Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tài liệu Luận văn " CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.32 KB, 30 trang )

z
” ”














Luận văn

Đ
Đ




t
t
à
à
i
i



:
:


"
"


C
C




P
P
H
H


N
N


H
H
O
O
Á

Á


D
D
O
O
A
A
N
N
H
H


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


N

N
H
H
À
À


N
N
Ư
Ư


C
C


"
"

































































1

LỜI MỞ ĐẦU

Khi nền kinh tế thị trường phát triển đến một trình độ nhất định
doanh nghiệp cũng trở thành hàng hoá khi nhu cầu mua và bán và đầu tư
rộng rãi trên thị trường thì hoạt động định giá trở nên sôi động và ngày càng
được chú trọng trong cac cuộc cải cách doanh ngiệp nhà nước ,cổ phần hoá

là giải pháp mang tính đột phá giải quyết vấn đề cơ bản là sở hữu doanh
ngiệp .và do đó tạo ra môi trường động lực to lớn giúp cho doanh ngiệp nhà
nước sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần có tôc độ tăng trương theo
cấp số nhân toàn diện thì vẫn đề xác định giá trị doanh ngiệp là không thể
thiếu để đảm bảo quyền lợi người mua và người bán cung như quyền lợi các
thành viên công ty cổ phần ,trong quấ trinh chuyển đổi .đây là một đề tài gây
ra nhiều tranh luận trên các diễn đàn kinh tế cả về lý luận lẫn thưc tiến trong
mấy chuc năm qua .từ tính chất bức thiết của nó tôi quyết định chọn đề tài
((xã định giá trị doanh ngiệp trong quá trình cổ phần hoá dôanh ngiệp nhà
nước )).trong quá trình cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nước chuyển thành
công ty cổ phần ở Việt nam đã đạt được những kết quả nhất định nhưng bên
cạnh đó nó còn có nhiều thiếu sót và hạn chế cần ngiên cứu đưa ra phương
pháp đúng đắn nhàm phát triển hoàn thiện hơn nứa .trong những yếu tố đó là
viêc xác định giá trị doanh ngiệp trong quá trinh cổ phần hoá đây là nhân tố
quan trọng trong quá trinh cổ phần hoá ,đảm bảo quyền lợi nhà nước trong
công ty cổ phần ,vi vầy tôi quyết định chọn đề tài này để nhằm củng cố thêm
kiến thức của mình về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần mà cốt lõi là vẫn đề xây dựng giá trị doanh ngiệp trong quá trình
cổ phần hoá .





2
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỔ PHẦN HOÁ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I.1 Quan niệm cổ phần hoá.
Xét về mặt hình thức cổ phần hoá là việc nhà nước bán một phần hay
toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong xí ngiệp cho các đối tượng cá nhân,

tổ chức trong và ngoài nước hoặc cho cán bộ quản lý hay công nhân của xí
nghiệp bằng đấu giá công khai hay thông qua thị trường chứng khoán để
hình thành công ty trách nhiệm hữu hạn hay công ty cổ phần
Xét về mặt thưc chất cổ phần hoá chính là thực hiện xã hội hoá sở hữu
chuyển hình thức kinh doanh một chủ với sở hữu nhà nước trong doanh
nghiệp thành công ty cổ phần với nhiều chủ sở hữu để tạo ra mô hinh doanh
nghiệp phù hợp với nền kinh tế thị trường đáp ứng nhu cầu kinh doanh hiện
đại
I.2. Vì sao cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Cổ phần hoá hình thức sở hữu tại doanh nghiệp đã chuyển từ sở hữu
nhà nước sang sở hữu hỗn hợp từ đây dẫn tới những thay đổi quan trọng về
hình thức tổ chức, quản lý cũng như phương hướng hoạt động của công ty.
Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu quả sản xuất kinh doanh
trở thành yếu tố sống còn doanh nghiệp thì các doanh nghiệp thuộc khu vực
kinh tế nhà nươc đã bộc lộ những yếu kém, lâm vào tình trạng sa sút khủng
hoảng .vì vậy chuyển sang hình thức mới là công ty cổ phần
Trong công ty cổ phần quyền lợi của những người chủ gắn chặt với những
thành bại hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vì thế họ rất đoàn kết
gắn bó thống nhất trong công việc tìm kiếm đứa ra phương hướng hoạt động
phù hợp nhất hoạt động của doanh nghiệp nhằm củng cố tăng cường sức
cạnh tranh của sản phẩm do họ sản xuất ra quan tâm đến công việc sản xuất
của công ty và lao động tích cực với tinh thần trách nhiệm cao , khắc phục
việc buông lỏng quản lý tài sản của doanh nghiệp , xoá tình trạng vô chủ của
doanh nghiệp . mặc dù chủ trương trao quyền tự quản cho các doanh nghiệp


