Tải bản đầy đủ (.pdf) (180 trang)

Thiết kế tổ chức thi công đường giao thông tuyến đường tỉnh lộ 55 qua thị trấn nam giang huyện nam trực tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 180 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giao thông là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, đặc biệt trong xã hội ngày nay
vai trò đó càng đƣợc thể hiện rõ ràng. Quốc gia nào muốn phát triển, muốn giàu
mạnh thì mạng lƣới giao thơng cần phải phát triển, phù hợp với sự phát triển của
xã hội. Việt Nam cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, nhất là trong giai đoạn hiện
nay khi mà đất nƣớc chúng ta vừa bƣớc vào cánh cửa của nền kinh tế thế giới.
Thách thức, cơ hội đặt lên giao thơng càng lớn.
Mạng lƣới đƣờng giao thơng chính là tiền đề để phát triển kinh tế. Nơi nào
muốn phát triển kinh tế thì việc đầu tiên phải làm là xây dựng một mạng lƣới
đƣờng giao thơng hồn thiện, hiện đại. Vì cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nƣớc, phấn đấu đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành một nƣớc công
nghiệp. Một trong các biện pháp của Đảng và nhà nƣớc là: Xây dựng cơ sở hạ
tầng ở các vùng miền, ở những nơi có tiềm năng phát triển kinh tế và ở vùng núi
nơi giao thông cịn gặp nhiều khó khăn.
Nam Định là tỉnh ở trung tâm đồng bằng sông Hồng, cách thủ đô Hà Nội
khoảng 100Km, lại giáp biển nên tiềm năng phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa rất
lớn. Tuyến đƣờng tỉnh lộ 55 đƣợc xây dựng sẽ là cơ hội phát triển rất lớn của
Nam Định nói chung và các huyện thuộc tỉnh Nam Định nơi tuyến đƣờng đi qua
nói riêng.
Đƣợc sự đồng ý của khoa Cơ điện - Cơng trình, Bộ mơn Kĩ thuật xây dựng
cơng trình, tơi đã tiến hành thực hiện đề tài
"Thiết kế tổ chức thi công đường giao thông, tuyến đường tỉnh lộ 55 qua thị
trấn Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định"
Mục tiêu của đề tài:
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế kĩ thuật (HSTKKT) và các điều kiện thực tế, lập
thiết kế thi công cho đoạn tuyến.
- Xác định phƣơng án máy và thành phần tổ đội thi công cho từng hạng
mục.
- Lập các biện pháp kĩ thuật thi công, lập tiến độ thi cơng cho các hạng mục
cơng trình, đảm bảo tiến độ và thời gian quy định.
- Tính tốn chi phí giá thành thi công.


1


Nội dung:
Nội dung của đề tài bao gồm 4 phần:
Chƣơng I: Thiết kế tổ chức thi công nền đƣờng và cơng trình
Chƣơng II: Thiết kế tổ chức thi cơng mặt đƣờng
Chƣơng III: Tính tốn giá thành cơng trình.
Do điều kiện thời gian thực hiện khóa luận khơng đƣợc dài và do chƣa đƣợc
tiếp xúc với thực tế làm việc nhiều nên khóa luận của tơi cịn nhiều thiếu sót,
kính mong q thầy cơ và các bạn đóng góp để khóa luận của tơi đƣợc hồn
thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội 24/05/2012
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN VĂN SÁNG

2


CHƢƠNG 1: THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƢỜNG
VÀ CƠNG TRÌNH
1. XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN XÂY DỰNG MẶT ĐƢỜNG
1.1. Vị trí địa lý
Tuyến đƣờng thiết kế là tuyến đƣờng tỉnh lộ 55, nối liền thành phố Nam
Định với huyện Hải Hậu, đƣợc xây dựng mới nằm trong quy hoạch chung của
tỉnh. Đây là dự án giao thơng có ý nghĩa rất quan trọng có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Nam Định nói chung và của các huyện có
tuyến đƣờng đi qua, trong đó của huyện Nam Trực nói riêng, đồng thời có ý

nghĩa rất quan trọng trong việc giảm thiểu tai nạn giao thông và giảm bớt một
lƣu lƣợng xe lƣu thông trên tỉnh lộ 55 cũ vốn đã quá tải và đã xuống cấp nặng.
Tuyến đƣờng có cấp thiết kế là cấp III, tốc độ thiết kế là 80 km/h, tổng
chiều dài 4000m, đƣợc thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 4054 - 05.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của tuyến nhƣ sau:
Cấp thiết kế

