Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Luận văn Thạc sĩ Du lịch học: Nghiên cứu sức hấp dẫn của môṭ số loaị hình văn hóa phi vâṭ thể ở Huế đối với khách du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
***********

Phan Hạnh Thục

NGHIÊN CỨU SỨC HẤP DẪN CỦA MỘT SỐ LOẠI
HÌNH VĂN HỐ PHI VẬT THỂ Ở HUẾ ĐỐI VỚI
KHÁCH DU LỊCH

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LCH HC
(CHƯƠNG TRìNH ĐàO TạO THí ĐIểM)

Chuyờn ngnh: Du lch học
Mã số:
DL 49C 32

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỐC SỬ

Hà Nội, tháng 11 - 2007


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu sức hấp dẫn của một số loại hình văn
hố phi vật thể ở Huế đối với khách du lịch”
”là thành quả học tập của tác giả sau 3 năm học tại Khoa du lịch-Trường đại
học KHXHvàNV - Đại học quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành luận văn thạc sĩ
này, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo và gợi mở vấn đề nghiên cứu cũng như
là hướng nghiên cứu của thầy hướng dẫn là TS. Phạm Quốc Sử -Giảng viên
khoa sử- trường đại học sư phạm 1 hà nội. Trong suốt quá trình thực hiện
luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy về các vấn


đề cần nghiên cứu, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS. Phạm
Quốc Sử.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm Khoa du lịch, Ban giám
hiệu trường đại học KHXH và NV, Giám đốc Đại học quốc gia Hà Nội đã
tạo điều kiện cho tác giả học tập chương trình sau đại học này.
Qua đây, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong Khoa
du lịch, các bạn bè, đồng nghiệp, bố mẹ, người thân đã giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn thạc sĩ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả


MỤC LỤC
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2.Mục đích, nhiệm vụ nghiên cƣ́u ................................................................... 1
3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u ............................................................................ 2
5. Đóng góp của luận văn................................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: NGUỒN TÀ I NGUYÊN DU LICH
VĂN HOÁ PHI VẬT
̣
THỂ Ở HUẾ...................................................................................................... 5
1. TỔNG QUAN VỀ TÀ I NGUYÊN DU LICH
VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ Ở HUẾ .... 5
̣

1.1. Khái niệm di sản văn hoá phi vâ ̣t thể ..................................................... 5

1.2. Tài nguyên du lich
̣ văn hoá phi vâ ̣t thể ................................................. 5
1.3. Tổ ng quan về tài nguyên du lich
̣ văn hoá phi vâ ̣t thể Huế .................. 6
2. NHƢ̃ NG DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ TIÊU BIỂU .......................................... 7

2.1. Nhã nhạc cung đình .................................................................................. 7
2.2. Múa, hát cung đình ................................................................................. 9
2.3. Tuồ ng cung đin
̀ h Huế ............................................................................. 10
2.4. Ca Huế ...................................................................................................... 12
2.5. Các lễ hội trùn thớng ........................................................................... 13
2.5.1. Lễ hội cung đình ...................................................................................... 13
2.5.2.1. Lễ hội tưởng nhớ vi ̣ khai canh, thành hoàng làng .............................. 15
2.5.2.2. Lễ hội tưởng niê ̣m vi ̣ tổ sư ngành nghề ............................................... 16
2.5.2.3. Lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo ................................................................. 16
2.5.2.4. Lễ hội theo tục lê ̣, cầ u an theo mùa vụ : .............................................. 16
2.6. Các truyền thống công nghệ và làng nghề cổ truyền ........................... 16
2.7. Các nghi thức cung đình (đƣơ ̣c duy tri ̀ hoă ̣c tái ta ̣o) ............................ 17
2.8. Các sinh hoạt tôn giáo, tín ngƣỡng ....................................................... 17


3. CÁC GIÁ TRỊ VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ KHÁC ...................................................... 17

3.1. Các phong tu ̣c, tâ ̣p quán, phong cách giao tiế p ƣ́ng xƣ̉ ...................... 17
3. 2. Các sinh hoạt văn hoá đƣơng đại ......................................................... 19
3.2.1. Festival văn hoá và du li ̣ch .................................................................... 19
3.2.2. Hoạt động tại các Trung tâm văn hoá và du lịch .................................. 19
CHƢƠNG 2 : THƢ̣C TRẠNG VỀ SƢ́C HẤP DẪN CỦ A
MỘT SỐ LOẠI HÌNH VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ Ở HUẾ ĐỐI VỚI

KHÁCH DU LỊCH............................................................................................
1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC MỘT SỐ LOẠI HÌNH VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ Ở
HUẾ ĐỐI VỚI KHÁCH DU LỊCH......................................................................................

1.1. Các hoạt động tại Duyệt Thị Đƣờng .......................................................
1.1.1. Nhã nhạc và múa hát cung đình................................................................
1.1.2. T̀ ng cung đình: .....................................................................................
1.2. Các hoạt động du lịch trên sông Hƣơng ..................................................
1.2.1. Ca Huế ......................................................................................................
1.2.2 Thả hoa đăng trên sông Hương (vào buổi tối) ..........................................
1. 3. Các hoạt động duy trì hoặc tái tạo nghi thức cung đình.......................
1. 3.1 Tại Đại Nội ...............................................................................................
1.3.2. Tại đàn Nam Giao ....................................................................................
1. 4. Các hoạt động du lịch lễ hội truyền thống .............................................
1.5. Các hoạt động du lịch làng nghề thủ công truyền thống .......................
1. 6. Hoạt động khai thác du lịch gắn với các sinh hoạt tôn giáo

-tín

ngƣỡng truyền thố ng.........................................................................................
1. 6.1. Hoạt động du lịch tại các chùa Huế và gắn với Phật giáo .....................
1.6.2. Hoạt động tại điê ̣n Hòn Chén ..................................................................
1.7. Hoạt động khai thác du lịch gắn với các sinh hoạt văn hoá đƣơng đại
1.8. Các hoạt động khai thác du lịch khác .....................................................
2. Thực trạng về sức hấp dẫn của một số loại hình văn hoá phi vật thể ở
Huế đối với khách du lịch .................................................................................


2.1. Tiến hành khảo sát sức hấp dẫn của một số giá trị tiêu biểu
2. 1.1. Các phƣơng pháp tiến hành ................................................................

2. 2. Phân tích dữ liệu điều tra .........................................................................
2.2.1. Đối với Nhã nhạc cung đình....................................................................
2.2.2. Đối với Ca Huế ........................................................................................
3. Cấp độ hấp dẫn và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm du lịch
văn hoá phi vật thể tiêu biểu ở Huế ................................................................
CHƢƠNG 3:NHƢ̃ NG ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO SƢ́C HẤP DẪN
CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở HUẾ ĐỐI
VỚI KHÁCH DU LICH
̣ ...................................................................................
1. NHƢ̃ NG YÊU CẦU THƢ̣C TIỄN VÀ CƠ SỞ CỦ A NHƢ̃ NG ĐỀ XUẤT NHẰM
NÂNG CAO SƢ́C HẤP DẪN CỦ A NGUỒN TÀ I NGUYÊN VĂN HÓA PHI VẬT
THỂ Ở HUẾ ...........................................................................................................................

1.1. Xu hƣớng thi hiế
̣ u của khách du lich
̣ hiêṇ nay........................................
1.2. Thế ma ̣nh của nguồ n tài nguyên văn hóa phi vâ ̣t thể ở Huế. ................
1.3. Nhƣ̃ng nhiêm
̣ vu ̣ đă ̣t ra đố i với ngành văn hóa và du lich
̣ Huế.............
2. NHƢ̃ NG ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO SƢ́C HẤP DẪN CỦ A NGUỒN TÀI
NGUYÊN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở HUẾ ĐỐI VỚI KHÁCH DU LICH
................
̣

2.1. Nhƣ̃ng đề xuấ t chung .................................................................................
2.2. Nhƣ̃ng đề xuấ t cụ thể. ................................................................................
2.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu để phục hồi một cách đầy đủ chân giá
trị cho các loại hình tài ngun văn hóa phi vật thể............................................ .
2.2.2. Cần đầu tư khai thác nguồn tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể ở

Huế một cách thông minh nhất ...........................................................................
2.2.3. Xúc tiến công tác quảng bá .......................................................................
2.2.3.1. Chính sách phối hợp xuất bản tài liệu ...................................................
2.2.3.2. Quan hê ̣ với công ty lữ hành trong và nước ngoài ...............................
2.2.3.3. Thường xuyên theo doĩ các tài liệu hướng dẫn du li ̣ch và kịp thời cập
nhật hóa thơng tin về các sản phẩm văn hóa phi vật thể để sớm đến với du
khách. .................................................................................................................
2.2.3.4. Tham gia thuyế t minh, hội thảo, hội chợ quố c gia và quố c tế ...............