3
nhà nước là giải pháp đạt kết quả nhất định nhưng chỉ mới đẩy lùi được chế
độ bao cấp nhà nước đối doanh nghiệp nhà nước , còn về phần thức thì tài
sản doanh nghiệp nhà nước vẫn là tài sản chung cho nên tình trạng vô trách

nhiệm ,láng phí của công vẫn chưa được khắc phục . khi doanh nghiệp nhà
nước trở thành công ty cổ phần thì điều này mằc nhiên sẽ không còn tồn tại .
Doanh ngiệp nhà nước là một bộ phận quan trọng ,cấu thành khu vưc
kinh tế nhà nước ,vì thế vai trò chủ đạo thành phần kinh tế này phụ thuộc
nhiều hiệu quả kinh tế xã hội mà doanh nghiệp nhà nước mang lại nước ta
cũng giống như những nước xã hội chủ nghĩa trước đây ,thực hiện mô hình
kinh tế kế hoạch hoá tập trung ,lấy việc mở rộng và phát triển cac doanh
nghiệp nhà nước làm muc tiêu cho công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa
xã hội nên đã chiếm tỷ trọng tuyệt đối trong nền kinh tế và dựa trên cơ sở
nguồn vốn cấp phát ngân sách nhà nước , tất cả các hoạt động đều chịu sự
kiểm sóat và chi phối trưc tiếp của nhà nước song cũng giống như nhiều
nước trên thế giới ,các doanh nghiệp nhà nước hoạt động hết sưc kém hiệu
quả ,ngày càng bộc lộ những điểm yếu ,đặc biệt là cấp địa phương quản lý
Tỷ trọng tiêu hao vật chất :tỷ trọng tiêu hao vật chất trong tổng sản
phẩm xã hội của khu vực nền kinh tế nhà nước cao gấp 1,5 lần và chi phí để
sáng tạo ra một đồng thu nhập quốc dân cao gấp hai lần so nền kinh tế tư
nhân .
Mức tiêu hao vật chất của các doanh nghiệp nhà nước trong sản xuất
cho một đơn vị tổng sản phẩm xã hội ở nước ta thường cao gấp 1,3 lần so
mức trung bình trên thế giới .VD:chi phí vật chất của sản phẩm hoá chất
bằng 1.88 lần , sản phẩm cơ khí bằng 1,3-1,8 lần , phân đạm bằng 2,35 lần .
mức tiêu hao nang lượng của cac doanh nghiệp nhà nước ở nước ta cũng cao
hơn mức trung bình của các nước trên thế giới ,VD; sản xuất giầy gấp 1,26
lần ,hoá chất cơ bản bằng 1,44 lần than bằng 1,75 lần ……
Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước thấp và không ổn
định :


4
Trung bình trong khu vực kinh tế nhà nước chỉ có khoảng 15% đạt

tiêu chuẩn xuất khẩu ; 65%số sản phẩm đạt chất lượng dưới trung bình để
tiêu dùng nội địa ; 20%số sản phẩm kém chất lượng . Do đó hiện tượng hàng
hoá ứ đọng với khối lượng lớn và chiếm hơn 10% số vốn lưu động của
toành xã hội.
Hệ số sinh lời của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.
VD: Hệ số sinh lời của vốn lưu động mang tính chất chung chỉ đạt 7%
một năm trong đó nghành giao thông vận tải đạt 2% một năm…Hệ số sinh
lời của vốn lưu động đạt 11% một năm, trong đó các nghành tương ứng ở
trên đạt 9,4%; 10,6% và 9,5%.
Hiệu quả khai thác vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước rất thấp.
Cụ thể là mấy năm gần đây hàng năm nhà nước dành hơn 70% vốn
đầu tư ngân sách của toàn xã hội cho các doanh nghiệp nhà nước, tuy nhiên
chúng chỉ tạo ra được từ 34 đến 35% tổng sản phẩm xã hội. Hơn nữa khu
vực kinh tế nhà nước lại sử dụng hầu hết các lao động có trình độ ĐH, công
nhân kỹ thuật, phần lớn số vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại quốc
doanh.
Số các doanh nghiệp thua lỗ chiếm một tỷ trọng lớn:
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 1990, trong số 12084 cơ sở
quốc doanh thì có tới 4504 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ, chiếm hơn
4584 đơn vị sản xuất kinh doanh thua lỗ ,chiếm hơn 30% tổng số doanh
ngiệp nhà nước . trong đó , quốc doanh trung ương có 501 cơ sở thua lỗ ,
bàng 29,6 cơ .số do trung ương quản lý , quốc doanh địa phương có 4083cơ
sở thua lỗ chiếm 39,9% số đơn vị do địa phương qủan lý . các đơn vị trên
đây có giá trị tài sản bằng 32.9% số đơn vị do đia phương quản lý . các đơn
vị trên đây có giá trị tài sản cố định bằng 38% tổng giá trị tài sản của toàn bộ
khu vực kinh tế nhà nước và với 787300 lao động trong tổng số 2590000 lao
động , bằng 32,9% lao động của toàn bộ khu vực kinh tế nhà nước . các số
liệu đó cho thấy việc làm ăn thua lỗ của các doanh ngiệp nhà nước đã gây



