Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tài liệu Quyển 1_Nội dung quản lý hành chính (P7) pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (67.75 KB, 6 trang )

3.6 Sử dụng công nghệ tin học trong quản lý/ chính phủ điện tử
Trong thời đại ngày nay, công nghệ thông tin đã và đang len lõi vào trong
nhiều lĩnh vực của đời sống. Không có lĩnh vực nào chúng ta không bắt gặp
nhiều hay ít, lớn hay nhỏ áp dụng những thành tịu của công nghệ thông tin.
Công nghệ thông tin đã đem đến nhiều lợi ích cho
xã hội loài ngời. Nhờ có nó, con ngời đã có nhiều
cơ hội hơn để tiếp xúc, giao tiếp với nhau. Đồng bào
vùng sâu, vùng xa cũng có cơ hội để có thể theo dõi
xem trực tiếp các kỳ họp quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nớc - ví dụ Đại
hội Đảng; Hội nghị Ban chấp hành TW; các kỳ họp của Quốc hội. Bà con vùng
sâu, vùng xa có thể nói chuyện trực tiếp với con em của mình đang công tác tại
các vùng miền khác nhau của đất nớc thông qua các cầu truyền hình.
áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nớc đã đợc
nhiều nớc, các tổ chức tài chính quan tâm. Tuy nhiên, định nghĩa thống nhất về
cụm từ chính phủ điện tử cha thống nhất.Có thể hiểu chính phủ điện tử là việc
sử dụng công nghệ (thông tin) để thực hịên cải cách nhằm đẩy mạnh công khai,
thu hẹp khoảng cách và sự cách biệt; tăng cờng vai trò của nhân dân tham gia
vào quá trình chính trị có ảnh hởng đến cuộc sống của họ
1
/. Hay một cách
khác, chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để
thúc đẩy hoạt động của chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả hơn; khuyến
khích tiếp cận đến dịch vụ của chính phủ; cho phép công dân tiếp cận đến thông
tin của chính phủ và làm cho chính phủ chịu trách nhiệm hơn với công dân
2
/.
Bản chất của chính phủ điện tử là việc áp dụng thành tựu của công nghệ
thông tin vào trong hoạt động quản lý của mình. Cách tiếp cận trên đòi hỏi:
- Phải có một nền tảng phát triển ở mức độ nhất định của hạ tầng công
nghệ thông tin;
- Đòi hỏi hoạt động của chính phủ phải có những sự chuyển đổi cơ bản để


có thể khai thác, sử dụng thành tịu của công nghệ thông tin.
1
The E - government Handbook for Development Countries . Centre for Democracy Technology. World Bank 11/2002.
2
Road for E - government in the developing World The Working Group on E government in the Developing World. 4/2002/
Pacific Council in International Policy.
- Đòi hỏi xã hội công dân, các tổ chức có điều kiện để tiếp cận đến cách
thức hoạt động quản lý mới của chính phủ thông qua việc khai thác lợi ích của
công nghệ thông tin.
Chính phủ điện tử góp phần hoàn thiện hiệu qủa hoạt động quản lý hành
chính nhà nớc. Nhờ công nghệ thông tin, việc thu thập số liệu, truyền tải, trao đổi
thông tin, số liệu giữa các cơ quan nhà nớc với nhau và với công dân và các tổ
chức tốt hơn; hạn chế sự trùng lắp, chồng chéo thông tin; hạn chế sự độc quyền
của các cơ quan hành chính nhà nớc. Có thể đây là cơ hội để tiết kiệm chi phí
cho cả hệ thống hành chính nhà nớc nói chung và của từng cơ quan nhà nớc nói
riêng
3
/. Đồng thời đó cũng là cơ hội để tiết kiệm chi phí xã hội trong việc tiếp
cận đến thông tin và hoạt động quản lý nhà nớc
4
/.
Chính phủ điện tử góp phần hoàn thiện việc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng. Khách hàng không mất nhiều thời gian để phải nghiên cứu cơ cấu tổ chức
phức tạp của chính phủ và các mối quan hệ của các cơ quan đó. Thông qua chính
phủ điện tử, hệ thống các cơ quan hành chính nhà nớc đợc coi nh một đơn vị
thống nhất qua mạng và cung cấp dịch vụ trên mạng mang tính chất trọn gói,
không phân chia. Mặt khác, các nhà thiết kế chính phủ điện tử tập trung vào đòi
hỏi của khách hàng và giá trị mà họ muốn có (giấy phép lái xe,..). Nh vậy mô
hình cung cấp dịch vụ dựa vào nhu cầu của khách hàng đợc quan tâm và hoàn
thiện.