2.2.3.5. Hoạt động tác phẩm: Báo chí, truyề n hiǹ h, phim ảnh ...........................
2.2.4. Đào tạo đội ngũ có chuyên môn cao trong việc khôi phục, bảo tồn,
quản lý và khai thác tài nguyên văn hóa phi vật thể, phục vụ du khách ngày
một tốt hơn...........................................................................................................
2.2.5. Phục hồi lễ hội cũng như phát huy các gíá trị di sản làng nghề thủ công
truyề n thố ng ở Huế. .............................................................................................
2.2.6. Chú trọng hơn nữa đến vấn đề cung ứng di ̣ch vụ du lịch.........................
2.2.6. Chính sách giá cả cho sản phẩm du lịch ..................................................
2.2.7. Xây dựng hình ảnh du li ̣ch Huế ................................................................
KẾT LUẬN .......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lich
̣ thực sự trở thành mô ̣t trong những ngành kinh tế quan
trọng hàng đầu đối với nhiều quốc gia trên thế giới , trong đó có Viê ̣t Nam . Đại
hô ̣i IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳ ng đi ṇ h: phát triển du lịch thành
“ngành kinh tế mũi nho ̣n”. Bởi du lich

̣ không chỉ đơn thuầ n mang la ̣i lơ ̣i ích kinh
tế mà còn mang la ̣i lơ ̣i ích c ả về mă ̣t chính tri ̣, văn hoá và xã hô ̣i . Đó là phương
tiê ̣n hữu hiê ̣u nhấ t trong giao lư u văn hoá giữa các quố c gia , giữa các dân tô ̣c
trên toàn thế giới.
Chúng ta tự hào với sự phong phú và đa dạng của nguồn tài nguyên du
lịch đất nước mình . Mỗi mô ̣t vùng miề n , mỗi mô ̣t tô ̣c người đều có một nguồn
tài nguyên du lich
̣ đă c̣ trưng, mà khi kết hợp lại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
phát triển du lịch đất nước nói chung và cho du lịch văn hoá nói riêng.
Xứ Huế là mảnh đất được thiên nhiên ưu ái cho sự giàu có về tiềm năng
du lich,
̣ đặc biệt là tiềm năng cho phát triển loại hình du lịch văn hoá . Bản thân
trong lòng Huế có đế n 2 di sản văn hoá thế giới , mô ̣t là di sản văn hoá vâ ̣t thể Quần thể di tích cớ đơ H́, mơ ̣t là di sản văn hoá phi vâ ̣t thể - Nhã nhạc cung
đình Huế. Trong đó , Nhã nhạc cung đình và những di sản văn hoá phi vâ ̣t th

ể

chính là “phầ n hồ n ” của Huế, là tất cả những gì tạo nên một xứ Huế quyến rũ ,
mô ̣ng mơ, sâu lắ ng và trữ tin
̀ h. Đó là niề m tự hào cho đất nước nói chung, xứ
Huế nói riêng và là lợi thế cho ngành du lich.
̣
Thế nhưng, chúng ta đã làm đươ ̣c những gì để phát huy giá trị nguồn di
sản văn hóa phi vật thể xứ Huế và khai thác nguồn tài nguyên du lịch đó một
cách có hiệu quả? Đó hẳ n là câu hỏi trăn tr ở của rất nhiều người làm du lịch ở
nước ta và đó cũng là lí do khiến tác giả chọn đề tài: “NGHIÊN CỨU SƢ́C HẤP
DẪN CỦ A MỘT SỐ LOẠI HÌ NH VĂN HÓA PHI VẬT THỂ Ở HUẾ ĐỐI VỚI
KHÁCH DU LỊCH” làm luận văn thạc sĩ của mình.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cƣ́u


1


Như tên đề tài luâ ̣n văn đã nêu , mục đích của đề tài là nghiên cứu sức hấp
dẫn của mô ̣t số loa ̣i hin
̀ h văn hoá phi vâ ̣t thể

chủ yếu ở Huế để từ đó đưa ra

những đề xuất nhằm nâng cao khả năng thu hút của chúng đối với khách du lịch.
Để thực hiện được mục đích đó, nhiệm vụ của đề tài là phải đánh giá được
toàn bộ nguồn tài nguyên di sản văn hóa phi vật thể xứ Huế, xác định những loại
hình văn hóa chủ yếu và nghiên cứu thực trạng về sức hấp dẫn của chúng đối với
du khách. Trên cơ sở tiềm năng, thực trạng cũng như những yêu cầu đặt ra đối
với việc khai thác nguồn di sản văn hóa phi vật thể xứ Huế, tác giả đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao sức hấp dẫn của chúng, từ đó xây dựng kế
hoạch khai thác nguồn tài nguyên du lịch này một cách có hiệu quả.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những di sản văn hóa phi vâ ̣t thể , phân
biết với các di sản văn hóa vật thể. Trên bình diện chung của nguồn tài nguyên
văn hóa phi vật thể, đề tài tập trung nghiên cứu độ hấp dẫn của một số di sản văn
hóa phi vật thể chủ yếu, đó là Nhã nhạc-múa hát-tuồng-lễ hội-các nghi thức
cung đình Huế, ca Huế, các lễ hội dân gian xứ Huế, các truyền thống cơng nghệ,
các sinh hoạt tơn giáo-tín ngưỡng…và những giá trị văn hóa phi vật thể khác,
những gì đã làm nên một phong vị Huế rất riêng so với các vùng miền khác
trong nước.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là những di sản văn hóa phi vật thể thuộc

Tiểu vùng văn hóa Huế nằm trong vùng văn hóa Trung Bộ Việt Nam. Đó là khu
vực không chỉ có sự thống nhất giữa các địa phương về mặt địa văn hóa, mà cịn
nổi bật bởi tính đặc trưng của vùng đất cố đô, nơi mà mọi thành tố văn hóa đều
vừa điển hình cho cả nước, lại vừa được nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của
đời sống sinh hoạt cung đình.
4. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u
Để thực hiện đề tài này, các phương pháp sau đây đã được vận dụng trong
quá trình nghiên cứu:
2


- Phương pháp tổng hợp và phân tích tư liệu: các tư liệu phục vụ cho đề
tài được thu thập từ nhiều nguồn. Tất cả được tác giả sắp xếp hệ thống lại, có so
sánh, đối chiếu, giám định để xác định tính chính xác của tư liệu.
- Phương pháp nghiên cứu hệ thống: phương pháp này được sử dụng
nhằm mục đích tìm ra mới quan hệ tương tác giữa các thành tố văn hóa phi vật
thể ở Huế và những ́u tớ tạo nên tính hấp dẫn của một loại hình văn hóa phi
vật thể tại tiểu vùng văn hóa này.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: phương pháp này cho phép đi
đến những nhận định chính xác hơn về thực trạng của các loại hình văn hóa phi
vật thể ở Huế, từ đó đưa ra những giải pháp cho việc nâng cao tính hấp dẫn của
các loại hình văn hóa đó.
- Ngoài ra, chúng tơi cịn vận dụng một số phương pháp khác trong quá
trình nghiên cứu như phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp survey
(lấy ý kiến theo các nhóm du khách), phương pháp thống kê định lượng…để có
được cơ sở thực tiễn cho các những lập luận.
5. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá một cách có hệ thống nguồn tài nguyên văn hóa phi vật thể ở Huế,
trong đó làm nổi bật những giá trị văn hóa tiêu biểu và đã phân tích ý nghĩa của chúng
dưới góc độ khai thác du lịch.

- Phản ánh được thực trạng của các loại hình văn hóa phi vật thể ở Huế và thực
trạng của việc khai thác du lịch đối với nguồn tài nguyên văn hóa này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sức hấp dẫn của một số loại hình văn
hóa phi vật thể tiêu biểu ở Huế đối với khách du lịch.

- Góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về các giá trị nhân văn và du
lịch của văn hóa phi vật thể ở Huế, từ đó có ý thức trong việc gìn giữ, bảo tồn và
khai thác bền vững nguồn tài nguyên vô giá này.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của
đề tài luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Nguồn tài nguyên du lịch văn hóa phi vật thể ở Huế

3


Chương 2: Thực tra ̣ng về sức hấ p dẫn của mô ̣t số loa ̣i hình văn hoá phi vâ ̣t
thể ở Huế đối với khách du lịch.
Chương 3: Những đề xuất nhằm nâng cao sức hấ p dẫn của mô ̣t số loa ̣i
hình văn hoá phi vâ ̣t thể ở Huế đối với khách du lịch.

