Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Nghiên cứu về xử lý ảnh số, nâng cao chất lượng ảnh bằng kỹ thuật bó cụm xử lý ảnh số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

1


LỜI CẢM ƠN
Kính gửi đến thầy TS. Nguyễn Đắc Hải (khoa Điện Tử, trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội) lời cảm ơn chân thành sâu sắc. Cảm ơn thầy đã tận tình
hướng dẫn, chỉ dạy chúng em bộ mơn “Xử lý ảnh số” trong suốt quá trình học và
thực hiện bài tiểu luận này.
Chúng em xin trình bày bài tiểu luận môn học “Xử lý ảnh số” với đề tài
“Nghiên cứu về xử lý ảnh số, nâng cao chất lượng ảnh bằng kỹ thuật bó cụm”.
Do cịn hạn chế thời gian và kiến thức nên những nghiên cứu, tìm hiểu vẫn mang
tính tổng quan, định tính và có nhiều kiến thức mới nên khơng tránh khỏi sai sót.
Chúng em rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của thầy để bài tiểu luận đạt được
kết quả tốt hơn.
Hà Nội, ngày 11 tháng 09 năm 2020
Học viên thực hiện
Nguyễn Anh Tuấn
Phạm Văn Thành
Nguyễn Thị Thu Hiền

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ ẢNH
1.1. Xử lý ảnh là gì?
Con người thu nhận thơng tin qua các giác quan, trong đó thị giác đóng vai
trị quan trọng nhất. Những năm trở lại đây với sự phát triển của phần cứng máy
tính, xử lý ảnh và đồ họa đó phát triển một cách mạnh mẽ và có nhiều ứng dụng
trong cuộc sống. Xử lý ảnh và đồ họa đóng một vai trị quan trọng trong tương


tác người máy.
Q trình xử lý ảnh được xem như là quá trình thao tác ảnh đầu vào nhằm có
kết quả mong muốn. Kết quả đầu ra của một quá trình xử lý ảnh có thể là một
ảnh tốt hơn hoặc một kết luận.

Hình 1.1: Q trình xử lý ảnh
Ảnh có thể xem là tập hợp các điểm ảnh và mỗi điểm ảnh được xem như là
đặc trung cường độ sáng hay một dấu hiệu nào đó tại một vị trí nào đó của đối
tượng trong khơng gian và nó có thể xem như một hàm n biến P(c1, c2,…cn).
Do đó, ảnh trong xử lý ảnh có thể xem như ảnh n chiều.
Sơ đồ tổng quát của một hệ thống xử lý ảnh:

Hình 1.2: Sơ đồ tổng quát của một hệ thống xử lý ảnh
3


1.2. Các vấn đề cơ bản trong xử lý ảnh
1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
a) Pixel (Picture Element): Là một phần tử của ảnh số tại tọa độ (x, y) với độ
xám hoặc màu nhất định. Kích thước và khoảng cách đó được chọn thích hợp
sao cho mắt người cảm nhận được liên tục về không gian và mức xám (hoặc
màu) của ảnh số gần như ảnh thật. Mỗi phần tử trong ma trận được gọi là phần
tử ảnh.

Hình 1.3: Hình ảnh Pixel
b) Mức xám, màu
Một điểm ảnh (pixel) có hai đặc trưng cơ bản là vị trí (x, y) của điểm ảnh và
độ xám của nó. Dưới đây chúng ta xem xét một số khái niệm và thuật ngữ
thường dùng trong xử lý ảnh.
- Định nghĩa: Mức xám của điểm ảnh là cường độ sáng của nó được gán

bằng giá trị số tại điểm đó.
- Các thang giá trị mức xám thông thường: 16, 32, 64, 128, 256 (Mức 256 là
mức phổ dụng. Lý do: từ kỹ thuật máy tính dùng 1 byte (8 bit) để biểu diễn mức
xám: Mức xám dùng 1byte biểu diễn: 28=256 mức, tức là từ 0 đến 255).
- Ảnh đen trắng: là ảnh có hai màu đen, trắng (khơng chứa màu khác) với
mức xám ở các điểm ảnh có thể khác nhau.
- Ảnh nhị phân: ảnh chỉ có 2 mức đen trắng phân biệt tức dùng 1 bit mô tả
21 mức khác nhau. Nói cách khác: mỗi điểm ảnh của ảnh nhị phân chỉ có thể là
0 hoặc 1.
4


