Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá vai trò của cộng đồng trong việc bảo tồn động vật hoang dã ở vườn quốc gia cát bà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 85 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo,
các tổ chức, cá nhân.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn Thầy giáo TS. Đồng Thanh Hải, người
thầy đã bồi dưỡng, khuyến khích, và truyền đạt những kiến thức và kinh
nghiệm quý báu cho tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu cũng như
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Đào tạo Sau đại
học, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm
nghiệp đã ln giúp đỡ nhiệt tình và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan
trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn. Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn
đến toàn thể Ban Giám đốc và cán bộ VQG Cát Bà, Dự án Bảo tồn Voọc Cát
Bà, lãnh đạo và nhân dân các xã Gia Luận, Trân Châu, Việt Hải, huyện Cát
Hải - nơi triển khai đề tài, đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thu thập, điều tra số liệu hiện trường. Cảm ơn gia đình và tập thể lớp
Cao học 19B - QLBV đã luôn động viên, tạo điều kiện tốt nhất cả về vật chất
và tinh thần để tơi có thể hồn thành tốt luận văn này.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được những ý
kiến, chỉ dẫn của các nhà khoa học và đồng nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong
luận văn là trung thực, khách quan. Các hình ảnh minh họa trong luận văn là
của tác giả.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả
Tạ Thị Nữ Hoàng



ii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Mục lục.............................................................................................................. ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các hình .......................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Các phương thức tiếp cận bảo tồn.......................................................... 4
1.1.1. Các phương thức bảo tồn truyền thống ........................................... 4
1.1.2. Bảo tồn dựa vào cộng đồng............................................................. 8
1.2. Các nội dung thường được xem xét trong tiếp cận bảo tồn dựa trên
cộng đồng .................................................................................................... 10
1.2.1. Nhận thức và thái độ của cộng đồng ............................................. 10
1.2.2. Các tác động của cộng đồng địa phương đến bảo tồn .................. 12
1.2.3. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong các hoạt động bảo
tồn ............................................................................................................ 14
Chương 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 17
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 17
2.1.1. Mục tiêu chung.............................................................................. 17
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 17
2.2. Đối tượng, thời gian nghiên cứu .......................................................... 17
2.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 17
2.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 18
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 18



iii

2.5.1. Thu thập tài liệu thứ cấp ............................................................... 18
2.5.2. Thu thập số liệu thực địa ............................................................... 18
2.5.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................ 23
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 27
3.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 27
3.1.1. Vị trí địa lý, hành chính ................................................................ 27
3.1.2. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn .......................................................... 28
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng ................................................................. 30
3.1.4. Thảm thực vật rừng ....................................................................... 31
3.1.5. Khu hệ động vật ............................................................................ 32
3.2. Thực trạng kinh tế - xã hội ................................................................... 33
3.2.1. Thực trạng về dân số và lao động ................................................. 33
3.2.2. Thực trạng về sinh kế và đời sống ................................................ 34
3.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng ............................................................... 36
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 39
4.1. Đánh giá nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn động vật hoang dã ở
VQG Cát Bà ................................................................................................ 39
4.1.1. Theo khu vực sinh sống ................................................................ 40
4.1.2. Theo giới tính ................................................................................ 42
4.1.3. Theo độ tuổi .................................................................................. 44
4.1.4. Theo trình độ học vấn ................................................................... 44
4.1.5. Theo nghề nghiệp .......................................................................... 45
4.1.6. Theo mức thu nhập trung bình ...................................................... 47
4.2. Tác động của cộng đồng địa phương tới bảo tồn động vật hoang dã tại
VQG Cát Bà ................................................................................................ 49



iv

4.2.1. Khai thác gỗ, củi ........................................................................... 51
4.2.2. Khai thác lâm sản ngoài gỗ ........................................................... 54
4.2.3. Săn bắn, bẫy bắt động vật hoang dã .............................................. 57
4.2.4. Ảnh hưởng của các hoạt động du lịch........................................... 58
4.3. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong các hoạt động bảo tồn
động vật hoang dã ....................................................................................... 63
4.3.1. Chương trình Người gác Voọc...................................................... 64
4.3.2. Tổ tuần tra bảo vệ rừng ................................................................. 64
4.3.3. Câu lạc bộ bảo vệ rừng.................................................................. 65
4.3.3. Hiệu quả hoạt động của các nhóm cộng đồng bảo vệ rừng .......... 66
4.4. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn động vật hoang dã dựa vào cộng
đồng tại VQG Cát Bà .................................................................................. 71
4.4.1. Đối với nhận thức và thái độ của người dân ................................. 71
4.4.2. Đối với các tác động của cộng đồng đến tài nguyên thiên nhiên và
ĐVHD ..................................................................................................... 72
4.4.3. Đối với sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn
ĐVHD ..................................................................................................... 75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ ............................................................ 77
Kết luận ....................................................................................................... 77
Tồn tại ......................................................................................................... 78
Kiến nghị ..................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Từ viết tắt
BQL