4


CHƢƠNG 1
NGUỒN TÀ I NGUYÊN DU LICH
VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ Ở HUẾ
̣
1. TỔNG QUAN VỀ TÀ I NGUYÊN DU LICH

VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ Ở HUẾ
̣

1.1. Khái niệm di sản văn hoá phi vâ ̣t thể
Di sản v ăn hoá phi vâ ̣t thể là sản phẩ m tinh thầ n có giá tri ̣lich
̣ sử

, văn

hoá, khoa ho ̣c, đươ ̣c lưu giữ bằ ng trí nhớ , chữ viế t , đươ ̣c lưu truyề n bằ ng truyề n
miê ̣ng, truyề n nghề , trình diễn và các hình thức lưu truyền khác, bao gồ m: tiế ng
nói, chữ viế t , các tác phẩm văn hoá , nghê ̣ thuâ ̣t , khoa ho ̣c , ngữ văn truyề n
miê ̣ng, diễn xướng dân gian , lớ i sớ ng, lễ hơ ̣i, bí qút công nghệ truyề n thố ng,
tri thức về y, dươ ̣c ho ̣c cổ truyề n , về văn hoá ẩ m thực , về trang phục truyền
thố ng dân tô ̣c và những tri thức dân gian khác . Khái niệm di sản văn hóa phi vật
thể phân biệt với khái niệm văn hóa hữu thể, tuy nhiên, trong nhiều trường hợp,
giá trị văn hóa phi vật thể lại được mang chở, chứa đựng và thể hiện bởi các
phương tiện dưới dạng vật chất, vật thể. Bởi vậy, đây là khái niệm mang tính
tương đới, khơng có sự phân biệt thật rạch ròi với khái niệm di sản văn hóa hữu
thể.
1.2. Tài nguyên du lich
̣ văn hoá phi vâ ̣t thể
Các giá trị văn hoá phi vật thể vốn tồ n ta ̣i như những thành tố tự nhiên của
xã hội, khi chưa có nhu cầ u du lich
̣ thì chúng chưa có tính chất của tài ngun
du lich.
̣
Khi nhu cầ u du lich
̣ văn hoá phát triể n, thực tiễn đòi hỏi phải có sự nghiên
cứu đánh giá đầ y đủ các giá trị văn hoá, cả vật thể và phi vật thể. Ham muốn tìm

hiể u các giá tri văn
hoá của du khách đã ta ̣o điề u kiê ̣n thuâ ̣n lơ ̣i cho các giá tri ̣
̣
văn hoá trở thành tài nguyên du lich.
̣
Điều đó cũng có nghĩa là, không phải bấ t cứ g iá trị văn hoá nào đều cũng
có thể trở thành tài nguyên du lịch . Trên thực tế, đó phải là một sự lựa cho ̣n, và
có cả một quá trình để chuyển biến từ những giá tri ̣riêng của văn hoá trở thành
những giá trị thực sự mang ý nghĩa du lich,
̣ đó là tài nguyên du lich
̣ văn hoá .
5


Trong trường hợp chúng ta đang đề cập, đó chính là tài nguyên du lịch văn hóa
phi vật thể.
1.3. Tổ ng quan về tài nguyên du lich
̣ văn hoá phi vâ ̣t thể Huế
Nhắ c đế n Huế , trong mỗi người chúng ta ai cũng biế t bên c ạnh các giá trị
văn hóa hữu thể với những thành quách, lăng tẩ m và các di tích lịch sử văn hóa
khác thì giá trị của những di sản văn hoá phi vật th ể cũng thực sự không kém
phầ n phong phú, đa da ̣ng, bởi đó là thành quả của mô ̣t quá triǹ h hô ̣i tu ̣ các giá trị
trong nhiều thời kỳ của lịch sử dân tộc tại tiểu vùng văn hóa này.
Thành quả đó bao gồm cả sự hỗn dung và giao thoa văn hoá của người
Viê ̣t, người Chăm và cá c dân tô ̣c thiể u số bản đia;̣ bao gồ m cả sự hoà trô ̣n nhuầ n
nhuyễn các yế u tố Trung Hoa, Ấn Độ và các yếu tố văn hóa ngoại lai khác . Di
sản văn hóa đồ sô ̣ đó la ̣i đươ ̣c hun đúc và được nâng lên thành những giá trị vô
giá qua hàng trăm năm xứ Huế đóng vai trò là thủ phủ, là kinh đô của đất nước.
Vì vậy chẳng quá lời khi cho rằ ng: di sản văn hoá phi vâ ̣t thể xứ Huế đó là
phầ n hồ n của Huế , là tất cả những gì làm nên một xứ Huế quy ến rũ, mô ̣ng mơ,

sâu lắ ng và trữ tin
̀ h, là những gì ta ̣o nên mô ̣t xứ Huế với vẻ đe ̣p rấ t riêng , không
thể lẫn với bất cứ một khu vực nào trên đất nước.
Tài nguyên du lịch văn hoá phi vật thể đó là những sinh hoạt lễ hô ̣i cung
đình và lễ hô ̣i dân gian vô cùng phong phú , đô ̣c đáo và diễn ra dày đă ̣c trong
năm.
Tài ngun đó cịn là những trùn thớng âm nha ̣c và vũ đa ̣o đa da ̣ng, đô ̣c
đáo và hấ p dẫn bao gồ m từ lễ nha ̣c , tuồ ng cung đình, múa hát cung đình, ca Huế
cho đế n múa hát dân gian , dân ca, hò vè ... mà tiêu biểu và nổi tiếng nhất đó là
Nhã nhạc cung đình đã đươ ̣c UNESCO vinh danh là kiê ̣t tác văn hoá phi vâ ̣t thể
và truyền khẩu của nhân loại.
Tài nguyên đó cũng là những di sản nghê ̣ thuâ ̣t ẩm thực đa dạng với hàng
ngàn món đồ ăn thức uống, từ sản phẩm ẩm thực cung đình cho tới các món ăn
uống bình dân mang đậm sắc thái Huế , từ món ăn mă ̣n của người thường đến
các món ăn chay của những người tu hành Phật giáo. Nhắ c đế n món ăn chay, có
lẽ không nơi nào trên đất nước ta có sự phong phú bằ ng ở xứ Huế , với số lượng
6


món ăn có thể tính lên đến hàng nghìn . Số nhà hàng đồ ăn chay ở Huế cũng rất
nhiề u. Có lẽ cũng chỉ có Huế với những điều kiện đặc biệt của riêng nó mới có
thể bảo tờn đươ ̣c các món ăn cung đình và phát huy đến đỉnh cao của nghệ thuật
ẩm thực như hiện nay.
Tài ngun đó cịn bao gờ m cả mơ ̣t kho tàng đầ y ắ p nào là tu ̣c ngữ
dao, hị vè, lý ... nào là lới sớng với các chuẩn mực và nghi lễ đa dạng

, ca

của các


phong tu ̣c tâ ̣p quán của người dân xứ Huế , mà mỗi trội hơn cả vẫn là phong cách
“Mê ̣”, phong cách Huế âm trầm, duyên dáng và trữ tiǹ h.
Tài nguyên đó cũng chính là giá trị của những di sản ngành nghề thủ công
truyề n thố ng nỗi tiế ng của xứ Huế như nghề luyện kim đồ ng phường Đúc, nghề
chằ m nón Phủ Cam , nghề rèn Hiề n Lương , nghề kim hoàn Kế Môn , nghề gố m
Phước Tić h, nghề rươ ̣u An Truyề n ... rồ i nữa là các nghề làm diều , thêu may áo
dài, làm kẹo mè xửng, kẹo cau ...
Cũng như tài nguyên du lịch văn hoá hữu thể , các giá trị tài nguyên văn
hoá phi vật đang được bảo tồn , khôi phu ̣c và phát huy có hiê ̣u quả . Mong rằ ng
rồ i đây những giá tri ̣của văn hoá phi vâ ̣t thể Huế

không chỉ làm cho du khách

đến Huế phải ngạc nhiên và bị lôi cuốn qua các kỳ Festival, mà luôn có cảm giác
như thế bấ t cứ khi nào nghi ̃ về Huế , đến Huế.
2. NHƢ̃ NG DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ TIÊU BIỂU

Văn hoá phi vâ ̣t thể là mô ̣t khái niệm rộng , để chỉ những giá trị văn hoá
phi vâ ̣t thể bao gồ m cả những giá tri ̣truyề n thố ng và những giá tri ̣đương đa ̣i

.

