Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây keo tai tượng (acacia mangium willd ) tại vườn ươm hạt kiểm lâm huyện lang chánh, tỉnh thanh hóa​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (955.09 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP

NGUYỄN ĐĂNG QUY

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ BỆNH PHẤN TRẮNG
TRÊN CÂY KEO TAI TƢỢNG (ACACIA MANGIUM WILLD)
TẠI VƢỜN ƢƠM HẠT KIỂM LÂM HUYỆN LANG CHÁNH,
TỈNH THANH HÓA

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG
MÃ SỐ: 8620211

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THÀNH TUẤN

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
giúp đỡ, hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thành Tuấn. Các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ
hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc


phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác
nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú
thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hoàn toàn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Lâm Nghiệp, Giảng
viên hướng dẫn không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do
tơi gây ra trong q trình thực hiện.
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Đăng Quy


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của phòng Đào tạo sau đại học cũng như thầy cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, cán bộ Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thành Tuấn, người
đã tận tình hướng dẫn khoa học, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm q báu,
giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Quản lý tài ngun
rừng và mơi trường, Phịng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp,
Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ cịn những hạn chế.
Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và đồng

nghiệp để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 31 tháng 10 năm 2018
Học viên

Nguyễn Đăng Quy


iii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 3
1.1.1. Nghiên cứu về bệnh cây .................................................................. 3
1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo ........................................................... 4
1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 5
1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây .................................................................. 5
1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo ................................................ 7
1.2.4. Tình hình sản xuất cây giống tại vườm ươm Hạt Kiểm lâm huyện
Lang Chánh, Thanh Hóa ......................................................................... 14
Chƣơng 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............ 16
2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 16
2.1.1 Vị trí địa lý ..................................................................................... 16
2.1.2. Địa hình, địa thế............................................................................ 16
2.1.3. Khí hậu, thủy văn .......................................................................... 16
2.1.4. Đất đai ........................................................................................... 18
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ....................................................................... 18
2.3. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp trên đia bàn huyện ........................ 20
Chƣơng 3. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG,

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 21
3.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................. 21
3.1.1. Mục tiêu chung .............................................................................. 21
3.1.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 21
3.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 21
3.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 21
3.4. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21


iv
3.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 22
3.5.1. Phương pháp kế thừa .................................................................... 22
3.5.2. Phương pháp điều đánh giá tỷ lệ bị bệnh và mức độ gây hại của
bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu. .................... 22
3.5.3. Xác định nguyên nhân gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu
vực nghiên cứu ........................................................................................ 25
3.5.4. Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo
tai tượng tại khu vực nghiên cứu. ........................................................... 26
3.5.5. Đề xuất biện pháp quản lý bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng. .... 28
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 29
4.1. Đánh giá hiện trạng bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên
cứu 29
4.2. Đặc điểm triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh phấn trắng trên cây
Keo tai tượng ............................................................................................... 30
4.3. Thử nghiệm biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng ........... 32
4.3.1. Biện pháp kỹ thuật lâm sinh .......................................................... 32
4.3.2. Phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng biện pháp vật lý - cơ
giới

35


4.3.3. Phòng trừ bệnh phấn trắng lá Keo tai tượng bằng biện pháp hoá
học

....................................................................................................... 40

4.4. So sánh hiệu quả của các biện pháp khảo nghiệm và đề xuất biện pháp
phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ............. 48
4.4.1. So sánh hiệu quả của các biện pháp phòng trừ ............................ 48
4.4.2. Đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng...... 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 55


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu khí tượng cơ bản khu vực nghiên cứu ................................ 17
Bảng 4.1. Kết quả điều tra bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại vườn ươm trước
khi sử dụng các biện pháp phòng trừ .............................................................. 29
Bảng 4.2. Đánh giá mức độ bị bệnh phấn trắng hại lá Keo khi phòng trừ bằng
biện pháp lâm sinh..........................................................................................32
Bảng 4.3 Mức độ bệnh phấn trắng lá Keo giảm theo số lần điều tra khi dùng
biện pháp lâm sinh .......................................................................................... 34
Bảng 4.4. Đánh giá mức độ bị bệnh phấn trắng hại lá Keo khi dùng biện pháp
vật lý - cơ giới.................................................................................................35
Bảng 4.5. Mức độ bị bệnh phấn trắng giảm theo số lần điều tra khi dùng biện
pháp vật lý - cơ giới.........................................................................................37
Bảng 4.6. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng
thuốc hóa học lần 1..........................................................................................40

Bảng 4.7. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng
thuốc hóa học lần 2 ......................................................................................... 41
Bảng 4.8. Đánh giá hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng Keo tai tượng bằng
thuốc hóa học lần 3 ......................................................................................... 42
Bảng 4.9. Tổng hợp hiệu quả phòng trừ bệnh phấn trắng trước và sau khi
phun thuốc hóa học ......................................................................................... 43
Bảng 4.10. Trị số quan sát ở các cơng thức thí nghiệm điều tra lần 3 ............ 44
Bảng 4.11. Mức độ bệnh phấn trắng giảm ở các công thức (%).....................45
Bảng 4.12. So sánh hiệu lực của thuốc hóa học sau 3 lần phun phòng trừ bệnh
phấn trắng tại khu vực nghiên cứu..................................................................47
Bảng 4.13. Tổng hợp so sánh tác động của 3 biện pháp phòng trừ bệnh phấn
trắng Keo tai tượng..........................................................................................48


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Vườn ươm cây Keo tai tượng tại khu vực nghiên cứu ................... 15
Hình 4.1. Triệu chứng bệnh Phấn trắng lá Keo tai tượng ............................... 31
Hình 4.2. Bào tử nấm gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng (Oidium sp.) tại khu
vực nghiên cứu ................................................................................................ 32
Hình 4.3. Mức độ bệnh phấn trắng lá Keo giảm theo số lần điều tra khi dùng
biện pháp lâm sinh .......................................................................................... 35
Hình 4.4. Mức độ bị bệnh phấn trắng lá Keo giữa các lần điều tra khi dùng
biện pháp vật lý cơ giới..................................................................................39


ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây Keo tai tượng (Acacia mangium Willd.) chủ yếu phân bố tự nhiên
ở Australia, Indonesia và PapuaNew Guinea. Đây là loài cây này được trồng

rộng rãi tại nhiều quốc giaởvùng nhiệt đới và được nhập nội vào Việt Nam
từ những năm1960 - 1970, là cây sinh trưởng và phát triển mạnh, ưa khí hậu
nóng ẩm cận nhiệt đới. Theo kết quả tổng kiểm kê rừng toàn quốc năm giai
đoạn 2013 – 2015, tính đến hết năm 2015, tồn quốc có 14.061.856 ha rừng,
trong đó: Diện tích rừng tự nhiên là 10.175.519 ha, rừng trồng 3.886.337 ha;
Diện tích trồng Keo tai tượng chiếm 60% diện tích trồng rừng trong 5 năm
(2011-2015) và trên hầu hết các lập địa vùng thấp từ Bắc đến Nam
(TheoCục Thông tin Khoa học và Cơng nghệ Quốc gia). Trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, theo kết quả kiểm kê rừng toàn quốc giai đoạn 2013-2016, tồn
tỉnh có 231.546 ha rừng trồng, trong đó diện tích rừng trồng Keo thuần lồi
chiếm trên 40% tổng diện tích lồi cây rừng trồng, diện tích trồng Keo được
dự đốn tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới.
Thực tế chứng minh cây Keo nói chung và Keo tai tượng nói riêng đã
và đang mang lại hiệu quả kinh tế và cải tạo đất rừng, góp phần vào việc đẩy
nhanh tỷ lệ che phủ đất trống đồi núi trọc, tạo việc làm và nâng cao thu nhập
cho người dân sống ở miền núi, đặc biệt là đồng bào thiểu số sống ở vùng
sâu, vùng xa, đồng thời đáp ứng nhu cầu về gỗ cho ngành công nghiệp chế
biến gỗ và nguyên liệu giấy. Cùng với các chính sách phát triển lâm nghiệp,
diện tích rừng trồng thuần lồi ngày càng được mở rộng. Diện tích trồng
Keo thuần lồi ngày càng nhiều thì khả năng mắc bệnh và hình thành dịch
bệnh trên cây Keo ngày càng cao, gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng nếu
khơng được kiểm sốt, phịng ngừa kịp thời.
Trong những năm gần đây, Keo tai tượng đang mắc nhiều loại bệnh
hại như bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh gỉ sắt, bệnh loét thân cành, bệnh


chết héo…. Tại một số nước trong khu vực, bệnh phấn trắng lá Keo tai
tượng (Powdery mildew) đã phát triển thành dịch, ảnh hưởng lớn đến chất
lượng và số lượng trồng rừng. Năm 1990, bệnh nấm phấn trắng gây ra đến
75% của cây Keo trong các vườn ươm ở Thái Lan (Chalermpongse 1990),

Ryan vàBell (1989). Ở Việt Nam, trên địa bàn huyện Đạ Tẻh (Lâm Đồng)
Keo tai tượng trồng thuần lồi trên diện tích 400 ha đã có 118,5ha bị bệnh
với tỷ lệ từ 7 đến 59% trong đó có một số diện tích bị bệnh khá nặng; trên
địa bàn huyện Bầu Bàng, một số dòng Keo lai đã bị mắc bệnh phấn hồng
(Pink Disease) với tỷ lệ và mức độ mắc bệnh khá cao gây thiệt hại cho sản
xuất, trên địa bàn tỉnh Kon Tum năm 2001, có khoảng 100 ha rừng Keo lai 2
tuổi bị nhiễm bệnh loét thân, thối vỏ và dẫn đến khô ngọn, tỷ lệ nặng nhất là
ở Ngọc Tụ, Ngọc Hồi (Kon Tum) lên đến 90% số cây bị chết ngọn.
Trong số bệnh hại lá cây Keo có bệnh phấn trắng. Bộ phận bị hại trên
cây Keo chủ yếu là ở lá nhưng có thể ở cả chồi và cành non. Vật gây bệnh
gây bệnh phấn trắng không chỉ làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của
cây con, mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng, sản lượng và chất
lượng cây con, từ đó ảnh hưởng đến cơng tác trồng rừng. Nếu cây bị bệnh
quá nặng có thể làm cho lá sớm rụng, dẫn tới cây bị chết.
Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh phấn trắng trên cây Keo trong nước
nói chung và trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng chưa được tổng kết đầy
đủ, tùy theo từng nơi, từng lúc mà bệnh có những biến đổi, nên đề
tài: “Nghiên cứu biện pháp phòng trừ bệnh phấn trắng trên cây Keo tai
tƣợng (Acacia mangium Willd.) tại vƣờn ƣơm Hạt Kiểm lâm huyện
Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa” được đặt ra là hết sức cần thiết, nhằm bổ
sung thơng tin về đặc tính sinh vật học của vật gây bệnh, biện pháp phòng
trừ bệnh cho cây Keo ngay từ giai đoạn gieo ươm để tạo ra những giống Keo
có số lượng, chất lượng tốt phục vụ công tác trồng rừng.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.