Ban quản lý

BVR

Bảo vệ rừng

CITES

Công ước quốc tế về buôn bán động thực vật quốc tế

CĐĐP

Cộng đồng địa phương

CLB

Câu lạc bộ

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐVHD

Động vật hoang dã


DTSQ

Dự trữ sinh quyển

FFI

Tổ chức Động thực vật quốc tế

FIPI

Viện Điều tra quy hoạch

IUCN

Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên thế giới

KBT

Khu bảo tồn

KDTSQ

Khu dự trữ sinh quyển

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

PRA


Đánh giá nơng thơn có người dân tham gia

QLBV

Quản lý bảo vệ

TNR

Tài nguyên rừng

UBND

Ủy Ban Nhân dân

UNESCO

Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên Hợp Quốc

VQG

Vườn quốc gia

WWF

Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

TT

Trang

3.1

Tình hình dân số các xã, thị trấn khu vực đảo Cát Bà

34

4.1

Tổng số điểm và số người có nhận thức, thái độ tốt

40

4.2

Điểm số nhận thức và thái độ theo giới tính

43

4.3

Nhận thức của người dân theo độ tuổi

44


4.4

Nhận thức của người dân theo trình độ học vấn

45

4.5

Nhận thức và thái độ của người dân theo nghề nghiệp

45

4.6

Nhận thức của người dân theo thu nhập

47

4.7

4.8

4.9

Kết quả tổng hợp so sánh nhận thức, thái độ bảo tồn theo các
chỉ tiêu
Kết quả hoạt động của Câu lạc bộ BVR và Tổ tuần tra BVR
(từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2012)
Đánh giá hiệu quả hoạt động của nhóm cộng đồng BVR trong

bảo tồn ĐVHD

48

68

69


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình

TT

Trang

2.1

Các điểm nghiên cứu và các tuyến nghiên cứu

23

4.1

Tỷ lệ người có nhận thức Tốt, Trung bình, Kém ở 4 thơn

39


4.2

4.3

Biểu đồ Tổng số điểm và số người có nhận thức tốt của mỗi
thơn
Biểu đồ các vụ vi phạm lâm luật và vi phạm liên quan đến
ĐVHD ở VQG Cát Bà giai đoạn 2007 - 2013

41

50

4.4

Kiểm Lâm VQG thu giữ gỗ khai thác trái phép

53

4.5

Nhà ở và củi đun của các hộ sống trong VQG

53

4.6

Cây Xạ đen được người dân ở Việt Hải khai thác sử dụng

56


4.7

Một số loại bẫy ĐVHD Tổ tuần tra bảo vệ rừng thu gữ được

56

4.8

Phát triển du lịch cộng đồng ở xã Việt Hải

60

4.9

Nhà cho khác du lịch ở qua đêm (Xã Việt Hải)

60

4.10 Quán bán hàng của người dân dựng trên tuyến đường du lịch

62

4.11 Rác thải từ hoạt động du lịch vứt bừa bãi

62

4.12 Tổ tuần tra bảo vệ rừng ở Hải Sơn

65


4.13

Chương trình giáo dục mơi trường và bảo tồn cho các em học
sinh cấp 2 và mẫu giáo trên đảo

71


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên đa dạng sinh học
bậc nhất trên thế giới và được công nhận như là một ưu tiêu cao cho bảo tồn
toàn cầu. Để ngăn ngừa sự suy thối đa dạng sinh học, Việt Nam đã tiến hành
cơng tác bảo tồn đa dạng sinh học khá sớm. Hai hình thức bảo tồn ĐDSH phổ
biến được áp dụng ở Việt Nam là: Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (Insitu
conservation) và bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (Exsitu conservation). Trong
khi phương thức bảo tồn nguyên vị là nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và các
sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khơi phục quần thể các lồi trong mơi trường
tự nhiên của chúng, phương thức bảo tồn chuyển vị bao gồm các hoạt động
nhằm bảo tồn các loài mục tiêu bên ngoài nơi phân bố hay môi trường tự
nhiên của chúng. Sự kết hợp hai phương thức này đã đem lại những tác động
tích cực trong bảo tồn ĐDSH ở nước ta.
Tuy nhiên, quản lý các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam đang đối mặt
với nhiều trở ngại; hình thái quản lý các khu rừng đặc dụng chưa gắn kết được
người dân tham gia vào q trình hoạch định chính sách, và chưa có sự phân
quyền trong quản lý các khu rừng đặc dụng. Mặc dù chính phủ và các bộ đã
ban hành nhiều văn bản pháp luật nhằm gìn giữ và bảo tồn tài ngun ở các
khu rừng đặc dụng, tình trạng suy thối đa dạng sinh học vẫn đang diễn ra ở

mức độ đáng báo động. Cụ thể là khi nền kinh tế của Việt Nam phát triển mở
rộng và dân số phát triển, Việt Nam đã chứng kiến tốc độ sinh cảnh bị mất và
phân mảnh, ô nhiễm môi trường và sự xâm nhập các loài ngoại lai cao. Theo
Sách Đỏ Việt Nam 2007, số loài động - thực vật hoang dã trong tự nhiên bị đe
dọa lên tới 882 loài, tăng 161 loài so với năm 1992. Sự tồn tại của nhiều loài
động vật hoang dã bị đe dọa khi chỉ còn những quần thể nhỏ bé, bị chia cắt
mạnh.


2

Bên cạnh việc đầu tư cho các chương trình bảo tồn, nhận thức và hành
động của người dân và cộng đồng giữ vị trí then chốt, quyết định đến việc gìn
giữ và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng nói chung và tài nguyên
động vật hoang dã nói riêng. Vấn đề đặt ra là làm sao phát triển được nền
kinh tế xã hội trong khi vẫn có thể giữ gìn, bảo vệ được thiên nhiên. Bảo tồn
là để liên kết được việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc thù với
những nhu cầu phát triển có thể chấp nhận được của một bộ phận dân cư mà
cuộc sống của họ phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên đó. Kinh nghiệm ở
nhiều nước cho thấy những hệ thống quản lý tập trung hố đã tỏ ra khơng
hiệu quả trong việc quản lý nguồn tài nguyên theo cách bền vững. Do đó rất
nhiều cộng đồng đã đánh mất ý thức “làm chủ” và trách nhiệm đối với các
nguồn tài nguyên của họ. Một trong những cách tiếp cận mới quan trọng trong
bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và ĐVHD hiện nay là bảo tồn dựa vào cộng
đồng. Thông qua những tiến trình đa dạng của mình, quản lý bảo tồn tài
nguyên dựa vào cộng đồng hy vọng sẽ khôi phục lại ý thức “làm chủ” và
trách nhiệm này. Quản lý bảo tồn tài nguyên dựa vào cộng đồng cũng là một
q trình mà qua đó những cộng đồng được tăng quyền lực về chính trị và
kinh tế để họ có thể địi và giành được quyền kiểm sốt quản lý và tiếp cận
một cách hợp pháp đối với nguồn tài nguyên của họ.

Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà được thành lập năm 1986, và Khu Dự
trữ Sinh quyển (KDTSQ) Cát Bà được tổ chức UNESCO công nhận năm
2004 nhằm gìn giữ và phát triển bền vững những giá trị đa dạng độc đáo và
quý hiếm của quần đảo Cát Bà. Đây là nơi sinh sống của những loài quý hiếm
và đặc hữu của Cát Bà và Việt Nam như loài Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus); Dơi mũi xám lớn (Hipposideros grandis) được phát hiện năm
2006; lồi Thạch sùng mí Cát Bà (Goniurosaurus catbaensis) được phát hiện


3

năm 2007; lồi Thằn lằn Phê-nơ Bắc bộ (Sphenomorphus tonkinensis) được
phát hiện năm 2011; và loài Dơi nếp mũi Grip-phin (Hipposideros griffini)
được phát hiện năm 2012... Đã có rất nhiều chương trình, dự án bảo tồn được
thực hiện trong khu vực, mang lại hiệu quả tốt đối với tài nguyên đa dạng sinh
học tại đây. Ngoài việc tiếp cận bảo tồn với các hình thức khác nhau như
nhiều KBT, VQG khác trong cả nước, VQG Cát Bà còn đẩy mạnh bảo tồn
dựa vào cộng đồng với các hình thức tuyên truyền, giáo dục bảo tồn, khuyến
khích sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH thông qua việc thành
lập các Câu lạc bộ, tổ tuần tra bảo vệ rừng... Những hoạt động này đã nâng
cao nhận thức và vai trò của cộng đồng trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
nói chung và tài nguyên ĐVHD trong khu vực nói riêng.
Các câu hỏi được đặt ra khi xem xét vai trò của cộng đồng trong bảo
tồn động vật hoang dã ở các VQG, KBT bao gồm:
 Các cộng đồng tham gia bảo tồn và quản lý động vật hoang dã trong
các VQG, KBT ở mức độ nào?
 Người dân địa phương có được hưởng lợi từ quản lý động vật hoang dã
dựa vào cộng đồng hoặc từ các dự án hay không?
 Các mối đe dọa tiềm năng đối với bảo tồn các loài động vật hoang dã
trong các khu vực VQG và KBT là gì?

Từ các vấn đề trên, luận văn “Đánh giá vai trò của cộng đồng trong
việc bảo tồn động vật hoang dã ở Vườn quốc gia Cát Bà, Hải Phịng” được
thực hiện nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý động vật hoang dã dựa
vào cộng đồng tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng và làm cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo trên phạm vi rộng hơn.


4

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các phương thức tiếp cận bảo tồn
1.1.1. Các phương thức bảo tồn truyền thống
Bảo tồn đa dạng sinh học ở mọi mức độ về cơ bản là duy trì các quần
thể lồi đang tồn tại và phát triển. Cơng việc này có thể được tiến hành bên
trong hoặc bên ngoài nơi sống tự nhiên. Hiện nay, cách thức và nguyên tắc để
bảo tồn đa dạng sinh học được các nước áp dụng đó là bảo tồn nguyên vị (insitu) và bảo tồn chuyển vị (ex-situ).
* Bảo tồn nguyên vị là hình thức bảo tồn tại chỗ. Đây là một trong
những hình thức bảo tồn được áp dụng phổ biến nhất tại nhiều quốc gia. Hình
thức này được áp dụng cho tất cả mọi đối tượng cần được bảo tồn, những đối
tượng chưa có nguy cơ tuyệt chủng hoặc xâm hại, hoặc trong điều kiện con
người có thể can thiệp bằng các biện pháp để quản lý, bảo vệ. Thông thường
bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và đề
xuất các bịên pháp quản lý phù hợp.
Ưu điểm của hình thức bảo tồn này là: chi phí thấp, phù hợp với điều
kiện môi trường sống tự nhiên của các loài nên đảm bảo cho sự sinh trưởng
và phát triển. Tuy nhiên, hình thức bảo tồn này cũng có những nhược điểm đó
là: có thể xảy ra những nguy cơ, rủi ro, thảm họa do con người hoặc tự nhiên
gây ra bất cứ lúc nào.
* Bảo tồn chuyển vị là cách thức di chuyển đối tượng bảo tồn khỏi vị

trí mà chúng tồn tại. Thường cách thức này được áp dụng đối với những đối
tượng có nguy cơ bị đe dọa và tuyệt chủng cao, những loài đặc biệt quý hiếm
trong tự nhiên, hoặc phân bố ở những nơi xa xơi, địa hình hiểm trở khó tiếp
cận ...