Cấp 3

Tốc độ thiết kế

80 km/h

Địa hình

Đồng bằng - đồi

Loại nền đƣờng

Đắp lề trƣớc từng phần

Số làn xe cơ giới

2

Bề rộng 1 làn xe

3,5 m

Bề rộng dải phân cách giữa & bên

Bề rộng mặt đƣờng

Khơng có
7m

Bề rộng lề đƣờng

2,5 m

Loại lề đƣờng

Gia cố tối thiểu

Bề rộng lề gia cố

2,0 m

Bề rộng nền đƣờng

13 m

1.2. Các điều kiện tự nhiên
1.2.1. Địa hình
Khu vực thiết kế là đồng bằng về mặt cao độ ko có sự thay đổi lớn, địa chất
khá ổn định khơng có hiện tƣợng trƣợt lở.
3


Cao độ thiết kế đƣờng thay đổi từ 3,42 - 5,67 m.
Tuyến có cấp thiết kế là cấp III nên đƣợc thiết kế bám theo đƣờng đồng

mức, với độ dốc dọc nhỏ do đó chênh cao giữa các điểm đầu và cuối đoạn nhỏ
tạo điều kiện thuận lợi khi thi cơng.
1.2.2. Địa mạo
Qua kết quả thị sát tình hình địa mạo thì khu vực đoạn tuyến đi qua là đồng
lúa canh tác của ngƣời dân địa phƣơng xen kẽ với các khu dân cƣ thuộc địa phận
xã Nam Giang, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định
Đồng đất chủ yếu trồng loại cây nông nghiệp nhƣ: lúa, và các cây hoa
màu... trên địa hình khơ ráo.
1.2.3. Địa chất
Theo kết quả điều tra khảo sát điều kiện địa chất cho thấy điều kiện địa chất
trong khu vực rất ổn định.
Nhìn chung mắt cắt địa chất khu vực tuyến nhƣ sau:
- Lớp mặt đƣờng đá dăm láng nhựa dày 12 - 15 cm
- Lớp đất hữu cơ dày từ 1020 cm
- Lớp đất á sét lẫn sỏi sạn dày từ 68 m
Qua kết quả thí nghiệm các chỉ tiêu cơ lý của đất cho thấy đất ở đây chứa ít
muối hay khơng chứa các muối hịa tan. Do vậy rất thích hợp để đắp nền đƣờng.
1.2.4. Điều kiện địa chất
Cấu tạo địa chất của khu vực tuyến đi qua tƣơng đối ổn định, ko có vị trí
nào đi qua các khu vực có nền đất yếu, khơng có hiện tƣợng trồi sụt do cấu tạo
địa chất. Vì vậy khơng phải xử lý đặc biệt.
1.2.5 Thủy văn
Tuyến đƣờng nằm trong đồng bằng sông Hồng ở đoạn thẳng, chế độ dòng
chảy ổn định. Theo số liệu thống kê thì trong vịng 30 năm qua chƣa có những
trận lũ bất thƣờng xảy ra.
1.2.6 Khí hậu, thời tiết
Nam Định là một trong những vùng thuộc đồng bằng châu thổ sơng Hồng,
chịu ảnh hƣởng của khí hậu thời tiết có 2 mùa rõ rệt:
4



- Mùa mƣa bão kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau hàng năm.
+ Về mùa mƣa:
Do Nam Định là một tỉnh giáp biển nên hàng năm phải hứng chịu nhiều cơn
bão và áp thấp nhiệt đới từ biển kéo vào, lƣợng mƣa trung bình hàng năm từ
1600 - 1800 mm.
+ Về mùa khô:
Lƣợng mƣa không đáng kể, khô hanh, mặt đƣờng nhiều bụi và lầy.
+ Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình của năm: 23 - 240C
Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất: 290C.
Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất: 8 - 100C
Nhiệt độ cao nhất trong năm: 37 - 380C
Nhiệt độ thấp nhất trong năm: 6 - 80C
Độ ẩm trung bình 80%.
1.2.7 Đặc điểm, tính chất của nền đường và cơng trình vượt dịng.
- Đối với nền đường: Tuyến đƣờng đƣợc xây dựng nâng cấp từ tuyến đƣờng
có sẵn. Hiện trạng của tuyến nhƣ sau:
Tuyến đi qua khu dân cƣ đã đƣợc mở rộng với mặt đƣờng đá dăm láng
nhựa 9m, một số đoạn ngắn trong phố có bó vỉa. Đoạn giữa và cuối tuyến có mặt
đƣờng đá dăm láng nhựa rộng 5,5m. Nhìn chung mặt đƣờng lồi lõm, một số
đoạn bị phá hoại cả kết cấu mặt và nền đƣờng. Theo kết quả đo nền đƣờng cũ
cƣờng độ của nền chỉ từ 400-500 daN/cm2.
Theo hồ sơ thiết kế kĩ thuật thi công, tuyến đƣờng tỉnh lộ 55 đƣợc nâng cấp
theo tiêu chuẩn nhƣ sau:
+ Cấp quản lý: III
+ Tốc độ thiết kế: 80 Km/h
+ Tổng chiều dài: 4000 m
+ Bề rộng nền đƣờng: 13 m

