Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng khai thác, sử dụng và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại vùng đệm vườn quốc gia cát tiên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.66 MB, 130 trang )

i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Lâm Đồng, ngày 20 tháng 11 năm 2018
Người cam đoan

Đinh Quốc Huy


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Lâm Nghiệp theo
chương trình đào tạo Cao học Lâm nghiệp khố 24B, giai đoạn 2016 2018.
Trong q trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được
sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng quản lý đào tạo Sau Đại
Học trường Đại học Lâm Nghiệp cũng như các đồng chí cán bộ đang làm
việc, người dân sống tại 2 xã Tiên Hoàng và Đồng Nai Thượng. Nhân dịp
này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ đó.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Đinh
Quang Tuyến - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn tận tình
giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt
đẹp cho tác giả trong suốt thời gian công tác, học tập cũng như trong thời


gian thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Lâm Đồng, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Đinh Quốc Huy


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH.......................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4
1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ........................................................... 4
1.1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới.......................................... 5
1.2. Ở trong nước .......................................................................................... 9
1.2.1. Các khái niệm về lâm sản ngoài gỗ .................................................... 9
1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng lâm sản ngồi gỗ ở Việt Nam ........ 11
1.2.3. Các chính sách về LSNG ở Việt Nam .............................................. 15
1.2.4. Những nghiên cứu LSNG ở Việt Nam ............................................. 20
1.3 Tổng quan khu vực nghiên cứu............................................................. 25

1.3.1 Tổng quan về Vườn Quốc Gia Cát Tiên ............................................ 25
1.3.1.1. Diện tích ......................................................................................... 25
1.3.1.2. Phạm vi ranh giới ........................................................................... 27
1.3.2. Điều kiện tự nhiên............................................................................. 27
1.3.2.1. Khí hậu - nhiệt độ .......................................................................... 27
1.3.2.2. Địa hình , thổ nhưỡng .................................................................... 28
1.3.2.3. Thủy văn ........................................................................................ 29
1.3.3 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................. 29
1.3.4 Điều kiện về tài nguyên đa dạng sinh học ......................................... 30


iv

1.3.4.1 Hệ thực vật ...................................................................................... 30
1.3.4.2 Hệ động vật ..................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................ 33
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 33
2.1.1. Mục tiêu tổng quát. ........................................................................... 33
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 33
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 33
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 33
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 34
2.4.1. Quan điểm và cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................... 34
2.4.1.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................... 34
2.4.1.2. Cách tiếp cận của đề tài ................................................................. 35
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................... 35
2.4.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp ............................................................ 35

2.4.2.2 Thu thập thông tin sơ cấp: ............................................................. 35
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin ........................................ 38
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................... 41
3.1. Tính đa dạng và hiện trạng phân bố nguồn LSNG trong khu vực
nghiên cứu ................................................................................................... 41
3.1.1. Xác định tính đa dạng về thành phần lồi của các nhóm cây LSNG 41
3.1.2. Đa dạng về cơng dụng của các lồi thực vật LSNG ......................... 44
3.1.3. Hiện trạng phân bố một số lồi LSNG trong tự nhiên...................... 46
3.2. Tình hình khai thác và sử dụng nguồn LSNG ..................................... 48
3.2.1. Tình hình khai thác nguồn LSNG trong khu vực nghiên cứu .......... 48


v

3.2.2. Tình hình sử dụng một số lồi LSNG ............................................... 52
3.2.2.1. Nhóm cây thuốc ............................................................................. 52
3.2.2.2. Nhóm cây ăn được ......................................................................... 54
3.2.2.3. Nhóm cây cho sợi, vật liệu làm đồ thủ cơng mỹ nghệ .................. 55
3.2.2.4. Nhóm cây cho tinh dầu, dầu nhựa, tanin và màu nhuộm .............. 57
3.2.2.5. Nhóm cây làm cảnh và cho bóng mát............................................ 58
3.2.2.6. Cây có công dụng khác .................................................................. 59
3.3. Thực trạng gây trồng và kiến thức bản địa của người dân trong gây
trồng một số loại LSNG .............................................................................. 59
3.3.1 Thực trạng gây trồng một số loại LSNG trong khu vực nghiên cứu . 59
3.3.2 Những kiến thức, kinh nghiệm gây trồng một số loại LSNG........... 63
3.4 Thị trường và tiềm năng phát triển thực vật cho LSNG ....................... 66
3.4.1 Thị trường LSNG ở Khu vực nghiên cứu .......................................... 66
3.4.2 Tiềm năng phát triển thực vật cho LSNG.......................................... 74
3.4.3 Khó khăn và thuận lợi trong việc phát triển thực vật cho LSNG ...... 76
3.5. Các giải pháp bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn Lâm sản ngoài gỗ78

3.5.1. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, quản lý bảo vệ ....................... 79
3.5.2. Giải pháp về kỹ thuật khai thác và sử dụng LSNG .......................... 79
3.5.3. Phát triển gây trồng tại chỗ một số loài LSNG tiềm năng................ 81
3.5.4. Giải pháp về giống và kỹ thuật gây trồng......................................... 82
3.5.5. Giải pháp về đầu tư và liên doanh – liên kết .................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải từ viết tắt

LSNG

: Lâm sản ngoài gỗ

IUCN

: International Union for Conservation of Nature: and
Natural Resources (Liên minh Quốc tế Bảo tồn
Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên)

FAO


: Food and Agriculture Organization (tổ chức lương thực
và nông nghiệp)

VQG

: Vườn Quốc gia


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Giá trị của rừng và LSNG ở một số quốc gia trên thế giới

