Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Tài liệu Quyển 1_Nội dung quản lý hành chính (P1) docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.39 KB, 31 trang )

Bé Khoa häc vµ C«ng nghÖ
Tæng côc Tiªu chuÈn §o lêng ChÊt lîng

tµi liÖu tham kh¶o

NỘI DUNG QuẢN LÝ HÀNH CHÍNH
PhÇn I.
Qu¶n lý hµnh chÝnh nhµ níc
Chơng I
Quản lý hành chính nhà nớc và những đặc trng cơ
bản của hoạt động quản lý hành chính nhà nớc

1. Quản lý hành chính nhà nớc là một dạng quản lý đặc biệt.
1.1. Một số vấn đề về nhà nớc và quản lý nhà nớc
Nhà nớc là một sản phẩm của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều
hoà đợc và là một sản phẩm lịch sử của xã hội có giai cấp. Nhà nớc Cộng hoà
XHCN Việt nam ra đời là một tất yếu khách quan của quá trình cách mạng
Việt nam. Quan điểm xuyên suốt thời kỳ xây dựng và phát triển đất nớc là xây
dựng Nhà nớc của dân, do dân và vì dân; mọi quyền lực thuộc về nhân dân và
quyền lãnh đạo thuộc về Đảng Cộng sản Việt nam.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, có nhiều quan điểm, học
thuyết khác nhau về Nhà nớc. Nhà nớc theo chủ nghĩa Mác- Ănghen và V. I.
Lênin là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và là công cụ để đấu tranh và thống
trị xã hội.
Trên cơ sở những quan điểm khác nhau về Nhà nớc và quyền lực Nhà n-
ớc, vấn đề tổ chức bộ máy nhà nớc nhằm thực hiện các chức năng cơ bản của
nhà nớc cũng rất khác nhau giữa các nớc và khác nhau từng thời kỳ.
Tổ chức bộ máy nhà nớc và sự phân công thực thi các loại quyền lực nhà nớc.
Mô hình chung của các nớc là: quyền lực nhà nớc đợc phân chia thành ba
nhóm quyền lực (xem sơ đồ hình 1).
Việc thực thi ba quyền đó,


tuy thụôc vào từng điều kiện cụ
thể có thể theo các mô hình khác
nhau. Trong điều kiện cụ thể của
Việt Nam, quyền lực nhà nớc là
thống nhất, tập trung, không
phân chia nhng có sự phân công
phối hợp thực thi ba nhóm quyền
Quyền lập pháp
Quyền hành pháp
Quyền Tư pháp
Quyền lực nhà nước
Hình 1: quyền lực nhà nước và phân chia các nhóm quyền lực
lực nhà nớc. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nớc cao nhất và Quốc hội là
cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; chính phủ và chính quyền địa
phơng các cấp là hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp; hệ thống toà
án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là các cơ quan t pháp.
1
/
Quản lý nhà nớc là hoạt động thực thi quyền lực nhà nớc của các cơ
quan quyền lực nhà nớc hay các cơ quan quản lý nhà nớc.
Quản lý nhà nớc cũng là một dạng của quản lý nói chung. Quản lý
(management) là sự tác động một cách có tổ chức của chủ thể (nhà quản lý,
chủ thể quản lý) vào một đối tợng nhất định nhằm điều chỉnh các các hành vi,
hoạt động của con ngời, nhóm con ngời và tổ chức (đối tợng quản lý) để duy
trì tính ổn định và phát triển của tổ chức theo theo những mục tiêu đã đề ra.
Nhng quản lý nhà nớc là sự quản lý của một chủ thể đặc biệt- có quyền
lực công, quyền lực nhà nớc do chính các cơ quan quản lý nhà nớc thực hiện
nhằm bảo đảm cho quốc gia phát triển theo những định hớng chính trị đã vạch
ra.
Quản lý nhà nớc gắn liền với quyền lực công, quyền lực nhà nớc. Quản

lý nhà nớc là sự hoạt động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nớc của các cơ
quan thuộc bộ máy Nhà nớc (công quyền ) để điều chỉnh các quá trình xã hội,
hành vi của công dân và mọi tổ chức xã hội ( chính trị , kinh tế...) nhằm giữ
gìn trật tự xã hội (thể chế chính trị) và sự phát triển xã hội theo mục tiêu đã
định (sơ đồ hình 2).
Quản lý
nhà nớc
đợc thực
hiện bởi
hệ thống
của các
cơ quan
thực thi
ba loại
quyền
1
Hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992
Các cơ quan lập
pháp
Các cơ quan
hành pháp
Các cơ quan
Tư pháp
Hình 2: Quản lý nhà nước - chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
Cơ quan nhà nư
ớc
Công dân, các tổ
chức nhà nước, các tổ
chức xã hội,..... (đối
tượng bị quản lý)