Tuy nhiên, những giá tri ̣truyề n thố ng tỏ ra có ưu thế hơn so với những giá tri ̣
đương đa ̣i trong viê ̣c thu hút khách du lich.
̣ Sau đây là những di sản văn hoá phi
vâ ̣t thể truyề n thố ng tiêu biểu ở Huế.
2.1. Nhã nhạc cung đình
Nhã nhạc cung đình là loại hình âm nhạc chính thống và được xem là
quố c nha ̣c sử du ̣ng trong các cu ộc tế , lễ của triề u điǹ h phong kiến Viê ̣t Nam .
Các triều đại quân chủ Việt Nam hết sức coi trọng và phát triển nhac nhạc. Loại

hình âm nhạc này trở thành biểu tượng cho sức mạnh của vương quyền và sự
tường tồ n , hưng thinh
̣ của triều đại . Nhã nhạc ra đời nhằm phục vụ cho triều
7


đình phong kiến Viê ̣t Nam nên các quy đinh
̣ về quy mô dàn nha ̣c, cách thức diễn
xướng, nô ̣i dung bài bản ... đều rấ t chă ̣t chẽ, phản ánh tính quy c ủ qua các đinh
̣
chế thẩ m mỹ rấ t cao. Có khả năng phản ánh tư tưởng , quan niê ̣m triế t lý của chế
đô ̣ quân chủ lúc bấ y giờ.
Nhã nhạc ra đời vào thời Lý (1010 - 1225) và hoạt động một cách quy c ủ
vào thời Lê (1427 - 1788) với quy mô tổ chức hoàn thiê ̣n và

chă ̣t chẽ . Các tổ

chức âm nha ̣c đươ ̣c thành lâ ̣p , đă ̣t dưới sự cai quản của nha ̣c quan ... Triề u Lê đã
đinh
̣ ra các loa ̣i nha ̣c như sau : Giao nha ̣c, Miế u nha ̣c, Ngũ tự nhạc , Cửu nhâ ̣t
nguyê ̣t lai trùng nha ̣c , Đa ̣i triề u nha ̣c, Thường triề u nha ̣c, Yế n nha ̣c, Cung trung
nhạc. Thời Nguyễn có nhiề u loa ̣i hiǹ h tế lễ cầ n sử du ̣ng nhã nha ̣c như tế Miế u, tế
Giao, lễ đăng quang, lễ tang của vua , lễ mừng sinh nhâ ̣t vua , hoàng thái hậu , lễ
đón tiế p sứ thầ n . Trong từng tiń h chấ t lễ hô ̣i có các loa ̣i thể hiê ̣n như Đại triều
nhạc dùng trong lễ Nguyên đán , lễ Ban sóc ... , Cung trung nha ̣c biể u diễn trong
các cung hoàng thái hậu và thái hoàng thái hậu ..., Miế u nha ̣c sử du ̣ng ta ̣i các nơi
thờ vua, chúa ..., Ngũ tự nhạc dùng trong tế Xã Tắc, Tiên Nông...
Vào thời Nguyễn , Nhã nhạc có các bài bản rất phong phú với hàng trăm
nhạc chương (lời ca bằ ng chữ Hán ) đươ ̣c sử du ̣ng trong các loa ̣i nha ̣c n ày. Các
nhạc chương đều do Bộ Lễ biên soạn . Nô ̣i dung nha ̣c chương phù hơ ̣p với từng

cuô ̣c lễ của triề u đình . Tế Giao có 10 nhạc chương mang chữ Thành

(thành

công); tế Xã Tắ c có 7 nhạc chương mang chữ Phong (đươ ̣c mùa); tế Miếu có 6
nhạc chương mang chữ Hoà (hoà hợp); tế Lich
̣ Đa ̣i Đế Vương có 6 nhạc chương
mang chữ Huy (tố t lành ); tế Văn Miế u có 6 nhạc chương mang chữ Văn (trí
tuê ̣); lễ Đa ̣i triề u dùng 5 bài mang chữ Bình (hoà bình); lễ Va ̣n Tho ̣ dùng 7 bài
mang chữ Tho ̣ (trường tồ n ); lễ Đa ̣i Yế n d ùng 5 bài mang chữ Phúc (phúc lành)
... Từ cơ sở kế thừa các triề u đa ̣i trước , triề u Nguyễn đã cho bổ sung thêm nhiề u
loại dàn nhạc như Huyền nhạc , Ty trúc Tế nhạc , Ty Chung, Ty Khánh, Ty Cổ .
Ban Nhã nhạc thường cử nhạc những lúc vua lên kiệu đi từ điện Cần Chánh
sang điê ̣n Thái Hoà để cử hàn h nghi lễ , hoă ̣c khi vua lên ngự tr ên ngai vàng .
Trong những cuô ̣c lễ kéo dài, tuỳ theo từng tiết m à tấ u nha ̣c. Sách Đại Nam hô ̣i

8


điển ghi : “Tế Giao 9 lần tấu nhạc , tế đàn Xã Tắ c 7 lầ n tấ u nha ̣c , tế Miế u Lich
̣
Đa ̣i Đế Vương 6 lầ n tấ u nha ̣c, tế miế u Tiên thánh sư Khổng Tử 6 lầ n tấ u nha ̣c”.
Vào ći thời Nguyễn vai trị của triều đình mờ dần (do Pháp đô hộ), thì
âm nha ̣c cung đin
̀ h cùng các lễ nghi cũng giảm dầ n vai trò . Do vâ ̣y vào cuố i thời
Nguyễn, chỉ còn duy trì 2 loại dàn nhạc là Đại nhạc (trớ ng, kèn, mõ, bờ ng, xâ ̣p
xỗ) và Tiểu nhạc (trố ng bản , đàn T ỳ bà, đàn Nhi ̣, đàn Tam , Đich,
̣ Tam âm ,
Phách tiền) gọi chung là nhạc lễ.
2.2. Múa, hát cung đình

Trải qua bao nhiêu biến đổi và thăng trầm của lịch sử , ngày nay múa hát
cung điǹ h Viê ̣t Nam ở Huế đã có những thay đổi ít nhiều cả về hình thức lẫn nội
dung nghê ̣ thuâ ̣t. Tuy vâ ̣y nó vẫn đươ ̣c lưu giữ trân tro ̣ng đế n ngày nay như mô ̣t
món quà quý của lịch sử, của các thế hệ nghệ sỹ tiền nhân trong và ngoài cung
điǹ h gởi gắ m cho các thế hê ̣ mai sau.
Múa hát cung đình H uế bao gồm 11 vũ khúc cung đình vô cùng độc đáo
và thu hút người xem như : Múa bát dật , lục cúng hoa đăng , tam tinh chúc tho ̣,
bát tiên hiến thọ , tứ linh, trình tường tập khánh , phiế n vũ , nữ tướng xuấ t quân ,
song quan, tam quố c, tây du, lục triệt hoa mã đăng, với gầ n 40 khúc múa. Trong
đó, vở tứ linh gồ m 4 khúc múa (long vũ , lân mẫu xuấ t lân nhi , quang vũ , phụng
vũ); múa lục cúng hoa đăng gồm 6 khúc múa và dâng hương , dâng đèn, dâng
hoa, dâng trà , dâng trái cây , dâng bánh , vũ khúc tam quốc - tây du với 18 bài
múa. Và trong mỗi khúc múa đều có phần nhạc nền với âm hưởng của lễ nhạc
và lời ca truyền thống, chỉ trừ 4 khúc múa tứ linh có nhạc mà không có lời ca.
Cũng như nhã nha ̣c cung đình (nhạc lễ), ở đây múa hát cung đình Huế cho
thấ y sự kế t hơ ̣p đa da ̣ng , hài hoà giữa nhạc lễ , hát xướng, múa lễ, múa điển tích
t̀ ng và múa dân gian trên mơ ̣t nề n nha ̣c mang âm hưởng riêng của cung đình
Viê ̣t Nam.
Múa hát cung đình trước đây được triều đình tổ chức vào các dịp đại lễ và
yế n tiê ̣c, tiế p sứ thầ n . Vì vậy, hê ̣ thố ng các vũ khúc bao gồ m cả múa lễ tế , múa
chúc tụng, múa trình diễn tích t̀ng. Nhiề u vở múa có tính hoành tráng, quy mô
diễn viên với số luơ ̣ng đông . Múa tam quốc - tây du gồ m 72 người, múa bát dật
9