8

Bảng 1.2 Chỉ tiêu khí hậu khu vực VQG Cát Tiên

27

Bảng 3.1 Số lượng loài, họ thực vật LSNG tại khu vực điều tra

41


Bảng 3.2 Những họ thực vật có số loài LSNG nhiều nhất trong khu vực

42

Bảng 3.3 Các nhóm LSNG theo cơng dụng

44

Bảng 3.4 Những thực vật LSNG có giá trị kinh tế trong khu vực

48

Bảng 3.5 Các loài song mây và tre nứa

56

Bảng 3.6 Các loài cây LSNG chủ yếu được gây trồng trong khu vực

60

Bảng 3.7 Thị trường và giá bán của một số loại LSNG tại địa phương

66

Bảng 3.8 Cho điểm của các loài được lựa chọn

75

Bảng 3.9 Phân tích SWOT về việc phát triển thực vật cho LSNG


76


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

Trang

Hình 1.1 Bản đồ hiện trạng quy hoạch mở rộng VQG Cát Tiên năm 2017

26

Hình 1.2 Số lồi động vật trong VQG Cát Tiên

31

Hình 2.1 Các bước nghiên cứu của đề tài

40

Hình 3.1 Kênh thị trường tiêu thụ một số sản phẩm LSNG

71

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Số hiệu


Tên đồ thị

Trang

Biểu đồ 3.1

Nhóm thực vật LSNG theo dạng sống

42

Biểu đồ 3.2

Nhóm họ thực vật LSNG có số lồi nhiều nhất

43

Biểu đồ 3.3

Số lượng lồi trong các nhóm LSNG theo công dụng

45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Lâm sản ngồi gỗ (LSNG) có vai trị hết sức quan trọng trong đời sống
con người, trong những năm trước đây, khi tài nguyên gỗ của rừng Việt Nam

còn nhiều, người dân chỉ tập trung khai thác gỗ, còn LSNG được coi như là
sản phẩm phụ của rừng, do doanh thu từ nguồn lâm sản này thấp hơn so với
gỗ. Nhưng hiện nay, do số lượng và chất lượng rừng đang bị suy giảm mạnh,
hơn nữa chính sách đóng cửa rừng của Nhà nước đã làm cho nguồn cung cấp
gỗ ngày càng khan hiếm, điều này đã tác động mạnh đến thu nhập của người
dân sống gần rừng, phụ thuộc vào rừng. Lúc này, hoạt động khai thác rừng
của người dân lại tập trung vào các loại LSNG. Nhu cầu sản phẩm này không
những ngày càng lớn đối với thị trường trong nước mà giá trị xuất khẩu của
chúng ngày một tăng. Ngồi ra, LSNG cịn có vai trị xã hội lớn, chúng mang
lại công ăn việc làm cho hàng triệu người và góp phần tích cực trong chương
trình xóa đói giảm nghèo ở các vùng nông thôn và miền núi. Do đó, cách nhìn
nhận về vai trị của nguồn tài nguyên LSNG ở Việt Nam đã thay đổi. LSNG
ngày càng khẳng định vai trị của nó đối với sinh kế của người dân nông thôn,
đặc biệt là người dân vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
Cũng như các nước nhiệt đới khác, rừng nước ta có nguồn tài ngun
lâm sản ngồi gỗ rất phong phú và đa dạng. Hiện tại LSNG đã được coi là
một nguồn tài nguyên quan trọng từ rừng, đem lại giá trị nhiều mặt cho đời
sống xã hội. Giá trị kinh tế - xã hội của các lồi thực vật cho LSNG thể hiện ở
nhiều khía cạnh khác nhau, từ cung cấp lương thực thực phẩm, vật liệu xây
dựng, nguyên liệu thủ công mỹ nghệ, dược phẩm đến giải quyết công ăn việc
làm, phát triển ngành nghề, bảo tồn và phát huy kiến thức bản địa, tôn tạo nét
đẹp văn hóa, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhiều mặt của người
dân, đặc biệt là những dân nghèo. Tuy nhiên, thơng tin về các lồi thực vật


2

cho LSNG có giá trị kinh tế cao cịn rất tản mạn và ít ỏi, nên chưa phát huy
đầy đủ các chức năng có lợi của LSNG.
Phát triển LSNG đang được coi là một trong những giải pháp quan

trọng đảm bảo việc chia sẻ lợi ích từ rừng giữa nhà nước và người dân. Thực
tế cho thấy, hiện trạng tài nguyên LSNG ở các vùng núi nước ta đang ngày
càng suy giảm một cách nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng kể
trên là do thói quen khai thác và sử dụng với số lượng lớn LSNG của các
cộng đồng để phục vụ nhu cầu cuộc sống, canh tác nương rẫy thiếu qui hoạch,
và sự quản lý thiếu hiệu quả làm cho các loài LSNG ngày càng suy giảm
mạnh. Để LSNG đóng góp quan trọng vào sự phát triển miền núi hơn nữa,
cần tập trung nghiên cứu xác định các sản phẩm có khả năng mang lại thu nhập
kinh tế cũng như kĩ thuật gây trồng, chăm sóc, ni dưỡng chúng gắn với quản
lý rừng bền vững, đồng thời cần xây dựng và quảng bá những mơ hình trình diễn
về cung cấp LSNG để người dân học tập và làm cơ sở chuyển giao công nghệ
phát triển LSNG.
Vườn quốc gia Cát Tiên là một khu bảo tồn thiên nhiên nằm trên địa
bàn 6 huyện Tân Phú, Vĩnh Cửu (Đồng Nai), Cát Tiên, Đạ Tẻh, Bảo
Lâm (Lâm Đồng) và Bù Đăng (Bình Phước), cách Thành phố Hồ Chí
Minh 150 km về phía bắc, được thành lập theo quyết định số 01/CT ngày 13
tháng 1 năm 1992 của Thủ tướng chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam. Vườn Quốc gia Cát Tiên có tổng diện tích là 71.187,9 ha, trong đó,
39.544,8 ha thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, 27.260,3 ha thuộc địa phận tỉnh
Lâm Đồng và : 4.382,8 ha thuộc địa phận tỉnh Bình Phước [18]. Vườn Quốc
gia Cát Tiên là khu vực hiện bảo tồn được nhiều loại động, thực vật quý
hiếm; là vùng quan trọng để duy trì hệ sinh thái rừng thường xanh lá rộng, với
hệ sinh thái đa dạng: rừng thường xanh ẩm, đồng cỏ và ngập nước, khu vực
này có điều kiện khí hậu và đất đai rất thuận lợi cho phát triển các loại LSNG.
Tại Vườn Quốc gia Cát Tiên nói chung và tại 2 xã Tiên Hoàng, Đồng Nai