Tình hình nghiên cứu trên thế giới

1.1.1. Nghiên cứu về bệnh cây
Bệnh cây được biết đến từ khi con người biết nuôi trồng cây. Tuy
nhiên, khi đó họ chưa hiểu rõ về nguyên nhân của bệnh, họ cho rằng cây bị
bệnh là do thần thánh (Nữ thần Robigo). Đến năm 1773, trên thế giới xuất
bản cuốn sách đầu tiên về bệnh cây của nhà bác học người Đức Tallinger.
Cùng thời gian này, bảng phân loại đầu tiên về nấm cũng được công bố. Ngày
nay, nghiên cứu cây bị bệnh đã giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với
sự phát triển toàn diện của khoa học bệnh cây. Do vậy, khoa học bệnh cây
khơng chỉ xác định vật gây bệnh mà cịn dựa vào cơ sở nghiên cứu mối quan
hệ giữa vật gây bệnh và thực vật, giữa thực vật với môi trường, giữa môi
trường và vật gây bệnh để đưa ra các biện pháp phòng trừ theo quan điểm
quản lý vật gây hại tổng hợp (IPM, Intergrated – Pest – Management).
Người đặt nền móng nghiên cứu khoa học bệnh cây rừng là Robert
Hartig (1839-1901). Năm 1874 ở châu Âu, ông đã phát hiện ra sợi nấm nằm
trong gỗ và công bố nhiều cơng trình nghiên cứu. Kể từ đó đến nay, trên thế
giới đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh lý cây rừng như
G.H.Hapting, nhà bệnh lý cây rừng người Mỹ, trong 30 năm nghiên cứu bệnh
cây (1940-1970), đã đặt nền móng cho cơng việc điều tra chủng loại và mức
độ bị bệnh liên quan tới sinh lý, sinh thái cây chủ và vật gây bệnh.
Năm 1953, L. Roger đã nghiên cứu các loại bệnh hại cây rừng được mô
tả trong cuốn sách bệnh cây rừng các nước nhiệt đới (Phytopathologie des
pays chauds). Trong cuốn sách đó có một số bệnh hại lá của Thông, Keo, Mỡ.


John Boyce (1961) xuất bản cuốn sách Bệnh cây rừng (Forest
pathology), đã mô tả một số bệnh hại cây rừng. Cuốn sách này được xuất bản
ở nhiều nước như Anh, Mỹ, Canada.
1.1.2. Nghiên cứu về bệnh hại Keo

Với tổng số trên dưới 1200 loài, chi Keo Acacia là một chi thực vật
quan trọng đối với đời sống xã hội của nhiều nước (Boland, 1989; Boland et
al., 1984; Pedley, 1987). Theo các ghi chép của trung tâm giống cây rừng
Ôxtrâylia (dẫn từ Maslin và McDonald, 1996) thì các lồi Keo Acacia của
Ôxtrâylia đã được gây trồng ở trên 70 nước với diện tích khoảng 1.750.000 ha
vào thời điểm đó. Nhiều lồi trong số đó đã đáp ứng được các yêu cầu về sử
dụng cho các mục tiêu công nghiệp, xã hội và mơi trường. Các lồi có tiếng
về cung cấp ngun liệu gỗ và bột giấy là Keo lá tràm (A. auriculiformis),
Keo lá liềm (A. crassicarpa), Keo tai tượng (A. mangium), Keo đa thân (A.
aulacocarpa) v.v. cịn các lồi khác như A. colei, A .tumida lại có tiềm năng
cung cấp gỗ củi, chống gió và hạt làm thức ăn cho người ở một số vùng
(Cossalter, 1987; House and Harwood, 1992) .
Keo tai tượng (Acacia mangium Willd) là loài cây thuộc họ Trinh nữ
(Mimosaceae), bộ Đậu (Fabales). Keo tai tượng có nguồn gốc từ Australia,
Papua New Guinea và Indonesia rồi đã trở thành một loài cây được trồng phổ
biến ở vùng nhiệt đới. Từ những năm 1980, các lô hạt giống thu hái ở vùng
nguyên sản đã được gửi tới 90 nước trên thế giới, trong đó có Philippin,
Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ, Trung Quốc và Việt Nam.
Năm 1961 – 1968 John Buyce, nhà bệnh cây rừng người Mỹ đã mô tả
một số bệnh cây rừng, trong đó có bệnh hại cây Keo.
Năm 1953 Roger đã nghiên cứu một số bệnh hại trên cây Mỡ và cây
Keo. G.F. Brown (người Anh, 1968) cũng đề cập đến một số bệnh hại Keo.
Cây Keo có hiện tượng bị khơ héo, rụng lá và tàn lụi từ trên xuống dưới (chết
ngược) do loài nấm hại lá Glomerlla cingulata (giai đoạn vơ tính là nấm


Colletrichum gleosporioides.), đó là nguyên nhân chủ yếu của gây hại đối với
loài Keo(A. mangium)trong vườn giống ở Papua New Guinea và Ấn Độ
(FAO, 1981). Theo nghiên cứu của Lee và Goh, năm 1989 lồi nấm này cịn
gây hại ở các lồi Keo (Acacia sp.). Trong điều kiện khí hậu ẩm ướt, lá và

thân cây Keocịn bị lồi nấm Cylindrocladium quinqueseptatumgây hại (theo
nghiên cứu của Mohaman và Shaama 1988). Nhiều nhà nghiên cứu của Ấn
Độ, Malaysia, Philipin, Trung Quốc cũng được cơng bố nhiều loại nấm bệnh
gây hại các lồi Keo như các cơng trình của Vannhin, L. Rogen (1953).
Spauding (1961), Peace (1962), Bakshi (1964). Tại hội nghị lần thứ III nhóm
tư vấn nghiên cứu và phát triển của các loài Acacia, họp tại Đài Loan cuối
tháng 6 năm 1964 nhiều đại biểu kể cả các tổ chức Quốc tế như CIFOR
(Trung tâm nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế) cũng đã đề cập đến các vấn đề
sâu bệnh hại các loài Acacia.
Năm 1988 - 1990, Benerge R. (Ấn Độ) nghiên cứu vùng trồng Keo lá
tràm ở Kalyani nadia, đã phát hiện nấm Bào tử bột (Oidium sp.) gây hại trên
cây con.
Florece E.J và cộng sựthuộc viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Kerela Ấn
Độ, đã phát hiện ra bệnh phấn hồng do nấm Corticium salmonicolor gây hại
trên vùng trồng Keo (A. auricuformis) bang Kerela, tỷ lệ cây chết 10%.
Các nghiên cứu về bệnh hại trên cây Keo cũng đã được tập hợp khá đầy
đủ trong cuốn sách: “Cẩm nang bệnh hại trên cây Keoở Ơxtrâylia, Đơng Nam
Á và Ấn Độ”, trong đó có các bệnh khá quen thuộc đã từng có ở nước ta như
bệnh phấn trắng, bệnh đốm lá, bệnh phấn hồng và rỗng ruột (Ken old et al,
2000).
1.2.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