Chính phủ điện tử có thể tạo điều kiện để đạt đợc những kết quả nhanh
hơn, nhiều hơn.Thúc đẩy sử dụng nhiều hơn các dịch vụ đợc cung cấp trên mạng
(học từ xa là, hội nghị điện tử,..); thông tin về sức khoẻ, y tế, bệnh dịch; trao đổi
thông tin giữa trung ơng và địa phơng nhanh hơn và do đó có thể tạo ra những
kết quả tích cực về bảo vệ môi trờng, ngăn chặn các thảm hoạ môi trờng, dịch
bệnh,....
Chính phủ điện tử tham gia góp phần đạt đợc nhiều mục tiêu khác nh:
giảm chi phí hoạt động của cơ quan nhà nớc thông qua việc khai thác sử dụng
các kết quả mang tính lồng ghép của các chơng trình; tạo cơ hội để công dân, các
3
Trong văn bản hiện nay có sự phân biệt giữa ba từ: tổ chức, cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp. Thuật ngữ cơ quan trong
bài này đợc sử dụng có tính chất chung, không phân biệt cụ thể nh ba loại trên. Thuật ngữ này có thể sử dụng cho cả tổ chức, cơ
quan và đơn vị sự nghiệp.
4
Trong cải cách hành chính, cần nghiên cứu một cách đầy đủ lợi ích xã hội của hoạt động cải cách hành chính mới có thể đánh
giá đúng hiệu quả của cải cách hành chính. Tuy nhiên, lợi ích xã hội là một lĩnh vực rất rộng, cần nghiên cứu nhiều khía cạnh
khác nhau của lợi ích xã hội.
tổ chức nâng cao năng suất lao động, sản xuất thông qua việc đơn giản hoá các
thủ tục hành chính, giảm chi phí đi lại; khuyến khích sự phát triển xã hội thông
tin và công nghiệp dựa vào ICT. Nếu chính phủ cung cấp ngày càng nhiều hơn
thông tin qua mạng đòi hỏi công dân, các tổ chức cũng phải có hạ tầng thích ứng
để khai thác và sử dụng.
Chính phủ điện tử là một cách thức tiếp cận của cải cách hành chính theo
hớng đơn giản hoá, hiện đại hoá và tham gia của công dân. Quá trình cải cách
hành chính là một quá trình liên tục, đòi hỏi của xã hội công dân ngày càng gia
tăng, phức tạp. Thiếu công nghệ thông tin khó có thể giải quyết đợc các nhu cầu
đó.
Chính phủ điện tử tạo điều kiện xây dựng niềm tin giữa chính phủ và
công dân. Niềm tin giữa chính phủ và công dân là điều kiện cần và đủ của xã hội
dân sự hiện đại;niềm tin đợc xây dựng khi công dân đợc mở rộng hơn quyền

tham gia vào quá trình chính sách có ảnh hởng đến mình. ICT là một công cụ
giúp làm đợc ý tởng đó. Mở cửa, công khai và trách nhiệm báo cáo là những tiêu
chí quan trọng của xã hội dân sự. ICT góp phần tạo ra những khả năng đó. Tiếng
nói của công dân đợc các nhà quản lý và công dân biết. Tạo cơ hội đánh giá tác
động của quản lý.
Chính phủ điện tử tạo cơ hội để mở rộng sự tham gia của công dân vào
quá trình chính sách. Tham gia vào quá trình chính sách có thể tiến hành ở mọi
giai đoạn của xây dựng chính sách; tiến hành ở mọi loại cơ quan, từ lập pháp
đến hành pháp; từ quy mô quốc gia đến quốc tế; lồng ghép các hoạt động t vấn,
tham gia của công dân trong quá trình chính sách.
Chính phủ kỳ vọng ba vấn đề chủ yếu:
- Cung cấp các loại thông tin của chính phủ cho công dân, các nhà doanh
nghiệp ngay tại cổng Internet;
- Trao đổi thông tin giữa chính phủ và công dân, các nhà doanh nghiệp, các
tổ chức khác thông qua mạng dới hình thức: e.mail; hội nghị địên tử; đờng
dây nóng qua Internet;
- Cung cấp các loại dịch vụ (dịch vụ hành chính/ pháp lý) cho công dân,
doanh nghiệp: đăng ký kinh doanh; giấy phép lái xe; trả thuế; trả thanh toán
các dịch vụ khác; đơn đăng ký khai sinh, khai tử, kết hôn,...
3.7. Xây dựng bộ máy hành chính mang tính chuyên nghiệp.
Đây là một định hớng rất lớn, rất rộng và cũng rất khó khăn để thực
hiện. Tính chuyên nghiệp đòi hỏi toàn bộ hệ thống vừa mang tính chất cơ cấu,
vừa mang tính chất nghề nghiệp. Trong mục tiêu 6, chơng trình cảI cách hành
chính đề ra việc xây dựng một cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý chuyên nghiệp
là một đòi hỏi rất lớn và đó cũng tạo tiền đề cho việc áp dụng các phơng pháp
quản lý mới cũng nh đa kiểm soát chất lợng vào trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nớc.
Một nhà nớc hiệu quả, một nền hành chính hiệu quả đòi hỏi gắn liền với đội
ngũ cán bộ, công chức có tính chuyên nghiệp, am hiểu tiến đến thành thạo (có
kỹ năng) những công vụ mà họ thực hiện.