gồ m 64 người, múa lục cúng hoa đăng lục triệt hoa mã đăng gồm 48 người. Do
đó đòi hỏi có sự kế t hơ ̣p giữa kỹ thuâ ̣t cá nhân với các hiǹ h thức vũ đa ̣o kỹ xảo
toàn khối, biế n hoá theo đô ̣i hiǹ h và chuyể n đô ̣ng theo các khố i với các đô ̣ng tác
phức ta ̣p như xế p thành nhiề u tầ ng , múa đèn, múa nhào lộn. Có vở múa chỉ có 2
người như các vở Quy vũ, Phụng vũ , Song quang ; có 4 người như vở T rình

tường tâ ̣p khánh, vở 5 người như Lân mẫu xuấ t lân nhi, đòi hỏi kỷ thuâ ̣t cá nhân
và sự kết hợp giữa các động tác với vũ đạo tuồng và nhạc lễ. Làm nền cho tất cả
các điê ̣u múa đó vẫn là hê ̣ thố ng nha ̣c cung điǹ h bao gồ m cả những bài bản nha ̣c
lễ quan tro ̣ng như múa

Lục cúng hoa đăng , múa Nữ tướng xuất quân , Trình

tường tập khánh ... và cả những khúc nhạc dân gian đã được cung đì

nh hoá

nhuầ n nhuyễn như b ài Phụng vũ trong vũ khúc Phụng vũ, bài Mã vũ, Nam vũ
trong vũ khúc Lân mẫu xuấ t lân nhi.
2.3. Tuồ ng cung đin
̀ h Huế
Tuồ ng cung đình Huế là một hiê ̣n tượng đặc sắ c của li ̣ch sử sân khấ u Viê ̣t
Nam, một mảng số ng động, hấ p dẫn trong sinh ho ạt văn hoá cung đình triề u
Nguyễn hình thành từ dân gian , được Đào Duy Từ phát triển , chuyển hoá tr ở
thành nhu cầu thưởng ngoạn cao cấ p của tầ ng lớp vua chúa, qúy tộc, quan lại ở
cố đô Huế , mà đỉnh cao của giá tri ̣ li ̣ch sử và văn hoá là vào thế kỷ XIX” [62;27]
Năm 1226 chúa Sãi Nguyễn Phúc Nguyên dời thủ phủ từ Quảng Trị vào
Phước Yên (Thừa Thiên Huế ) thì năm sau 1227, Đào Duy Từ đươ ̣c tiế n cử với
Chúa. Về với chúa Nguyễn ở Đàng Trong , Đào Duy Từ vừa là mơ ̣t nhà qn sự
- chính trị tài ba lỡi lạc nhưng đồng thời cũng mang theo vào Đàng trong mô ̣t tài
sản văn hoá phi vật thể qúy giá là nghệ thuật Tuồng . Như vâ ̣y, nghê ̣ thuâ ̣t Tuồ ng
Huế có thể xem như bắt đầu vào thời Chúa Sãi và phát triển đến đỉnh cao dưới
thời các vua Nguyễn.
Vua Gia Long cho lâ ̣p Thanh Phong Đường (1805) để làm nhà hát cung
đình Huế , lâ ̣p Thanh Bình Thự chuyên trách nghê ̣ thuâ ̣t Tuồ ng , ban phẩ m vâ ̣t
lương bổ ng cho nghê ̣ si ̃ Tuồ ng; tuyể n du ̣ng lớp Đồ ng ấu vào Thanh Biǹ h Thự để

đào ta ̣o tài năng từ thuở nhỏ . Vua Minh Ma ̣ng đã cho xây dựng nhà há t Duyê ̣t
Thị Đường tại Hoàng cung

(1926). Vua Thiê ̣u Tri ̣cho lâ ̣p
10

Tĩnh Qua n Viê ̣n


(1843). Vua Tự Đức cho xây nhà hát Khiêm Minh Đường (1865) và thành lập
Ban Hiê ̣u Thư trong cung để tâ ̣p hơ ̣p những kich
̣ bản Tuồ ng trong dân gian

,

chỉnh lý lại thành Tuồng bác học . Đồng thời , sáng tác những kịch bản Tuồng
mới mà đế n nay đã trở thành kho tà ng vô giá của nghê ̣ thuâ ̣t s ân khấ u T̀ ng
Viê ̣t Nam nói chung và t̀ng cung đình H́ nói riêng.
Nghê ̣ th ̣t T̀ ng cung điǹ h Huế có tác du ̣ng lớn trong viê ̣c giáo du ̣c
chính trị, tư tưởng của chế đơ ̣ , ca ngơ ̣i đấ t nước và con người , trong hiǹ h thức
nghê ̣ thuâ ̣t tổ ng hơ ̣p này , người ta đã tim
̀ thấ y cái hấ p dẫn trong tiń h cách
Tuồng, vẻ đẹp hội h ọa, diê ̣u khảo t rong áo maõ , nghê ̣ thuâ ̣t v ẽ mă ̣t, đeo râu và
trang trí , trình độ ngoại ngữ gi àu tính thi ca trong lời hát , các ca khúc đô ̣c đáo ,
đă ̣c sắ c gắ n liề n với nha ̣c đê ̣m , đă ̣c biê ̣t là bô ̣ gõ ... Những đô ṇ g tác hiǹ h thức
đươ ̣c cách điê ̣u hoá tố i đa gắ n liề n với nghê ̣ thuâ ̣t múa và võ thuâ ̣t

. Sau hế t là

những tin

́ h cách anh hùng mã thượng , hào hoa của nhân vâ ̣t thường hướng con
người đế n sự nghiê ̣p dựng nước và giữ nước . Nói đến Tuồng cung đình Huế,
người ta thường nhắc đến mấ y pho Tuồ ng đồ sô ̣ thời Tự Đức mà

hiếm thấ y ở

các thời khác. Theo cố giáo sư Cao Xuân Huy , “Tự Đức là một ông vua mà v ề
văn hoá có thể so sánh đượ c với vua Lê Thánh Tơn . Ơng đã chỉ đạo xây dựng
tố t hê ̣ thố ng giáo dục, đẩy mạnh có hiê ̣u quả công tác ở Quố c Sử Quán và đã có
ý thức xây dựng viện Hàn Lâm nghệ thuật, tập trung nhiề u người có tài sáng tác
mấ y pho Tuồ ng độ sộ gồ m hàng t

răm hồ i , cụ thể pho Tuồng “D ạ bảo trình

tường” gồ m 108 hồ i, lấ y tên các vi ̣ thuố c đông y dặt tên cho nhân vật

: Cam

Thảo, Hắ c Phụ Tử , Huyề n Sâm, Bạch Truật, Liên Tâm ...; pho “Quầ n phương
hiế n thụy” gồ m khoảng 80 hồ i, lấy tên các loại thảo mộc đặt tên cho nhân vật :
Thạch Trúc, Hải Đường, Tích Ma, Hắ c Chi Ma , Bạch Cúc ...; pho “Học Lâm”
được biên soạn theo lố i chọn những lớp hay nhấ t trong các vở Tuồ ng có ở thời
đó, chắ p lại với nhau trong một bố cục mới , đặt lại tên nhân vật , viế t lời mới.
Pho này dưới 30 hồ i” [22;…..].
Người ta ví nế u nói Huế là kinh đô của nghê ̣ thuâ ̣t Tuồ n g trong những hế
kỷ XVIII -XIX thì nhà hát Duyê ̣t Thi ̣Đường và nhà hát Minh Khiêm Đường
chính là cái nơi nuôi duỡng , thăng hoa tài năng của nhiề u
11

danh sỹ khắ p mo ̣i



miề n của đấ t nước có kiế n thức sâu sắ c về nghê ̣ thuâ ̣t truyề n th ống của dân tộc
như Đào Tấn, Ngô Quý Đồ ng, Nguyễn Điǹ h Phương, Vũ Đình Chiêm ...
Có một điều đặc biệt hiếm thấy trong đời sống sân khấu Tuồng Việt Nam
là phải nói đến là việc cụ Ưng Bình Thúc Dạ T hị (Nguyễn Phúc Ưng Biǹ h ) đã
sáng tác ra vở Tuồng “Lộ Địch” dựa theo kịch cổ điển “Le Cid” của nhà viết
kịch Pháp Corneille. Đây là vở Tuồ ng Tây đầ u tiên đã đươ ̣c biể u diễn ta ̣i sân
khấ u nhà hát Duyê ̣t Thi ̣Đường và phổ biế n khắ p cả nước và còn lưu truyề n tới
ngày nay.
2.4. Ca Huế
Riêng cái tên ca Huế đã cho chúng ta biế t đây là sản phẩ m của xứ Huế