5

Với hình thức bảo tồn chuyển vị, đối tượng bảo tồn có thể được lưu giữ
trong ngân hàng gien, bảo tàng hoặc cũng có thể di chuyển đối tượng cần bảo
tồn đến vị trí, địa điểm phù hợp. Hình thức bảo tồn này không chỉ tạo điều
kiện thuận lợi cho việc bảo tồn mà còn rất thuận lợi cho mục đích nghiên cứu,
trưng bày, giới thiệu. Nhược điểm của hình thức bảo tồn này là chi phí tốn
kém, địi hỏi trình độ kỹ thuật, cơng nghệ cao.
Tuy nhiên, ưu điểm là khắc phục được những nhược điểm của hình
thức bảo tồn nguyên vị, bảo tồn được tiêu bản của đối tượng lúc thu thập và
có thể lưu giữ lâu dài trong tương lai, tránh được những rủi ro do thiên nhiên
gây ra. Bên cạnh đó, phương pháp này khơng chỉ làm tăng số lượng các quần
thể, cá thể mà còn tránh được các nguy cơ suy thoái trong các giống, loài bản
địa.
Theo cách truyền thống, ban quản lý các VQG, KBT tập trung gìn giữ
những giá trị đa dạng sinh học và họ không cho phép cộng đồng địa phương
tham gia vào quá trình ra quyết định và chia sẻ lợi ích các giá trị tài nguyên.
Cách tiếp cận này đã được hiểu như những rào cản và hình phạt (LeaderWilliams & Albon, 1988) [20]. Colchester (1998) và Martin (1999) cho rằng
cách thức quản lý này đã làm người dân địa phương xa lánh các khu bảo tồn
và dẫn đến việc mất các giá trị về đa dạng sinh học, người dân địa phương vi
phạm pháp luật bảo vệ rừng và mâu thuẫn với ban quản lý các khu bảo tồn
[12, 22].
Việt Nam là một trong những quốc gia có tài nguyên đa dạng sinh học
bậc nhất trên thế giới và được công nhận như là một ưu tiêu cao cho bảo tồn

tồn cầu (WB 2005) [32]. Để gìn giữ và bảo tồn hiệu quả giá trị này, 164 khu
rừng đặc dụng (gồm 30 Vườn Quốc gia, 69 khu dự trữ thiên nhiên, 45 khu


6

bảo vệ cảnh quan, 20 khu nghiên cứu thực nghiệm khoa học và 3 khu bảo tồn
biển) đã được thành lập trên khắp các vùng, miền cả nước (IUCN 2008) [2].
Tuy nhiên, quản lý các khu rừng đặc dụng đang đối mặt với nhiều trở
ngại, bao gồm thiếu sự hỗ trợ kiên định từ chính quyền địa phương và giới
hạn về tài chính. Rất nhiều cán bộ làm việc ở các khu bảo tồn có năng lực
khơng phù hợp để đáp ứng nhu cầu quản lý các khu bảo tồn (WB 2005) [32].
Mạng lưới các khu rừng đặc dụng đều phân bố ở vùng sâu và vùng xa, nơi có
cuộc sống của cộng đồng địa phương phụ thuộc rất nhiều vào tài nguyên
rừng. Tuy nhiên, hình thái quản lý các khu rừng đặc dụng chưa gắn kết được
người dân tham gia vào q trình hoạch định chính sách, và chưa có sự phân
quyền trong quản lý các khu rừng đặc dụng; hầu hết các khu rừng tự nhiên
đều do nhà nước quản lý (76.5%), tư nhân (18.7%) và tập thể (4.9%) (Nguyễn
Quang Tân và cộng sự. 2008). [25]
Do vậy, trong những thập kỷ qua, mặc dù chính phủ và các bộ đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật nhằm gìn giữ và bảo tồn tài nguyên ở các khu
rừng đặc dụng, tình trạng suy thối đa dạng sinh học vẫn đang diễn ra ở mức
độ đáng báo động. Cụ thể là khi nền kinh tế của Việt Nam phát triển mở rộng
và dân số phát triển, Việt Nam đã chứng kiến tốc độ sinh cảnh bị mất và phân
mảnh, ô nhiễm mơi trường và sự xâm nhập các lồi ngoại lai cao. World Bank
(2005) báo cáo rằng, Việt Nam có gần 700 loài đang bị đe doạ với mức tuyệt
chủng cấp quốc gia và trên 300 loài bị đe doạ với mức tuyệt chủng toàn cầu,
nghĩa là chúng đang đối mặt với mức độ cao của tuyệt chủng ở trong tự nhiên.
Nếu tình trạng này vẫn tiếp diễn, những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 sẽ
chứng kiến sự tuyệt chủng các lồi chưa từng có trong lịch sử Việt Nam. Một

minh chứng là loài Tê giác Java ở Việt Nam đã bị tuyệt chủng năm 2011.
Nhiều nhà bảo tồn cho rằng, nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm tài


7

nguyên đa dạng sinh học là do thiếu sự sắp xếp về quản trị rừng, năng lực và
cam kết trong việc thực hiện các chính sách tốt, và thiếu quyền sở hữu tài
nguyên thiên nhiên của cộng đồng địa phương. [32]
Quần đảo Cát Bà được trong nước và quốc tế cơng nhận là một trong
những khu vực có ưu tiên bảo tồn cao vì có tầm quan trọng trong bảo tồn đa
dạng sinh học cho tồn cầu (WB 2005). Nó chứa một hệ sinh thái đá vôi độc
đáo và bị phân lập với đất liền, góp phần vào sự nổi tiếng về giá trị đặc hữu
hiếm quý cho Quần đảo Cát Bà, ví dụ lồi Voọc Cát Bà (Trachypithecus
poliocephalus); Dơi mũi xám lớn (Hipposideros grandis) được phát hiện năm
2006; loài Thạch sùng mí Cát Bà (Goniurosaurus catbaensis) được phát hiện
năm 2007; lồi Thằn lằn Phê-nơ Bắc bộ (Sphenomorphus tonkinensis) được
phát hiện năm 2011; và loài Dơi nếp mũi Grip-phin (Hipposideros griffini)
được phát hiện năm 2012 - là những loài quý hiếm và đặc hữu của Cát Bà và
Việt Nam. [32]
Nhằm gìn giữ và phát triển bền vững những giá trị đa dạng độc đáo và
quý hiếm này, Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà được thành lập năm 1986, và
Khu Dự trữ Sinh quyển (KDTSQ) Cát Bà được tổ chức UNESCO công nhận
năm 2004.
Tuy nhiên, việc thành lập các KBT và VQG trên những mảnh đất, mảnh
rừng đang có các cộng đồng sinh sống và tài nguyên rừng (TNR) là nguồn
sinh kế chủ yếu của họ, dẫn đến những mâu thuẫn khi họ không nhận thấy
rằng bảo tồn TNR là cần thiết và đặc biệt là không được cung cấp các nguồn
sinh kế khác thay thế. Thực tế cho thấy, sự tác động của các CĐĐP vào TNR
vẫn đang tồn tại và tại mỗi KBT và VQG với những đặc điểm về địa lý, tự

nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau, sự tác động này có những hình thức khác
nhau.