+ Bề rộng phần xe chạy: 7 m
5


+ Bề rộng phần lề gia cố: 2 2,0 m
+ Độ dốc ngang mặt đƣờng im= 2%
+ Độ dốc ngang lề đƣờng: ii= 6%
+ Độ dốc mái taluy đắp: 1:1,5

Hình 1.1: Mặt cắt điển hình của đường
- Đối với cơng trình thốt nước:
Rãnh thốt nƣớc đƣợc thiết kế theo dạng sau:
+ Rãnh hộp B=5 (m) có nắp đan rãnh 500 740 (mm) đƣợc xây bằng gạch
chỉ, loại này đƣợc thiết kế xây dựng khi rãnh đi qua khu dân cƣ với tổng chiều
dài 1813,0 (m).
Cống thoát nƣớc qua đƣờng bao gồm các loại:
+ Cống 5 cửa với chiều dài 17,83m, hiện trạng vẫn tốt và đƣợc giữ nguyên
+ Cống tròn BTCT
BTCT

1000, cống 2

600, số lƣợng 1 chiếc đƣợc thay mới bằng cống tròn
1500 đƣợc thiết kế mới.

+ Cống bản 1,4 2,1 đƣợc thay thế mới bằng cống hộp 1,5 2m, số lƣợng 1
chiếc
1.3. Điều kiện xã hội
1.3.1. Dân cư và sự phân bố dân cư
Dân cƣ: Ngƣời dân đoạn tuyến đi qua đều là ngƣời kinh, vì đi qua thị trấn

Nam Giang của huyện Nam Trực nên ngƣời dân đa phần làm nghề buôn bán,
6


một số làm nghề thủ công của địa phƣơng, và làm ruộng.
Sự phân bố dân cƣ: Mật độ dân cƣ khá đông, phân bố đều dọc theo đoạn
tuyến thiết kế.
1.3.2. Tình hình văn hố - kinh tế - xã hội trong khu vực
Trình độ văn hố của dân cƣ ở mức khá, các xã phƣờng đều có trƣờng học.
Kinh tế thị trấn Nam Giang những năm gần đây phát triển tƣơng đối nhanh,
mức sống của ngƣời dân tƣơng đối cao, đặc biệt Nam Giang có nghề rèn khá nổi
tiếng, hàng năm vào ngày mùng 7 và mùng 8 Âm lịch có lễ hội chợ Viềng nổi
tiếng, thu hút một lƣợng khách tham quan du lịch không nhỏ điều này khẳng
định vai trò quan trọng của việc nâng cấp tuyến đƣờng tỉnh lộ 55 trong việc phát
triển kinh tế và xã hội của tỉnh Nam Định nói chung và của huyện Nam Trực nói
riêng.
Xã hội: Là khu vực ổn định an ninh và chính trị.
1.1.3.3. Các định hướng phát triển kinh tế xã hội trong tương lai
Theo quyết định số 87/2008/QĐ-TTG của thủ tƣớng chính phủ về việc định
hƣớng phát triển của tỉnh Nam Định, với mục tiêu đến năm 2020 tỉnh Nam Định
có bƣớc phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công
nghiệp - dịch vụ - nơng nghiệp, có mạng lƣới kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng
bƣớc hiện đại, hệ thống đô thị tƣơng đối phát triển, đời sống ngƣời dân ngày
càng đƣợc nâng cao, từng bƣớc đƣa Nam Định thành tỉnh có trình độ phát triển ở
mức trung bình khá của vùng đồng bằng sông Hồng.
1.4. Các điều kiện liên quan khác
1.4.1. Vật liệu xây dựng, bán thành phẩm
Khoảng cách từ các nhà máy, xí nghiệp, mỏ cung cấp vật liệu xây dựng ở
khá xa so với chân cơng trình. Với cự ly vận chuyển trung bình khoảng 10km.
- Xi măng, sắt thép lấy tại các đại lý vật tƣ ở của thành phố Nam Định.