- Ảnh màu: trong khuôn khổ lý thuyết ba màu (Red, Blue, Green) để tạo nên
thế giới màu, người ta thường dùng 3 byte để mô tả mức màu, khi đó các giá trị
màu: 28*3=224≈ 16,7 triệu màu.
c) Nắn chỉnh biến dạng
Ảnh thu được thường bị biến dạng do các thiết bị quang học và điện tử.

Hình 1.4: Ảnh thu nhận và ảnh mong muốn
Để khắc phục người ta sử dụng các phép chiếu, các phép chiếu thường được
xây dựng trên tập các điểm điều khiển.
c) Khử nhiễu
Có 2 loại nhiễu cơ bản trong quá trình thu nhận ảnh
- Nhiễu hệ thống: là nhiễu có quy luật có thể khử bằng phép biến đổi.
- Nhiễu ngẫu nhiên: vết bẩn không rõ nguyên nhân → khắc phục bằng các
phép lọc
d) Chỉnh mức xám
Nhằm khắc phục tính khơng đồng đều của hệ thống gây ra. Thơng thường có
hai hướng tiếp cận:
- Giảm số mức xám: Thực hiện bằng cách nhóm các mức xám gần nhau

thành một bó. Trường hợp chỉ có 2 mức xám thì chính là chuyển về ảnh đen
trắng. Ứng dụng: in ảnh màu ra máy in đen trắng.
- Tăng số mức xám: Thực hiện bằng cách nhóm các mức xám trung gian
bằng kỹ thuật nội suy. Kỹ thuật này nhằm tăng cường độ mịn cho ảnh.
5


1.2.2. Phân tích ảnh
Là khâu quan trọng trong q trình xử lý ảnh để tiến tới hiểu ảnh. Trong
phân tích ảnh việc trích chọn đặc điểm là một bước quan trọng. Các đặc điểm
của đối tượng được trích chọn tùy theo mục đích nhận dạng trong q trình xử lý
ảnh. Có thể nêu ra một số đặc điểm của ảnh sau đây:
a) Đặc điểm không gian: Phân bố mức xám, phân bố xác suất, biên độ, điểm
uốn,…
b) Đặc điểm biến đổi: Các đặc điểm này được trích chọn bằng việc thực hiện
lọc vùng (zonal filtering). Các bộ vùng được gọi là “mặt nạ đặc điểm” (feature
mask) thường là các khe hẹp với hình dạng khác nhau (chữ nhật, tam giác, cung
tròn,…)
c) Đặc điểm biên và đường biên: Đặc trưng cho đường biên của đối tượng và
do vậy rất hữu ích trong việc trích chọn các thuộc tính bất biến được dùng để
nhận dạng đối tượng. Các đặc điểm này có thể được trích chọn nhờ tốn tử
Gradient, tốn tử la bàn, tốn tử Laplace, tốn tử chéo khơng (zero crossing),…
Việc trích chọn hiệu quả các đặc điểm giúp cho việc nhận dạng các đối
tượng ảnh chính xác, với tốc độ tính tốn cao và dung lượng nhớ lưu trữ giảm
xuống.
d) Nhận dạng ảnh:
Nhận dạng tự động (Automatic Recognition), mô tả đồi tượng, phân loại và
phân nhóm các mẫu là những vấn đề quan trọng trong thị giác máy, được ứng
dụng trong nhiều ngành khoa học khác nhau. Tuy nhiên, một câu hỏi đặt ra là:
mẫu (Pattern) là gì? Watanabe, một trong những người đi đắu trong lĩnh vực này

