Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ đặc điểm lâm học của nhóm rừng giàu và rừng trung bình thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở ban quản lý rừng nam huoai, tỉnh lâm đồng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.65 KB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận văn
của Hội đồng khoa học.
Học viên cam đoan

Nguyễn Mạnh Tiến


ii

LỜI CẢM TẠ
Để hồn thành đề tài này, tơi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ từ phía nhà
trường, bạn bè và gia đình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành đến PGS.
TS. Trần Quang Bảo, người đã dành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận văn.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại Học
Lâm nghiệp việt nam, Ban Giám đốc cơ sở II trường Đại học Lâm nghiệp việt nam,
phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa lâm nghiệp, Ban khoa học công nghệ thuộc
cơ sở II trường Đại học Lâm Nghiệp và tồn thể q thầy cơ đã tận tình giảng dạy và
truyền đạt những kiến thức q báu cho tơi trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn một số đồng nghiệp tại Chi cục Kiểm lâm Lâm Đồng,
Đội Kiểm Lâm cơ động và Phòng cháy chữa cháy rừng số 2 và Ban Quản lý rừng
phòng hộ Nam Huoai đã giúp tơi trong q trình điều tra số liệu hiện trường, sưu tập
tài liệu…


Tôi cũng không quên gửi lời cảm ơn đến các bạn học viên Cao học khố 22A và
bạn bè đã đóng góp ý kiến, chia sẻ tài liệu trong suốt thời gian thực hiện Luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình và những người thân là nguồn động viên tinh
thần rất lớn cho tơi trong suốt q trình thực hiện Luận văn này.
Đồng Nai, tháng 04 năm 2016
NGƢỜI VIẾT LỜI CẢM TẠ

Nguyễn Manh Tiến


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm học của nhóm rừng giàu và rừng trung bình
thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới (Rkx) ở Ban quản lý rừng phòng hộ
(BQLR) Nam Huoai, tỉnh Lâm Đồng”. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2015
đến tháng 3 năm 2016. Mục tiêu của đề tài là xác định những đặc điểm lâm học của
nhóm rừng giàu và trung bình thuộc Rkx để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất
những biện pháp quản lý rừng và phương thức lâm sinh. Để giải quyết mục tiêu nghiên
cứu, tác giả đã thu thập 10 ơ mẫu điển hình với kích thước 2.500 m2 và 100 ơ dạng bản
với kích thước 25 m2.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, Rkx ở BQLR Nam Huoai thuộc tỉnh Lâm
Đồng bắt gặp 53 lồi cây gỗ ở nhóm rừng trung bình và 46 lồi cây gỗ ở nhóm rừng
giàu. Số lồi cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế dao động từ 4 – 9 lồi ở nhóm rừng trung
bình và 5 – 7 lồi ở nhóm rừng giàu. Trong cả hai nhóm rừng này, tỷ lệ số lồi cây gỗ
bắt gặp nhiều nhất ở nhóm D < 20 cm và lớp H = 10 – 20 m, thấp nhất ở nhóm D > 40
cm và lớp H > 20 m. Phân bố N/D của nhóm rừng trung bình có dạng một đỉnh lệch
trái; trong đó số cây tập trung nhiều nhất ở nhóm D < 20 cm. Phân bố N/D của nhóm
rừng giàu có dạng giảm theo hình chữ “J”; trong đó số cây tập trung nhiều nhất ở
nhóm D < 20 cm. Tiết diện ngang và trữ lượng gỗ thân cây của nhóm rừng trung bình

tập trung nhiều nhất ở nhóm D = 20 – 40 cm. Trái lại, tiết diện ngang và trữ lượng gỗ
thân cây của nhóm rừng giàu tập trung nhiều nhất ở nhóm D > 50 cm. Tái sinh tự
nhiên của nhóm rừng trung bình và nhóm rừng giàu diễn ra liên tục theo thời gian;
trong đó mật độ cây tái sinh của nhóm rừng trung bình cao hơn so với nhóm rừng giàu.
Ở cả hai nhóm rừng, phần lớn cây tái sinh có nguồn gốc hạt và có chất lượng tốt. Số
lượng cây có triển vọng ở nhóm rừng trung bình cao hơn so với nhóm rừng giàu.
Những thành phần đa dạng alpha (N, S, d, J’, H’ và Simpson) ở nhóm rừng trung bình
và nhóm rừng giàu khác nhau khơng đáng kể. Trái lại, chỉ số đa dạng Beta của nhóm
rừng trung bình lớn hơn đáng kể so với nhóm rừng giàu.


iv

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................i
Lời cảm tạ ...................................................................................................................... ii
Tóm tắt luận văn ........................................................................................................... iii
Mục lục ..........................................................................................................................iv
Danh sách những chữ viết tắt ........................................................................................vi
Danh sách các bảng ..................................................................................................... vii
Danh sách các hình ..................................................................................................... viii
Danh sách các phụ lục .................................................................................................... x
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................. 3
1.1. Tình hình chung ............................................................................................3
1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng .............................................................3
1.3. Những nghiên cứu về kết cấu loài cây gỗ và đa dạng loài cây gỗ ...............4
1.4. Phương pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học.........................................6
1.5. Thảo luận ......................................................................................................7
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 8

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 8
2.1.1. Mục tiêu tổng quát..........................................................................8
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................8
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 8
2.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 8
2.4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 8
2.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 9
2.5.1. Phương pháp luận ...........................................................................9
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .........................................................9
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................11
2.5.4. Cơng cụ tính tốn .........................................................................14
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......................... 16
3.1. Vị trí địa lý..................................................................................................16
3.2. Khí hậu - thủy văn .....................................................................................16
3.3. Địa hình – Đất ............................................................................................16


v

3.4. Dân sinh - kinh tế .......................................................................................17
3.5. Giao thông ..................................................................................................17
3.6. Tài nguyên rừng .........................................................................................18
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 19
4.1. Kết cấu loài cây gỗ của nhóm rừng trung bình và rừng giàu ..................... 19
4.1.1. Kết cấu lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình ............................19
4.1.2. Kết cấu lồi cây gỗ của nhóm rừng giàu ......................................25
4.2. Cấu trúc của nhóm rừng trung bình và rừng giàu ...................................... 30
4.2.1. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng theo nhóm đường
kính ....................................................................................................................30
4.2.2. Phân bố số cây theo cấp đường kính ............................................32

4.2.3. Phân bố số cây theo cấp chiều cao ...............................................37
4.2.4. Phân bố số loài cây gỗ theo lớp chiều cao ...................................40
4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của nhóm rừng trung bình và rừng giàu .......... 43
4.3.1. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của nhóm rừng trung bình ................43
4.3.2. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của nhóm rừng giàu .........................46
4.3.3. So sánh tái sinh tự nhiên của nhóm rừng trung bình và rừng giàu50
4.4. Đa dạng lồi cây gỗ đối với nhóm rừng trung bình và nhóm rừng giàu ....51
4.4.1. Đa dạng lồi cây gỗ đối với nhóm rừng trung bình .....................51
4.4.2. Đa dạng lồi cây gỗ đối với nhóm rừng giàu ...............................52
4.4.3. So sánh đa dạng lồi cây gỗ giữa nhóm rừng trung bình và rừng
giàu ....................................................................................................................53
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 57
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 60


vi

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tên gọi đầy đủ

D (cm)