- Nhựa đƣờng lấy tại trạm trộn bê tông nhựa của công ty Tasco tại khu cơng
nghiệp Hịa Xá, tỉnh Nam Định.
- Đá các loại lấy tại mỏ đá huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
- Cát, sạn lấy tại sông Đào thuộc địa phận huyện Nam Trực.
Các bán thành phẩm và cấu kiện đúc sẵn đƣợc sản xuất tại xí nghiệp Tasco,
7


xí nghiệp đóng tại khu cơng nghiệp Hịa Xá cách cơng trình 10 km. Năng lực sản
xuất của xƣởng đáp ứng đầy đủ về số lƣợng, chất lƣợng theo yêu cầu đặt ra, đây
là xí nghiệp phục vụ cho hầu hết các cơng trình trong tỉnh.
1.4.2. Máy móc, nhân lực, phụ tùng thay thế
Các đơn vị thi công là công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng Bình Minh, trực
thuộc tổng cơng ty cổ phần xây dựng TASCO có đầy đủ các loại máy móc thi
cơng nhƣ máy san, máy đào, máy ủi, máy xúc, các loại lu (lu bánh cứng, lu bánh
lốp, lu rung), các loại ô tô tự đổ, máy rải, xe tƣới nƣớc….., các xe máy luôn
đƣợc bảo dƣỡng và sẵn sàng phục vụ thi công, có đội ngủ thợ máy giỏi có thể
đảm bảo cho máy móc thi cơng đƣợc an tồn, khi gặp sự cố có thể xử lý kịp thời.
1.4.3. Cung cấp năng lượng, nhiên liệu, nhu yếu phẩm phục vụ sinh hoạt
Điện dùng cho kho xƣởng, lán trại công nhân hoặc dùng cho thi công đƣợc
lấy từ đƣờng dây hạ thế đã đƣợc xây dựng, đang phục vụ sinh hoạt cho nhân dân
nên khá thuận lợi.
Vì huyện Nam Trực là một huyện giáp thành phố Nam Định nên việc cung
cấp xăng, dầu và các loại nhu yếu phẩm, lƣơng thực, thực phẩm đƣợc tiện lợi và
nhanh chóng.
1.4.4. Vấn đề thơng tin liên lạc, y tế, đảm bảo sức khỏe
Hiện nay, hệ thống thông tin liên lạc trong khu vực đã tƣơng đối hồn thiện.
Đây là điều kiện thuận lợi cho cơng tác thi công, giám sát thi công, trao đổi
thông tin giữa ban chỉ huy cơng trình và các ban ngành khác có liên quan.
Về mặt y tế, bệnh viện huyện Nam Trực đƣợc xây dựng khang trang, sạch

sẽ, có đầy đủ các loại thuốc và có bác sỹ trực. Ngồi ra, đơn vị thi cơng cũng có
tủ thuốc riêng để phịng khi ốm đau nhẹ hoặc bị xây xát.
2. THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CƠNG NỀN ĐƢỜNG
Cơng tác thi cơng nền đƣờng bắt đầu từ ngày 04/04/2011 tới ngày
03/06/2011, thời gian thi công là 65 ngày. Trong thời gian thi công đƣợc ngỉ 10
ngày, bao gồm 8 ngày Chủ Nhật, và 2 ngày nghỉ lễ 30/04 và 01/05.
2.1 Thiết kế điều vận đất
Cơng tác điều vận đất có ý nghĩa kinh tế rất to lớn, có liên quan mật thiết
với việc lựa chọn máy móc thi cơng cho từng đoạn. Vì vậy khi tổ chức thi công
8


nền đƣờng cần phải làm tốt công tác điều vận đất.
Trong thực tế thi công đƣờng cần căn cứ vào điều kiện thi công của tuyến
và căn cứ vào khối lƣợng đào đắp mà ngƣời ta có thể sử dụng phƣơng pháp điều
vận đất ngang hay điều vận đất dọc.
Muốn tiến hành cơng tác làm đất kinh tế nhất thì phải làm cho tổng giá
thành đào, đắp vận chuyển đất là nhỏ nhất. Nhƣ vậy, cần tận dụng ở nền đào để
đắp vào nền đắp làm giảm chi phí xây dựng tuyến.
Điều vận đất ngang: là phƣơng pháp mà đất đƣợc lấy từ hai bên của tuyến
để đắp lên nền đƣờng. Phƣơng pháp này chỉ áp dụng với các nền đƣờng đắp có
cao độ khơng lớn và dài, đất đƣợc lấy tại các vị trí có đất nền tốt, khi cần tăng
diện thi công và vận chuyển dọc xa.
để xác định năng suất của các máy làm đất và chọn phƣơng pháp thi công
hợp lý cần xác định cự ly điều vận đất trung bình. Khi điều vận đất ngang, cách
xác định cự ly vận chuyển trung bình nhƣ sau:
Cự ly vận chuyển ngang trung bình bằng khoảng cách giữa trọng tâm tiết
diện ngang phần đào với trọng tâm tiết diện ngang phần đắp.
Lx 


v1 .l1  v2 .l2  ...  vn .ln
v

(1.1)