Mục tiêu của nhà nư
ớc
lực nhà nớc đã nêu trên : hành pháp, lập pháp và t pháp và điều này thể hiện
theo nguyên tắc đã đợc Cơng lĩnh của Đảng và Hiến pháp 1992 nêu ra là:
Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ và Nhà nớc quản lý.
Trong điều kiện thể chế chính trị Việt Nam, các tổ chức chính trị xã hội
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động quản lý nhà nớc. Sự tham gia của
các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên
của mặt trận) không chỉ với t cách là một chủ thể xã hội mà còn là những chủ
thể đại diện cho nhân dân. Trong xu hớng dân chủ xã hội chủ nghĩa, sự tham
gia của công dân trong hoạt động quản lý nhà nớc đợc nhà nớc khuyến khích,
hỗ trợ, bảo vệ.
1.2 Quản lý hành chính nhà nớc là bộ phận cấu thành của quản lý
nhà nớc
Đây là một phạm trù cần đợc hiểu đúng. Trong nhiều trờng hợp, nhiều
ngời thờng đồng nhất quản lý hành chính nhà nớc với quản lý nhà nớc. Cũng
có ý kiến cho rằng quản lý hành chính nhà nớc là quản lý nhà nớc theo nghĩa
hẹp. Cả hai cách t duy đó đều cha chính xác.
Quản lý hành chính nhà nớc là một bộ phận cấu thành quản lý nhà nớc.
Quản lý hành chính nhà nớc đợc định nghĩa một cách đơn giản nh sau: quản
lý hành chính nhà n ớc là hoạt động quản lý nhà n ớc của hệ thống các cơ
quan thực thi quyền hành pháp. Nhiều nớc quản lý hành chính nhà nớc đợc
hiểu là chấp hành (executive).
Từ định nghĩa trên, quản lý hành chính nhà nớc (có thể nói hành chính
nhà nớc) là hoạt động quản lý của hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành
pháp. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của quốc gia, hệ thống các cơ quan thực
thi quyền hành pháp đợc xác định trong văn bản quy phạm pháp luật.
Hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp bao gồm: hệ thống các
cơ quan thực thi quyền hành pháp trung ơng và hệ thống các cơ quan thực thi
quyền hành pháp ở địa phơng. Sự khác nhau trong cách quan niệm hệ thống

các cơ quan thực thi quyền hành pháp ở cấp chính quyền địa phơng.
Trong thể chế nhà nớc đơn nhất, quyền lập pháp tập trung ở cơ quan lập
pháp trung ơng. Tại các cấp của chính quyền địa phơng không có hệ thống lập
pháp (trừ nhà nớc liên bang). Đồng thời hệ thống các cơ quan t pháp là hệ
thống độc lập, không phụ thuộc vào cấp chính quyền địa phơng. Do đó, hệ
thống các cơ quan hành pháp đợc xác định bao gồm: hệ thống các cơ quan đại
diện của cộng đồng nhân dân ở địa phơng (Hội đồng) và các cơ quan chấp
hành của Hội đồng.
Trong điều kiện thể chế nhà nớc Việt Nam, thuật ngữ hành chính hẹp
hơn so với thuật ngữ hành pháp (chấp hành).
Theo Hiến pháp, Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ Ban Nhân dân
từ trớc đến nay - Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ Ban Nhân dân 2003,
có sự phân biệt giữa hệ thống thực thi quyền hành pháp và hành chính.
"Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nớc ở địa phơng, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phơng
bầu ra, chịu trách nhiệm trớc nhân dân địa phơng và cơ quan nhà nớc cấp
trên". Trong khi đó, Uỷ ban nhân dân do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan
chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà n ớc ở địa ph ơng ,
chịu trách nhiệm trớc Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nớc cấp
trên.
Uỷ ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn
bản của cơ quan nhà nớc cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trơng, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội,
củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nớc ở địa phơng, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà n-
ớc từ trung ơng tới cơ sở
2
/.
Là cơ quan quyền lực nhà nớc ở địa phơng, nhng Hội đồng Nhân dân