1.2.1. Nghiên cứu về bệnh cây
Việt Nam là một quốc gia có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nên rất
thuận lợi cho cho nhiều vật gây bệnh trên thực vật, phát sinh và gây hại, các


cây trồng ít nhiều đều bị bệnh. Song khoa học bệnh hại thực vật nói chung và

khoa học bệnh cây rừng ở nước ta được bắt đầu nghiên cứu muộn hơn so với
thế giới. Môn khoa học bệnh cây rừng được phát triển từ những năm đầu của
thập kỷ 60 (Trần Văn Mão, 2003).
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm mưa nhiều, đã đưa
đến khơng ít những thuận lợi nhưng cùng với đó là những khó khăn, làm cản
trở hoặc phá hoại cơ sở vật chất và thành quả của sản xuất lâm nghiệp. Những
thuận lợi cho sinh trưởng phát triển cây rừng, cũng là những thuận lợi cho sự
phát sinh, phát triển, lan tràn sâu bệnh hại thực vật. Nạn dịch sâu ăn lá, sâu
hại thân cành, nấm gây bệnh trên thực vật,….Phát sinh hầu hết ở khắp nơi,
gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất lâm nghiệp (Vương Văn Quỳnh, 1996).
Năm 1960, Hoàng Thị My khi điều tra bệnh cây rừng ở miền Nam đã
đề cập một số bệnh hại lá: bệnh phấn trắng, bệnh gỉ sắt, nấm bồ hóng. Với
phương thức sản xuất tập trung thì phương pháp bảo vệ cây chống sâu bệnh
có nhiều thuận lợi hơn trước, sản xuất có kế hoạch, có tập trung tổ chức, cho
phép từng bước xây dựng nề nếp cho công tác bệnh cây, tạo điều kiện đi sâu
tìm hiểu nguyên nhân gây bệnh, chủ động các biện pháp phòng trừ. Cùng với
sự giúp đỡ tận tình của các chun gia nước ngồi và các cơ quan nghiên cứu,
cho đến nay chúng ta đã có thể biết được gần 1000 loài nấm gây bệnh cho gần
100 lồi cây rừng; Trong đó có khoảng 600 lồi nấm mục gỗ, trên 300 loài
nấm hại lá, hại thân, hại cành, hại rễ; trên 50 loài cây rừng bị bệnh ở mức độ
nghiêm trọng và đã có những cơng trình nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở nắm
vững quy luật phát sinh phát triển của bệnh cây, những nhà nghiên cứu bệnh
cây rừng cũng đề xuất biện pháp phòng trừ (Trần Văn Mão, 1997).
Năm 1972, Trần Văn Mão đã bắt đầu công bố một số bệnh trên cây
Hồi, Sở, Trẩu,… Tác giả đã xác định được nguyên nhân gây bệnh, điều kiện
phát bệnh và phương pháp phòng trừ một số bệnh hại lá. Nguyễn Kim Oanh,


Phan Văn Mạch, Nguyễn Sỹ Giao cũng cũng đã nêu và mô tả một cách tỷ mỉ
về bệnh hại trên nhiều loài cây. Nhiều nhà nghiên cứu về bệnh cây trên thế

giới như: Hodge (1990), Zhon (1992), Sharma (1991) đã công bố báo cáo
chuyên đề bệnh cây tại Hà Nội.
Theo thời gian, khoa học bệnh cây rừng ngày càng phát triển bằng việc
hoàn thiện cơ sở lý luận và đưa ra những phương pháp phịng trừ bệnh hữu
hiệu. Nhờ đó, đã làm giảm bớt những thiệt hại do sâu bệnh hại gây ra đối với
tài nguyên rừng. Nhưng bên cạnh đó, cịn có nhiều bệnh rất nghiêm trọng mà
chúng ta chưa có những biện pháp giải quyết triệt để. Có bệnh có lúc, có nơi
được khống chế nhưng trong điều kiện mới lại gây ra hại trở lại. Cho nên, vấn
đề bệnh cây rừng hôm nay vẫn phải được kế thừa những kết quả nghiên cứu
trước đây trên những cơ sở lý luận và phương pháp phòng trừ để sáng tạo và
phát triển cho việc áp dụng phòng trừ bệnh cây trồng của ngày mai.
1.2.2. Những nghiên cứu về bệnh hại Keo
Keo tai tượng đã được tiến hành trồng từ những năm 1980, các loài
Keo được nhập khẩu phục vụ khảo nghiệm loài, xuất xứ và được tiến hành
trên nhiều vùng sinh thái. Nguồn hạt giống chủ yếu do các dự án và tổ chức
quốc tế tài trợ như các dự án của FAO, PAM, SIDA, SAREC, CSIRO… Keo
tai tượng đã được gây trồng trên diện rộng trong cả nước và cho kết quả khả
quan ở nhiều vùng sinh thái.
Những năm 80, Keo lá tràm là loài cây Keo được trồng rộng rãi nhất ở
các tỉnh phía Nam. Hiện nay, trong Vườn thực vật của Trung tâm Khoa học
sản xuất Lâm nghiệp Đông Nam bộ nằm trên đại phận thị trấn Trảng Bom,
huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai còn tồn tại hai hàng Keo lá tràm được
trồng từ đầu những năm 1960, thuộc loại lớn nhất của nước ta (Nguyễn
Hoàng Nghĩa, 1992). Cây có chiều cao trên dưới 20m, đường kính 40 - 60cm.
Cây to nhất có đường kính đạt tới 80cm, thậm chí có cây hai thân, mỗi thân