Trong đó:
V1, V2, ..., Vn: Khối lƣợng của từng phần đào hoặc đắp riêng biệt.
Lx: Khoảng cách từ trục x-x tự chọn đến tâm trung của các phần đào.
l1, l2, ..., ln: Khoảng cách từ trọng tâm các phần đào (đắp) riêng biệt từ trục
x-x.
Điều vận đất dọc: Là phƣơng pháp điều vận đất mà đất đƣợc lấy từ nền đào
đắp cho nền đƣờng. Phƣơng pháp này đƣợc áp dụng cho loại nền đào để đắp cho
nền nói chung là hợp lý, nhƣng khi vận chuyển quá một giới hạn nào đó thì nó sẽ
khơng hợp lý nữa.
Nhƣ vậy khi điều phối đất dọc cần đảm bảo các nguyên tắc sau: đắp tƣơng
đối cao ngắn, không thể lấy đất thùng đấu hai bên đƣợc vì đất xấu, đất hiếm...
9


Việc lấy đất ở nền:
- Đảm bảo khối lƣợng vận chuyển ít nhất, chiếm đất trồng trọt ít nhất, đảm
bảo chất lƣợng cơng trình, phù hợp với điều kiện thi cơng.
- Với các nền đào có chiều dài 500m trở lại, nên xét đến việc điều phối đất
từ nền đào đến nền đắp.
- Nếu khối lƣợng đất nền đào tƣơng đối lớn, đất của nền đào khơng đủ thì
có thể mở rộng nền đào để giải quyết khối lƣợng đất thiếu.
Để điều phối đất dọc cần vẽ đƣờng cong phân phối đất (cịn gọi là đƣờng
cong tích lũy đất).
Việc xác định cự ly vận chuyển đất đƣợc tính tốn theo công thức (1.1).
Tiến hành điều phối đất trên tuyến và phân đoạn thi công cho từng Km. Khối

lƣợng điều vận và phân bố lƣợng đào đắp đƣợc thể hiện trong bảng 1.1 và sơ đồ
hình 1.2
Bảng1.1: Bảng phân đoạn thi công và khối lượng công tác
Khối lƣợng
STT

Từ Km Km

bùn đổ đi
3

(m )

Khối lƣợng đất
trở về (m3)

Đoạn I

Từ Km 23+00 tới Km 23+500

0

203,08

Đoạn II

Từ Km 23+500 tới Km 24+00

0


501,7

Đoạn III

Từ Km 24+00 tới Km 24+500

113,12

520,45

Đoạn IV

Từ Km 24+500 tới Km 25+00

298,95

12430,40

Đoạn V

Từ Km 25+00 tới Km 25+500

593,24

10980,04

Đoạn VI

Từ Km 25+500 tới Km 26+00


547,76

10032,98

Đoạn VII

Từ Km 26+00 tới Km 26+500

298,95

12430,40

Đoạn VIII

Từ Km 26+500 tới Km 27+00

593,24

10980,04

2445,26

37146,92

Tổng

Điều vận đất cho toàn tuyến tổ chức thi công cụ thể nhƣ sau:
Trên các đoạn tuyến qua nghiên cứu HSTKKT và khảo sát thực tế cho thấy:
10



địa hình tuyến đi qua tƣơng đối bằng phẳng, dọc 2 bên tuyến đƣờng là đồng lúa,
một số đoạn là khu dân cƣ tập trung khá đông. Do vậy, trên tất cả các đoạn
tuyến, khối lƣợng điều vận đất ngang là rất nhỏ so với khối lƣợng đất đắp chở từ
mỏ thuộc huyện Vụ Bản về, cách điểm giữa tuyến trung bình khoảng 3km.
Đất đào xây dựng hệ thống thốt nƣớc dọc cho cụm dân cƣ đƣợc tận dụng
để sàn bù vênh nền đƣờng.
Trên dọc tuyến, bùn đất vét bùn hữu cơ đƣợc máy xúc xúc lên ô tô vận
chuyển vào vƣờn của nhà dân hoặc đổ vào những nơi quy định của địa phƣơng
quy định với cự ly trung bình khoảng 1Km.
Nhận xét: Qua sơ đồ điều vận đất cho thấy:
- Đất đắp phân bố khơng đều trên tồn tuyến với khối lƣợng tƣơng đối lớn.
Khối lƣợng đất đắp này đƣợc lấy từ mỏ đá là chính.
- Khối lƣợng đào bùn hữu cơ lớn và đƣợc phân bố trên tồn bộ các đoạn có
nền đắp mở rộng. Khối lƣợng này cần đƣợc vét và chuyển đổ đi trƣớc khi t
p nn ng n.