8

1.1.2. Bảo tồn dựa vào cộng đồng
Trong những thập kỷ qua, các phương thức bảo tồn ở những nước đang
phát triển đã được cách mạng hoá bằng một loạt các ý tưởng liên quan đến
cộng đồng địa phương sinh sống trong và xung quanh các khu bảo tồn [7, 10,
33, 29].
Có một sự thật rằng người dân bản địa và cộng đồng địa phương sinh
sống trong và gần các khu bảo tồn ở các nước đang phát triển thường rất
nghèo, và họ có ít cơ hội để phát triển (Scherl & Edwards 2007) [30]. Vì vậy,
sinh kế của họ phụ thuộc rất nhiều vào khai thác tài nguyên nhiên nhiên. Tuy
nhiên, việc thành lập mạng lưới các khu bảo tồn đã ngăn cản họ sử dụng tài
nguyên nhiên nhiên mà họ đã khai thác và sử dụng lâu đời. Hơn thế nữa,
thành lập các khu bảo tồn thường làm hạn chế các cơ hội sử dụng đất trong
tương lai, làm tăng chi phí sản xuất và giảm cơ hội phát triển kinh tế cho
người dân địa phương [7]. Hậu quả là, người dân địa phương săn bắt động vật
hoang dã và khai thác gỗ bên trong các khu bảo tồn là điều hiển nhiên
(Stolton và cộng sự. 1999) [31].
Từ những vấn đề trên, các sáng kiến về bảo tồn tài nguyên đa dạng sinh
học theo hướng phát triển bền vững đã ra đời. Những sáng kiến này được đề
cập đến bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như bảo tồn và phát triển tổng hợp,
đồng quản lý, bảo tồn dựa vào cộng đồng, bản thỏa thuận chia sẻ lợi ích và sử
dụng bền vững tài nguyên rừng. Tuy nhiên chúng đều xuất phát từ một đặc
tính chung là bảo tồn có thể đạt được kết quả tốt nhất khi phúc lợi, an ninh
sinh kế và sự tham gia của người dân địa phương sinh sống trong và xung
quanh các khu bảo tồn được đảm bảo. Những sáng kiến này được mô tả như

là một sự thành công cả về giá trị sinh thái và cơng bằng xã hội bởi vì nó góp


9

phần vào việc cải thiện cả sinh kế và giá trị đa dạng sinh học (Fernandez
2009) [17].
Điều này được thể hiện qua sự thay đổi hình thức trong quản lý rừng và
phân quyền trong quản lý các khu bảo tồn của IUCN. Dudley (2008) cung cấp
một hệ thống phân loại về cách sắp xếp quản lý có thể làm việc một cách liên
tục từ trách nhiệm quản lý duy nhất của một cơ quan duy nhất (bảo tồn truyền
thống) thông qua các thoả thuận đồng quản lý (có sự tham gia bảo tồn) để bàn
giao tất cả trách nhiệm cho cộng đồng (bảo tồn dựa vào cộng đồng). Bên cạnh
đó, Dudley (2008) cũng nhấn mạnh rằng một khu bảo tồn thiên nhiên phải có
sự cơng bằng giữa chi phí và lợi ích giữa các bên liên quan, trong đó chú
trọng đảm bảo lợi ích của cộng đồng địa phương và đồng bào dân tộc ít
người. [15]
Những hình thái quản lý rừng này đã bước đầu có những ảnh hưởng
tích cực đến các mục tiêu quản lý của khu bảo tồn, đảm bảo an ninh sinh kế
cho cộng đồng và giảm thiểu mẫu thuẫn giữa ban quản lý khu bảo tồn và cộng
đồng địa phương, và giảm áp lực hỗ trợ tài chính cho các nhà tài trợ. Việc này
đã được chứng minh ở một số nơi, điển hình là Nam Phi qua việc phân quyền
quản lý tài nguyên thiên nhiên cho cộng đồng địa phương, đã đóng góp rất
lớn vào phục hồi tài nguyên rừng và động vật hoang dã. [22]
Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn
Bá Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải
quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân
dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi, gỗ bừa bãi lãng
phí của người dân sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác
nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh



10

chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về
bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương.
Đối với VQG Cát Bà, từ năm 1995 tới nay, Quần đảo Cát Bà đã trải
qua một dòng đầu tư đều đặn khoảng 45 dự án nhỏ về bảo tồn, phát triển cộng
đồng và các chương trình nghiên cứu với tổng giá trị đầu tư ước tính lên tới
1.485.000 đô la Mỹ. Những dự án này tập trung vào nâng cao thực thi pháp
luật cho VQG Cát Bà; nâng cao năng lực cho chính quyền địa phương về
quản lý tài ngun thiên nhiên; giáo dục mơi trường, tìm kiếm phương kế
thay thế, chính sách phát triển cộng đồng cho cộng đồng địa phương và xúc
tiến phát triển du lịch cho Quần đảo Cát Bà (Brooks 2006). [11]
1.2. Các nội dung thường được xem xét trong tiếp cận bảo tồn dựa trên
cộng đồng
1.2.1. Nhận thức và thái độ của cộng đồng
Norris và Jacobson (1998) tổng kết trong báo cáo đánh giá sự thành
cơng và thất bại của 56 chương trình giáo dục bảo tồn. Sau khi sử dụng một
loạt các mục tiêu về phân tích ngơn ngữ, phân loại và khảo sát hệ thống, các
nhân tố được cho là có thể ảnh hưởng đến sự thành cơng của chương trình là:
vùng địa lý nơi chương trình diễn ra, nguồn tài trợ chương trình, thời gian
chương trình bắt đầu đến khi kết thúc, các loại ấn phẩm diễn đạt kết quả và
các phương pháp đánh giá. Tuổi thọ của chương trình chính là một yếu tố ảnh
hưởng mạnh mẽ tới sự thành cơng của chương trình. Các tác giả gợi ý rằng
đây là một yếu tố cần thiết khi đánh giá sự thành cơng và giá trị của chương
trình giáo dục bảo tồn. Những thuộc tính của chương trình như địa điểm,
người đỡ đầu, dạng ấn phẩm để xuất bản kết quả đã không liên quan tới sự
thành công của chương trình. Những thách thức khiến các chương trình khơng
thành cơng như mong đợi là do chúng ít có tác động hoặc khơng có kỹ thuật