không có quyền hạn lập pháp, mà chỉ căn cứ vào Hiến pháp, luật và các văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nớc cấp trên để đa ra các nghị quyết
cụ thể triển khai các loại văn bản quy phạm pháp luật đó phù hợp với địa ph-
ơng. Hiến pháp, Luật tổ chức chính phủ cũng xác định cách thức đối với chính
phủ. Theo Hiến pháp, Luật tổ chức chính phủ, chính phủ là cơ quan chấp hành
của cơ quan quyền lực nhà nớc cao nhất và là cơ quan hành chính nhà n ớc
2
Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ Ban Nhân dân năm 2003.
cao nhất. Chính sự quy định đó làm cho khái niệm hành chính nhà nớc ở nớc
ta có nghĩa hẹp hơn so với các nớc khác khi gọi hành chính là chấp hành
( xem sơ đồ hình 3).
2. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý hành chính nhà nớc
Hoạt động quản lý nhà nớc của các cơ quan hành chính nhà nớc đợc
tiến hành dựa trên bốn nhóm yếu tố cơ bản:
- Thể chế hành chính nhà nớc;
- Hệ thống cơ quan quản lý hành chính nhà nớc tạo nên bộ máy hành
chính nhà nớc ;
- Đội ngũ những ngời làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nớc;
- Nguồn tài chính cần thiết bảo đảm cho các hoạt động quản lý nhà nớc
đợc thực hiện.
2.1 Thể chế Hành chính nhà nớc
Hoạt động quản lý hành chính nhà nớc nh đã nêu trên là loại hoạt động
thực thi quyền hành pháp. Do đó, các cơ quan hành chính nhà nớc hoạt động
dựa trên những nguyên tắc do pháp luật quy định. Nghiên cứu những quy định
Cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất (Quốc hội)
Thực thi quyền lực nhà nước
Thực thi quyền lập pháp (Quốc
hội)
Thực thi quyền hành pháp Thực thi quyền tư pháp (toà án,
VKS)

Hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước
Cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương (HĐND)
Cơ quan hành chính nhà nước
trung ương
Cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương
Hình 3: Hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực / hành chính
mang tính pháp luật của nhà nớc đề ra cho các cơ quan hành chính hoạt động
là nhằm bảo đảm hiểu đúng sự hoạt động của các cơ quan hành chính, đồng
thời cũng là cách thức để thay đổi những quy định cần thiết cho hoạt động của
các cơ quan hành chính khi những quy định đó không còn phù hợp với từng
điều kiện cụ thể.
Thể chế trong ý nghĩa chung nhất " là hệ thống các quy định do nhà n-
ớc xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của nhà nớc và đợc nhà nớc sử
dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa nhà nớc với
công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cơng xã hội .
Theo cách định nghĩa này, nhiều ngời đồng nhất thể chế với hệ thống
văn bản pháp luật của nhà nớc. Tuy nhiên, khi nói đến thể chế không chỉ hệ
thống pháp luật mà phải gắn liền với cơ quan thực thi pháp luật đó. Hệ thống
pháp luật là nền tảng của thể chế, nhng cơ quan thực thi pháp luật mới là chủ
thể của thể chế. Thể chế với cách tiếp cận trên đợc định nghĩa: "thể chế bao
gồm toàn bộ các cơ quan nhà nớc với hệ thống văn bản pháp luật của nhà n-
ớc đợc các cơ quan nhà nớc sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi,
các mối quan hệ giữa nhà nớc với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật
tự kỷ cơng xã hội theo mục tiêu nhà nớc đề ra.
Trong tổ chức nhà nớc, việc phân chia hay phân công phối hợp thực thi
các quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền t pháp đã tạo ra hệ thống các
cơ quan thực thi quyền hành pháp và đợc gọi chung là các cơ quan hành chính