đã định nghĩa: “Ngược lại với hỗn loạn (chaos), mẫu là một thực thể (entity),
được xác định một cách ang áng (vaguely defined) và có thể gán cho nó một tên
gọi nào đó”. Ví dụ mẫu có thể là ảnh của vân tay, ảnh của một vật nào đó được
chụp, một chữ viết, khn mặt người hoặc một ký đồ tín hiệu tiếng nói. Khi biết
một mẫu nào đó, để nhận dạng hoặc phân loại mẫu đó có thể
□ Có hai cách nhận dạng sau:
6


- Phân loại có mẫu (Supervised Classification): trong đó mẫu đầu vào được
định danh như một thành phần của một lớp đã xác định.
- Phân loại khơng có mẫu (Unsupervised Classification): Trong đó các mẫu
được gán vào các lớp khác nhau dựa trên một tiêu chuẩn đồng dạng nào đó. Các
lớp này cho đến thời điểm phân loại vẫn chưa biết hay chưa được định danh.
□ Hệ thống nhận dạng tự động gồm ba khâu tương ứng với ba giai đoạn chủ
yếu sau:
- Thu thập dữ liệu và tiền xử lý
- Biểu diễn dữ liệu
- Nhận dạng, ra quyết định
□ Bốn cách tiếp cận khác nhau trong lý thuyết nhận dạng là:
- Đối sách mẫu dựa trên các đặc trưng được trích chọn
- Phân loại thống kê
- Đối sách cấu trúc
- Phân loại dựa trên mạng neuron nhân tạo
Trong các ứng dựng rõ ràng là khơng thể chỉ dùng có một cách tiếp cận đơn
lẻ đế phân loại “tối ưu” do vậy cẩn sử dụng cùng một lúc nhiều phương pháp và
cách tiếp cận khác nhau. Do vậy, các phương thức phân loại tổ hợp hay được sử
dụng khi nhận dạng và nay đã có những kết quả có triển vọng dựa trên thiết kê
các hệ thống lai (hybrid system) bao gồm nhiều mơ hình kết hợp.
Việc giải quyết bài coán nhận dạng trong những ứng dụng mới, nảy sinh

trong cuộc sống không chỉ tạo ra những thách thức về thuật giải, mà còn đặt ra
những yêu cầu về tốc độ tính tốn. Đặc điểm chung của tất cả những ứng dụng
đó là những đặc điểm đặc trưng cần thiết thường là nhiều, không thể do chuyên
gia đề xuất, mà phải được trích chọn dựa trên các thủ tục phân tích dữ liệu.

7


CHƯƠNG 2: CÁC KỸ THUẬT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ẢNH
2.1. Các kỹ thuật xử lý nâng cao chất lượng ảnh
2.1.1. Sử dụng tốn tử điểm
Là những phép tốn khơng phụ thuộc vào vị trí điểm ảnh
a) Tăng giảm độ sáng
Giả sử ta có ảnh I kích thước m x n và số nguyên c, khi đó kỹ thuật tăng
giảm độ sáng được thể hiện: I [i, j] = I [i, j] + c; ∀ (i, j)
for (i = 0; i < m; i + +)
for (j = 0; j < n; j + +)
I [i, j] = I[i, j] + c;
Chú ý: nếu c > 0 : ảnh sáng lên
nếu c < 0 : ảnh tối đi
b) Biến đổi tần suất
c) Thống kê tần suất
2.1.2. Cân bằng Histogram
Ảnh I được gọi là cân bằng lý tưởng nếu với mọi mức xám g, g’
ta có h(g) = h(g’)
Giả sử ta có ảnh I ~ kích thước m x n
new_level ~ số mức xám của ảnh cân bằng
~ số điểm ảnh trung bình của mỗi mức xám của ảnh cân bằng
t(g) = ~ số điểm ảnh có mức xám ≤g
Xác định hàm f(g)