11

trong việc thay đổi mục tiêu bảo tồn, hầu hết các báo cáo đều khơng có thơng
tin về biện pháp kỹ thuật đánh giá trước, trong và sau chương trình. [26]
Richard và Barbara (2001) đã chỉ ra rằng, việc tạo cho người dân cơ hội
tiếp cận với kinh nghiệm bảo tồn trên thế giới sẽ đảm bảo chương trình thành
cơng hơn là việc Chính phủ và các cơng ty áp đặt các kế hoạch bảo tồn mà
khơng có sự tham gia của người dân. Kết quả cũng chỉ ra rằng, tất cả các
chương trình giáo dục bảo tồn nên lấy cộng đồng làm trung tâm cùng với
những vấn đề ngôn ngữ, văn hóa, lịch sử,… tại địa phương làm nền tảng cho
việc thiết kế các chương trình.
Theo các nghiên cứu của các tác giả Caro và cộng sự (1994), Padua
(1994), Engels và Jacobson (2001), Johnson-Pynn và Johnson (2005),
Rajakaruna, R.S. và cộng sự (2009), các nội dung ảnh hưởng đến nhận thức
và thái độ của cộng đồng trong bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và động vật
hoang dã thường được đánh giá bao gồm sự khác biệt về nhận thức theo giới
tính, dân tộc hay nhóm cộng đồng thiểu số, vị trí địa lí của các làng hay khu
vực sinh sống của các nhóm cộng đồng dân cư, điều kiện sống của người dân
sống quanh sinh cảnh và trình độ học vấn. Các nghiên cứu đã cho thấy sự
khác biệt về nhận thức và thái độ giữa các nhóm cộng đồng theo những nội
dung trên và chỉ ra rằng khi thiết kế các chương trình giáo dục bảo tồn và
nâng cao nhận thức cần phù hợp đối với từng cộng đồng dân cư. [13, 16, 19,
28]
Tác giả Nguyễn Thị Nhài (2010) đã thực hiện “Nghiên cứu đánh giá
nhận thức và cơ hội tham gia giáo dục bảo tồn của người dân sống tại khu vực
Khau Ca, Hà Giang”. Tác giả đã sử dụng hệ thống các câu hỏi để đánh giá
nhận thức và thái độ cùng với thang chia điểm. Kết quả cho thấy nhận thức và
thái độ của người dân đối với các vấn đề bảo tồn còn thấp và có sự khác biệt



12

theo giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, thu nhập...; các hoạt động như khai
thác gỗ, củi, các lâm sản phụ, săn bắn động vật hoang dã vẫn còn diễn ra và
gây ảnh hưởng khá nặng nề đến tài nguyên thiên nhiên và KBT. Bên cạnh đó,
người dân đã được tiếp cận và thực hiện mơ hình phối hợp quản lý rừng đặc
dụng, góp phần tạo điều kiện nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và tự bảo
vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của mình, mở ra các cơ hội sinh kế mới, tạo
điều kiện nâng cao năng lực để đảm trách các cơ hội mới liên quan đến phát
triển sinh kế và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. [4] Tác
giả tập trung khai thác khía cạnh nhận thức và thái độ của người dân thông
qua phương pháp phỏng vấn nên các kết quả thu được mang tính định tính và
phụ thuộc hồn tồn vào mức độ tin cậy của thông tin do người dân tự đưa ra.
Trong khuôn khổ của đề tài, các vấn đề được lựa chọn để nghiên cứu
nhận thức và thái độ của cộng đồng tại VQG Cát Bà đối với bảo tồn ĐVHD
bao gồm sự khác biệt theo khu vực sinh sống, giới tính, độ tuổi, nghề nghiệp,
trình độ học vấn và thu nhập. Đây là các vấn đề được đánh giá có ảnh hưởng
quyết định đến thái độ và nhận thức của người dân trong bảo tồn ĐVHD tại
các thôn điểm được lựa chọn nghiên cứu.
1.2.2. Các tác động của cộng đồng địa phương đến bảo tồn
Vào năm 2006, các tác giả Onon, Altantsetseg và Bayarkhuu đã cho
rằng, các hoạt động gây ảnh hưởng xấu đến sự sinh trưởng và phát triển của
lồi Báo tuyết tại Mơng Cổ bao gồm: cạnh tranh về môi trường sống giữa các
mùa, đặc biệt vào mùa xuân và mùa hè; các hoạt động săn bắn trái phép loài
động vật này; hoạt động sử dụng và tiêu thụ các sản phẩm lông, da và các bộ
phận khác của cơ thể Báo tuyết. Tuy nhiên, theo nghiên cứu, vẫn còn nhiều
hoạt động khác của người dân gây ảnh hưởng xấu đến quần thể báo tuyết
trong khu vực và cần được làm rõ ở những nghiên cứu tiếp theo.[27]