3

Thượng nói riêng các lồi cây LSNG được đánh giá khá đa dạng về thành

phần lồi và số lượng cịn nhều. Nơi đây có nhiều loại LSNG có giá trị cao
như: Nấm Linh Chi, Hạt Ươi, Trà My Hoa Vàng, Mật nhân, Sâm Cau, Giảo
cổ lam, các loại Song mây.... Vùng đệm của khu rừng đặc dụng là nơi sinh
sống của đồng bào người Châu Mạ, với thói quen canh tác nương rẫy và sử
dụng LSNG thiếu hợp lý đang là ngun nhân chính gây ra tình trạng khan
hiếm dần các loại lâm sản quý trong tự nhiên. Vì vậy việc lôi kéo người dân
tham gia vào quản lý và phát triển LSNG nhằm tạo ra nguồn thu nhập cho
cộng đồng, ổn định cuộc sống là giải pháp hữu hiệu vừa đáp ứng được mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội vừa góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý tài nguyên rừng. Xuất phát từ lý do đó thực hiện đề tài “Nghiên cứu thực
trạng khai thác, sử dụng và phát triển lâm sản ngoài gỗ tại vùng đệm Vườn
Quốc Gia Cát Tiên”. Là cần thiết góp phần giải quyết những vấn đề tồn tại
nêu trên.


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
LSNG được hiểu theo nhiều cách dựa vào định nghĩa của các nhà khoa
học đưa ra ở các thời điểm khác nhau:
Khái niệm về Lâm sản ngồi gỗ được đề cập chính thức vào năm 1989,
theo De.Beer (1989) đã quan niệm LSNG là “tất cả các vật liệu sinh học
khác gỗ mà chúng được khai thác từ rừng tự nhiên để phục vụ nhu cầu tiêu
dùng của loài người. LSNG bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,
nhựa cây, keo dán, chất đốt và các nguyên liệu thô, song, mây, nứa, trúc,
gỗ nhỏ và gỗ cho sợi…” [21].
Theo Wicken (1991): “LSNG bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật (trừ gỗ
trịn cơng nghiệp), gỗ làm dăm, gỗ làm bột giấy, có thể lấy ra từ hệ sinh thái

tự nhiên, rừng trồng được dùng trong gia đình, mua bán hoặc có ý nghĩa tơn
giáo, văn hóa xã hội, việc sử dụng hệ sinh thái cho mục đích giải trí, bảo tồn
thiên nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lãnh vực dịch vụ của rừng.”(Dẫn theo
Đặng Đình Bơi và cộng sự, 2002) [4].
Hội nghị lâm nghiệp do Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO)
triệu tập tháng 6 năm 1999 đã đưa ra và thông qua một khái niệm và định
nghĩa khác về LSNG “Lâm sản ngoài gỗ (Non timber forest product) bao gồm
những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật, khác gỗ, được khai thác từ rừng, đất
có cây rừng (wooded lands) và cây ở ngoài rừng” [25]. Với định nghĩa này,
LSNG bao gồm cả động vật, gỗ nhỏ và củi và rộng hơn so với định nghĩa
trước. Trong tài liệu sách báo nước ngoài, hiện tại cả hai thuật ngữ NWFP và
NTFP vẫn được dùng. Song có tác giả, để hạn chế đối tượng nghiên cứu, đánh
giá giá trị kinh tế của LSNG, như Jenne H. De Beer thêm vào định nghĩa trên
một mệnh đề, thành một định nghĩa khác như sau: “LSNG bao gồm những
sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không phải gỗ được người ta khai thác từ


5

rừng để sử dụng” [22]. Có thể hiểu được rằng khái niệm hàm ý chỉ quan tâm
đến sản phẩm được khai thác để dùng. Thuật ngữ “đặc sản rừng” còn hẹp hơn,
và được hiểu là những cây, con LSNG có cơng dụng đặc biệt và đặc hữu của
Việt Nam. Vì khái niệm và định nghĩa LSNG có sự khác nhau như thế nên
việc vận dụng vào thực tế cũng có sự khác nhau.
Như vậy, việc định nghĩa cho rõ ràng thế nào là LSNG là vấn đề khó
khăn và khơng thể có một định nghĩa duy nhất đúng. Nó có thể thay đổi chút
ít phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, quan điểm và nhu cầu khác nhau
của các địa phương cũng như các thời điểm. Tuy nhiên qua các khái niệm trên
có thể đưa ra những cách nhìn chung về LSNG, và qua đó giúp chúng ta nhận
thức một cách đúng đắn về giá trị của nó.

1.1.2. Những nghiên cứu về LSNG trên thế giới
Lâm sản ngoài gỗ có nhiều dạng khác nhau và rất có ích cho các hộ gia
đình ở vùng nơng thơn nhiệt đới. Chúng có thể được phân loại như sau : Thực
vật có thể ăn được, động vật có thể ăn được, sản phẩm dược liệu, các sản
phẩm động thực vật không ăn được ( De.Beer&McDermott, 1998) [21]. Lâm
sản ngồi gỗ khơng chỉ thấy ở các hệ sinh thái rừng tự nhiên mà cịn được tìm
thấy ở các cấu trúc thực vật do con người tạo nên như vườn rừng và các đồn
điền.
Trên thế giới đã có một số khung phân loại lâm sản ngồi gỗ (LSNG)
khác nhau, có thể dựa vào dạng sống của các loài tạo ra sản phẩm như: nhóm
cây gỗ, cây bụi, cây thân thảo, dạng dây leo thân gỗ, dạng dây leo thân thảo,
có thể dựa vào các sản phẩm được cung cấp hoặc khai thác…Tại Hội thảo các
chuyên gia vùng về LSNG ở châu Á Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok
vào tháng 11/1991 đã đưa ra được khung phân loại LSNG gồm 6 nhóm như
sau:
– Nhóm 1. Các sản phẩm có sợi bao gồm: các lồi cây tre, trúc, song,
mây, lá và thân cây có sợi và các loại cỏ;