có đường kính 50cm. Sau này, lồi Keo này cũng đã trở nên quen thuộc trong
các chương trình trồng rừng ở các tính phía Bắc.
Từ đầu những năm 1980 trở lại đây, nhiều loài Keo đã được nhập về

thử nghiệm ở nước ta như Keo tai tượng (A.mangum), Keo lá liềm (A.
crassicarpa), Keo đa thân (A. aulacocarpa), Keo bụi (A. cincinnata), Keo lá
sim (A. holosericea) và sau này là Keo lai tự nhiên được phát hiện và chủ
động lai tạo (Sedgley et al, 1992).
Năm 1990, Keo tai tượng và Keo lá tràm được gieo ươm tại vườn ươm
Chèm, Từ Liêm, Hà Nội đã bị bệnh phấn trắng hại lá với mức độ khác nhau.
Nhìn bề ngồi, lá Keo như bị rắc một lớp phấn trắng. Tỷ lệ bị bệnh và mức độ
bệnh được đánh giá qua quan sát bằng mắt thường. Nhìn chung, bệnh chưa
gâyảnh hưởng lớn tới sinh trưởng của cây con tại vườn ươm và khi đó cũng
khơng có điều kiện để tìm hiểu sâu về nguồn gốc bệnh và các vấn đề liên
quan (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 1997). Một vài năm gần đây, khi diện tích trồng
Keo đã tăng lên đáng kể (gần 230.000 ha vào cuối năm 1999) thì cũng đã xuất
hiện bệnh ở rừng trồng. Tại ĐạTẻh (Lâm Đồng), Keo tai tượng trồng thuần
loài trên diện tích 400 ha đã có 118,5 ha bị bệnh với tỷ lệ từ 5 – 7%, trong đó
có một số diện tích bị khá nặng (Phạm Quang Thu, 2002). Tại Bầu Bàng,
Bình Dương một số dịng Keo lai đã bị bệnh phấn hồng (Pink Disease) với tỷ
lệ và mức độ bị bệnh khá cao, gây thiệt hại cho sản xuất.
Bệnh “Die-back’ hay còn gọi là bệnh chết ngược. Bệnh xâm nhiễm trên
Keo lá tràm, phân bố cả phía Nam và phía Bắc. Bệnh xuất hiện thành từng đám
trên rừng trồng, làm chết lụi từng đám nhỏ cây Keo từ 10-15% số cây (diện
tích khơng q 0,3ha). Tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh úa vàng cao hơn các bệnh khác
trên cây Keo, bệnh gây hại trên cả Keo tai tượng và Keo lá tràm, Keo lá tràm
dễ bị nhiễm bệnh hơn Keo tai tượng, bệnh làm cho cây sớm rụng lá. Theo Jyoti
K.Sharma, bệnh có thể do virus gây ra, chứ không phải do thiếu chất dinh
dưỡng.


Bệnh phấn trắng Keo tai tượng có đặc điểm phát sinh và gây hại khá
phức tạp. Nấm gây bệnh phấn trắng Keo tai tượng tại đây là do loài nấm Bào
tử bột (Oidium sp.) gây ra, đây là loài nấm chuyên ký sinh, sự tồn tại của

chúng phụ thuộc hoàn toàn vào cây chủ. Phần lớn thể sợi nấm sống ký sinh
trên mặt ngồi cây chủ, bộ phận cịn lại hình thành vịi hút, chui vào tế bào
cây chủ lấy chất dinh dưỡng, thường gây hại trên tế bào biểu bì non trên cây.
Nấm bệnh qua đơng trên các lá cây bị bệnh. Khi gặp điều kiện nhiệt độ thích
hợp, nấm hình thành bào tử phân sinh rất nhanh, lây lan nhờ gió. Thời kỳ ủ
bệnh ngắn. Vườn ươm bị che bóng, cây gieo ươm dày dễ xuất hiện bệnh phấn
trắng. Chế độ bón phân cũng ảnh hưởng đến quá trình phát bệnh, cây thừa
nitơ, thiếu kali bệnh sẽ nặng hơn. Trong điều kiện độ ẩm cao hoặc khô, thiếu
ánh sáng thường có lợi cho sự phát triển của nấm phấn trắng.
Nấm phấn trắng Keo khơng có hiện tượng chuyển cây chủ (cây chủ
trung gian, bệnh lây lan từ cây này sang cây khác).
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thành Tuấn về đặc tính sinh vật
học của bào tử nấm gây bệnh phấn trắng cho biết: Nhiệt độ và độ ẩm có ảnh
hưởng rất lớn đến sự nảy mầm của bào tử nấm gây bệnh. Đây cũng là một
trong những yếu tố chủ yếu dẫn đến sự gây hại nghiêm trọng của nấm gây
bệnh. Độ ẩm thích hợp nhất cho bào tử nấm phấn trắng nảy mầm là ở độ ẩm
95%. Trong phạm vi nhiệt độ từ 200C - 260C có ảnh hưởng lớn đến bào tử
nấm nảy mầm, thích hợp nhất ở nhiệt độ 230C. Bào tử nhạy cảm đối với nhiệt
độ cao, khi nhiệt độ trên 300C, tỷ lệ nảy mầm của bào tử nấm đột ngột giảm
xuống, điều này phù hợp với sự phát triển của vết bệnh vào mùa hè có nhiệt
độ cao, bệnh khơng phát triển vào mùa hè. Bào tử nấm phấn trắng nảy mầm
có độ pH khá rộng (ở đây nói lên khả năng thích ứng với điều kiện mơi
trường của nấm bệnh). Bào tử nảy mầm thích hợp nhất ở điều kiện mơi
trường trung tính pH=7. Như vậy, giá trị pH không ảnh hưởng nhiều đến sự


nảy mầm của bào tử, có thể do bào tử nảy mầm chủ yếu dựa vào tổ chức bên
trong tế bào cây chủ.
Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm khơng khí thấp, bào tử nấm gây bệnh
có thể tồn tại đến 32 ngày. Khi gặp điều kiện thích hợp, bào tử nấm có thể nảy