Đất đắp
12430,4

12430,4

Nạo vét bùn

10980,04

10980,04
10032,98
501,07


520,45

203,08
113,12
298,95

298,95
593,24

I

II

IV

III

V

Hỡnh 1.2: s điều vận đất

11

593,24

547,76

VI

VII


VIII


2.2 Xác định khối lƣợng công tác và cự ly điều vận đất cho từng đoạn
Khối lƣợng công tác đất là khối lƣợng thiết kế kĩ thuật đã điều chỉnh sau khi
khảo sát thực tế. Khối lƣợng đất lấy từ mỏ hay từ nền đào phải đƣợc nhân thêm
hệ số điều chỉnh do nền đắp phải đƣợc đầm nén đến độ chặt yêu cầu (đảm bảo đủ
đất để đắp).
Khối lƣợng đất cần thiết chuyển về để đắp đƣợc tính theo cơng thức:
Vđ = Vđtc.Ke

(1.2)

Trong đó:
Vđ: Thể tích đất cần lấy để đắp
Vđtc: Thể tích đất đắp đƣợc tính theo thiết kế
Ke: Hệ số điều chỉnh độ rỗng của đất tự nhiên
Theo công thức (1.2) ta xác định đƣợc khối lƣợng đất cho từng đoạn, với hệ
số Ke đƣợc xác định với á sét pha sỏi Ke = 1,2
Khối lƣợng đào đắp cần thiết đƣợc thể hiện trong bảng 1.2
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp khối lượng đất nền cho từng đoạn
Khối lƣợng
Tên

(m3)

Khối lƣợng của đất nền đắp
(m3)


Hệ
số

đoạn
Đắp

Đào

Ke

Tổng
cộng

đất đổ thừa
đống (m3)

Từ
nền

Khối lƣợng

Từ mỏ

đào

Nền

Vét

đào


bùn

I

208,46

20,0

1,2

250,15

20,07

203,08

0

0

II

440,92

27,4

1,2

529,10


27,4

501,7

0

0

III

422,88

0

1,2

507,46

0

507,46

0

113,12

IV

433,71


0

1,2

520,45

0

520,45

0

298,95

V

10358,66

0

1,2

12430,4

0

12430,4

0


593,24

VI

9510,03

0

1,2 10032,98

0

10032,98

0

547,76

VII

433,71

0

1,2

520,45

0


520,45

0

298,95

VIII

10358,66

0

1,2

12430,4

0

12430,4

0

593,24

Tổng

32167,03

47,4


47,47

37146,92

0

2445,26

1,2 24790,94
12


Trong q trình thi cơng, đất chủ yếu đƣợc vận chuyển từ mỏ vào để đắp
nền đƣờng, chỉ một phần rất nhỏ đất từ nền đào đƣợc điều vận ngang để đắp cho
nền đắp. Khối lƣợng và cự li điều vận đƣợc tổng hợp trong bảng 1.3
Bảng 1.3: Khối lượng và cự li điều vận đất
Đào chuyển đất
Tên đoạn

ngang để đắp, cự

Đào bùn đổ đi cự li
Ltb=1000 (m3)

li(10-15)m (m3)

Đào chuyển đất
từ mỏ để đắp
Ltb=1,5Km (m3)


Đoạn I

20,07

0

203,08

Đoạn II

27,40

0

501,7

Đoạn III

0

113,12

507,46

Đoạn IV

0

298,95


520,45

Đoạn V

0

593,24

12430,4

Đoạn VI

0

547,76

10032,98

Đoạn VII

0

298,95

520,45

Đoạn VIII

0


593,24

12430,4

Tổng

47,47

2445,26

36639,46

2.3 Lập phƣơng án máy cho thi công nền đƣờng
2.3.1 Chọn máy chủ đạo và phương án máy cho thi cơng
Ngun tắc chọn lựa máy:
- Chọn máy chính, máy chủ đạo trƣớc, máy phụ chọn sau.
- Máy đƣợc chọn là máy phải làm việc đƣợc đảm bảo năng suất và an toàn
trong khi làm việc.
- Chọn máy phải phù hợp với cự li vận chuyển, đảm bảo cho các máy làm
việc với công suất tối đa.
- Chọn máy phải phù hợp với khối lƣợng công tác, đảm bảo thời gian thi
công.
- Trong một điều kiện thi công mà có thể có hai hoặc ba loại máy thi cơng đƣợc
thì ta phải so sánh chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật để chọn lựa máy thi công hợp lý.
Dựa vào đặc điểm của mỏ đất và điều kiện thi công, chọn máy đào gầu sấp
13