Đường kính thân cây ngang ngực

D (cm)

Đường kính trung bình


Dmax - Dmin

Biên độ biến động đường kính thân cây

H (m)

Chiều cao thân cây vút ngọn

Hmax - Hmin

Biên độ biến động chiều cao thân cây

M0

Mốt

Me

Trung vị

Ni

Số cây theo các cấp đường kính

N

Tổng số cây trên ô mẫu hoặc trên 1 Ha

Nlt


Tần số cây lý thuyết theo các cấp đường kính

Ntl

Số cây tích lũy theo các cấp đường kính

G (m2/ha)

Tiết diện ngang lâm phần

V (m3/ha)

Thể tích thân cây

M (m3/ha)

Trữ lượng gỗ

S

Sai lệch chuẩn

S2

Phương sai

Se

Sai số chuẩn của số trung bình


V%

Hệ số biến động

Sk

Độ lệch

Ku

Độ nhọn

S

Số lồi cây gỗ trong ơ mẫu

d

Chỉ số phong phú về loài của Margaleft

J’

Chỉ số đồng đều của Pielou

H’

Chỉ số đa dạng của Shnnon - Weiner

1–λ


Chỉ số đa dạng Gini-Simpson

Beta - Whittaker

Chỉ số đa dạng Beta của Whittaker


vii

DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1. Vị trí ơ tiêu chuẩn của nhóm rừng trung bình thuộc BQLR Nam Houai. ... 10
Bảng 2.2. Vị trí ơ tiêu chuẩn của nhóm rừng giàu thuộc BQLR Nam Houai. ............. 10
Bảng 4.1. Kết cấu loài cây gỗ của nhóm rừng trung bình thuộc Rkx ở BQLR Nam
Huoai, tỉnh Lâm Đồng. .................................................................................... 19
Bảng 4.2. Kết cấu lồi cây gỗ của nhóm rừng giàu thuộc Rkx ở BQLR Nam Huoai,
tỉnh Lâm Đồng ................................................................................................. 25
Bảng 4.3. Đặc trưng thống kê phân bố N/D của nhóm rừng trung bình ...................... 33
Bảng 4.4. Đặc trưng thống kê phân bố N/D của nhóm rừng giàu ............................... 33
Bảng 4.5. Mơ hình phân bố N/D của nhóm rừng trung bình ....................................... 34
Bảng 4.6. Mơ hình phân bố N/D của nhóm rừng giàu ................................................. 35
Bảng 4.7. Ước lượng phân bố N/D của nhóm rừng trung ........................................... 36
Bảng 4.8. Ước lượng phân bố N/D của nhóm rừng giàu ............................................. 36
Bảng 4.9. Đặc trưng thống kê phân bố N/H của nhóm rừng trung bình ...................... 37
Bảng 4.10. Đặc trưng thống kê phân bố N/H của nhóm rừng giàu. ............................ 38
Bảng 4.11. Mơ hình phân bố N/H của nhóm rừng trung bình. .................................... 39
Bảng 4.12. Mơ hình phân bố N/H của nhóm rừng giàu ............................................... 39
Bảng 4.13. Ước lượng phân bố N/H của nhóm rừng trung bình. ................................ 40
Bảng 4.14. Ước lượng phân bố N/H của nhóm rừng giàu ........................................... 40
Bảng 4.15. Phân bố số loài cây gỗ theo các lớp H ở nhóm rừng trung bình. .............. 41

Bảng 4.16. Phân bố số loài cây gỗ theo các lớp H ở nhóm rừng giàu. ........................ 42
Bảng 4.17. Tổ thành cây tái sinh tự nhiên của nhóm rừng trung bình ......................... 43
Bảng 4.18. Tổ thành cây tái sinh tự nhiên của nhóm rừng giàu .................................. 47
Bảng 4.19. Phân bố cây tái sinh theo cấp H của nhóm rừng trung bình và rừng giàu 50
Bảng 4.20. Nguồn gốc cây tái sinh của nhóm rừng trung bình và nhóm rừng giàu .... 50
Bảng 4.21. Chất lượng cây tái sinh của nhóm rừng trung bình và nhóm rừng giàu .... 51
Bảng 4.22. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ của nhóm rừng trung bình ......... 52
Bảng 4.23. Đặc trưng thống kê đa dạng lồi cây gỗ của nhóm rừng giàu ................... 53
Bảng 4.24. So sánh đa dạng loài cây gỗ giữa hai nhóm rừng trung bình và giàu ........ 54


viii

DANH SÁCH HÌNH
Hình 4.1. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình. ...................... 20
Hình 4.2. Đồ thị kết cầu lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình theo nhóm
D < 20 cm. .................................................................................................................... 21
Hình 4.3. Đồ thị kết cầu loài cây gỗ của rừng trung bình theo nhóm
D = 20 - 40 cm. ............................................................................................................. 22
Hình 4.4. Đồ thị kết cầu lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình theo nhóm D > 40 cm.
......................................................................................................................... 22
Hình 4.5. Đồ thị kết cầu lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình theo lớp
H < 10 m. ..................................................................................................................... 23
Hình 4.6. Đồ thị kết cầu lồi cây gỗ của nhóm trung bình theo lớp
H = 10 - 20 m................................................................................................................ 24
Hình 4.7. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của rừng trung bình theo lớp
H > 20 m. ...................................................................................................................... 24
Hình 4.8. Đồ thị mơ tả tổ thành cây gỗ của nhóm rừng giàu. ...................................... 25
Hình 4.9. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của nhóm rừng giàu theo nhóm
D<20 cm. ...................................................................................................................... 27

Hình 4.10. Đồ thị mơ tả kết cầu loài cây gỗ của rừng giàu theo nhóm
D = 20 - 40 cm. ............................................................................................................. 27
Hình 4.11. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của rừng giàu theo nhóm
D > 40 cm. .................................................................................................................... 28
Hình 4.12. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của rừng giàu theo lớp H < 10 m. .......... 29
Hình 4.13. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của rừng giàu theo lớp
H = 10 - 20 m................................................................................................................ 29
Hình 4.14. Đồ thị mơ tả kết cầu lồi cây gỗ của rừng giàu theo lớp H > 20 m. .......... 30
Hình 4.15. Kết cấu mật độ (N%), tiết diện ngang (G%) và trữ lượng gỗ (M%) của
nhóm rừng trung bình. ..................................................................................... 31
Hình 4.16. Kết cấu mật độ (N%), tiết diện ngang (G%) và trữ lượng gỗ (M%) của
nhóm rừng giàu................................................................................................ 32
Hình 4.17. Phân bố N/D của nhóm rừng trung bình. ................................................... 34
Hình 4.18. Phân bố N/D của nhóm rừng giàu. ............................................................ 35
Hình 4.19. Phân bố N/H của nhóm rừng trung bình (a) và nhóm rừng giàu (b). ........ 39


ix

Hình 4.20. Phân bố số lồi cây gỗ theo các lớp H ở nhóm rừng trung bình (a) và nhóm
rừng giàu (b). ................................................................................................... 42
Hình 4.21. Đồ thị mơ tả kết cấu cây tái sinh của nhóm rừng trung bình. .................... 44
Hình 4.22. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh dưới tán rừng trung bình theo cấp
chiều cao. ......................................................................................................... 45
Hình 4.23. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh của nhóm rừng trung bình theo
nguồn gốc hạt và chồi. ..................................................................................... 45
Hình 4.24. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh của nhóm rừng trung bình theo cấp
chất lượng (tốt, trung bình và xấu). ................................................................. 46
Hình 4.25. Đồ thị mơ tả kết cấu lồi cây tái sinh của nhóm rừng giàu. ...................... 47
Hình 4.26. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh của nhóm rừng giàu theo cấp chiều