mầm sau 4 đến 6 giờ, sau 16 đến 20 giờ có thể bảo đảm xâm nhiễm thành
công. Thời kỳ ủ bệnh của vết bệnh từ 3 đến 6 ngày.
Mùa hè khi nhiệt độ không khí trên 280C thì bệnh ngừng lây lan, xâm
nhiễm, thường không thấy bệnh phấn trắng vào mùa hè. Mùa đông nếu nhiệt
độ khơng khí xuống dưới 100C nấm ngừng phát bệnh. Nguồn bệnh tồn tại
trong đất, trong xác cành lá bệnh, trên lá và trên các phần non của cây bệnh.
Bào tử nấm gây bệnh không chết, thể sợi nấm hoặc bào tử nấm phấn trắng có
khả năng qua đơng, qua hạ trên phần ngọn non của cây chủ hoặc trên các vật
rơi rụng khi gặp điều kiện thuận lợi chúng lại tiếp tục lây lan, xâm nhiễm lên
cây, gây bệnh ở chu kỳ tiếp theo.
Bệnh phấn trắng lá Keo phân bố cả hai miền Nam, Bắc. Bệnh nặng có
thể làm cho lá rụng, cây khô rồi chết. Tỷ lệ cây bị bệnh phấn trắng lá Keo ở
Lào Cai lên đến 60%, gây ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Do vây, bệnh
phấn trắng lá Keo rất cần được quan tâm, đặc biệt ở giai đoạn gieo ươm.
Những nghiên cứu vềbệnh hại trên cho thấy, việc nghiên cứu phòng trừ bệnh
hại ở nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp
nhằm hạn chế sự phát sinh bệnh hại, nâng cao sức đề kháng của cây và cải
thiện điều kiện môi trường. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh hại ở địa phương
cịn rất ít và hạn chế nên chưa đáp ứng được mục tiêu kinh doanh rừng ổn
định, lâu dài.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả muốn đóng góp một phần
nhỏ của bản thân trong nghiên cứu khoa học về bệnh hại cây rừng nói chung
và bệnh hại cây con vườn ươm nói riêng ở địa phương.


1.2.3. Nghiên cứu về phòng trừ bệnh cây
Khoa học bệnh cây được hình thành và phát triển do địi hỏi của nhu
cầu cầu sản xuất cây nông nghiệp và do quá trình đấu tranh giữa thiên nhiên
và con người, giữa ý thức hệ duy tâm và duy vật. Ngay từ đầu của lịch sử
trồng trọt, nhân dân lao động thông qua thực tế sản xuất và những kinh

nghiệm của mình đã phát hiện và phòng trừ một số bệnh hại nguy hiểm (Trần
Văn Mão,1997).
Theo cách hiểu thông thường, bệnh cây là khoa học nghiên cứu về cây
bị bệnh, sinh trưởng và phát triển khơng bình thường do tác động của sinh vật
vàphi sinh vật cùng điều kiện môi trường thuận lợi cho vật gây bệnh. Bệnh
cây là kết quả tác động của 3 yếu tố: nguồn bệnh, cây trồng và điều kiện bên
ngoài. Cách hiểu trên giúp chúng ta nắm được nội dung và thực chất của bệnh
cây ở mức độ từng cá thể. Tuy nhiên trong thực tế sản xuất cách hiểu trên đây
chưa cho phép giải quyết một cách có cơ sở những trường hợp cụ thể về bệnh
cây. Trong hoạt động thực tế của mình, người làm cơng tác bệnh cây phải giải
quyết các nhiệm vụ có liên quan đến những diện tích cây trồng lớn, vi sinh
vật gây bệnh mạnh, lây lan nhanh trong những khoảng không gian nhất định,
thường là khá rộng lớn, với tác động của nhiều yếu tố khí hậu, đất đai khác
nhau.
Nghiên cứu bệnh hại cây trên cơ sở đó xác định các biện pháp bảo vệ
cây làm cho năng suất cây trồng ở mức cao và ổn định.
Góp phần phát huy tác dụng của giống cây có năng suất cao và các biện
pháp kỹ thuật trồng trọt tiên tiến: Bón phân, chế độ nước, mật độ cao…Trong
sản xuất không để bệnh hại phát triển và gây thành dịch.
Giải quyết vấn đề bệnh cây góp phần tạo điều kiện cho việc hình thành
các vùng chuyên canh, nhất là những cây có giá trị kinh tế lớn (Đường Hồng
Dật, 1979).


Để có thể hồn thành được các nhiệm vụ trên đây, khoa học bệnh cây
có các nội dung: Nghiên cứu và xác định nguyên nhân gây bệnh. Nguyên
nhân gây bệnh thường rất nhiều và rất phức tạp, trong thực tế nhiều trường
hợp cùng một nguyên nhân nhưng gây ra những biểu hiện bệnh rất khác nhau,
ngược lại có những trường hợp nhiều nguyên nhân cùng gây ra một triệu
chứng bệnh rất giống nhau. Một biểu hiện bệnh có thể có một hoặc một số