để đào đất tại mỏ và vận chuyển bằng ô tô Kamaz về đắp mở rộng và tôn cao nền

đƣờng, khối lƣợng đá dăm tiêu chuẩn đƣợc mua tại mỏ đá và vận chuyển về
bằng ô tô để bù vênh nền đƣờng, đầm lèn bằng máy lu san hay đầm cóc, san
chuyển đất để đắp bằng máy ủi, đƣa ra phƣơng án thi công.
Phƣơng án thi công:
- Máy chủ đạo: máy đào gầu sấp, thể tích 0,75m3
- Xe vận chuyển: Ô tô Kamaz 4m3/chuyến
- Lu lèn bằng lu bánh nhẵn 8-10 tấn và lu rung.
Q trình thi cơng:
- Nạo vét bùn bằng máy gầu đào sấp V=0,75 m3.
- Vận chuyển đất đắp nền bằng ô tô Kamaz 4m3/ chuyến.
- San rải đất đắp nền bằng máy ủi vạn năng 110 CV.
- Đầm đất bằng lu 16 tấn và lu Bo BW161AD-4HF tải trọng 10 tấn.
2.3.2 Tính tốn năng suất máy theo điều kiện làm việc cụ thể
Để chọn đƣợc một phƣơng án máy tối ƣu cho thi công , ta phải xác định
năng suất máy và xác định các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật, từ đó so sánh các
phƣơng án và chọn ra phƣơng án phù hợp nhất với điều kiện của đơn vị thi cơng.
Để tính đƣợc năng suất của máy cho phƣơng án: Tra định mức sự tốn xây
dựng cơ bản năm 2000 của BXD.
Tính tốn cụ thể theo lí thuyết với điều kiện thi cơng thực tế để cơng tác
chọn máy đƣợc đúng hơn.
- Tính toán năng suất cho máy gầu đào sấp V=0,75m3.
+ Năng suất 1 giờ:
Ns 

360.V .k c
(m3/h)
t.K .r

Trong đó:
V: Thể tích gầu, V=0,75 (m3)

t: Chu kì làm việc của máy, t=20s
Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr=1,2
Kc: Hệ số đầy gầu, Kc=0,98

14

(1.3)


Ns 

3600.0,75.0,98
3
 110,25 (m /h)
20.1,2

Năng suất của một ca:
N1=8.Ns.Kt (m3/ca)

(1.4)

Trong đó:
Ns: Năng suất của máy trong 01 giờ
Kt: Hệ số sử dụng thời gian, Kt=0,72
N1= 8.110,25.0,72 = 635,04 (m3/ca)
Vậy năng suất máy đào gầu sấp V=0,75m3 là 635,04 (m3/ca).
- Tính năng suất cho xe ô tô vận chuyển đất đắp nền
+ Năng suất của một giờ:
Nx 


3600.Vx .K c
(m3/ca)
60.T .K r

(1.5)

Trong đó:
Vx: Thể tích của xe, Vx=6 m3
Ke: Hệ số chất đầy, Ke=0,98
Kr: Hệ số rời rạc, Kr=1,2
T: Chu kì làm việc của xe, T=T1+T2+T3+T4+T5 với T1, T2 là thời gian xe
chở đất trên đƣờng và quay về.
T1=T2=S/V
Với S: Quãng đƣờng xe chạy, S=2Km
V: Vận tốc trung bình của xe, V= 20Km/h
=> T1=T2=6 phút
T3: Thời gian quay đầu xe, T3= 2 phút
T4: Thời gian quay đầu lại và đổ đất, T4= 2 phút
T5: Thời gian xúc cho một xe, T5=t'.n
Với t': chu kì làm việc của máy xúc
n: Số lần gầu đổ cho một xe :
n

q
Vg .K e

15


n


6
 8,2 (gầu), lấy n = 9 (gầu)
0,75.0,98

Vậy T5= 20.9 = 180 (giây) = 3 (phút)
=> T = 6 + 6 + 2 + 2 + 3 = 19 (phút)
+ Năng suất giờ của xe:
Nx 