5
tổn thất rất lớn cho ngân sách nhà nước và là một trong những đưa đến việc
bội chi ngân sách nhà nước trong nhiều năm qua . thêm vào đó nhà nước lại
có hàng loạt chính sách bù giá , bù lương bù chênh lệch ngoại thương và
hàng loạt các khoản bao cấp khác cho các khoản vay nợ nhà nước ngày càng
nặng nề và trầm trọng chỉ tính trong giai đoạn 1985-1990 tỷ lệ thâm hụt
ngân sách thường xuyên ở trên mưc 30%
Từ năm 1989 đến nay ,nền kinh tế đã thực sự bước sang hoạt động
theo cơ chế thị trường
Các chính sách về kinh tế , tài chính đối doanh ngiệp nhà nước đã
được thay đổi theo hướng tự gio hoá giá cả . chi phí ngân sách nhà nước bù
lỗ , bù giá bổ sung vốn lưu động cho khu vực này giảm đáng kể . tuy nhiên
tư tưởng bao cấp trong đầu tư vấn còn rất nạng nề . tất cả các doanh ngiệp
được thành lập đều được cấp ngân sách từ nhà nước. hàng năm trên 85%vốn
tín dụng với lãi suất ưu đãi được dành cho cac doanh ngiệp nhà nước vay .
tài sản tiền vốn của nhà nước giao cho doanh ngiệp chủ yếu là không được
bảo tồn và phát triển . theo báo cáo của tổng cục thống kê, hầu hết cac doanh
nghiệp nhà nước mới chỉ bảo tồn được vốn lưu động, còn vốn cố định thì
mới chỉ bảo tồn ở mức 50% so chỉ số lạm phát hai nghành chiếm giữ vốn
lớn nhất là công nghiệp và thương nghiệp (72.52%) lại là hai nghành có tỷ lệ
thất thoát lớn nhất (16.41%và 14,95% ) . vấn đề nợ nần vòng vo mất khả
năng thanh toán còn xảy ra khá ngiêm trọng do vấn đề quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp chậm đổi mới , đồng thời nạn tham nhũng lãng phí diễn ra
khá nghiêm trọng ,từ những hoạt động yếu kém của doanh ngiệp nhà nước
chúng ta thấy rằng vì sao lại cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, dó là tính
tất yếu của quá trình phát triển các doanh nghiệp nhằm khắc phục nhứng
yếu kém do doanh nghiệp nhà nước mắc phải.


6

I.3 Mục tiêu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Là để huy động vốn tạo điều kiện cho người lao động làm chủ thực sự
trong doanh nghiệp tạo động lực bên ngoài thay đổi phương thức quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh ngiệp .
Về việc huy động vốn thì trong thời gian qua thì ngân sách nhà nước đã
đầu tư một tỷ trọng vốn lớn cho các doanh nghiệp nhà nước nhưng hiệu quả
thu lại rất thấp trong khi ngân sách nhà nước có hạn và phải dàn trải cho
nhiều khoản chi tiêu khác . Qua số liệu điều tra năm 1995 ( tổng cuc thống
kê ) cho thấy. Trong 6544 doanh nghiệp nhà nước (trong tổng số 7060
doanh nghiệp) đang hoạt động có 3268 doanh nghiệp thuộc dạng giải thể
hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu, chiếm 49,95% số doanh nghiệp được nhà
nước đầu tư. Để xử lý tình trạng thiếu vốn và tạo cơ chế quản lý tài chính có
hiệu lực, thực sự rằng buộc trách nhiệm, trong sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhà nước thì giải pháp cần làm là thực hiện cổ phầ hoá một số
doanh nghiệp nhà nước.
Cổ phần hoá cho phép tách quyền sở hữu và quyền quản lý tài sản của
doanh nghiệp nhằm đưa lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Cổ phần hoá
sẽ huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội một cách nhanh chóng để
phát triển sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì nguồn
vốn dồi dào trong dân cư sẽ đổ vào nơi có lợi nhuận cao, làm cho các doanh
nghiệp cổ phần hoá, ngày càng có vốn lớn từ đó có điều kiện trang bị kỹ
thuật hiện đại hơn, mở rộng sản xuất. Đồng thời nguồn vốn ngày càng đựoc
sử dụng tốt . tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu liên
tục.Cổ phiếu có thể chuyển nhượng cho nhau sẽ thúc đẩy lưu thông tiền vốn.
Mặt khác doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để bổ xung thêm vốn khi
cần thiết. . Các doanh nghiệp khi đã cổ phần hoá sẽ liên doanh với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước từ đó thu hút được nhiều vốn hơn nữa.
góp phần quan trọng nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp , tạo ra loại
hình doanh nghiệp có nhiều chủ sở hữu trong đó có đông đảo lực lượng lao