Sao cho f(g)=max{0,round(
Ví dụ: Cân bằng ảnh I sau với new_level = 4

8


2.1.3. Tách ngưỡng
Giả sử ta có ảnh I ~ kích thước m x n, hai số Min, Max và ngưỡng θ
khi đó: Kỹ thuật tách ngưỡng được thể hiện
for (i = 0; i < m; i + +)
for (j = 0; j < n; j + +)
I [i, j] = I [i, j] ≥ θ? Max : Min;
Ứng dụng: Nếu Min = 0, Max = 1 kỹ thuật chuyển ảnh thành ảnh đen trắng
được ứng dụng khi quét và nhận dạng văn bản có thể xảy ra sai sót nền thành
ảnh hoặc ảnh thành nền dẫn đến ảnh bị đứt nét hoặc dính.
2.1.4. Lọc trung vị
Cho dãy x1; x2...; xn„ đơn điệu tăng (giảm). Khi đó trung vị của dãy ký hiệu
là Med({xn}), được định nghĩa:
9


+ Nếu n lẻ: x
+ Nếu n chẵn: x[ hoặc x
Kỹ thuật lọc trung vị
Giả sử ta có ảnh I ngưỡng θ cửa sổ W(P) và điểm ảnh P
Khi đó kỹ thuật lọc trung vị phụ thuộc không gian bao gồm các bước cơ bản
sau:
. bước 1: Tìm trung vị

. bước 2: Gán giá trị


Ví dụ:

W=(3 x 3), θ = 2,

Giá trị 16 sau phép lọc có giá trị 2, các giá trị cịn lại khơng thay đổi giá trị.
2.1.5. Bó cụm
Kỹ thuật nhằm giảm bớt số mức xám của ảnh bằng cách nhóm lại số mức
xám gần nhau thành một nhóm.
Nếu chỉ có hai nhóm thì chính là kỹ thuật tách ngưỡng. Thơng thường có
nhiều nhóm với kích thước khác nhau.
10


Để tổng quát khi biến đổi người ta sẽ lấy cùng một kích thước bunch_size

I[i, j] = I[i, j] / bunch_size*bunch_size

∀(i, j)

Ví dụ: Bó cụm ảnh sau với bunch_size = 3

,
2.2. Thực hành bằng phần mềm Matlab
2.2.1. Đề bài
Viết chương trình Matlab để thực hiện yêu cầu sau: “Sử dụng kỹ thuật bó
cụm để làm giảm số mức xám của ảnh cho trước”
Cho đầu vào ảnh Input “bocum.jpg” như hình

Ảnh đầu vào khi chuyển sang gray “Input”:

11


Ảnh kết quả sau khi sử dụng kỹ thuật bó cụm “Output”:

2.2.2. Code chương trình:
function [ out ] = Bocum( iminput,bunch_size )
bunch_size = 3;
iminput= imread('bocum.jpg');
gray = rgb2gray(iminput);
subplot(121); %vi tri anh Input
imshow(gray);
title('Input');
a=size(iminput);
out=iminput;
for i=1:a(1) %chay tu hang i
12


for j=1:a(2) %chay tu cot j
out(i,j)=floor(out(i,j)/bunch_size);
out(i,j)=out(i,j)*bunch_size;
end
end
%in anh
subplot(122); %vi tri xuat anh Output
imshow(out);
title('Output'); %ten hien thi cua anh Output
end


13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Năng Tồn, Giáo trình Xử lý ảnh, Học viện CNBCVT, 2010
[2] Lương Mạnh Bá, Nguyễn Thanh Thuỷ, Nhập môn xử lý ảnh số. Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật, 1999
[3] Nguyễn Kim Sách. Xử lý ảnh và Video số. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật,
1997
[4] Matlab & Simulink

14



×