,

điề u đó không ai có thể chố i caĩ đươ ̣c. Nhưng ta ̣i sao la ̣i go ̣i là ca Huế mà không
đươ ̣c go ̣i l à Cổ nhạc Trung phần ? Điề u này đươ ̣c giải thić h trong “ Tìm hiểu ca
Huế và dân ca Bin
̀ h Tri ̣Thiên” của Văn Thanh . Ông cho rằ ng : “Miề n Trung có
nhiề u gio ̣ng đi ệu khác nhau, nào hát dặm Nghệ Tĩnh , hát bài chịi Quảng Nam ,
hát T̀ ng Bin
̣ ... nế u go ̣i là cổ nha ̣c thì ai biế t mà muố n nói đế n điê ̣u
̀ h Đinh
nhạc nào của miền Trung và như thế lại phải

thêm : “tức ca Huế ” hoă ̣c “miề n

Bình Trị Th iên” mới thâ ̣t đủ nghiã ” . [101:26]. Theo giáo sư Trầ n Văn Khê ,
không có sử liệu nào nói rõ lối ca Huế có tự bao giờ


, chỉ biết rằng đây là loại

quan nha ̣c chứ không phải là dân nha ̣c . Không những thế đây còn là loa ̣i nha ̣c
thính phịng, người ca , người đàn cùng người thưởng thức là những khá ch tri
âm. Đây là thứ nghê ̣ thuâ ̣t tao nhã của tầ ng lớp tao nhân mă ̣c khác h ở chốn cung
đình có cuô ̣c số ng phong lưu, tâm hồ n khoáng đa ̣t, tài năng thiên phú [16; 25].
Ngay cái tên go ̣i cũng đã nói lên đươ ̣c bản chấ t của ca Huế , bởi muố n ca
chuẩ n, đúng gio ̣ng thì phải là gio ̣ng Huế . Và môn nghệ thuật độc đáo này không
phải ai ca cũng đúng gio ̣ng mà ph ải là sinh ra và sống trên đất T hừa Thiên ca
mới khỏi tra ̣i be ̣ . Bởi đây là vùng có ngữ âm đ ặc biệt, có âm vực ca ̣n h ẹp nhấ t
đất nước. Hiể u rõ điề u này thâ ̣t sâu sắ c, cụ Ưng Bình Thúc Dạ đã từng nhận xét :
“Ca mà go ̣i ca Huế vì thanh âm người Huế hiê ̣p với điê ̣u ca này , mà phía Bắc xứ
Huế như người Quảng Tri ,̣ người Quảng Bì nh cũng ca đươ ̣c . Còn từ Linh giang

12


dĩ Bắc, Hải Vân quan dĩ Nam, dẫu người ca mà giỏi thế nào cũng hơi tra ̣i be ̣. Đó
là câu chuyện ai cũng biết rồi” [116;24]
Nế u xét về âm nha ̣c la ̣i cho thấ y các bài ca Huế có gia i điê ̣u hoàn c hỉnh.
Ca Huế là sự kế t hơ ̣p tuyê ̣t vời bởi vừa là thanh nha ̣c, vừa là khí nha ̣c trong mô ̣t
hê ̣ thố ng những bài bản cấ u trúc chặt chẽ, nghiêm ngă ̣t. Không gian biể u diễn lý
tưởng nhấ t của ca Huế là sông Hương đằm thắm , đáng là nơi tâ ̣p hơ ̣p các khách
tao nhân, tài năng thiên phú. Trong ca Huế có hai hiǹ h thức chiń h đó là điê ̣u Bắ c
và điệu Nam. Cung Bắ c (khách) như Lưu thuỷ , Phú lục, Cổ bản, mười bản Tàu
... có vẻ linh hoạt , vui tươi và ma ̣nh mẽ . Cung Nam như Nam ai, Nam biǹ h
mang tin
́ h chấ t không phải buồ n ai oán , cũng không phải vui tươi mà nó mang
lại cho người nghe một trạng thái tâm hồn bâng khuân g, man mác ... Ví như các
điê ̣u Tứ đại cảnh, Nam bin

̀ h dựng, Cổ bản dựng, Hành vân ...
Trong ca Huế các nha ̣c khí cơ bản đươ ̣c dùng phải nói đế n là đàn tranh

,

đàn nguyê ̣t, đàn tỳ bà, đàn tam, sáo, sanh tiề n… cũng đều có mặt.
Khi nói về ca Huế , Hà Sâm đã từng nhâ ̣n xét : “Nế u như hò b ắt nguồn từ
lao đô ̣ng sản xuấ t , lý từ ca dao mà ra được ngâm nga truyền tụng phổ biến trong
nhân dân thì ca Huế bắ t nguồ n mô ̣t cách cao hơn

, tinh tế hơn từ các điê ̣u hát

đươ ̣c nâng lên mô ̣t cách hoàn chin̉ h , rút ra trong các thành phần âm nhạc khác ,
phản ánh đầy đủ cái truyền thống

, tinh hoa, thuần khiết của âm nhạc

Huế ”[64;30]. Hiểu được ca Huế , chúng ta sẽ càng trân tro ̣ng và sẽ mãi trân trọng
loại hình nghệ thuật độc đáo này . Bởi nghe nha ̣c mà có thể hiểu được tâm trạng
con người thì ca Huế có khả năng thể hiê ̣n tâm tư tình cảm của ngư ời Huế một
cách trung thực và sâu sắc nhấ t. Đó cũng là nguyên do để ca Huế số ng maĩ
trong lòng người Huế , trong lòng những nguời yêu Huế và yêu ca Huế .
2.5. Các lễ hội truyền thống
“Lễ hội cung đình Huế đang trở thành một di sản văn hoá tinh thầ n và là
một sản phẩm du li ̣ch cao cấ p nhấ t ; là phần hồn sẽ làm sống động và nâng cao
giá trị hơn các di tích cao cấp nhất ; là phần hồ n sẽ làm số ng động và nâng cao
giá trị hơn cho các di tích kiến trúc mà chúng ta còn gìn giữ được” [03;09]
2.5.1. Lễ hội cung đình
13



Nói đến lễ hội cung đình thì chỉ có Huế mới có khả năng phục hồi . Bởi
đây từng là kin h đô cuố i cùng trong lich
̣ sử các triề u đa ̣i quân chủ Viê ̣t Nam và
triề u đa ̣i này mới chỉ chấ m dứt cách đây hơn 1/2 thế kỷ (Triề u Nguyễn 1802 1945). Mă ̣t khác H́ là cớ đơ duy nhất cịn bảo lưu được tương đối trọn vẹn
diê ̣n ma ̣o của hê ̣ thố ng kiế n trúc cung điǹ h của mô ̣t thuở vàng son hài hoà cùng
thiên nhiên kỳ tú , thơ mô ̣ng của nó . Với các loa ̣i hiǹ h di sản vâ ̣t thể ấ y , nhấ t là
với bố i cảnh kiế n trúc cổ kin
̣
́ h của hê ̣ thố ng lăng tẩ m , thành quách, tư liê ̣u lich
sử quý báu , những nhân chứng lich
̣ sử cao niên ... tất cả cho phép có thể tái hiê ̣n
những lễ hô ̣i cung đin
̀ h đã từng diễn ra ta ̣i đây . Tấ t nhiên, sự tái hiện đó là để
giới thiê ̣u mô ̣t cách sinh đô ̣ng những đă ̣c trưng văn hoá nghê ̣ thuâ ̣t cao cấ p mô ̣t
thời của đất đế đô và để phục vụ cho khách du lich.
̣
Sử sách T riề u Nguyễn đề u ghi nhâ ̣n các lễ hô ̣i cung điǹ h ở Huế xưa là
những cuô ̣c lễ mang tin
́ h quố c gia , do Nhà nước Trung ương đứng ra tổ chức và
thực hiê ̣n. Chúng được quy đinh
̣ rấ t chă ̣t chẽ và nghiêm túc , thâ ̣m chí ghi thành
điể n lê ̣. Từ vua quan đế n dân chúng , từ hoàng gia đến bá tánh đều phải tuân thủ
những điể n lê ̣ nghiêm ngă ̣t ấ y . Bô ̣ Lễ là cơ quan đươ ̣c triề u điǹ h giao nhiê ̣m vu ̣
đứng ra tổ chức các lễ hô ̣i . Có một số đại lễ cịn liên quan ít nhiều đến nhân sự
và cơng việc của các bộ khác, các cơ quan hành chính thuộc phủ Thừa Thiên và
cả đến một số đơn vị hành chính thuộc các tỉnh trong nước.
Theo những tư liê ̣u chính thố ng thời Nguyễn , các lễ hội cung đình lúc bấy
giờ đươ ̣c chia làm 2 loại : loại Tiết lễ và loại Tế tự.
- Loại Tiết lễ : gồm các kỳ Triều hội hàng tháng (lễ Đa ̣i Triề u ở điê ̣n Thái