6

– Nhóm 2. Các sản phẩm làm thực phẩm có nguồn gốc thực vật như:
thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm;
– Nhóm 3. Các sản phẩm làm thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc thực
vật;
– Nhóm 4. Các sản phẩm chiết xuất gồm: gôm, nhựa, nhựa đầu, nhựa
mủ, ta nanh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu;
– Nhóm 5. Động vật và các sản phẩm từ động vật không làm thực phẩm
như: tơ tằm, động vật sống, chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ngà,
xương và nhựa cánh kiến đỏ;

– Nhóm 6. Các sản phẩm khác như: lá Bidi (lá thị rừng dùng để gói
thuốc lá ở Ấn Độ) [23].
Từ những năm 1980 trở lại đây có nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh được giá trị thực của thực vật cho LSNG, cũng như đã chỉ rõ vai
trị to lớn của nó đối với sự nghiệp phát triển rừng bền vững. Đầu tiên phải kể
đến những phát hiện về khả năng đặc biệt của thực vật LSNG như phục hồi
nhanh, cho thu hoạch sớm, năng suất kinh tế cao, ổn định, có thể kinh doanh
liên tục và việc khai thác chúng thường ít phá hủy hệ sinh thái. Vì vậy, bằng
cách duy trì tính ngun vẹn của rừng tự nhiên, việc bảo tồn có khai thác có
thể ni dưỡng được tính đa dạng sinh học cơ bản và bảo vệ mơi trường sinh
thái. Bảo tồn có khai thác sẽ cung cấp những sản phẩm cần thiết cho một bộ
phận của xã hội một cách bền vững (Mendelsohn, 1992). Nghiên cứu của
Mendelsohn (1992) đã chỉ rõ vai trị của thực vật LSNG, theo ơng: thực vật
LSNG quan trọng cho bảo tồn bởi việc khai thác chúng có thể ln được thực
hiện với sự tổn hại ít nhất đến rừng. Thực vật LSNG quan trọng cho tính bền
vững vì trong quá trình khai thác chúng vẫn đảm bảo cho rừng ở trạng thái tự
nhiên. Thực vật LSNG quan trọng trong đời sống bởi nó có thể cung cấp
nhiều dạng sản phẩm như thực vật ăn được, nhựa, thuốc nhuộm, tanin, sợi,
cây làm thuốc,… và ngoài sử dụng trực tiếp người thu hái có thể đem bán,


7

trao đổi (một trong các yếu tố không thể thiếu của xã hội). Do đó, ơng khẳng
định rừng như là một nhà máy quan trọng của xã hội và thực vật LSNG là một
trong những sản phẩm quan trọng của nhà máy này [26].
Theo tổ chức FAO, LSNG đóng vai trị rất quan trọng trong việc đảm bảo
an tồn lương thực cho hộ gia đình. Chúng bổ sung cho hộ gia đình các sản
phẩm nơng nghiệp. Chúng đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc làm giảm
những khó khăn thiếu thốn trong “giai đoạn đói” của nhà nơng. LSNG có tác

dụng chống lại sự thất thường và đảm bảo tính sẵn có của lương thực và thực
phẩm; đồng thời cũng đóng góp một phần đáng kể vào lượng chất dinh dưỡng
của hộ gia đình. Chúng cũng có giá trị như là những thành phần xã hội và văn
hoá. Tuy nhiên, việc việc sử dụng và giá trị của LSNG là rất khác nhau từ vùng
này đến vùng khác [24].
Cũng đã có nhiều nghiên cứu cho thấy giá trị của LSNG về kinh tế rất
lớn. Nghiên cứu của Peter (1989) đã chỉ ra giá trị thu nhập hiện tại từ LSNG có
thể lớn hơn giá trị thu nhập hiện tại từ bất kì loại hình thức sử dụng đất nào
[27]. Hay như Balic và Mendelsohn (1992) đã khẳng định trong cơng trình
nghiên cứu của mình ở một số nước nhiệt đới rằng: chỉ riêng thu nhập dược
liệu từ 1ha rừng thứ sinh cũng có thu nhập cao hơn giá trị thu nhập từ các sản
phẩm nông nghiệp trên cùng diện tích [26]. Theo các tác giả này thì bảo tồn
có khai thác ít nhất của một địa phương cũng được ưu tiên hơn về mặt kinh tế
so với các loại hình sử dụng đất khác. Đặc điểm quan trọng của rừng nhiệt đới
là tính đa dạng của nó. Bảo tồn có khai thác là phải tạo phần lớn các thực vật
sinh trưởng trong rừng. Những nghiên cứu kinh tế thực vật cho thấy rừng tự
nhiên nhiệt đới cung cấp một lượng lâm sản phong phú. Nghiên cứu của Peter
có tới 72 loại thực vật sống trên ô mẫu rộng 2 ha mà chúng có thể là sản phẩm
hàng hố. Các sản phẩm khác chưa thể lượng hoá được thuộc các loài trong y
học, làm gia vị và thuốc nhuộm [27]. Trong nghiên cứu của mình
Mendeldohn 1992 đã khuyến cáo rằng để khai thác rừng nhiệt đới có hiệu quả