cao.................................................................................................................... 48
Hình 4.27. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh của nhóm rừng giàu theo nguồn
gốc hạt và chồi. ................................................................................................ 48
Hình 4.28. Đồ thị biểu diễn phân bố số cây tái sinh của nhóm rừng giàu theo cấp chất
lượng (tốt, trung bình và xấu).......................................................................... 49


x

DANH SÁCH PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Danh lục thực vật thuộc nhóm rừng trung bình ở khu vực nghiên cứu. .... 60
Phụ lục 2. Biểu đồ phẫu diện của nhóm rừng trung bình. ........................................... 62
Phụ lục 3. Tổ thành của nhóm rừng trung bình ........................................................... 63
Phụ lục 4. Danh lục thực vật thuộc nhóm rừng giàu ở khu vực nghiên cứu. .............. 66
Phụ lục 5. Tổ thành của nhóm rừng giàu ..................................................................... 67
Phụ lục 6. Biểu đồ phẫu diện của nhóm rừng giàu. ..................................................... 70
Phụ lục 7. Kết cấu N, G, M theo nhóm D ................................................................... 70
Phụ lục 8. Phân bố N/D của nhóm rừng trung bình .................................................... 75
Phụ lục 9. Phân bố N/D của nhóm rừng giàu .............................................................. 76
Phụ lục 10. Phân bố N/H của nhóm rừng trung bình .................................................. 77
Phụ lục 11. Phân bố N/H của nhóm rừng giàu ............................................................ 78
Phụ lục 12. Thành phần cây tái sinh của nhóm rừng trung bình ................................. 79
Phụ lục 13. Thành phần cây tái sinh của nhóm rừng giàu ........................................... 81
Phụ lục 14. Số cá thể của các loài cây gỗ thuộc nhóm rừng trung bình. ..................... 82
Phụ lục 15. Số cá thể của các lồi cây gỗ thuộc nhóm rừng giàu. .............................. 83
Phụ lục 16. Kết cấu loài cây gỗ của nhóm rừng trung bình theo nhóm D .................... 84
Phụ lục 17. Kết cấu lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình theo nhóm H .................... 86
Phụ lục 18. Kết cấu lồi cây gỗ của nhóm rừng giầu theo nhóm D.............................. 88
Phụ lục 19. Kết cấu loài cây gỗ của nhóm rừng giầu theo nhóm H.............................. 89
Phụ lục 20. Kết cấu mật độ, tiết diện ngang và trữ lượng theo nhóm đường kính.


91
Phụ lục 21. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của nhóm rừng trung bình ........................ 92
Phụ lục 22. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của nhóm rừng giàu ................................. 94


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng do Ban quản lý rừng phòng hộ (BQLR) Nam Huoai quản lý nằm trên địa
bàn huyện Đạ Huoai, là một huyện phía nam của tỉnh Lâm Đồng, được giao quản lý,
sử dụng 17.359.23ha rừng và đất. Trong đó kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới
(Rkx) ở BQLR Nam Huoai có diện tích 9.608,0 ha, độ che phủ khoảng 55,4% diện
tích đất tự nhiên của BQLR Nam Huoai có ý nghĩa to lớn về phịng hộ đầu nguồn, kinh
tế, quốc phịng và bảo vệ mơi trường sống. Tuy nhiên, cùng với sự mất rừng do nhu
cầu sử dụng tài nguyên rừng tăng cao, mặt khác do tầm quan trọng và giá trị trực tiếp
của tài nguyên rừng đối với cuộc sống của con người rất lớn như gỗ trong xây dựng, đồ
thủ công mỹ nghệ…. Bên cạnh đó, nhận thức của người dân cịn thấp và năng lực quản
lý của các cơ quan chức năng còn hạn chế, cộng với các giải pháp quản lý bảo vệ và
phát triển rừng chưa cụ thể, chưa sâu sát nên hiệu quả bảo vệ rừng chưa cao làm cho
kiểu rừng Rkx ở đây cũng bị suy giảm về diện tích.
Nhiều nhà Lâm học (Richards, 1952, 1965 [12, 13]; Kimmins, 1998 [27]; Thái
văn Trừng, 1999 [19]) đã chỉ ra rằng, quản lý rừng, bảo vệ rừng và những phương thức
lâm sinh địi hỏi phải có những kiến thức về các loại rừng. Năm 2009, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn [3] đã ban hành thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT về “Quy
định tiêu chí xác định và phân loại rừng” phục vụ điều tra, kiểm kê, thống kê rừng, quy
hoạch bảo vệ phát triển rừng, quản lý tài nguyên rừng và xây dựng các chương trình và
dự án lâm nghiệp. Theo thơng tư này, rừng nước ta được phân chia dựa theo các mục
đích sử dụng, nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, loài cây và trữ lượng. Căn cứ
vào trữ lượng gỗ, rừng gỗ được phân chia thành 5 loại phụ: rừng rất giàu, rừng giàu,

rừng trung bình, rừng nghèo và rừng chưa có trữ lượng. Rừng rất giàu, rừng giàu, rừng
trung bình và rừng nghèo tương ứng là rừng có trữ lượng cây đứng (M, m3/ha) trên
300, 201 - 300, 101 - 200 và 10 – 100 m3/ha.
Những phương thức lâm sinh được xây dựng dựa trên những thông tin về điều
kiện tự nhiên (lập địa), kết cấu loài cây gỗ (tổ thành rừng), cấu trúc, tái sinh và đa dạng
loài cây gỗ của rừng. BQLR Nam Huoai được giao quản lý 17.359.23ha rừng và đất
trong đó nhóm rừng giàu có diện tích là 555,06ha; rừng trung bình có diện tích là
6.691,58ha; rừng phục hồi, rừng hỗn giao và rừng lồ ơ có diện tích là 6.569.66ha;
Rừng trồng và đất khác có diện tích là 2.140,50ha . Hai nhóm rừng giàu và trung bình
ở BQLR Nam Huoai có tổng diện tích 7.246,64 ha. Đây là đối tượng rừng có thể cung


2

cấp gỗ cho kinh doanh gỗ dùng trong xây dựng nhà ở, cơng trình xây dựng và xuất
khẩu. Thế nhưng, cho đến nay khoa học và thực tiễn vẫn còn thiếu những thơng tin về
kết cấu lồi cây gỗ, cấu trúc quần thụ, tình trạng tái sinh đối với hai nhóm rừng này. Vì
thế, ngành lâm nghiệp của tỉnh Lâm Đồng đã gặp nhiều khó khăn trong việc hướng
dẫn quản lý rừng và xác định những phương thức lâm sinh đối với hai nhóm rừng này.
Xuất phát từ đó, đề tài “Đặc điểm lâm học của nhóm rừng giàu và rừng trung
bình thuộc kiểu rừng kín thường xanh ẩm nhiệt đới ở Ban quản lý rừng Nam
Huoai, tỉnh Lâm Đồng" đã được đặt ra. Kết quả của đề tài này mang lại những ý
nghĩa khác nhau. Về lý luận, đề tài cung cấp những thơng tin để phân tích so sánh kiểu
Rkx ở mức địa phương, vùng và quốc gia. Về thực tiễn, đề tài cung cấp những thông
tin để làm cơ sở cho quản lý rừng và xây dựng những phương thức lâm sinh.