Hoà, lễ Thường Triề u ở điê ̣n Cầ n Chánh ); 3 cuô ̣c lễ Đa ̣i T iế t hàng năm (Tiế t
Nguyên Đán vào ngày đầ u năm âm lich
̣ , Tiế t Đoan Dương vào ngày mồ ng 5
tháng 5, Tiế t Va ̣n Tho ̣ vào ngày sinh nhâ ̣t của vua); lễ tế Tiên Nông ở khu ruô ̣ng
Tịch Điền vào mùa hạ ; lễ Ban Sóc (phát lịch năm sau vào tháng chạp năm
trước); lễ Đăng Quang (vua lên ngôi); lễ Đa ̣i Táng (đưa đám vua)...
- Loại Tế tự : gồ m lễ tế Trời Đấ t ở đàn Nam Giao; lễ tế Xã Tắ c (xã là thần
Đất và Tắc là thần Lúa ); lễ tế Liê ̣t Miế u (những miế u thờ tổ tiên của các vua

14


triề u Nguyễn ); lễ tế Thế Miế u (nơi thờ các vua Nguyễn quá cố ); lễ tế Văn Miế u
(nơi thờ Khở ng Tử)...
Ngoài ra triều đình cịn cử hành các lễ hô ̣i thường kỳ và bấ t thường kỳ
sau đây : lễ Tiế n Xuân Ngưu vào ngày Lâ ̣p Xuân; lễ Thanh Minh; lễ Trùng Cửu;
ngày Hồ Quyền ; lễ Phấ t Thức ; Lễ Thánh Tho ̣ (sinh nhâ ̣t Hoàng Thái Hâ ̣u ), lễ
Tiên Tho ̣ (sinh nhâ ̣t Hoàng Thái Phi); lễ Hưng Quố c Khánh Niê ̣m (ngày mồng 2
tháng 5 âm lich).
̣
Trong tấ t cả các lễ hô ̣i cung điǹ h ấ y đề u có phầ n âm nha ̣c đi kèm , mô ̣t số
lễ hô ̣i quan tro ̣ng còn có cả các tiế t mu ̣c ca và múa

. Như vâ ̣y, các lễ hội cung

điǹ h ngày xưa ở kinh đô Huế là rất phong phú và từng diễn ra tại nhiều địa điểm
khác nhau ở miền núi Ngự sông Hương. Ngày nay, trong các Festival du lich
̣ đã,
sẽ lựa chọn và tái hiện những lễ hội đặc sắc, hoành tráng và thích hợp nhất nhằ m
phục vụ nhu cầu văn hoá và du lịch của thời đại như :

- Lễ Truyề n Lô của mô ̣t khoa thi Hô ̣i, thi Điǹ h ở Ngo ̣ Môn (niêm yế t bảng
vàng)
- Lễ tế đàn Nam Giao.
-Lễ hội đêm Hồng cung
2.5.2. Lễ hợi dân gian xứ Huế
Khi nói đế n lễ hô ̣i dân gian ở Huế thì dường như thấ y đươ ̣c

hầu hết đời

số ng tinh thầ n của người dân . Những lễ hô ̣i ấ y phản ánh mô ̣t cách trung thực
tâm tư, nguyê ̣n vo ̣ng của người dân trước những đổ i thay của cuô ̣c số ng.
Quan sát mô ̣t các h tổ ng thể mô ̣t số lễ hô ̣i đươ ̣c tổ chức ở xứ Huế về cả
tính ch ất lẫn sự tham gia lễ hô ̣i của người dân vùng này cho thấ y lễ hô ̣i khá
phong phú và đa dạng. Người dân tham gia lễ hô ̣i mô ̣t cách nhiê ̣t tình trang
trọng nhưng ít sơi nổi, đó âu cũng là bản sắ c của dân xứ Huế . Phương thức tổ
chức và nô ̣i dung thể hiê ̣n của lễ hô ̣i dân gian nă ̣ng về tính chấ t tín ngưỡng và vì
thế có lẽ thiên về phầ n lễ hơn phầ n hô ̣i.
Có thể phân chia lễ hội dân gian ở Thừa Thiên Huế theo nhiều loại sau :
2.5.2.1. Lễ hội tưởng nhớ vi ̣ khai canh, thành hoàng làng
- Lễ Thu tế làng Xuân Hoà (Huế )
15


- Lễ Cầ u ngư ở Thái Dương (xã Thuận An, huyê ̣n Phú Vang)
- Lễ Hội kỳ chuồn (An Truyề n)
2.5.2.2. Lễ hội tưởng niê ̣m vi ̣ tổ sư ngành nghề
- Hô ̣i lễ ngành rèn (Hiề n Lương, huyê ̣n Phong Điề n)
- Tổ ngành điêu khắ c cha ̣m trổ (Mỹ Xuyên, huyện Phong Điề n)
- Tổ ngành kim hoàn (Thành phố Huế )
- Tổ ngành ca nha ̣c (Thành phố Huế )

- Tổ ngành tuồ ng (Thành phố Huế )
2.5.2.3. Lễ hội tín ngưỡng, tôn giáo
- Lễ phâ ̣t Đản, lễ Vu Lan ta ̣i các chùa Huế
-Lễ Giáng sinh tại các nhà thờ Thiên chúa giáo Huế
- Lễ hô ̣i tin
́ ngưỡng thờ Mẫu ta ̣i điê ̣n Hòn Chén (Hải Cát)
- Lễ tế âm hồn ...
2.5.2.4. Lễ hội theo tục lê ,̣ cầ u an theo mùa vụ : Tục hát sắc bùa ngày Tết
ở Phò Trạch, lễ rước hế n , lễ thu tế ở An Truyề n , lễ hô ̣i mùa thu hát “tâ ̣p chèo” ở
Phò Trạch...
2.6. Các truyền thống công nghệ và làng nghề cổ truyền
Cũng như một số nơi khác có nhiều làng nghề truyền thống, Huế vẫn giữ
được tương đối khá toàn vẹn những truyền thống công nghệ cổ tại các làng nghề
của mình nhờ ý thức giữ gìn, truyền nối và phát huy trong từng gia đình. Những
nghệ nhân cao tuổi hiếm hoi còn lại vẵn luôn có một mong muốn và ý thức giữ
những gì cha ơng họ trùn lại. Vì vậy cần phải xác định phương hướng kịp thời
có biện pháp bảo tờn những giá trị công nghệ ấy, cho dù không được quy mơ
như những thời kỳ nó đã từng phát triển.
Các công nghệ cổ và làng nghề cổ truyền nổi tiếng xứ Huế cần phải kể
đến là:
- Nghề rèn (Hiề n Lương, Huyê ̣n Phong Điề n)
- Nghề chạm khắc gỗ (Mỹ Xuyên, Huyện Phong Điề n)
- Nghề kim hoàn (Thành phố Huế )
- Nghề tranh dân gian làng Sình (Thành phố Huế)
16


- Nghề đúc đồng (Thành phố Huế)
- Nghề làm diều cổ truyền (Thành phố Huế)
- Làng nghề Cồn Hến (Thành phố Huế)