7
động mạnh mẽ và cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng
hiệu quả vốn và tài sản của nhà nước và doanh nghiệp . đồng thời phát huy
vai trò làm chủ thực sự ngưòi lao động , của các cổ đông tăng cường sự
giám sát nhà đầu tư đối doanh nghiệp , đảm bảo hài hoà lợi ích nhà nước ,
doanh nghiệp, nhà đầu tư, và người lao động . nâng cao hiệu quả hoạt động
doanh nghiẹp nhà nước gỉảm thâm hụt ngân sách nhà nước . là những mục
tiêu đầu tiên và trực tiếp tuy nhiên tuỳ thuộc vào hoàn cảnh, quan điểm, của
từng nước mà mục tiêu khác nhau .
Như các nước tư bản phát triển đó là xoá bỏ độc quyền nhà nước quy
định cho một số doanh nghiệp nhà nước, buộc doanh nghiệp này năng cao
khả năng cạnh tranh. So với khu vực kinh tế tư nhân, các ngành các lĩnh vực
lâu nay nhà nước độc quyền nhưng xét thấy không cần thiết nữa.
Nhà nước có điều kiện tập trung vào các ngành then chốt mũi nhọn, đòi
hỏi hàm lượng khoa học kỹ thuật cao để năng cao sức cạnh tranh các sản
phẩm quan trọng của đất nước trên thị trường thế giới cũng như tập trung
vào chức năng ổn định kinh tế vĩ mô.
Thực hiện một số phân phối có lợi cho những người có thu nhập thấp,
tạo sự ổn định về mặt xã hội trong giai đoạn nền kinh tế đang bị trì trệ.
Ở nhóm các nước đang phát triển, nhìn chung đèu có đề cập đến 5 mục tiêu
cổ phần hoá nêu trên, ngoài ra còn bổ xung thêm một số mục tiêu có tính
chất đặc thù là.
Giảm các khoản nợ nước ngoài ngày càng tăng do phải bù đắp các
khoản thâm hụt ngân sách để trợ cấp cho các doanh nghiệp nhà nước.
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài để đổi mới kỹ thuật và hoạ tập quản lý,
tạo ra một nền kinh tế thị trường mở cửa để tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp nhà nước, năng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ trong nước.
Tạo dựng và phát triển một thị trường tài chính gồm thị trường tư bản,
thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ hoàn chỉnh trong nước.



8
Ở các nước SNG và Đông Âu, dưới chính thể mới, việc tiến hành cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước, ngoài những mục tiêu đã nêu ở hai nhóm
nước nói trên, còn có thêm một số mục tiêu đặc thù sau.
Giảm nhanh tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nước trong nền kinh tế và
xoá bỏ hệ thống kế hoạch hoá tập trung đang gây ra tình trạng kém hiệu quả
trong toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đang đẩy nền kinh tế đi đến
sự khủng hoảng.
Tạo ra hệ thống kinh tế thị trường và tăng nhanh khu vực kinh tế tư
nhân để dân chủ hoá hoạt động kinh tế và tạo ra mối tương quan hợp lý của
các khu vực kinh tế trong nền kinh tế thị trường hỗn hợp có sự điều tiết của
nhà nước.
I.4 Các hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
- Giữ nguyên vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp , phát hành thêm
cổ phiếu thu hút vốn
- bán một phần nước hiện có tại doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu
thu hút vốn .
- bán toàn bộ vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp
- thực hiện các hình thức thứ hai hoặc thứ ba kết hợp với phát hành cổ
phiếu thu hút vốn
I. 5. Quy trình chung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
Thực tiễn và nhiều công trình nghiên cứu các nước chỉ ra rằng việc
thực hiện cổ phần hoá gồm nhiều giai đoạn : chuẩn bị điều kiện về tổ chức ,
lựa chọn các mục tiêu , phương hướng thực hiện ,kiểm soát và điều chỉnh .
tuy nhiên các giai đoạn không có sư phân định rõ rệt nhưng nó có ỹ nghĩa
chỉ đạo về mặt thực tiến : khuyễn khích tính thận trọng với những giải pháp
phù hợp dựa trên những điều kiện thực tế . tính quá trình tỏ ra thích hợp với
cả chính phủ đang cần có thời gian nắm bắt và kiểm soát , cũng như công