3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình chung
Vào thập niên 50 và 60 của thế kỷ XX, một số nhà Lâm học người Pháp
(Maurand, 1952;, Rollet, 1952; Vidal, 1958 và Schmid, 1962) đã có những khảo sát về
hệ thực vật rừng Đông Dương. Sau này một số tác giả (Lý Văn Hội, 1969; Thái Văn
Trừng, 1978, 1999; Võ Văn Chi, 1987) [Dẫn theo Thái Văn Trừng, 1999) [19] đã tiếp
tục đi sâu nghiên cứu về rừng Việt Nam. Theo Thái Văn Trừng (1999)[19], nếu dựa
vào những nhân tố sinh thái phát sinh quần thể, thì thảm thực vật rừng Việt Nam có
thể được phân loại thành nhiều kiểu khác nhau. Ông cũng cho rằng, đơn vị phân loại
cơ bản đối với rừng nhiệt đới là quần hệ và xã hợp thực vật. Quần hệ thực vật được
phân loại thông qua hình thái và cấu trúc của thảm thực vật, cịn xã hợp thực vật được
phân loại theo thành phần loài cây. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, khi phân tích quần
xã thực vật rừng, nhà Lâm học cần phải làm rõ điều kiện hình thành, thành phần lồi
cây, kết cấu và cấu trúc rừng, tình trạng tái sinh rừng [3, 19, 20, 22, 35 - 30].
1.2. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng
Theo Richards (1952)[12, 13], Ashton, 1992[25] và Thái Văn Trừng, 1999)
[19], đối với rừng mưa nhiệt đới, cấu trúc tán rừng, vị trí cây trong tán rừng và động
thái biến đổi của quần thụ có thể được mơ tả bằng những trắc đồ dọc và ngang. Sau
này nhiều nhà Lâm học cũng đã ứng dụng phương pháp trắc đồ rừng để mô tả cấu trúc
rừng nhiệt đới. Tuy vậy, phương pháp mô tả cấu trúc rừng bằng biểu đồ trắc diện có
nhược điểm là khơng định lượng được những đặc trưng cấu trúc rừng. Để khắc phục
nhược điểm này, ngày nay nhiều nhà Lâm học đã ứng dụng tốn học để mơ tả cấu trúc
rừng. Meyer đã mơ tả phân bố đường kính thân cây (N/D) của rừng tự nhiên bằng hàm
số mũ có dạng y = k*exp(-αx); trong đó y là tần số, x là đường kính, k và α là tham số,
e là cơ số neper. Rollet.B (1971) đã mô tả phân bố N/D bằng hàm Weibull (Dẫn theo
Nguyễn Văn Trương, 1984 [16]).
Ở Việt Nam, những nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng định lượng cũng đã
được nhiều nhà lâm học sử dụng. Đổng Sĩ Hiền (1974)(Dẫn theo [16, 17, 18]) đã sử
dụng hàm phân bố Meyer và hệ đường cong Poisson và Pearson để nắn phân bố thực
nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên. Nguyễn Văn Trương (1984)[16]

đã mô tả cấu trúc rừng hỗn loài bằng những hàm phân bố xác suất khác nhau. Nguyễn


4

Hải Tuất (1982; 1990)[18] đã sử dụng phân bố khoảng cách để mô tả cấu trúc N/D của
rừng tự nhiên. Sau này Lê Minh Trung (1991)[14] và Lê Sáu (1996)[15] cũng đã ứng
dụng những mơ hình tốn để phân tích cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên.
1.3. Những nghiên cứu về kết cấu loài cây gỗ và đa dạng loài cây gỗ
Khi nghiên cứu về rừng, thành phần lồi cây và vai trị của chúng trong quần xã
là những vấn đề đáng quan tâm. Nhiều nhà Lâm học (Richards, 1965[13]; Baur, 1976
[1]; Thái Văn Trừng, 1999 [19]) cho rằng, rừng được hình thành bởi những lồi cây
khác nhau. Vì thế, khi phân tích kết cấu lồi cây gỗ (tổ thành cây gỗ), nhà lâm học cần
phải xác định chính xác tên lồi cây và tỷ trọng của mỗi lồi. Dựa vào những lồi cây
hình thành rừng, Richards đã phân chia rừng mưa nhiệt đới thành hai nhóm. Nhóm 1 là
rừng mưa hỗn hợp với nhiều loài cây ưu thế. Nhóm 2 là rừng mưa đơn ưu thế. Curtis
và McIntosh (1951)(Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 2010[22]) đã sử dụng thuật ngữ giá
trị quan trọng của loài (IV) để biểu thị cho vai trị của lồi trong quần xã. Chỉ số IV
được tính bằng tổng độ thường gặp tương đối (F%), mật độ tương đối (N%) và tiết
diện ngang thân cây tương đối (G%). Kayama (1961) (Dẫn theo Nguyễn Văn Thêm,
2010[22]) biểu thị vai trị của lồi bằng 4 tham số: F%, N%, độ che phủ tương đối
(W%) và thể tích thân cây tương đối (V%). Phương pháp của Curtis và McIntosh
(1951) có một số nhược điểm: (a) chỉ số IV thay đổi tùy theo kích thước và số lượng ô
mẫu; (b) F% chỉ có ý nghĩa khi phân bố của loài là ngẫu nhiên. Ở Việt Nam, Thái Văn
Trừng (1999) [19] đã sử dụng N%, G% và V% để biểu thị cho vai trị của lồi trong
quần xã. Dựa theo ba tham số này, những quần xã thực vật rừng được phân chia thành
những quần hợp, ưu hợp và phức hợp. Đối với cây bụi, chỉ tiêu đo đếm là thành phần
loài và độ phong phú của loài. Độ phong phú của loài được đánh giá dựa theo chiều
cao và độ che phủ của tán lá trên mặt đất. Độ phong phú của thảm cỏ được đánh giá
theo phần trăm độ che phủ của thảm cỏ trên mặt đất. Theo Druze (Nguyễn văn Thêm,

2002, 2010 [20, 22]), độ che phủ của thảm cỏ được phân chia thành 7 cấp (Un = 0,2%,
Sol < 1%, Sp 1 – 4%, Cop1 = 5 – 20%, Cop2 = 21 – 50%, Cop3 = 51 – 75% và Soc =
76 – 100%). Trong tính tốn, bảy cấp độ phong phú của Druze được mã hóa theo thứ
tự từ 0 – 6.
Ngày nay đa dạng sinh vật là mối quan tâm lớn đối với mỗi quốc gia (Gaston,
2000 [26]; Magurran, 2004 [28]) bởi vì đa dạng sinh vật có ý nghĩa lớn đối với quy
hoạch rừng, bảo tồn đa dạng sinh vật, đời sống cộng đồng và kinh tế . Theo Whittaker