nguyên nhân chủ yếu và một số ngun nhân thứ yếu. Nhầm lẫn vai trị và vị
trí các loại nguyên nhân có thể dẫn đến những kết luận và hành động sai lầm.
Có xác định đúng nguyên nhân gây bệnh thì các cơng việc sau đó mới có cơ
sở chắc chắn và chính xác. Muốn phịng trừ bệnh, bảo vệ cây có hiệu quả,
tránh lãng phí và các hậu quả tiêu cực khác, không thể không xác định
nguyên nhân gây bệnh (Đường Hồng Dật, 1979).
Phát hiện các quy luật phát sinh, phát triển và hình thành dịch của bệnh
cây: Bệnh cây phát sinh và phát triển theo những quy luật nhất định. Các quy
luật đó phụ thuộc vào tình trạng và đặc điểm của tập đồn vi sinh vật gây
bệnh, cây chủ và điều kiện bên ngoài. Khoa học bệnh cây phải nắm được các
quy luật đó. Cơng tác dự tính, dự báo và phịng trừ bệnh đều phải dựa trên
quy luật này mới đảm bảo kết quả tốt được (Đường Hồng Dật, 1979).
Tìm hiểu bản chất, đặc điểm và các quy luật chống chịu của bệnh cây:
Nói chung, khi cây bị nguồn bệnh xâm nhập thường có những biểu hiện phản
ứng và hoạt động chống lại để tự vệ. Trong tự nhiên hiện tượng này thường
xảy ra và đó là kết quả của q trình thích ứng lâu dài giữa vi sinh vật gây
bệnh và cây chủ. Nắm được các đặc điểm chống chịu bệnh của cây ta có thể
dùng nhiều biện pháp khác nhau để không ngừng củng cố, làm tăng lên để
ngăn ngừa mọi tác hại của bệnh, đồng thời tìm cách đưa ra các đặc điểm đó
vào các giống cây mới. Các đặc điểm chống chịu bệnh thường chỉ được phát
huy trong những điều kiện chăm sóc, kỹ thuật canh tác và khí hậu, đất đai
nhất định. Công tác chọn lọc, lai tạo các gống chống bệnh cũng như tiến hành


các biện pháp phịng trừ chỉ có thể đạt kết quả thật tốt khi nắm được các quy
luật này (Đường Hồng Dật, 1979). Các loài gỗ mọc nhanh như Keo tai tượng,
Keo lá tràm, Keo lai, Keo Bạch đàn và Thơng đang là những lồi cây được
chọn để trồng rừng ở nhiều vùng sinh thái trong cả nước. Thực tế đã cho thấy
rừng trồng từ các loài cây này đã mang lại hiệu quả kinh tế lớn, góp phần phát
triển kinh tế, ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo cho người dân sống bằng

nghề trồng rừng. Khi diện tích rừng trồng tập trung lớn, dịch sâu, bệnh hại
Keo, Bạch đàn và Thông đã xuất hiện ở nhiều địa phương, một số loài sâu,
bệnh mới xuất hiện lần đầu ở Việt Nam đã gây khó khăn khơng nhỏ cho cơng
tác chuẩn đốn và phịng trừ của các cơ sỏ sản xuất. Gây ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây. Việc phòng trừ sâu, bệnh hại rừng trên
phạm vi toàn quốc đã và đang gặp nhiều trở ngại lớn, đó là: Thiếu thơng tin
và kiến thức về các loại sâu, bệnh dẫn đến kết quả phòng trừ thu được còn
hạn chế và chưa mang lại hiệu quả mong muốn. Mơ tả đặc điểm nhận biết,
biện pháp phịng trừ các loài sâu, bệnh hại cây Bạch đàn, Keo và Thơng giúp
nhận biết sâu, bệnh hại và biện pháp phịng trừ (Phạm Quang Thu). Thực chất
cơng tác phịng trừ bệnh cây khơng chỉ nhằm tiêu diệt nguồn bệnh. Việc làm
đó chỉ có ý nghĩa khi bảo vệ được cây, góp phần làm tăng năng suất, giữ năng
suất cây ở mức cao nhất và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Phương hướng chủ
yếu của công tác bảo vệ thực vật là tác động các biện pháp khác nhau trong
một hệ thống hợp lý có cơ sở và căn cứ đầy đủ, nhằm điều khiển toàn bộ sinh
quần đồng ruộng, rừng cây, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng tốt nhất,
bệnh hại không thể phát triển được, đảm bảo tạo ra khối lượng nơng lâm sản
cao nhất, có phẩm chất tốt nhất. Cho đến nay, khoa học bệnh cây đã đạt được
nhiều kết quả lớn, và đã có hệthống kiến thức có khả năng hạn chế đến mức
thấp những tác hại của bệnh cây. Tuy nhiên, những kiến thức đó chỉ có thể trở
thành sức mạnh thực tế, khi những người trực tiếp sản xuất nắm vững được


nó, và vận dụng tốt trong hoạt động sản xuất hàng ngày (Đường Hồng Dật,
1979).
Tóm lại, trong thời gian qua đã có nhiều kết quả nghiên cứu về sâu
bệnh hại, những cơng trình đề cập trên là những định hướng quan trọng cho
việc giải quyết các vấn đề nghiên cứu của đề tài. Cho đến nay, vấn đề nghiên
cứu về sâu bệnh hại vườn ươm ở địa phương rất ít. Trên cơ sở lựa chọn và
vận dụng những kết quả của các tác giả đi trước để nghiên cứu một số biện

pháp phịng trừ bệnh tại vườn ươm, thơng qua đó đề tài đề xuất một số biện
pháp phịng trừ phù hợp, đáp ứng mục tiêu kinh doanh, góp phần phát triển
rừng.
1.2.4. Tình hình sản xuất cây giống tại vườm ươm Hạt Kiểm lâm huyện
Lang Chánh, Thanh Hóa
Ngồi chức năng quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng trên địa bàn
huyện, Hạt Kiểm lâm huyện Lang Chánh cịn có Ban quản lý Dự án trồng
rừng và có vườm ươm giống với diện tích 40 nghìn m2, có địa điểm gần
nguồn nước tưới nên thuận lợi cho việc phát triển cây con, gần đường giao
thông (Đường 15a) nên thuận lợi cho việc vận chuyển cây giống. Vườn ươm
gồm có 2 phân khu là vườn trên và vườn dưới.
Nhiều năm gần đây vườn ươm chủ yếu chỉ ươm gieo Keo, với mục
đích cung cấp giống cây phục vụ Dự án trồng rừng trên địa bàn huyện và xuất
bán cho các hộ dân có nhu cầu mua cây giống với sản lượng cây giống xuất
vườn hàng năm đạt trên 100 vạn cây giống.
Cây giống sau xuất vườn có chất lượng tốt, sinh trưởng và phát triển
mạnh. Tuy nhiên, vườn chưa được xây dựng hàng rào kiên cố để cách ly vườn
ươm với khu vực rừng sản xuất của người dân; khu vực vành bao của vườn
ươm còn nhiều chỗ đất trống, cỏ dại mọc nhiều dể tạo để cho các vật lây bệnh
phát triển, tấn công vườn giống; một số cây đã qua tuổi xuất vườn nhưng vẫn
ở lại vườn ươm.