chúng đang cần thời gian để tìm vào sự ổn định , lâu dài về chính sách của
chính phủ . ở việt nam chúng ta trong hoàn cảnh thiếu điều kiện quan trọng


9
để thực hiện cổ phần hoá thì việc quán triệt quan điểm trong quá trình cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nước là cần thiết để chống những tư tưởng và
biểu hiện nóng vội , chủ quan duy ý chí , muốn hoàn thành công việc này
trong một thời gian ngắn .
Như vậy , qua thực tiễn tiến hành công tác cổ phần hoá doanh nghiệp
ở nước ta , và qua kinh nghiệm cơ bản của một số nước xung quanh chúng
ta thấy việc cổ phần hoá đáp ứng yêu cầu bức thiết của công cuộc cải cách
các doanh nghiệp nhà nước phù hợp theo sự phát triển của nền kinh tế thị
trường hiện đại là một quá trình lâu dài vừa làm vừa rút kinh ngiệm cụ thể ,
là công viêc hết sức phức tạp đòi hỏi thực hiện trong nhiều năm.






















10









PHẦN II: VẪN ĐỀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP TRONG
QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ

2.1 Những khái niệm
2.1.1. Giá trị doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá
Là những giá trị hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài sản hiện
có của doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hoá , có tính đến khả năng sinh
lời của doanh nghiệp mà người mua người bán cổ phần đều chấp nhận
được. Giá trị thực tế của doanh nghiệp là giá trị thực tế của doanh nghiệp
sau khi đã trừ các khoản nợ phải trả quỹ khen thưởng quỹ phúc lợi.
Giá trị doanh nghiệp bao gồm giái trị quyền sử dụng đất, giá trị vốn
góp liên doanh doanh nghiệp khác…
Giá trị thực tế doanh nghiệp cổ phần hoá không bao gồm tài sản
doanh nghiệp thuê mượn, nhần góp vốn liên doanh, liên kết các tài sản khác

không phải của doanh nghiệp.
- Những tài sản không cần dùng chờ thanh lý
- Giá trị các khoản phải thu khó đòi đã được trừ vào giá trị doanh
ngiệp
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của những công trình đã bị đình
hoán trước thời điểm xác định gía trị doanh nghiệp.


11
- Các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác được cơ quan
thẩm quyền quyết định chuyển cho đối tác khác.
- Tài sản thuộc công trình phúc lợi được đầu tư bằng quỹ khen
thưởng, từ quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và của cán bộ công nhân viên
trong doanh nghiệp.
2.1.2 Giá trị phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp thành công ty cổ phần thì gía trị
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp tùy thuộc vào yếu tố doanh nghiệp
khác nhau mà nhà nước nắm giữ những phần vốn nhất định thông qua tỷ lệ
cổ phần: Thông thường tỷ lệ cổ phần hay giá trị phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp chia làm ba loại
- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối
- Nhà nước nắm giữ tỷ lệ cổ phần ở mức thấp
- Nhà nước không nắm giữ cổ phần ở doanh nghiệp
2.1.3 Lợi thế doanh nghiệp trong quá trìng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước.
Được xác định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận sau thuế thu nhậm doanh
nghiệp trên phần vốn nhà nước của doanh nghiệp binh quân trong ba năm
liền kế trước khi cổ phần hoá so với lãi suất trái phiếu của chinh phủ kỳ hạn
10 năm ở thời điểm gần nhất nhân với giá trị phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp ở thời điểm định giá.

Nếu doanh nghiệp có giá trị thương hiệu được thị trường chấp nhận
thì xác định căn cứ vào thị trường.
2.2 Những phương pháp xây dựng giá trị doanh nghiệp và những
điều kiện để xác định chính xác giá trị doanh nghiệp
2.2.1 Những căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp trong quá trình
cổ phần hoá
- Số liệu trong sổ sách kế toán doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hoá

×