5

(1972) (Dẫn theo Magurran, 2004 [28]), đa dạng sinh vật trong một cảnh quan hay một
khu vực địa lý nhất định là đa dạng gamma (γ). Đa dạng gamma bao gồm đa dạng
alpha (α) và đa dạng beta (β). Đa dạng alpha là đa dạng sinh vật trong một vi môi
trường sống nhất định hoặc một ô mẫu nhất định. Đa dạng alpha được xác định bằng
những chỉ số đa dạng lồi bình qn trong một quần xã sinh vật nhất định. Đa dạng
beta là đa dạng loài của nhiều quần xã sinh vật trong những môi trường khác nhau. Đa
dạng beta được xác định bằng cách gộp chung nhiều quần xã trong những môi trường
khác nhau. Đa dạng sinh vật phụ thuộc vào vị trí địa lý (vĩ độ, kinh độ), độ cao địa
hình, khí hậu, thời gian hình thành môi trường, những rối loạn trong môi trường, cấu
trúc và trạng thái diễn thế của quần xã…Đa dạng sinh vật của một khu vực nào đó
được xác định thơng qua ba số đo: sự giàu có về lồi, đa dạng loài và phân bố độ
phong phú hay độ ưu thế của loài (Kimmins, 1998 [27]; Magurran, 2004 [28]). Sự giàu
có về lồi của quần xã được biểu thị bằng số lồi bắt gặp và có thể được đo bằng chỉ số
của Margalef và chỉ số Menhinick. Đa dạng loài thường được đo bằng các chỉ số của
Simpson (1949), Shannon-Weiner (1948, 1949), McIntosh (1967), Berger-Parker
(1970), Hill (1973) và Brillouin (Magurran, 2004 [28]). Chỉ số ưu thế Simpson được
sử dụng để xác định đa dạng sinh vật của những quần xã sinh vật ở một môi trường
nhất định (đa dạng Alpha). Chỉ số đa dạng Shannon – Weiner được sử dụng để so sánh
đa dạng giữa những môi trường sống khác nhau (đa dạng Beta). Phân bố độ phong phú

của các lồi trong quần xã (chỉ số đồng đều) có thể được đo đạc bằng các chỉ số
Shannon-Weiner (1948), Simpson (1949), Pielou (1969), Hill (1973) và Heip (1974);
trong đó hai chỉ số thông dụng nhất là Shannon-Weiner và Pielou (Magurran, 2004
[28]). Những chỉ số này đã được sử dụng rộng rãi trong sinh thái học và cũng đã được
xây dựng thành phần mềm tính tốn trong các gói thống kê (Magurran, 2004 [28]).
Đa dạng sinh vật ở Việt Nam cũng thu hút sự chú ý của nhiều nhà Lâm học và
sinh thái học trong và ngoài nước. Nhiều tác giả (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1999[10]; Lê
Quốc Huy, 2005[7]; Viên Ngọc Nam, 2005[11]; Bộ Khoa học công nghệ và Môi
trường, 2007 [2]) đã biên soạn những tài liệu và sách hướng dẫn phương pháp nghiên
cứu đa dạng sinh học. Đỗ Hữu Thư và Trịnh Minh Quang (2007)[23] đã sử dụng
những ô mẫu 0,2 – 1,0 ha để phân tích so sánh đa dạng thực vật giữa những loại hình
rừng khác nhau ở lâm trường M’Drak tỉnh Đắk Lắk; trong đó sự giàu có về lồi được
tính theo chỉ số Magalef, chỉ số đồng đều được tính theo chỉ số Pielou và đa dạng loài


6

theo chỉ số Simpson và Shannon-Weiner. Cao Thị Lý (2008)[9] đã nghiên cứu đa dạng
thực vật của một số khu bảo tồn thiên nhiên vùng Tây Nguyên. Trung tâm đa dạng
sinh học thuộc Viện sinh học nhiệt đới (2009)[24] đã nghiên cứu đa dạng thực vật
rừng tại Vườn quốc gia Bù Gia Mập tỉnh Bình Phước; trong đó chủ yếu định danh và
mơ tả thành phần lồi theo chi và họ.
1.4. Phƣơng pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học
Phương pháp thu mẫu trong nghiên cứu lâm học thay đổi tùy theo mục đích
nghiên cứu (Thái Văn Trừng, 1999 [19]; Nguyễn Văn Thêm, 2010 [21, 22]). Suratman
(2007) [29] đã sử dụng những ô mẫu 0,2 ha để nghiên cứu kết cấu loài, cấu trúc quần
thụ và đa dạng loài cây gỗ của rừng ưu thế cây họ Sao Dầu ở Vườn quốc gia Pahang,
Malaysia. Wang et al (2008)[30] đã sử dụng những ơ mẫu với diện tích thay đổi từ
10*10 m đến 25 ha để nghiên cứu kết cấu loài, cấu trúc quần thụ và đa dạng loài cây
gỗ của rừng ôn đới thành thục ở vùng Đông Bắc Trung Quốc. Khi nghiên cứu kết cấu

loài, cấu trúc và đa dạng loài cây gỗ của rừng tự nhiên hỗn loài ở Việt Nam, nhiều tác
giả (Thái Văn Trừng, 1999 [19]; Nguyễn Văn Trương, 1984 [16]) đã sử dụng kích
thước ơ mẫu thay đổi từ 0,1 – 1,0 ha. Hình dạng ơ mẫu thường có dạng hình chữ nhật.
Ơ mẫu được chọn điển hình hay hệ thống..
Nhiều tác giả (Thái Văn Trừng, 1999 [19]; Magurran, 2004 [28]; Nguyễn Văn
Thêm, 2010 [22]) cho rằng, khi phân tích QXTV, nhà nghiên cứu phải quy ước rõ (a)
kích thước ơ mẫu và phương pháp bố trí ơ mẫu; (b) những tài liệu dùng để nhận biết
thành phần cây gỗ, kiểu rừng, kiểu QXTV, khí hậu, lập địa, địa hình, loại đất; (c) cây
lớn (cây trưởng thành) và cây tái sinh; (d) vị trí đo D trên thân cây và Dmin bắt đầu đo
đối với cây lớn; (e) phân cấp H cây lớn và cây cây tái sinh; (g) đơn vị đo đếm các chỉ
tiêu và độ chính xác…
Một đặc tính quan trọng của rừng mưa nhiệt đới là tính khơng thuần nhất theo
khơng gian và thời gian. Vì thế, cùng một kiểu rừng giống nhau, nếu đối tượng và ranh
giới hay vị trí thu mẫu khác nhau, thì kết quả báo cáo cũng khác nhau. Do đó, khi báo
cáo về đặc điểm lâm học của rừng, nhà nghiên cứu cần phải định nghĩa chính xác kiểu
rừng, điều kiện mơi trường và vị trí thu mẫu (Thái Văn Trừng, 1999 [19]; Nguyễn Văn
Trương, 1984 [16]; Magurran, 2004 [28]).