Trên thực tế, sự quan tâm đến
tính chuyên nghiệp của đội ngũ
cán bộ, công chức hạn chế hơn
so với nhiều nội dung khác.
Trong khi các chơng trình sáng
tạo, đổi mới chính phủ tập trung
vào thể chế (hành chính); quy
mô (cắt giảm,...); tiền lơng, thì
tính chuyên nghiệp của đội ngũ
cán bộ, công chức; sự thành
thạo về việc thực thi các loại
công việc ít đợc quan tâm. Đó
cũng chính là nguyên nhân của việc cải cách chế độ tiền lơng đợc thực hiện ở
nhiều nớc, nhng vẫn cha dựa trên những nguyên tắc mang tính nghề nghiệp,
chuyên nghiệp (thành thạo) để xác định mức lơng. Tăng lơng theo kiểu
thuyền lên khi nớc lên. Cải cách tiền lơng vừa qua ở nớc ta cũng giống nh
việc dịch chuyển điểm làm hệ quy chiếu của một "thang bậc lơng", cha thực
sự có một sự thay đổi cơ bản về lơng - công việc - chuyên nghiệp- thành thạo.
Mọi ngời đều đợc tăng một mức lơng gần nh không phụ thuộc gì vào tính
chuyên nghiệp, thành thạo công việc (xem sơ đồ hình 14). Trong xu hớng
Thang lương trước 2004
Mức
tăng lư
ơng sau
2004
Hình 14: Sơ đô thang lương theo chức nghiệp
Thang
lương
trước
2004

chung hiện nay, xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức mang tính chuyên
nghiệp đang đặt ra nh một thách thức cho nền hành chính của các nớc. Chính
phủ, bộ máy hành chính nhà nớc của các nớc đang phải chịu những khó khăn
rất lớn khi tạo ra một đội ngũ mang tính chuyên nghiệp. Đó là:
- Cơ quan hành chính khó có thể cạnh tranh với khu vực bên ngoài về
những nhà chuyên nghiệp. Ví dụ, lĩnh vực công nghệ thông tin. Các chuyên
gia giỏi khó có thể ở trong bộ máy hành chính nếu lơng đợc trả hoặc đợc đánh
giá nh kiểu sơ đồ trên.
- Cơ quan hành chính nhà nớc thiếu rất nhiều những cán bộ, công chức
đích thức mang tính chuyên nghiệp. Tính không chuyên nghiệp do một số
nguyên nhân chủ yếu nh: không có một cơ sở đào tạo nào về hoạt động quản
lý hành chính nhà nớc trớc khi họ trở thành ngời của nhà nớc; thiếu ngân sách
để đi đào tạo; thiếu cơ chế khuyến khích, khen thởng và kỷ luật về đào tạo;
thiếu cơ sở đào tạo có năng lực; bị áp lực của các cơ chế đào tạo mang tính
chính trị, phổ cập.
- áp lực về cơ chế tiền lơng và cũng nh mối quan hệ giữa các bậc,
ngạch lơng. quản lý cao cấp khác không nhiều với chuyên viên. Một chuyên
viên chính có hệ số lơng 4.0, khi đợc đề bạt làm cán bộ quản lý cao cấp của
một vụ (vụ phó hay vụ trởng) chỉ đợc thêm một khoản gọi là hệ số trách nhiệm
1.0 hay 0.8 và nh vậy, lơng của nhà quản lý cao cấp chỉ hơn chuyên viên của
mình 290.000đ. Cách t duy này có thể làm cho những nhà quản lý giỏi dễ chạy
ra bên ngoài (chảy máu chất xám).
- Thởng phạt trong thực thi công vụ khó khăn hơn so với các khu vực
khác. Mức độ thởng, phạt không tạo ra động lực cho cán bộ, công chức thực
thi tốt nhất nhiệm vụ và tự mình rèn luyện để nâng cao tính chuyên nghiệp.
Trong xu thế chung, do phải cắt giảm chi phí và cha có thể tạo ra đợc cơ
chế thích hợp về tiền lơng, nên chính phủ trên toàn thế giới đều gặp phải sự
cạnh tranh ngời có năng lực. Nhiều loại chuyên môn cao, ngành nghề mới xuất
hiện (công nghệ thông tin) khu vực nhà nớc khó có thể cạnh tranh với khu vực
t nhân.

×