- Làng nghề Thanh Thủy (Thành phố Huế)
- Làng gớm Phước Tích (Huyện Phong Điền)
- Làng mộc Mỹ Xun (Huyện Phong Điền)
- Làng đan lát Phong Mỹ (Huyện Phong Điền)
- Làng đan lát Phong Bình (Huyện Phong Điền)
- Làng dệt Zèng A Đớt (trên đường Trường Sơn)…
2.7. Các nghi thức cung đình (đƣơ ̣c duy tri ̀ hoă ̣c tái ta ̣o)
Hiê ̣n nay, các nghi thức cung đình ở Huế được duy trì hoặc tái tạo chủ yế u
tại các điể m và dưới các hình thức sau ;
- Các diễn xướng tại Thái Hoà điện
- Các cuộc tế l ễ tại Thế Miếu (thờ các vua Nguyễn ), Triê ̣u Miế u (thờ
Nguyễn Kim), Hưng Miế u (thờ Nguyễn Phúc Luân, cha Gia Long)
- Các cuộc tế lễ tại các lăng tẩm vua Nguyễn
- Các cuộc tế lễ tại Đàn Nam Giao (tái tạo trong Festival du lịch)
- Các sinh hoạt ẩm thực : có những nét rất đặc trưng của vùng đất cố đô ,
đươ ̣c thể hiê ̣n ở cung cách chế biế n món ăn và phu ̣c vu ̣ thực khách.
2.8. Các sinh hoạt tôn giáo, tín ngƣỡng
Có thể nói truyền thống mộ đạo vẫn còn rất đậm đà ở vùng đất này và đã
tạo nên bản sắc rất riêng của vùng đất Thừa Thiên -Huế . Nơi mà hầ u hế t các gia
đình đề u có bàn th ờ tổ tiên đặt vào một nơi trang trọng trong nhà . Các nhà thờ
họ vẫn còn nghi ngút hương khói và ngày càng thịnh hành. Hầu hết dân số Thừa
Thiên -Huế theo Phâ ̣t giáo . Điều đó giải thích vì sao mảnh đất xứ Huế lại có
nhiề u chùa và chùa đẹp đến thế , với gần 100 ngôi chùa. Kiế n trúc và cảnh quan
của chùa Huế rất đặc biệt, đã tự ta ̣o cho chính bản thân nó một phong vi ̣riêng ,
nét lôi cuốn riêng mà những ngôi chùa ở các nơi khác trong nước không có.
3. CÁC GIÁ TRỊ VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ KHÁC

3.1. Các phong tục, tâ ̣p quán, phong cách giao tiế p ƣ́ng xƣ̉
17



Tấ t cả những giá tri ̣đó thể hiê ̣n rõ nét nhấ t qua cách ăn, mă ̣c, giao tiếp, lố i
số ng của người dân xứ Huế và đã góp phầ n ta ̣o nên một “phong vi ̣Huế ” hay nét
đe ̣p rất riêng của Huế.
Người dân xứ Huế có “văn hoá ăn” rất đă ̣c biê ̣t, đó là sự pha lẫn mô ̣t cách
tinh tế giữa chấ t dân gian và cung điǹ h . Những món ăn dân dã đươ ̣c đưa vào
cung nô ̣i và chin
́ h ta ̣i đây chúng đươ ̣c nâng lên thành những sản phẩ m của mô ̣t
nghê ̣ thuâ ̣t với đầ y đủ sự tinh tế và sức hấ p dẫn , đó là nghê ̣ thuâ ̣t ẩ m thực cung
đình Huế .
Huế có cả mô ̣t nề n “văn hoá mă ̣c ”. Có lẽ ít nơi nào người dân lại tuân
theo viê ̣c mă ̣c trang phu ̣c truyề n thố ng nghiêm chỉ nh như ở Huế . Bởi không
những riêng phu ̣ nữ mà cả nam giới cũng diê ̣n áo dài cổ truyề n , thêm cái khăn
đóng thế là đủ bô ̣ , thế là ung dung trong các buổ i ho ̣p mă ̣t theo nghi lễ , những
buổ i lễ tế đin
̀ h làng, đám cưới, tang ma, giỗ cha ̣p ... Nhìn những người đàn ông
trong bô ̣ áo chùng (áo dài), khăn đóng, che thêm cái dù đen đi bên ca ̣nh các mê ̣ ,
các mạ áo dài nhung sang trọng , họ như quên hẳ n , bỏ mặc cái lam lũ , cái chật
vật lại sau lưng và làm cho buổ i lễ tăng thêm phầ n long tro ̣ng . Trong cuô ̣c số ng
hiê ̣n đa ̣i với nhiề u ảnh hưởng của văn hoá bên ngoài do quá triǹ h giao lưu và hô ̣i
nhâ ̣p, người Huế vẫn giữ đươ ̣c văn hoá mă ̣c vố n có , họ vẫn mặc đẹ p, lịch sự, ít
bị lai căng, bởi ho ̣ vẫn luôn chứng minh đươ ̣c :
“Nế u em chọn sắ c màu áo tím
Xin hãy về thành Huế cùng anh”
Huế có văn hoá giao tiế p , ứng xử riêng . Cái cung cách “Mệ” vẫn trường
tồ n theo thời gian dù xã hô ̣i đã bao biế n cố , bao đổ i thay . Có khó khăn, lam lũ
mấ y cũng không để mấ t vẻ ung dung nhe ̣ nhàng từ tiế ng nói , giọng cười cho đến
cách đi đứng , cách ứng xử với cái “dạ ” ngo ̣t lim
̣ ... Lúc nào c ũng cố giữ cái
phong thái điềm đạm, khoan thai. Vào cái thời văn hoá Tây - Đơng hơ ̣i ngơ ̣ thế

này liệu mấy nơi cịn giữ được như Huế ? Trường hơ ̣p với ngôi nhà vườn yên
tĩnh, bên trong những ngôi nhà gỗ thấ p nhỏ là chố n riêng tư ấ m cúng như chứa
đựng cả m ột lối sống ch ỉn chu, khéo léo cho một gia đình trên kính dưới
nhường.Tính cách người Huế hơi bảo thủ , tính bảo thủ này có cái hay mà cũng
18


cái dở, cái rất dở. Nhưng biể u hiê ̣n rõ rê ̣t nhấ t và dễ thương nhấ t của nó là ở chỗ
đây những thói quen đó được bảo tồn khá bền vững.
3. 2. Các sinh hoạt văn hoá đƣơng đại
3.2.1. Festival văn hoá và du li ̣ch
Năm 2000 lầ n đầ u tiên Huế tổ chức Festival văn hoá và du lich
̣ , ấn tượng
chưa ta ̣o đươ ̣c nhiề u , tiế ng vang chưa xa , nhưng nó đã làm nên luồ ng gió mới
cho ngành du lich
̣ Huế . Thế rồ i tiế p tu ̣c Festival 2002, 2004, 2006 đươ ̣c tổ chức
và chúng ta nhận ra một điều : Festival đã làm tròn sứ ma ̣ng của miǹ h trong viê ̣c
giới thiê ̣u, quảng bá văn hoá Việt Nam , văn hoá Huế và những nét đă ̣c sắ c văn
hoá đương đại của thế giới. Riêng Huế đã điñ h đa ̣c ở mô ̣t vi ̣thế trên lô ̣ triǹ h xây
dựng trung tâm lễ hô ̣i văn hoá của quố c gia và khu vực.
Huế đã trở thành t hành phố với tên gọi đầy niềm tự hào nhưng cũng đầy
khó khăn thử thách: Thành phố Festival.
Vấ n đề vẫn luôn đặt ra ở đây là làm thế nào tim
̀ kiế m cái mới cho mỗi mô ̣t
lầ n Festival để nó không chỉ làm ngỡ ngàng các đố i tá c và du khách nước ngoài
mà cả với công chúng về những sinh hoa ̣t biǹ h thường của ho ̣

. Như thế mới

xứng đáng với tên go ̣i và với những gì Huế vố n có.

3.2.2. Hoạt động tại các Trung tâm văn hoá và du li ̣ch
Các hoạt động này chủ yếu diễn ra tại Trung tâm của Công ty du lịch
Sông Hương và Tì Bà Trang với mu ̣c đích phu ̣c vu ̣ nhu cầ u tìm hiể u văn hoá du
lịch của du khách.
Tiểu kết
Ng̀n tài ngun văn hố phi vật thể xứ Huế thật giàu có, đặc sắc và lâu
đời. Nguồn tài ngun văn hóa đó chính là “phần hờn” của Huế, tạo nên cái vô
giá và độc đáo cho Huế. Tài nguyên văn hóa phi vật thể xứ Huế không chỉ xứng
đáng được bảo tồn, gìn giữ cho “muôn đời con cháu”, mà đã đến lúc phải được
được giới thiệu rộng rãi với nhân dân cả nước, với thế giới, nhất là khi một trong
những sản phẩm ưu tú nhất của nó - Nhã nhạc cung đình, đã được UNESCO
công nhận là kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Đó cũng
chính là cơ hội để các di sản văn hóa phi vật thể xứ Huế trở thành nguồn tài
19


×