7

1.5. Thảo luận
(1) Cho đến nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về những đặc trưng lâm
học của rừng tự nhiên ở nước ta. Phần lớn những nghiên cứu này đều tập trung làm rõ
điều kiện hình thành rừng (khí hậu-thủy văn, địa hình – đất, khu hệ thực vật…), tổ
thành rừng, cấu trúc rừng, diễn thế rừng và tình trạng tái sinh rừng. Những nghiên cứu
này là cơ sở khoa học để xây dựng và áp dụng những phương thức lâm sinh thích hợp
đối với rừng tự nhiên ở nước ta.
(2) Cho đến nay vẫn chưa có những nghiên cứu về đặc trưng lâm học của
những trạng thái rừng hay nhóm rừng khác nhau trong kiểu Rkx ở BQLR Nam Huoai

thuộc tỉnh Lâm Đồng. Vì thế, đề tài luận văn thạc sỹ này tập trung làm rõ tổ thành lồi
cây gỗ, cấu trúc đường kính và chiều cao thân cây, hiện trạng tái sinh tự nhiên và đa
dạng loài cây gỗ đối với kiểu Rkx ở BQLR Nam Huoai thuộc tỉnh Lâm Đồng.
(3) Trong sinh thái học và lâm học, kết cấu loài cây gỗ (IV%) và vai trị sinh
thái của những lồi cây gỗ có thể được xác định theo nhiều chỉ tiêu khác nhau như
N%, G%, V%. Trong nghiên cứu này, đề tài luận văn xác định IV% theo phương pháp
của Thái Văn Trừng (1999)[19]. Thành phần cây gỗ được nhận biết theo Phạm Hoàng
Hộ (1999)[4], Trần Hợp (2002)[5], Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (2003)[6]. Những
cây gỗ trưởng thành (cây gỗ lớn) có D ≥ 8 cm, cịn cây tái sinh có H = 10 cm đến D <
8 cm. Đa dạng loài cây gỗ của những nhóm rừng giàu và trung bình được xác định
thơng qua ba thành phần: sự giàu có về loài, đa dạng loài và mức độ đồng đều về độ
phong phú hay độ ưu thế của các loài. Sự giàu có về lồi được xác định theo chỉ số
Margalef. Đa dạng loài cây gỗ được đo bằng chỉ số ưu thế Simpson và chỉ số đa dạng
Shannon-Weiner. Chỉ số đồng đều được đo bằng chỉ số Pielou. Sự tương đồng về
thành phần lồi giữa hai nhóm rừng được đánh giá theo chỉ số tương đồng của
Sorensen (CS).


8

Chƣơng 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định những đặc điểm lâm học của nhóm rừng giàu và trung bình thuộc Rkx
để làm cơ sở khoa học cho việc đề xuất những biện pháp quản lý rừng và phương thức
lâm sinh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài xác định 2 mục tiêu cụ thể sau đây:
(1) Xác định kết cấu loài cây gỗ và đa dạng lồi cây gỗ của nhóm rừng giàu và trung

bình.
(2) Mơ tả cấu trúc và tình trạng tái sinh tự nhiên của nhóm rừng giàu và trung bình.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là nhóm rừng giàu và rừng trung bình thuộc Rkx ở
BQLR Nam Huoai thuộc tỉnh Lâm Đồng. Thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng
10/2015 và kết thúc vào tháng 3 năm 2016.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kết cấu loài cây gỗ, cấu trúc quần thụ, đa dạng
loài cây gỗ và hiện trạng tái sinh tự nhiên dưới tán hai nhóm rừng giàu và rừng trung
bình thuộc kiểu Rkx. Từ đó đề xuất một số giải pháp quản lý rừng, xúc tiến tái sinh và
nuôi dưỡng rừng.
2.4. Nội dung nghiên cứu
(1) Kết cấu lồi cây gỗ của nhóm trung bình và giàu.
(2) Cấu trúc của nhóm rừng trung bình và giàu.
- Phân bố số cây theo cấp đường kính thân cây.
- Phân bố số cây theo cấp chiều cao thân cây.
- Phân bố trữ lượng theo nhóm đường kính.
(3) Đa dạng lồi cây gỗ của nhóm rừng trung bình và giàu.
(4) Đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán rừng trung bình và giàu.


9

2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp điều tra điển hình để điều tra thành phần lồi cây; đường
kính thân cây ngang ngực, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành; đường kính tán
cây.
Trên quan điểm ứng dụng nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh rừng và bảo vệ
rừng, nên khi nghiên cứu cần thiết phải có sự kế thừa những thành quả của các tác giả

đi trước làm cơ sở lựa chọn những dạng toán học thích hợp, đảm bảo độ chính xác cho
phép và đơn giản khi sử dụng.
Trong quá trình nghiên cứu cần áp dụng phương pháp toán học thống kê hiện
đại, trên cơ sở tôn trọng các quy luật sinh vật học của cây rừng và lâm phần.
Nguyên tắc chung là, các phương pháp được sử dụng phải nhất quán từ bước
thu thập số liệu đến xây dựng và đánh giá mô hình lý thuyết. Sự nhất qn về mặt
phương pháp cịn được thể hiện ở mặt kế thừa. Kết quả nghiên cứu ở nội dung này là
cơ sở để giải quyết những nội dung tiết theo, mà không giải quyết độc lập từng vấn đề
một
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.5.2.1. Những chỉ tiêu nghiên cứu
Mỗi nhóm rừng được nghiên cứu 10 chỉ tiêu: (1) thành phần loài cây; (2) mật
độ quần thụ (N, cây/ha); (3) đường kính thân cây ngang ngực (D, cm); (4) chiều cao
vút ngọn (H, m); (5) chiều cao dưới cành (HDC, m); (6) đường kính tán cây (DT, m);
(7) độ tàn che tán rừng; (8) tiết diện ngang của quần thụ (G, m2/ha); (9) trữ lượng gỗ
của quần thụ (M, m3/ha); (10) tái sinh dưới tán rừng.
Điều kiện khí hậu – thủy văn được nghiên cứu 5 chỉ tiêu: (1) nhiệt độ khơng khí
trung bình của các tháng trong năm (T,0C); (2) lượng mưa trung bình của các tháng
trong năm (M, mm); (3) độ ẩm không khí trung bình của các tháng trong năm (R,%);
(4) tốc độ gió trung bình của các tháng trong năm (S, m/s); (5) Chỉ số khô hạn của
Thái Văn Trừng (K).
Đối với địa hình và đất, đề tài chỉ mơ tả khái quát độ cao và loại đất.
2.5.2.2. Thu thập những đặc trưng lâm học của hai nhóm rừng
(a) Phân chia đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu bao gồm hai nhóm
rừng giàu (M = 200 – 300 m3/ha) và rừng trung bình (M = 100 – 200 m3/ha). Hai


10

nhóm rừng này được xác định dựa theo bản đồ hiện trạng rừng năm 2015 của BQLR

Nam Huoai.
(b) Số lượng, kích thước và phương pháp bố trí ơ tiêu chuẩn: Đặc trưng lâm
học của mỗi nhóm rừng được nghiên cứu dựa trên 5 ơ tiêu chuẩn điển hình. Tổng số
hai nhóm rừng là 10 ơ tiêu chuẩn. Diện tích mỗi ô tiêu chuẩn là 2.500 m2 (50*50 m).
Những ô tiêu chuẩn được bố trí theo phương pháp điển hình. Các ơ tiêu chuẩn ở nhóm
rừng trung bình và nhóm rừng giàu được đặt tương ứng ở tiểu khu 599 và 567. Vị trí
các ơ tiêu chuẩn được ghi lại Bảng 2.1 và Bảng 2.2.
Bảng 2.1. Vị trí ơ tiêu chuẩn của nhóm rừng trung bình thuộc BQLR Nam Houai.
Ơ tiêu chuẩn

Tọa độ X

Tọa độ Y

Độ cao (m)

(1)

(2)

(3)

(4)

1

490583

1275191


752

2

490170

1275431

663

3

491331

1275339

850

4

491743

1275290

940

5

492262


1275187

1079

Bảng 2.2. Vị trí ô tiêu chuẩn của nhóm rừng giàu thuộc BQLR Nam Houai.
Ô tiêu chuẩn