Hình 1.1. Vƣờn ƣơm cây Keo tai tƣợng tại khu vực nghiên cứu


Chƣơng 2
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1 Vị trí địa lý
Lang Chánh là huyện biên giới phía Tây của tỉnh Thanh Hố. Phía bắc
giáp huyện Bá Thước và huyện Quan Sơn, phía tây giáp huyện Quan Sơn và
một phần phía tây nam giáp Cộng hồ dân chủ nhân dân Lào, phía nam giáp
huyện Thường Xn, phía đơng huyện Ngọc Lặc. Là huyện nghèo thuộc Nghị
quyết 30a, huyện có địa hình phức tạp, điều kiện khí hậu khắc nghiệt, cơ sở
hạ tầng khó khăn, trình độ dân trí thấp, có 7 km đường biên giới với huyện
Sầm Tớ, tỉnh Hủa Phăn, nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Huyện có 11
đơn vị hành chính gồm 10 xã và 01 thị trấn, trong đó có 8 xã và 5 thôn, bản
thuộc vùng kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, 1 xã biên giới.
2.1.2. Địa hình, địa thế
Huyện Lang Chánh có địa hình đa dạng và phức tạp với độ cao tăng
dần từ 400 - 500 ở phía đơng lên tới 700 - 900 m ở phía tây. Đỉnh cao nhất là
núi Bù Rinh cao 1.291 m. Độ dốc trung bình từ 20-300, có nơi tới 40–500.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
a. Khí hậu:
Khí hậu của Lang Chánh nhìn chung khơng q nóng, mưa nhiều, lắm
sương mù (bình qn mỗi năm có tới 70 - 80 ngày sương mù), mùa đông lạnh
và tương đối khô, biên độ nhiệt tương đối lớn. Thiên tai cần đề phòng là rét
đậm, lũ, sương muối, sương giá. Khí hậu có sự khác nhau giữa phía đơng và
phía tây. Phía đơng có tổng nhiệt độ năm là 7.500 - 8.0000C, tổng lượng mưa
trung bình trong năm là 2.204mm (có nơi 2.500 mm), số ngày mưa là 152


ngày; mùa mưa kéo dài 6- 7 tháng, bắt đầu từ giữa tháng tư và kết thúc vào
cuối tháng mười. Hàng năm có 20 - 25 ngày có gió tây khơ nóng.
Bảng 2.1. Số liệu khí tƣợng cơ bản khu vực nghiên cứu
Chế độ mƣa
Tháng


Nhiệt độ
(0C)

Lƣợng mƣa
(mm)

Số ngày mƣa

Độ ẩm khơng khí
(%)

Số giờ
nắng (giờ)

1

16

87

8

73

32

2

19


73

11

79

31

3

21

89

9

81

26

4

26

101

11

81


81

5

28

329

17

84

104

6

29

326

13

82

160

7

29


330

18

84

114

8

28

426

21

85

126

9

28

257

16

81


158

10

26

31

9

79

146

11

23

90

10

81

118

12

17


65

9

76

124

Trung
bình

24,2

183,7

12,7

80,5

101,7

b. Thủy văn:
Tài ngun nước rất phịng phú với ba con sông lớn là: Sông Cảy, sông
Sạo, sông Âm. Thác Ma Hao là thác lớn nhất của sơng Cảy có tiềm năng phát
triển thuỷ điện và du lịch sinh thái, rừng cây cung cấp nước ngọt và thực


phẩm cho đồng bào các dân tộc, là con đường vận chuyển lâm sản về đồng
bằng ngồi ra cịn có nguồn nước ngầm phong phú.
2.1.4. Đất đai

Lang Chánh có hệ đất feralit với các loại sau: Đất fe ralit phát triển trên
đá macma bazơ và trung tính, đất feralit phát triển trên đá macma chua, có
mùn vàng đỏ trên núi, đất feralit phát triển trên đá trầm tích và biến chất.
Ngồi ra cịn có đất dốc tụ và đất lầy thụt, phân bố ở vùng thấp bị ngập nước.
Nhờ thủy lợi hố có thể trồng lúa.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
* Thuận lợi:
Có diện tích tự nhiên rộng, có tuyến đường 15A đi qua thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế, giao thương hàng hóa.
* Khó khăn:
Hệ thống sơng suối nhiều nhưng các lịng sơng, suối đều hẹp nên mùa
mưa thường gây ách tắc ảnh hưởng đến sản xuất.Mùa mưa thường gây lũ ống
ở vùng cao, gây xói mịn đất đai và hoa màu.
Địa hình đồi núi có độ dốc lớn, giao thông một số xã đi lại khó khăn,
diện tích đất canh tác nơng nghiệp ít, đời sống của người dân ở nhiều thôn,
bản phụ thuộc vào rừng gây khó khăn cho cơng tác quản lý, bảo vệ rừng.
2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Theo số liệu của huyện năm 2017 tổng giá trị sản xuất trên địa bàn
huyện ước đạt 2.015 tỷ đồng. Trong đó nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
4,4%; công nghiệp và xây dựng tăng 33,6%; dịch vụ tăng 23,6%. Tốc độ tăng
giá trị sản xuất ước đạt 17,8% đạt 100% so với kế hoạch, tăng 0,2% so với
cùng kỳ. Cơ cấu chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản từ 52,1% xuống 47,1%, các ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ
31,8% lên 35,9%; các ngành dịch vụ tăng từ 16,1% lên 17%. Thu nhập bình


×