8

buộc phải thường xuyên dựa vào vô số sản phẩm. Nhiều trường hợp trong khu
vực hẹp người ta sẽ đôi khi bắt gặp một đám sản phẩm có giá trị cao [26].
Peter et al (1989) đã tìm thấy các khu rừng có 5 lồi cây có giá trị kinh tế cao
ở vùng Amazon Peru hàng năm cho ta thu nhập từ 200-6000 USD/năm [27].
Giá trị kinh tế - xã hội của LSNG thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau,

từ cung cấp lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, nguyên liệu thủ công
mỹ nghệ, đến tạo việc làm, phát triển ngành nghề thủ công nghiệp,… Tầm
quan trọng của LSNG đối với các nước nhiệt đới đã được thừa nhận, như ở
Thái Lan, trong năm 1987 đã xuất khẩu LSNG đạt giá trị 23 triệu USD và ở
Indonesia cũng trong năm đó đạt tổng giá trị xuất khẩu LSNG lên tới 238
triệu USD (Tenne, 1987).
Các tổ chức quốc tế như FAO (1999) [25] đã đưa ra bảng giá trị của
LSNG so với các giá trị khác của rừng được thể hiện ở bảng 1.1:
Bảng 1.1. Giá trị của rừng và LSNG ở một số quốc gia trên thế giới
Giá trị lâm sản (%)

Giá trị sinh

Giá trị lâm

thái (%)

sản (%)

Lâm sản gỗ

LSNG

Nhật bản

96,0

4,0

2,0


2,0

CHLB Đức

93,0

7,0

4,1

2,9

LB Nga

70,0

30,0

20,1

9,9

Phần Lan

76,0

24,0

13,4


10,6

Việt Nam

75,0

25,0

12,5

12,5

Ấn Độ

80,0

20,0

10,0

10,0

Lào

80,0

20,0

10,0


10,0

Trung Quốc

93,0

7,0

4,0

3,0

Quốc gia

Nguồn: FAO (1999)


9

Như vậy, giá trị LSNG ở nhiều quốc gia được ước tính xấp xỉ bằng so
với giá trị của gỗ. Do đó, nếu chỉ coi gỗ là nguồn thu nhập duy nhất từ rừng
thì chúng ta đã bỏ lỡ một nguồn lợi khác tương đương với nó.
Theo Mendelsohn (1992) LSNG ở vùng nhiệt đới đóng vai trị quan
trọng cho sự bảo tồn, duy trì tính bền vững của rừng và có giá trị kinh tế.
Chúng quan trọng cho việc bảo tồn vì khai thác LSNG rất có giá trị. Tác giả
đã khẳng định việc khai thác LSNG nên được thúc đẩy như một hứa hẹn giữa
bảo tồn và phát triển rừng nhiệt đới. Một ưu điểm nữa là rừng tự nhiên có thể
được giữ nguyên vẹn, trong khi người dân vẫn có thể thu được lợi ích từ các
khu rừng này. Để bảo tồn có khai thác và đạt hiệu quả bền vững Mendelsohn

đề nghị 3 vấn đề : cần phải khuyến khích quản lý tài nguyên dài hạn, phải xác
định vùng đất giành cho khai thác và cần phải xác định rõ các thành phần đầy
đủ của sản phẩm được khai thác từ rừng [26].
Nhìn chung, những nghiên cứu về LSNG đã cho thấy tiềm năng to lớn
của nó ở các nước nhiệt đới. Do vậy, kinh doanh thực vật LSNG đang mở ra
triển vọng phát triển rừng bền vững, nó có thể kết hợp với kinh doanh rừng gỗ
làm thành mơ hình kinh doanh có hiệu quả trên mọi mặt.
1.2. Ở trong nước
1.2.1. Các khái niệm về lâm sản ngoài gỗ
Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, ở Việt nam lâm sản được
phân chia thành hai loại:
- Lâm sản chính (principale richesse forestière) là những sản phẩm gỗ;
- Sản phẩm phụ của rừng hay lâm sản phụ (produit secondaire de la
forêt), bao gồm động vật và thực vật cho những sản phẩm ngoài gỗ.
Từ 1961, lâm sản phụ được coi trọng và được mang tên đặc sản rừng.
“Đặc sản rừng bao gồm cả thực vật và động vật rừng là nguồn tài nguyên giầu
có của đất nước. Nó có vị trí quan trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hoá xã
hội chủ nghĩa, trong đời sống nhân dân, quốc phòng và xuất khẩu…” ( Bộ


10

Lâm nghiệp – Kế hoạch phát triển Đặc sản rừng, 1981-1990). Theo định
nghĩa đó Đặc sản rừng là một bộ phận của tài nguyên rừng nhưng chỉ tính đến
những sản phẩm có cơng dụng hoặc giá trị đặc biệt và ngồi các lồi thực vật
dưới tán rừng cịn bao gồm các loài cây cho gỗ đặc hữu hoặc được coi là đặc
hữu của Việt Nam, như Pơ mu, Hoàng đàn, Kim giao… , như vậy thuật ngữ
đặc sản cũng mang ý nghĩa kinh tế, vì khơng tính đến những sản phẩm khơng
có hoặc chưa biết giá trị. Vì thế, danh mục những đặc sản rừng trong từng
thời điểm cũng tập trung sự chú ý vào một số sản phẩm nhất định.

Hiện nay, đã có một số nghiên cứu và khái niệm về LSNG, tuy nhiên
cũng ở dạng chưa đầy đủ.
Theo Lê Mộng Chân, Vũ Dũng (1992): "Thực vật rừng gồm tất cả các
loài cây, loài cỏ, dây leo bậc cao và bậc thấp phân bố trong rừng. Những lồi
cây khơng cho gỗ hoặc ngồi gỗ cịn cho các sản phẩm quý khác như nhựa
thông, quả hồi, vỏ quế hoặc sợi song mây là thực vật đặc sản rừng" [7].
Theo Trần Ngọc Hải (2000): “Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật
liệu sinh học khác gỗ được khai thác từ rừng (hiểu theo nghĩa rộng gồm rừng
tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích của con người. Bao gồm các loại
thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp,
nhựa dính, nhựa mủ, cao su, tanin, mầu nhuộm, chất béo, cây cảnh, nguyên
liệu giấy, sợi …”[14].
Như vậy, Lâm sản ngoài gỗ bao gồm tất cả các vật liệu sinh học khác
gỗ được khai thác từ rừng (cả rừng tự nhiên và rừng trồng) phục vụ mục đích
của con người. Bao gồm các lồi thực vật, động vật dùng làm thực phẩm, làm
dược liệu, tinh dầu, nhựa sáp, nhựa dính, nhưa dầu, cao su, tanin, màu nhuộm,
chất béo, song mây, tre nứa, cây cảnh, nguyên liệu giấy, sợi...Các loại sản
phẩm ngoài gỗ sẽ ngày càng được tăng lên do sự tìm tịi, phát hiện giá trị của
chúng để phục vụ cuộc sống