Tọa độ X

Tọa độ Y

Độ cao (m)

(1)

(2)

(3)

(4)

6

492202

1272489

919

7


492439

1272085

875

8

482132

1271898

843

9

491840

1271915

874

10

491233

1271692

899


(c) Xác định những đặc trưng lâm học của hai nhóm rừng: Trong mỗi ô tiêu
chuẩn, thành phần cây gỗ lớn (D ≥ 8,0 cm) được thống kê theo loài và sắp xếp theo chi
và họ. Tên loài, chi và họ được đặt tên theo Phạm Hoàng Hộ (1991, 1999)[4], Trần
Hợp (2002)[5], Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (2003)[6]. Đường kính thân cây được
đo bằng thước dây với độ chính xác 0,1 cm. Chiều cao thân cây được đo bằng thước đo
cao Blume - Leise với độ chính xác 0,5 m. Độ tàn che tán rừng được xác định bằng biểu


11

đồ trắc diện. Mỗi ô tiêu chuẩn được vẽ 1 biểu đồ trắc diện rừng. Dải vẽ biểu đồ trắc
diện rừng có chiều dài 30 m, chiều rộng 10 m. Những thông tin để vẽ biểu đồ trắc diện
rừng bao gồm thành phần loài cây, D (cm), H (m), HDC (m) và DT (m).
(d) Thu thập số liệu về tái sinh tự nhiên dưới tán rừng: Hiện trạng tái sinh tự
nhiên dưới tán rừng được đo đếm trong những ô tiêu chuẩn 0,25 ha. Mỗi ơ tiêu chuẩn
bố trí 10 ô dạng bản với kích thước 16 m2 (4*4 m). Những ơ dạng bản này được bố trí
cách đều 10 m trên 2 tuyến song song với hai cạnh của ô tiêu chuẩn. Mỗi nhóm rừng
được thu thập 50 ô dạng bản. Tổng số 2 nhóm rừng là 100 ơ dạng bản. Trong mỗi ô
dạng bản, thu thập thành phần cây tái sinh, chiều cao thân cây, nguồn gốc (hạt và chồi)
và tình trạng sức sống. Thành phần cây tái sinh được nhận biết loài. Chiều cao cây tái
sinh được đo bằng cây sào với độ chính xác 0,10 m. Tình trạng sức sống của cây tái
sinh được phân chia theo 3 cấp: tốt, trung bình và xấu. Cây tốt là những cây có thân
thẳng, khơng bị cụt ngọn hay hai thân, không bị sâu bệnh, tán lá cân đối và tròn đều.
Cây xấu là những cây cụt ngọn hay hai thân, cây bị sâu bệnh, cây có tán lá dạng cờ.
Những cây có đặc điểm trung gian giữa tốt và xấu là cây có sức sống trung bình.
2.5.2.3. Xác định địa hình, loại đất và điều kiện khí hậu - thủy văn
Độ cao và dạng địa hình của khu vực nghiên cứu được xác định dựa theo bản
đồ địa hình với tỷ lệ 1/50.000. Loại đất được xác định dựa theo bản đồ đất với tỷ lệ
1/100.000. Điều kiện khí hậu của khu vực nghiên cứu được xác định dựa theo số liệu

của những trạm khí tượng - thủy văn gần nhất. Điều kiện thuỷ văn được mô tả dựa
theo bản đồ địa hình với tỷ lệ 1/50.000.
2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu
2.5.3.1. Xác định kết cấu loài cây gỗ của hai nhóm rừng giàu và trung bình
Kết cấu lồi cây gỗ của hai nhóm rừng trên những ô tiêu chuẩn được xác định
theo phương pháp của Thái Văn Trừng (1999) (Cơng thức 2.1); trong đó IVI% là tỷ lệ
tổ thành của mỗi loài cây gỗ; N%, G% và V% tương ứng là mật độ tương đối của loài,
tiết diện ngang thân cây tương đối của loài và thể tích thân cây tương đối của lồi. Giá
trị V = g*H*F, với F = 0,45.
IVI% = (N% + G% + V%) /3

(2.1)

Độ hỗn giao của các cây gỗ được xác định theo cơng thức 2.2; trong đó S = số
loài cây gỗ, N = mật độ của quần thụ.
Hg = S/N

(2.2)


12

Sự tương đồng về thành phần cây gỗ giữa hai ô tiêu chuẩn thuộc cùng một nhóm
rừng được xác định theo hệ số tương đồng của Sorensen (Công thức 2.3); trong đó a là số
lồi cây gỗ bắt gặp ở ô tiêu chuẩn 1; b là số loài cây gỗ bắt gặp ở ơ tiêu chuẩn 2; c là
số lồi cây gỗ cùng có mặt ở cả 2 ơ tiêu chuẩn 1 và 2; (a+ b) là tổng số loài cây gỗ bắt
gặp ở 2 ô tiêu chuẩn. Sự tương đồng về thành phần lồi cây gỗ giữa hai nhóm rừng
(giàu và trung bình) cũng được xác định theo hệ số tương đồng của Sorensen (CS).
CS = 2*c/(a+b)


(2.3)

Sau đó tập hợp kết cấu loài cây gỗ (tổ thành loài cây gỗ) theo nhóm rừng bằng
cách gộp chung các ơ tiêu chuẩn thuộc mỗi nhóm rừng. Từ đó phân tích so sánh: (a)
tổng số loài cây gỗ bắt gặp (S, loài); (b) những loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế; (c)
những loài cây gỗ khác; (d) tỷ lệ tổ thành theo N%, G% và V%. Từ đó phân tích biến
động thành phần loài cây gỗ và tổ thành của các lồi cây gỗ trong mỗi nhóm rừng.
2.5.3.2. Xác định cấu trúc quần thụ đối với 2 nhóm rừng giàu và trung bình
(a) Phân bố N/D và phân bố N/H. Đặc trưng thống kê phân bố N/D và phân bố
N/H của những quần thụ trên những ơ mẫu được tính tốn bao gồm giá trị trung bình
( X ), mốt (M0), trung vị (Me), giá trị lớn nhất (Max), giá trị nhỏ nhất (Min), phương sai
(S2), sai tiêu chuẩn (S), sai số chuẩn của số trung bình (Se), hệ số biến động (CV%), độ
lệch (Sk), độ nhọn (Ku) và các tứ phân vị (Q1, Q2, Q3). Đây là những thông tin mô tả
không chỉ biến động D và H, mà còn cả dạng phân bố N/D và phân bố N/H. Để kiểm
định phân bố N/D và phân bố N/H của những quần thụ trên những ô mẫu, chỉ tiêu D
được phân chia thành các cấp với mỗi cấp 10 cm, còn H được phân chia thành các cấp
cách nhau 4 m. Số cấp D và cấp H nằm trong khoảng từ 6 đến 12 cấp. Phân bố N/D
được kiểm định theo phân bố mũ (mơ hình 2.4) và phân bố khoảng cách (mơ hình 2.5).
Các tham số m, b và k của mơ hình 2.4 được xác định bằng phương pháp hồi quy
tương quan phi tuyến tính của Marquartz.
N = m*exp(-b*D) + k

(2.4)