nhà nớc.
Để thực hiện quyền hành pháp, hệ thống các cơ quan hành chính nhà n-
ớc và các quy tắc, quy chế vận hành của các cơ quan này tạo thành thể chế
hành chính nhà nớc. Nh vậy, xét trên tổng thể, thể chế nhà nớc bao trùm toàn
bộ các loại thể chế hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nớc; trong khi đó
thể chế hành chính chỉ bao gồm các loại thể chế của các cơ quan hành chính
nhà nớc.
Hoạt động của các cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nớc nhằm
thực thi quyền hành pháp, là hoạt động tổ chức đời sống xã hội trên cơ sở luật
và nhằm thực hiện luật. Chính những hoạt động này của các cơ quan hành
chính nhà nớc mà những mục tiêu của quốc gia đợc ghi nhận trong các văn
bản quy phạm pháp luật cũng nh trong các chính sách, chiến lợc vĩ mô của nhà
nớc trở thành các sản phẩm cụ thể của quốc gia. Nếu thiếu sự hoạt động của
các cơ quan hành pháp, mọi quy định của nhà nớc không thể biến thành hiện
thực.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc đóng vai trò rất quan trọng
trong quản lý nhà nớc, là một bộ phận lớn nhất trong cơ cấu nhà nớc, đảm
nhận những chức năng thực thi quyền hành pháp để quản lý, điều hành mọi
lĩnh vực trong đời sống xã hội, trực tiếp tổ chức thực hiện đờng lối chính sách
của Đảng và thực thi quyền lực của nhân dân.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc là một hệ thống tổ chức và
định chế có chức năng thực thi quyền hành pháp, tức là quản lý công việc hàng
ngày của nhà nớc. Gắn liền với hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc là
một thể chế đợc cấu thành từ những yếu tố nhằm đảm bảo thực thi các hoạt
động hành chính nhà nớc một cách thống nhất.
Thể chế hành chính nhà nớc là bộ phận của thể chế nhà nớc và là một
hệ thống gồm luật, các văn bản pháp quy dới luật tạo khuôn khổ pháp lý cho
các cơ quan hành chính nhà nớc, thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội, cũng nh cho mọi tổ chức và cá nhân sống và làm
việc theo pháp luật. Mặt khác, là các quy định các mối quan hệ trong hoạt

động kinh tế cũng nh các mối quan hệ giữa các cơ quan và nội bộ bên trong
của các cơ quan hành chính nhà nớc.
Thể chế hành chính nhà nớc là toàn bộ các yếu tố cấu thành hành
chính nhà nớc để hành chính nhà nớc hoạt động quản lý nhà nớc một cách
hiệu quả, đạt đợc mục tiêu của quốc gia. Thể chế hành chính nhà nớc bao
gồm: các cơ quan hành chính nhà nớc và pháp luật quy định cách thức các
cơ quan quản lý hành chính nhà nớc thực thi các hoạt động quản lýnhà n-
ớc.
3
/
Thể chế hành chính nhà nớc đợc cấu thành từ các yếu tố:
- Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc từ trung ơng đến cơ sở.
3
Xem sách đã dẫn.
- Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nớc điều chỉnh sự phát triển
kinh tế - xã hội trên mọi phơng diện, đảm bảo xã hội phát triển ổn định, an
toàn, bền vững. Đó là thể chế quản lý hành chính nhà nớc trên các lĩnh vực
( thể chế kinh tế, thể chế văn hoá,...) .
- Hệ thống các văn bản pháp luật quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm
quyền của các cơ quan thuộc bộ máy hành chính nhà nớc từ Trung ơng đến
tận cơ sở bao gồm: Chính phủ, thủ tớng Chính phủ, các bộ, các cơ quan
thuộc Chính phủ; chính quyền địa phơng các cấp cũng nh các cơ quan quản
lý nhà nớc đợc thành lập theo luật định.
- Hệ thống các văn bản quy định chế độ công vụ và các quy chế công
chức.
- Hệ thống các chế định về tài phán hành chính nhằm giải quyết những
tranh chấp hành chính giữa công dân với nền hành chính thông qua khiếu
kiện về sự vi phạm pháp luật của các cơ quan quản lý hành chính nhà nớc
đối với công dân, đối với các tổ chức xã hội.
- Hệ thống các thủ tục hành chính nhằm giải quyết các quan hệ giữa