11

Ở Việt Nam theo nhóm nghiên cứu của dự án hỗ trợ chuyên ngành lâm
sản ngoài gỗ tại Việt Nam cho rằng lâm sản ngoài gỗ được phân loại theo 6
nhóm tổng hợp dựa vào cơng dụng và nguồn gốc của lâm sản ngồi gỗ bao
gồm các nhóm sau:
+ Nhóm sản phẩm cây có sợi: tre, nứa, song, mây các loại thân lá có sợi
và củ.
+ Nhóm thực phẩm:

- Những sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật như: thân, chồi non, rễ, lá,
hoa, quả, hạt, các loại gia vị, hạt có dầu, nấm… có thể dùng làm thực phẩm.
- Những sản phẩm có nguồn gốc từ động vật như: mật ong, thịt thú
rừng, cá, tổ yến, trứng chim, các loại cơn trùng ăn được.
+ Nhóm dược liệu, chất thơm và cây có chất độc.
+ Nhóm những sản phẩm chiết xuất như: các loại nhựa, tanin, chất
màu, dầu béo và tinh dầu…
+ Nhóm động vật và những sản phẩm từ động vật không dùng làm thực
phẩm như các loại thú rừng, chim, côn trùng sống, da, sừng, ngà voi, xương,
cánh kiến đỏ
+ nhóm những sản phẩm khác như: cây cảnh, lá để gói thức ăn, hàng
hóa, phong lan… [9].
Cách phân loại này nhìn chung chỉ mang tính tương đối vì cơng dụng
của một số lồi lâm sản ngồi gỗ ln có sự thay đổi, một số sản phẩm có thể
phân vào nhiều nhóm khác nhau tùy lúc, tùy vào cơng dụng và mục đích
dùng, biến đổi tùy theo tập quán của từng vùng, từng lãnh thổ…
1.2.2. Tình hình khai thác và sử dụng lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam
Ở Việt Nam, việc sử dụng LSNG đã gắn liền với sự sinh tồn của các
cộng đồng dân cư đã từ lâu đời. Khai thác và sử dụng LSNG đã góp phần giải
quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân.
Tuy nhiên, việc quản lý sử dụng rừng ở Việt Nam chủ yếu là khai thác gỗ, ít


12

quan tâm đến quản lý, gây trồng, bảo vệ và phát triển LSNG. Vì vậy cùng với
diện tích rừng tự nhiên bị giảm thì nguồn tài nguyên LSNG cũng bị cạn kiệt
và có ảnh hưởng xấu tới cuộc sống dân cư. Xuất phát từ thực tế đó, để nhận
thức được vai trò to lớn và tầm quan trọng của LSNG, cũng như để khôi phục
và bảo vệ, quản lý bảo tồn nguồn tài ngun này, nhiều cơng trình nghiên cứu

ở trong nước về LSNG đã được triển khai trong nhiều năm qua.
Việt Nam hiện có khoảng 30/64 tỉnh có hoạt động gây trồng và thu hái
LSNG từ rừng, trong đó diện tích thu hái LSNG từ rừng tự nhiên là gần 1,2
triệu ha và diện tích LSNG được gây trồng là gần 500.000 ha. Các loài cây
chủ yếu được gây trồng hoặc thu hái là Tre trúc, song mây, Thông lấy nhựa,
Quế, Hồi, Thảo quả, Bời lời đỏ… Thực trạng khai thác cịn mang tính tự phát,
phân tán, chưa có quy hoạch, kỹ thuật giống và lâm sinh còn lạc hậu. Các loài
cây lâm sản ngoài gỗ chủ yếu là Tre, Nứa, Trúc 769.411 ha (chiếm 47%); Song,
mây 381.936 ha (22,4%), Thông nhựa 255.718 ha (15,6%), Quế 80.991 ha
(4,9%); các cây lâm sản ngồi gỗ khác chiếm tỉ lệ khơng đáng kể [11].
Cũng như nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam rừng nhiệt đới ở địa hình
thấp khơng cịn nguyên vẹn nữa vì phần lớn các khu rừng thấp này đã bị biến
đổi do các hoạt động nông nghiệp, cơng nghiệp và định cư, làm cho sự giàu
có vốn có về tài nguyên sinh học ở đây đã bị suy thối nghiêm trọng. Cũng vì
thế mà các khu rừng ngun vẹn phần lớn chỉ cịn sót lại ở các vùng núi cao,
những nơi hiểm trở. Đó là những nơi cư trú cuối cùng của các loài đặc hữu và
các lồi có nguy cơ bị tiêu diệt.
Ngun nhân gây nên sự suy giảm tài nguyên rừng, nhất là lâm sản
ngoài gỗ ở Việt Nam cũng như hầu hết các nước khác trên thế giới: đó là sự
mâu thuẫn giữa cung và cầu. Tài ngun thiên nhiên thì có hạn mà nhu cầu
của nhân dân thì ngày càng tăng, một mặt là để đáp ứng cuộc sống cho số dân
tăng thêm một cách nhanh chóng, mặt khác là mức độ tiêu dùng của người
dân cũng tăng thêm không ngừng.