13

Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên
(1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa
phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía
Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm
sản khác như: tre nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem
như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi [1].
Khuất Thị Lan Anh (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng
địa phương đến tài nguyên rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ - tỉnh
Bắc Kạn” đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và
mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài
đã phần nào lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử
dụng tài nguyên rừng, khai thác các sản phẩm rừng, sử dụng đất rừng để chăn
thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai
thác vàng…[3] Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu các tác động tích cực
của người dân. Thêm vào đó, các giải pháp đưa ra cịn chung chung, chỉ mang
tính chất định hướng, chưa đi sâu vào các giải pháp mang tính khả thi đối với
địa phương.
Nadler & Hà Thăng Long (2000), và Nguyễn Thăng Long và cộng sự
(2006) biện luận rằng săn bắt là mối đe doạ chính tới các quần thể động vật
hoang dã trên quần đảo Cát Bà, và đặc biệt là quần thể loài Voọc Cát Bà và
Sơn dương [23, 24] Săn bắt để cung cấp nhu cầu làm thuốc và thịt là nguyên
nhân trực tiếp làm suy giảm nghiêm trọng quần thể Voọc từ khoảng 2,400 2,700 vào thập niên 1960 tới 53 cá thể năm 2001, và loài Sơn dương từ
khoảng 500 cá thể vào những năm 1990 giảm xuống 26 - 28 cá thể vào năm
2011. Kết quả là số lượng các loài động vật hoang dã trên quần đảo Cát Bà
đang suy giảm nhanh chóng và thậm chí một số lồi đã bị tuyệt chủng, cụ thể;



14

nai (Cervus unicolor), báo (Panthera pardus), hoẵng (Muntiacus muntijak),
và lợn rừng (Sus scrofa), những loài này được ghi nhận phân bố trên quần đảo
Cát Bà trước năm 1995, nhưng không ghi nhận có mặt trong cuộc điều tra gần
đây (FIPI 2006). [18]
Trên đảo Cát Bà, khoảng 30% dân số canh tác nông nghiệp và sử dụng
tài nguyên rừng cho kế sinh nhai, và hầu hết các hộ này sống trong nghèo đói
theo các chỉ số đói nghèo của Liên Hợp Quốc, có mức thu nhập dưới $1 mỗi
ngày (Mai Văn Thanh & Bosch 2010) [21]. Sự ảnh hưởng của những người
này là có thể đặc biệt quan trọng vì họ sống trong khu vực sinh thái nhạy cảm,
trong và gần vùng lõi của KDTSQ, như Thôn Trung Trang (0,7 USD/ngày),
Việt Hải (0,56 USD/ngày), Gia Luận (0,62 USD/ngày) và Hiền Hào (0,64
USD/ngày) vào năm 2009. Tuy nhiên, khi VQG Cát Bà được thành lập năm
1986, đã ngăn cấm nguồn kế sinh nhai chính của họ. Khi người dân địa
phương nghèo, và khơng có nhiều lựa chọn để tạo ra thu nhập, họ sẽ làm bất
cứ điều gì để tăng thu nhập, ngay cả khai thác phi pháp tài nguyên của
VQG.[9, 23]
1.2.3. Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong các hoạt động bảo tồn
Kết quả đánh giá các dự án phát triển và bảo tồn tổng hợp, Roe và cộng
sự. (2000) kết luận rằng cả phương thức bảo tồn truyền thống và có sự tham
gia đều có tính hạn chế. Cụ thể, phương thức truyền thống không giải quyết
được lợi ích giữa các bên liên quan, và người dân không có quyền làm chủ
các khu rừng mà họ đã sử dụng lâu đời. Tuy nhiên, phương thức có sự tham
gia tùy thuộc rất nhiều vào cơ chế chính sách trong quản lý tài nguyên (Fred
2009); tính minh bạch trong quá trình xây dựng cơ chế hưởng lợi và tiềm
năng về tính khơng hiệu quả của cơ chế; thiếu nguồn tài trợ thích hợp và khả



15

năng quản lý của cộng đồng địa phương vẫn là những vấn đề cần phải bàn.
[29,17]
Để làm rõ hơn vấn đề này, Adams & Hulme (2001) lập luận rằng vấn
đề quan trọng ở đây là đặt ra câu hỏi “Ai sẽ thiết lập các mục tiêu cho chính
sách bảo tồn? và làm thế nào để có sự thỏa hiệp giữa các mục tiêu khác nhau
của các nhóm lợi ích khác nhau? Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào
quản lý các KBT ở mức độ nào là thích hợp? Trách nhiệm của cộng đồng địa
phương cần được thể hiện như thế nào trong tất cả các hoạt động liên quan
đến lợi ích chung của khu bảo tồn? Làm thế nào để hỗ trợ cộng đồng địa
phương lập kế hoạch quản lý lâu dài và xác lập cơ chế hưởng lợi rõ ràng,
minh bạch, công bằng, đơn giản là những vấn đề rất cần phải tính đến [7].
Các tác giả Decker, Raik, Carpenter, Organ và Schusler (2005) đã có
bài viết thảo luận về những thách thức và cơ hội trong quản lý động vật hoang
dã ở địa phương, mức độ quan tâm của cộng đồng trong sự hợp tác với quản
lý động vật hoang dã. Nhóm tác giả đã làm nổi bật vai trò của các nhà quản
lý, các cơ quan chức năng trong việc tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia
các vấn đề bảo tồn thông qua việc cung cấp thơng tin và các tiến trình cần
thiết để sự tham gia có hiệu quả hơn. Đây cũng là mức độ cần thiết của sự hợp
tác: cộng đồng - cơ quan quản lý động vật hoang dã. Cơ hội này cho các nhà
bảo tồn động vật hoang dã đảm bảo làm hài hồ lợi ích lâu dài của cộng đồng
và lợi ích của việc quản lý động vật hoang dã. Các nhà quản lý động vật
hoang dã cần được chỉ dẫn khi đưa ra các quyết định với việc quản lý động
vật hoang dã trên cơ sở cộng đồng. [14]
Tại khu vực nghiên cứu của đề tài là VQG Cát Bà, hàng năm VQG đã
tiến hành giao khoán bảo vệ rừng được trên 5.657,9 ha rừng tự nhiên và rừng
trồng cho hơn 138 hộ gia đình ở các xã vùng đệm. Hoạt động này bước đầu