Phân bố N/H được kiểm định theo phân bố khoảng cách (mơ hình 2.5); trong đó
x = 0 tương ứng với cấp H nhỏ nhất; x = 1, 2,…, k tương ứng với cấp H từ thứ 2 đến
thứ k.
P(x) = a với x = 0
P(x) = (1 - a)(1 - b)*b^x-1 với x ≥ 1


(2.5)


13

Những mơ hình phân bố N/D và phân bố N/H phù hợp được sử dụng để ước
lượng số cây (N, cây), tỷ lệ số cây (N%), số cây tích lũy (N TL, cây), tỷ lệ số cây tích
lũy (N%TL) trong những cấp D và cấp H khác nhau.
Từ những đặc trưng cấu trúc quần thụ trên những ô tiêu chuẩn của hai nhóm
rừng, phân tích so sánh: (a) sự khác biệt về đường kính và chiều cao bình qn; (b)
phạm vi biến động đường kính và chiều cao; (c) hình thái phân bố N/D và phân bố
N/H; (d) tỷ lệ đóng góp số cây theo cấp D và cấp H; (e) tính ổn định của rừng. Khi
rừng đã phát triển đến giai đoạn ổn định, thì phân bố N/D có dạng giảm theo hình chữ
“J”. Trái lại, nếu phân bố N/D có dạng 1 hoặc nhiều đỉnh, thì rừng chưa phát triển đến
giai đoạn ổn định (Kimmins, 1998 [20]; Thái Văn Trừng, 1999 [14]; Magurran, 2004
[21]).
(b) So sánh N, G và M của hai nhóm rừng theo nhóm D. Trước hết thống kê N,
G và M của những quần thụ thuộc 2 nhóm rừng theo 3 nhóm D (< 20, 20 – 40 và > 40
cm) và 4 lớp H (< 10, 10 – 20, 20 - 30 và > 30 m). Sau đó phân tích so sánh N, G và M
của các nhóm D và lớp H.
2.5.3.3. Xác định đa dạng lồi cây gỗ đối với hai nhóm rừng giàu và trung bình
Đa dạng lồi cây gỗ bao gồm ba thành phần: (a) số loài hay chỉ số giàu có về
lồi; (b) chỉ số đồng đều; (c) chỉ số đa dạng loài. Trong đề tài này, mức độ giàu có về
lồi được xác định theo số lồi (S) và chỉ số giàu có về lồi của Margalef (d Margalef).
Chỉ số đồng đều được xác định theo chỉ số Pielou (J’). Đa dạng loài cây gỗ được xác
định theo chỉ số đa dạng Shannon-Weiner (H’). Chỉ số ưu thế của loài được xác định
theo chỉ số Gini-Simpson (1 – λ). Chỉ số giàu có về lồi của Margalef, chỉ số đồng đều
của Pielou, chỉ số đa dạng Shannon – Weiner và chỉ số ưu thế của Gini-Simpson được
xác định tương ứng theo công thức 2.6, 2.7, 2.8 và 2.9; trong đó S = số lồi cây gỗ bắt
gặp trong ơ tiêu chuẩn, Pi = ni/N (N = tổng số cây trong ơ tiêu chuẩn và ni = số cây của

lồi thứ i), Ln() = logarit cơ số Neper.
S-1
dMargalef = Ln(N)

(2.6)

J’ = H’/H’max, với H’max = Ln(S)

(2.7)

H’ = - ΣSi = 1Pi*Ln(Pi)
1 – λ = 1 - ∑Pi2

(2.8)
(2.9)

Đa dạng loài cây gỗ của hai nhóm rừng giàu và trung bình bao gồm đa dạng α và
đa dạng β. Để tính đa dạng α, trước hết xác định những thành phần đa dạng loài cây gỗ


14

(S, N, d, J’ và H’) đối với từng ô mẫu của mỗi nhóm rừng. Kế đến xác định các giá trị
trung bình (S, N, d, J’ và H’) từ những ơ mẫu của mỗi nhóm rừng. Chỉ số đa dạng α là
chỉ số đa dạng H’ trung bình của mỗi nhóm rừng. Chỉ số đa dạng β được xác định theo
phương pháp của Whittaker (1972) (Công thức 2.10); trong đó S = tổng số lồi bắt gặp
trong tồn bộ n ơ tiêu chuẩn; s = số lồi bình qn bắt gặp trong 1 ô tiêu chuẩn.
Chỉ số đa dạng β - Whittaker = S/s

(2.10)


Sự khác biệt về các thành phần đa dạng loài cây gỗ (S, N, d, J’ và H’, 1 - λ)
giữa hai nhóm rừng giàu và trung bình được so sánh bằng phương pháp phân tích
phương sai (ANOVA).
Các thành phần đa dạng lồi cây gỗ có thể thay đổi theo những nhóm D và lớp
H khác nhau. Để làm rõ vấn đề đặt ra, đề tài xác định những thành phần đa dạng loài
cây gỗ (S, N, d, J’ và H’, 1 - λ) theo 3 nhóm D (< 20, 20 – 40 và > 0 cm) và 4 lớp H (<
10, 10 – 20, 20 - 30 và > 30 m). Các chỉ số đa dạng (S, N, d, J’ và H’, 1 - λ) được tính
tốn tương tự như cơng thức 2.8 – 2.10. Sự khác biệt về đa dạng loài cây gỗ giữa 3
nhóm D và 4 lớp H được so sánh bằng phương pháp phân tích phương sai (ANOVA).
Sau cùng phân tích biến động đa dạng lồi cây gỗ theo những nhóm D và lớp H khác
nhau của hai nhóm rừng.
2.5.3.4. Xác định tái sinh tự nhiên đối với hai nhóm rừng giàu và trung bình
Tái sinh tự nhiên của hai nhóm rừng này được tính tốn bao gồm mật độ, tổ
thành, nguồn gốc, phân bố N/H và phân bố số cây theo tình trạng sống (tốt, trung bình,
xấu). Thành phần cây tái sinh được xác định theo loài, chi và họ. Mật độ cây tái sinh
được tính bình qn từ những ô dạng bản 16 m2; sau đó quy đổi ra đơn vị 1 ha. Tổ
thành cây tái sinh được xác định theo N% của loài cây gỗ. Phân bố N/H của cây tái
sinh được phân chia thành 6 cấp: H ≤ 0,5, H = 50 – 100, H = 100 – 150, H = 150 –
200, 200 - 250 và H ≥ 250 cm. Chất lượng cây tái sinh được phân chia thành 3 cấp: tốt,
trung bình và xấu. Sự tương đồng giữa thành phần cây tái sinh với thành phần cây mẹ
được xác định theo hệ số tương đồng của Sorensen.
2.5.4. Cơng cụ tính tốn
Cơng cụ tính tốn là bảng tính Excel, phần mềm thống kê Portable Statgraphics
Centurion 15.2.11.0 (PSC 15.2.11.0), SPSS 10.0 và Primer Version 6.0. Bảng tính
Excel được sử dụng để tập hợp số liệu và lập bảng phân bố N/D, phân bố N/H và kết
cấu loài cây gỗ…Phần mềm thống kê PSC 15.2.11.0 được sử dụng để tính tốn những


15


thống kê mô tả, kiểm định phân bố N/D và phân bố H. Phần mềm thống kê SPSS 10.0
được sử dụng để xác định kết cấu loài cây gỗ. Phần mềm Pimer Version 6.0 được sử
dụng để tính tốn những thành phần đa dạng loài cây gỗ.


×