13

Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ đã trở thành nguyên liệu quan trọng cho
các ngành công nghiệp, được chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm
như các loài song mây, tre nứa, các loài hoa. Các loài LSNG làm thức ăn như

Nộc nhĩ, nấm Hương, nấm Linh chi và măng tre, trúc, mật ong là những sản
phẩm vừa để phục vụ cho đời sống hàng ngày vừa là hàng hóa thương mại.
Chúng đã từ lâu trở nên quen thuộc đối với người dân và là nguồn lương thực
và thu nhập lớn cho người dân chỉ sau Lúa, Ngơ, Sắn. Các lồi làm thực phẩm
quan trọng khác như Chè, Cà phê… đã góp phần quan trọng trong thu nhập
của Việt Nam thơng qua xuất khẩu.
Các lồi dược liệu được dùng để chữa bệnh tật và để chế biến các vị
thuốc. Cây thuốc Nam là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, góp phần làm giảm chi phí trong phịng chữa bệnh. Chúng đóng
vai trị rất quan trọng với nhân dân vùng cao, vùng xa, điều kiện cịn nhiều
khó khăn cả về chăm sóc y tế, nguồn thuốc và phương tiện đi lại. Ngoài ra,
một số vị thuốc q của Việt Nam như Hịe, sâm Ngọc linh, Quế, Ba kích, Hà
thủ ơ, Hoằng đằng… Nhiều loại dược liệu của Việt nam được xuất khẩu đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước như quế, hồi, hịe.
Các lồi LSNG là động vật là chim, thú cũng đóng góp nhiều tích cực
vào giá trị cuộc sống. Chúng được dùng làm thực phẩm (thịt các loài động
vật, mật ong, côn trùng), làm dược liệu (mật Gấu, cao Hổ, rắn, sừng Tê
giác…), làm đồ trang sức (ngà Voi, sừng Hươu Nai, móng vuốt các lồi họ
Mèo…).
Cịn rất nhiều loại LSNG khác chưa thống kê hết được, nhưng sử dụng
rất rộng rãi trong cuộc sống của người dân: nhựa Tràm, tre trúc, mây, dược
liệu, nấm thực phẩm, Mộc nhĩ, măng tươi, măng khô, hạt Dẻ, các loại quả
rừng, các loại rau rừng, Cánh kiến đỏ, các loại củ rừng Chàm nhuộn vải, vỏ
cây và quả rừng, Tắc kè, thịt thú rừng, mật ong, thức ăn gia súc, củi, lá Gồi, lá
Buông, động vật rừng nuôi, thủy sản rừng ngập nước, cây rừng làm cảnh…


14

Các loại sản phẩm này hiện nay rất phân tán và khai thác theo phương thức

hái lượm nên con số thống kê cụ thể còn chưa được thực hiện đầy đủ [19].
Việc khai thác lâm sản ngồi gỗ cũng ít ảnh hưởng tới môi trường rừng
và công tác bảo tồn thiên nhiên hơn so với khai thác gỗ. Nhìn chung, hầu hết
các loại lâm sản ngồi gỗ có chu kỳ khai thác ngắn và có giá trị, nhất là thu
nhập tiền mặt đối với cuộc sống thường nhật của người dân vùng rừng núi cao
hơn so với gỗ. Chúng lại thường được vận chuyển dễ dàng hơn gỗ nên dễ
được người dân chấp nhận trong các chương trình xã hội nghề rừng, phát triển
kinh tế hộ gia đình và cộng đồng. Do vậy, trong nhiều năm qua Chính phủ và
các ngành cũng đã quan tâm, chú ý phát triển nhiều lồi lâm sản ngồi gỗ có
giá trị kinh tế cao, góp một phần khơng nhỏ đối với nền kinh tế nước nhà.
Nhiều loại LSNG được sử dụng cho sản xuất và đời sống của người dân, có
vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội nước ta. Nó đặc biệt quan
trọng đối với cộng đồng địa phương miền núi và người dân tộc thiểu số có đời
sống phụ thuộc chặt chẽ vào tài nguyên rừng.
Trong thời gian gần đây, cùng với việc mở rộng quy mô hội nhập kinh
tế quốc tế đã mở rộng trao đổi buôn bán hàng hố trên thị trường ngồi nước,
làm phong phú chủng loại và tăng nhanh nhu cầu hàng hoá lâm sản ngoài gỗ,
tạo nên những cơ hội cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, làng nghề truyền
thống chế biến và kinh doanh lâm sản ngồi gỗ.
Bộ NN và PTNT ước tính giá trị xuất khẩu LSNG năm 2008 là khoảng
300- 400 triệu USD, bằng gần 20% tổng giá trị xuất khẩu đồ gỗ [9]. Hiện nay
LSNG Việt Nam đã được xuất khẩu sang gần 90 nước và vùng lãnh thổ. Xuất
khẩu lâm sản ngoài gỗ đem lại nguồn thu khoảng 400-500 triệu USD/năm.
Khai thác, chế biến lâm sản ngoài gỗ đã thu hút hàng trăm nghìn lao động,
chủ yếu là ở nơng thơn, miền núi góp phần đáng kể vào xố đói, giảm nghèo
ở các địa phương có rừng và đất rừng. Hướng phát triển lâm sản ngoài gỗ của
Việt Nam đến năm 2020, sẽ có giá trị sản xuất lâm nghiệp; giá trị lâm sản


