.
Căn cứ vào lợng nguyên vật liệu xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế xuất trong kỳ.
Phơng pháp này có u điểm là giảm nhẹ đợc việc hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu.
Nhợc điểm của phơng pháp này là công việc thờng dồn vào cuối lỳ do đó làm
ảnh hởng đến công tác lập baó cáo.
Phơng pháp thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
Theo phơng pháp này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải tính giá thực tế nguyên vật
liệu bình quân sau mỗi lần nhập đó. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lợng nguyên
vật liệu xuất kho giữa 2 lần nhập kế tiếp để xác định giá thực tế nguyên vật liệu xuất
kho.
Đơn giá bình
quân mỗi lần
nhập
=
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu tồn kho
trớc khi nhập
+
Trị giá thực tế của
nguyên vật liệu
nhập kho
Số lợng nguyên vật liệu
tồn kho trớc khi nhập
+
Số lợng nguyên vật
liệu nhập kho

Phơng pháp này vừa chính xác vừa cập nhật nhng việc tính toán mất nhiều công
sức và không có tính khả thi với những doanh nghiệp thờng xuyên có sự biến động
nguyên vật liệu trong kỳ.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc
Đơn giá bình quân cuối
kỳ trớc ( đầu kỳ này)
=
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu cuối kỳ trớc
Số lợng nguyên vật liệu cuối kỳ trớc ( đầu kỳ này)
Phơng pháp hạch toán đơn giản, đáp ứng đợc thông tin kịp thời nhng kết quả
không chính xác và không phản ánh đợc sự biến động về giá của nguyên vật liệu
trong kỳ.
* Phơng pháp giá hạch toán :
Theo phơng pháp này, mỗi lần xuất vật t, doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để
phản ảnh tình hình biến động của vật t. cuối kỳ tính trị giá thực tế của vật t xuất dùng
bằng cách qui đổi từ giá hạch toán sang giá thực tế theo hệ số giá. Giá hạch toán là
giá do đơn vị đầu t sử dụng, giá này không có giá trị trong việc ghi sổ kế toán tổng
hợp và báo cáo kế toán. phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
mà vật t thờng xuyên biến động nhất là giá của vật t.
Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu xuất kho
=
Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu xuất kho
x Hệ số giá
Hệ số
giá
=
Trị giá thực tế của nguyên vật
liệu tồn kho đầu kỳ

+
Trị giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho
Trị giá hạch toán của nguyên vật
liệu tồn kho
+
Trị giá hạch toán của
nguyên vật liệu nhập kho
III. Nhiệm vụ của kế toán
Để cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện đợc các nhiệm
vụ chủ yếu sau :
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lợng và giá
trị nguyên vật liệu xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu
hao nguyên vật liệu
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lợng và giá trị nguyên vật
liệu xuất kho, kiểm tra tình hình xuất hành các định mức tiêu hao nguyên vật
liệu.
- Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp vào các đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tính toán và phản ánh chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu thiếu, thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để
doanh nghiệp có biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có
thể xảy ra.
IV. Thủ tục nhập, xuất chứng từ kế toán có liên quan :
Căn cứ vào nội dung các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vật t để xác định
các chứng từ kế toán cần sử dụng. Thông thờng các doanh nghiệp sử dụng các chứng
từ bắt buộc sau :
Phiếu nhập kho Mẫu số 01 VT
Phiếu xuất kho Mẫu số 01 VT