16

đã có những hiệu quả nhất định trong cơng tác bảo vệ rừng, tạo công ăn việc
làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương, và đã phần nào gắn trực tiếp
người dân địa phương với công tác quản lý bảo vệ rừng.
Ngoài ra, từ năm 2001, VQG Cát Bà và UBND các xã vùng đệm với sự
hỗ trợ đắc lực của Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà đã thống nhất chủ trương và
xây dựng nhiều chương trình vận động tuyên truyền cho nhân dân địa
phương, và thực hiện nhiều phương kế bảo tồn voọc và môi trường sống của
chúng. Cụ thể, năm 2001, Dự án Voọc đã vận động được những thợ săn tham
gia bảo vệ Voọc, với tên “Người gác Voọc”. Kết quả mang lại của những
người gác voọc bước đầu đạt được những thành tích to lớn trong việc kiểm
soát số lượng voọc ở những điểm trọng yếu - gần khu dân cư.
Để mở rộng chương trình người dân địa phương bảo vệ voọc và môi
trường sống của chúng, năm 2002, hai tổ bảo vệ rừng cấp xã ở Gia Luận và
Việt Hải được thành lập - nơi có người vi phạm vào tài nguyên rừng nhiều
nhất trên đảo Cát Bà vào thời điểm đó. Mỗi tổ bảo vệ rừng có 6 người được
lựa chọn từ những người có tâm huyết nhất về bảo vệ rừng trong xã. Nhiệm
vụ của hai tổ này có trách nhiệm kiểm soát các khu vực giáp ranh với các khu
vực có voọc và các khu rừng xung quanh xã.
Năm 2006, tổ chức chuyên trách về bảo tồn và bảo vệ môi trường tại
các xã đã ra đời với tên gọi “Câu lạc bộ Bảo vệ rừng cấp xã”. Tổ chức cộng
đồng, gồm 2 bộ phận: (i) Ban chỉ đạo (10 người), gồm những người là trưởng
các ban ngành trong xã; (ii) Tổ xung kích (8 - 12 người), là những người của
công an và dân quân tự vệ của xã, thôn và đại diện những hộ chủ rừng. Hoạt
động của các nhóm cộng đồng này đã mang lại những kết quả tích cực, góp
phần bảo tồn thành cơng lồi voọc Cát Bà và hạn chế được sự tác động của
cộng đồng địa phương đến các loài ĐVHD trong khu vực.



17

Chương 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả quản lý động vật hoang dã dựa vào cộng đồng và
bảo tồn ĐDSH tại Vườn Quốc gia Cát Bà, Hải Phòng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Cụ thể nghiên cứu nhằm mục đích:
1. Đánh giá nhận thức và các tác động của cộng đồng địa phương trong
việc bảo tồn và quản lý động vật hoang dã.
2. Đánh giá mức độ tham gia của các cộng đồng địa phương trong các
chương trình quản lý bảo tồn động vật hoang dã.
3. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo tồn ĐVHD dựa vào cộng đồng ở
VQG Cát Bà.
2.2. Đối tượng, thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là người dân sinh sống ở các làng gần
hoặc giáp ranh VQG Cát Bà, Hải Phòng
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 5/2013 đến hết tháng 9/2013.
2.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nhấn mạnh các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
 Các cộng đồng tham gia bảo tồn và quản lý động vật hoang dã trong
khu vực nghiên cứu ở mức độ nào?
 Người dân địa phương có được hưởng lợi từ quản lý động vật hoang dã
dựa vào cộng đồng hoặc từ các dự án hay không?
 Các mối đe dọa tiềm năng đối với bảo tồn các loài động vật hoang dã
trong khu vực nghiên cứu là gì?



18

2.4. Nội dung nghiên cứu
1. Đánh giá nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn ĐVHD
2. Nghiên cứu các tác động của cộng đồng địa phương tới việc bảo tồn
động vật hoang dã tại VQG Cát Bà
3. Đánh giá mức độ tham gia của các cộng đồng địa phương trong các
chương trình quản lý bảo tồn động vật hoang dã.
4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn động vật hoang dã dựa trên cộng đồng.
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Thu thập tài liệu thứ cấp
Trước khi tiến hành nghiên cứu, đề tài đã thu thập và nghiên cứu các tài
liệu thứ cấp liên quan bao gồm:
- Tài liệu về điều kiện tự nhiên, KT-XH của các thôn, xã xung quanh
VQG Cát Bà, Hải Phòng.
- Các quyết định thành lập VQG, chức năng nhiệm vụ của VQG.
- Các hệ thống chính sách liên quan đến quản lý rừng đặc dụng, bảo tồn
động vật hoang dã.
- Các chương trình, dự án, tài liệu đã công bố trước đây về bảo vệ tài
nguyên rừng, bảo tồn động vật hoang dã ở VQG Cát Bà.
- Các tài liệu khác liên quan tới VQG Cát Bà và địa phương.
2.5.2. Thu thập số liệu thực địa
Để thực hiện được các nội dung nghiên cứu của đề tài, tôi đã sử dụng
phương pháp Đánh giá nhanh nông thơn có sự tham gia (Parcipatory
Rapid/Rural Assessment - PRA), với 2 thanh công cụ phổ biến là phỏng vấn
bán cấu trúc và phỏng vấn cấu trúc.
Nghiên cứu dự kiến sẽ được triển khai làm 2 giai đoạn
- Giai đoạn 1: Giai đoạn thăm dò



×