15


ngồi gỗ xuất khẩu tăng bình qn 10-15% và đến năm 2020 đạt 700-800
triệu USD/năm [1].
Khai thác, chế biến, kinh doanh LSNG đã thu hút hàng trăm nghìn lao
động, chủ yếu là ở nơng thơn, miền núi góp phần đáng kể vào xóa đói giảm
nghèo ở các địa phương có rừng và đất rừng. Mặc dù vậy, cho đến nay, do
nhiều nguyên nhân nên khai thác, chế biến lâm sản ngoài gỗ chưa thực sự
phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có của lĩnh vực này; chưa tạo ra
nguồn sinh kế bền vững cho người dân miền núi và quan trọng là chưa có
những đóng góp đáng kể vào q trình tái cơ cấu ngành nơng nghiệp nói
chung và tái cơ cấu ngành lâm nghiệp nói. Đến nay chúng ta vẫn chưa quy
hoạch tổng thể được việc bảo tồn, phát triển, khai thác và kinh doanh các loại
LSNG ở nước ta. Để có thể nâng cao hiệu quả kinh tế của người dân từ
LSNG, nhà nước và nhân dân cần phải có chiến lược phát triển về gây trồng,
chế biến và tiêu thụ góp phần nâng cao đời sống của người dân miền núi.
1.2.3. Các chính sách về LSNG ở Việt Nam
Trong những năm qua, mặc dù ngành lâm nghiệp đã đạt được một số
thành tựu đáng khích lệ, hệ thống chính sách có liên quan trong lĩnh vực lâm
nghiệp nói chung và LSNG nói riêng đã dần từng bước được hồn thiện, nhờ
đó mà nhiều mơ hình LSNG được hình thành và phát triển, tạo cơng ăn, việc
làm, từng bước cải thiện sinh kế cho đồng bào các dân tộc, phát triển sản xuất,
phát triển làng nghề và góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, cho đến
nay, phát triển LSNG chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh; chủng loại
và chất lượng LSNG chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như xuất
khẩu; sản xuất lâm nghiệp chỉ tập trung đến sản xuất gỗ mà chưa quan tâm
đến LSNG một cách đúng mức. Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn
đến những tồn tại nêu trên chính cịn thiếu những chính sách phù hợp, toàn
diện và thống nhất để phát triển LSNG một cách hiệu quả, bền vững, góp
phần phát triển kinh tế xã hội cho cộng đồng các dân tộc miền núi.



16

Nhận thấy rõ tầm quan trọng của LSNG, Nhà nước ta đã ban hành
nhiều chương trình, chính sách cho việc phát triển và bảo tồn rừng trong đó có
đề cập đến nội dung quản lý LSNG. Một số chính sách quan trọng đã tạo nên
sự chuyển biến về phát triển và quản lý LSNG.
Trong số đó, phải kể đến việc LSNG được quy định trong Luật Bảo vệ
và Phát triển rừng (1991, 2004). Quy định này đã khẳng định Nhà nước có
chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và phát triển cây gỗ quý, cây đặc sản (Khoản 3,
Điều 10). Các văn bản dưới Luật như Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006, Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 đã quy định chi
tiết một số nội dung liên quan đến LSNG.
Không những thế, Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 20062020 đã xác định: đến năm 2020, dự kiến xuất khẩu lâm sản đạt trên 7,8 tỷ
USD (bao gồm 7 tỷ USD sản phẩm gỗ và 0,8 tỷ USD sản phẩm LSNG),
LSNG trở thành một trong các ngành hàng sản xuất chính, chiếm trên 20%
tổng giá trị sản xuất lâm nghiệp, giá trị LSNG xuất khẩu tăng bình quân 15 20%; thu hút khoảng 1,5 triệu lao động và thu nhập từ LSNG chiếm 15 - 20%
trong kinh tế hộ gia đình nơng thơn.
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cũng đã ban hành Quyết định
số 2366/QĐ-BNN-LN ngày 17/8/2006 về việc phê duyệt “Đề án bảo tồn và
phát triển lâm sản ngoài gỗ giai đoạn 2006-2020” với mục tiêu đến năm 2020,
LSNG trở thành một phân ngành sản xuất trong lâm nghiệp, đạt được một số
chỉ tiêu: giá trị xuất khẩu tăng bình quân 10-15%, đến năm 2020 đạt 700-800
triệu USD (bằng 30-40% giá trị xuất khẩu gỗ); thu hút 1,5 triệu lao động nông
thôn miền núi vào việc thu hái, sản xuất, kinh doanh LSNG; thu nhập từ
LSNG chiếm 15-20% trong kinh tế hộ gia đình nơng thơn miền núi [1]. Bảo
tồn các lồi LSNG có giá trị kinh tế và khoa học, hạn chế suy thoái tài
nguyên. Nâng cao năng lực, nhận thức của người dân và cộng đồng về bảo tồn
và phát triển LSNG.



17

Để thực hiện “Đề án bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020”,
ngày 07/8/2007, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết
định số 2242/QĐ-BNN-LN về việc ban hành Kế hoạch hành động bảo tồn và
phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020 để làm cơ sở triển khai thực hiện “Đề
án bảo tồn và phát triển LSNG giai đoạn 2006-2020”.
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 11/2011/QĐ-TTg
ngày 18/2/2011 về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre, trong
đó đã quy định việc quy hoạch vùng nguyên liệu, quy hoạch các cơ sở sản
xuất mặt hàng mây tre, một số chính sách cụ thể nhằm khuyến khích phát
triển ngành mây tre như đất đai, đầu tư tín dụng, ưu đãi đầu tư, khoa học công
nghệ, đào tạo, khai thác và hưởng lợi, thuế và thị trường tiêu thụ sản phẩm;
Nghị định 75/2015/NĐ-CP về cơ chế chính sách bảo vệ và phát triển rừng
gắn với giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
giai đoạn 2015-2020, cơ chế này đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho hộ
đồng bào dân tộc thiểu số, hộ người Kinh nghèo đang sinh sống ổn định tại
các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và III) phát triển
trồng rừng, cây lâm sản ngoài gỗ trên đất quy hoạch phát triển rừng được Nhà
nước giao đất; nhận khoán bảo vệ rừng.
Bộ NN&PTNT đã đưa ra các chương trình hoạt động để bảo vệ và phát
triển rừng trong đó đặc biệt quan tâm bảo vệ và phát triển LSNG nhằm giảm
bớt áp lực về gỗ cũng như tăng cường các lợi ích từ rừng. Các chương trình
hoạt động cụ thể là Chương trình xây dựng mơ hình trình diễn và đào tạo,
huấn luyện cho chủ rừng; chương trình canh tác lâm nông kết hợp trên đất sau
nương rẫy; Chương trình đào tạo cho cán bộ làm cơng tác khuyến lâm;
Chương trình thơng tin, tun truyền; và Chương trình tư vấn và dịch vụ
khuyến lâm nhằm cung cấp các dịch vụ tư vấn và khuyến lâm...
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách liên quan

đến LSNG cịn nhiều hạn chế, bất cập đó là:


×