Thẻ kho Mẫu số 06 VT
Biên bản kiểm nghiệm vật t Mẫu số 08 VT
Ngoài ra tuỳ theo từng doanh nghiệp có các nghiệp vụ phát sinh riêng nh điều
chuyển vật t nội bộ thì sử dụng thêm Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Mẫu số 03 VT. Nừu vật t đợc sử dụng liên tục, nhiều lần theo định mức thì có thể
sử dụng Phiếu xuất vật t theo hạn mức Mẫu số 04 VT. Doanh nghiệp có thể
sử dụng các chứng từ nh Biên bản kiểm nghiệm vật t Mẫu số 05 vật t,
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ Mẫu số 07- VT hay những chứng từ riêng của
doanh nghiệp để có thể có thêm những thông tin và chỉ tiêu cần thiết. Khi xuất bán
vật t, doanh nghiệp sử dụng Hoá đơn bán hàng- Mẫu số 02/GTGT nếu tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc Hoá đơn GTGT Mẫu số 01/GTGT nếu
tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Khi tổ chức hạch toán ban đầu ở các doanh nghiệp cần phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng ngời lập chứng từ đối với mỗi loại chứng từ. Sự thống nhất giữa các bộ phận
liên quan nh vật t, kế hoạch, tài vụ là rất quan trọng. Từ đó qui định từng chứng từ,
vật t cụ thể đợc luân chuyển từ bộ phận phụ trách vật t đến thủ kho, kế toán và bộ
phận lu trữ chứng từ nh thế nào. Chuẩn bị tốt khâu hạch toán ban đầu về vật t sẽ tạo
thuận lợi cho công tác hạch toán tổng hợp và chi tiết vật t.
V. Phơng pháp kế toán chi tiết :
Có 3 phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu là phơng pháp thẻ song song, phơng
pháp đối chiếu luân chuyển và phơng pháp số d.
1. Phơng pháp thẻ song song :
Theo phơng pháp này thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu để
ghi Thẻ kho. Kế toán nguyên vật liệu cũng dựa trên chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu để ghi số lợng và tính thành tiền nguyên vật liệu nhập, xuất vào Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu (mở tơng ứng với thẻ kho). Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu
trên Thẻ kế toán chi tiết vật liệu với Thẻ kho tơng ứng do thủ kho chuyển đến,
đồng thời từ Sổ kế toán chi tiết vật liệu , kế toán lấy số liệu để ghi vào Bảng tổng
hợp nhập xuất tồn vật liệu theo từng loại để đối chiếu với số liệu kế toán tổng
hợp nhập, xuất vật liệu.

Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối tháng
Phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu
( Bảng kê tính giá)
Thẻ
kho
Thẻ kế toán chi
tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn kho vật
liệu
2. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển :
Phơng pháp này hình thành trên cơ sở cải tiến 1 bớc phơng pháp thẻ song song
nhng phơng pháp này chỉ đợc ghi 1 lần vào cuối tháng căn cứ vào Bảng kê nhập xuất
nguyên vật liệu. Phơng pháp đối chiếu luân chuyển giúp giảm nhẹ khối lợng công
việc ghi chép của kế toán, nhng vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối
kì nên trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu khá nhiều thì công
việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng đến tiến độ
thực hiện khâu kế toán khác.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp đối chiếu
luân chuyển
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
vật liệu
Sổ

kế
toán
tổng
hợp
về
vật
liệu
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
vật liệu
Ghi chó
Ghi hµng ngµy
§èi chiÕu
Ghi cuèi th¸ng
3. Phơng pháp số d
Đặc điểm nổi bật của phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp
vụ của thủ kho đối với việc ghi ché của phòng kế toán và trên cơ sở đó ở kho chỉ hạch
toán về số lợng và ở phòng kế toán chỉ hạch toán chỉ hạch toán về giá trị của vật liệu,
xoá bỏ đợc ghi chép trùng lập giữa kho và phòng kế toán đối với thủ kho, đảm bảo số
liệu kế toán chính xác kịp thời. Phơng pháp này chỉ cần ghi một lần vào cuối tháng
thông qua các bảng kê và bảng luỹ kế nhập xuất nguyên vật liệu .Phơng pháp này
tránh đợc việc ghi chép trùng lặp và dàn đều công việc ghi sổ trong kỳ nên không bị
dồn việc vào cuối kỳ nhng đòi hỏi kế toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn
cao.

×