nhà nớc với công dân và với các tổ chức xã hội. Đó là hệ thống các thủ tục
phức tạp, đòi hỏi phải công khai, rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, dễ tiếp cận.
Nghiên cứu thể chế hành chính để hiểu cách thức hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nớc theo những trình tự thủ tục mà pháp luật đã quy
định. Nghiên cứu thể chế hành chính để hiểu tính pháp lý của những hoạt động
quản lý hành chính nhà nớc mà các cơ quan hành chính nhà nớc tiến hành.
Nghiên cứu thể chế hành chính cũng là cách thức để hiểu cơ cấu tổ chức bộ
máy của các cơ quan hành chính cũng nh các chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nớc.
Thể chế hành chính xác lập những cơ chế để xác định cách thức quản lý
nhân sự trong các cơ quan hành chính nhà nớc.
Thể chế hành chính cũng xác định cụ thể các mối quan hệ giữa các cơ
quan hành chính (chủ thể quản lý) với tổ chức, công dân (các đối tợng bị quản
lý).
Thể chế hành chính có một nội dung rất cơ bản là quy định thủ tục
hành chính để giải quyết các mối quan hệ giữa nhà nớc (hành chính) với các
tổ chức và công dân. Đây cũng là điều cơ bản nhất khi áp dụng các tiêu chuẩn
ISO 9001-2000 có thể chịu tác động rất lớn.
Bản chất của thủ tục hành chính chính là quy định cách thức (các bớc)
để giải quyết những đòi hỏi của công dân, tổ chức từ phía các cơ quan nhà n-
ớc.
Mỗi một hoạt động quản lý nhà nớc của các cơ quan hành chính nhà n-
ớc cũng nh hoạt động cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu của công dân cũng
nh hoạt động quản lý hành chính nhà nớc đều đợc tiến hành theo những quy
trình nhất định.
Pháp luật hoá những quy định đó và đòi hỏi các nhà quản lý phải tuân
thủ những quy định đó. Nếu không pháp luật hoá những quy định đó, mỗi một
cơ quan hành chính nhà nớc và mỗi một cán bộ, công chức có thể thực thi các
công việc đó theo những "ý muốn chủ quan riêng". Đề ra quy trình thủ tục
hành chính và chấp hành theo các quy định đó là một đòi hỏi tất yếu của hoạt

động quản lý hành chính nhà nớc và đó là điều kiện cơ bản để có thể áp dụng
ISO 9001-2000.
Mỗi một cấp hành chính đều có rất nhiều công việc phải làm để phục vụ nhân
dân. Và mỗi quy trình đó phải đợc công khai cho dân biết (xem một số thủ tục
hành chính ở bảng 1) và cán bộ, công chức phải nghiêm chỉnh thực hiện.
Bảng 1: Một số quy trình đợc thể chế hoá tại cấp chính quyền địa phơng cơ
sở.

STT
Các loại thủ tục Ghi
chú
1.
Xác nhận sơ yếu lý lịch
2.
Chứng thực chữ ký trông giao dịch dân sự
3.
Chứng thực từ chối di sản
4.
Đăng ký tạm vắng
5.
Chứng thực di chúc
6.
Các loại chứng thực theo phân cấp của NĐ 75
7.
Đăng ký khai tử
8.
Đăng ký khai tử quá hạn
9.
Đăng ký lại khai tử
10.

Cấp giấy báo tử
11.
Đăng ký kết hôn.
12.
Đăng ký kết hôn lại
13.
Xác nhận tình trạng hôn nhân
14.
Đăng ký hộ tịch
15.
Đăng ký lại hộ tịch
16.
Đăng ký khai sinh
17.
Đăng ký khai sinh qúa hạn
18.
Đăng ký khai sinh lại
19.
Đăng ký nhận con nuôi
20.
Đăng ký từ bỏ con nuôi
21.
Đăng ký nhận con
22.
Đăng ký việc con nhận cha mẹ
23.
Cấp bản sao hộ tịch
24.
Đăng ký cải chính hộ tịch
25.

Đăng ký giám hộ.
26.
Đăng ký chấm dứt giám hộ.
27.
Tách hộ khẩu
28.
Đăng ký tạm trú
29.
Xác định nhân sự/ lý lịch t pháp
30.
Chuyển hộ khẩu
31.
Nhập khẩu mới sinh
32.
Chuyển đến
33.
Di chuyển lý lịch quân nhân dự bị
34.
Xác nhận hồ sơ xin giấy chứng nhận QSDD
35.
Xác nhận hồ sơ xin chuyển đổi quyền SDD
36.
Xác nhận hồ sơ xin nhợng quyền SDD
37.
Xác nhận hộ thuộc diện chính sách u đãi
38.
Xác nhận hộ nghèo
39.
Xác nhận hồ sơ xin trợ cấp xã hội/ chất độc/ tai nạn/ tàn tật
40.

Xác nhận thế chấp vay vốn
41.
Xác nhận đơn xin trợ cấp đột xuất gia đình chính sách
42.
Xác nhận đơn xin thay đổi dân tộc
43.
Xác nhận đơn xin phép xây dựng nhà

×