3600.6,0.0,98
3
 15,47 (m /h)
60.79.1,2

+ Năng suất ca của xe:
N2 = 8.Nx.Kt = 8.15.47.0,95 = 117,6 (m3/ca)
- Năng suất của máy ủi vạn năng 110 CV:
N3 

3600.T .K1
3
.Q.K d (m /ca)
t.K r

(1.6)

Trong đó:
T: Thời gian làm việc trong một ca, T = 8 (giờ)
K: Hệ số sử dụng thời gian, Kt = 0,72

Kr: Hệ số rời rạc của đất, Kr = 1,20
Kd: Hệ số ảnh hƣởng của độ dốc, Kd = 1
Q: Khối lƣợng đất trƣớc lƣỡi ủi có trạng thái chặt khi xén và vận chuyển đất.
Q

l.H 2 .K t'
(m3)
2.K t .tg 

(1.7)

Trong đó:
l: Chiều dài lƣỡi ủi, l = 3,95 m
H: Chiều dài lƣỡi ủi, H = 1 m
 : Góc ma sát của đất, phụ thuộc vào trạng thái của đất

(  = 400, tg  = 0,84)
K': Hệ số tổn thất khi vận chuyển, phụ thuộc vào cự li vận chuyển, K't = 0,8)
Thay số vào (1.7) thu đƣợc kết quả sau: Q = 1,56 (m3)
t: Chu kì làm việc của cẩu máy đƣợc tính khi áp dụng sơ đồ vận hành máy
làm việc theo chiều tiến, lùi ta có:
t=

Lx LC Ll

  2.t h'  2.t d (m3)
Vx Vc Vl

16


(1.8)


Trong đó:
Lx: Chiều dài xén đất, Lx= Q/(h.l) (m)
h: Chiều sâu xén bình quân, h = 10 m
l: Chiều dài lƣỡi ủi, l = 3,95 m
=> Lx= 3,95 (m)
Lc: Chiều dài chuyển đất, Lc=L - Lx= 50 - 3,95 = 46,05 (m)
Ll: Chiều dài lùi lại, Ll= Lx + Lc = 50 (m)
Vx, Vc: Tốc độ đào và chuyển đất, trong khi đào và chuyển đất máy chạy
số1, Vx = Vc = 0,90 (m/s)
th: Thời gian riêng hạ lƣỡi ủi, th= 2,5 s
td: Thời gian đổi số, td= 4 s
=> t =

3,95 46,05 50


 2.2,5  2.2  118,9 (s)
0,9
0,9
0,92

Vậy năng suất của máy ủi 110 CV:
N3=

3600.8.0,72
3
 226,72 (m /ca)

118,9.1,2

- Năng suất cho máy ủi, san đất và máy lu.
Theo định mức xây dựng cơ bản năm 2000 của BXD, ta xác định đƣợc năng
suất của các máy đƣợc thể hiện trong bảng 1.4
Bảng 1.4: Bảng xác định năng suất các ca máy tra theo định mức xây dựng
STT

Tên máy

Công việc

MHDM

Năng suất
(m3/ca)

1

Máy đào 0,5 m3

Đào bùn hữu cơ

VD.BA.1202

225,3

2

Máy ủi san 110 CV


San đất

BK.4333-242

427,35

3

Máy lu 16 T

Đầm đất

BK.4123-243

270,27

4

Máy lu 10 T

Đầm đất

BK.4223

270,27

5

Ơ tơ vận chuyển Vận chuyển bùn


VD 1102

100

bùn

17


2.3.3 Chi phí nhân cơng ca máy cho thi cơng
Căn cứ vào trình tự khối lƣợng cơng việc, năng suất máy và nhân cơng,
lập bảng chi phí ca máy và nhân công cho thi công nền đƣờng đƣợc thể hiện nhƣ
bảng 1.5
Bảng 1.5: Bảng khối lượng thi công, nhu cầu ca máy, nhân công cho phương
án thi công đắp nền trên từng đoạn
Tên
đoạn

I

II

III

IV

Tên công việc khi sử dụng máy

Năng suất


Khối

Nhu cầu ca

m3/ca

lƣợng m3

máy, N/C

m3/công
- Đào đƣờng để đắp

226,72

20,07

0,090

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04

230,10

0,632

- Vận chuyển đất về nền đắp


117,60

230,10

1,956

- San đất

427,35

520,15

1,220

- Lu đất

270,27

520,15

1,924

- Đào đất nền đƣờng để đắp

266,72

27,40

0,121


- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04

501,70

0,790

- Vận chuyển đất về nền đắp

117,60

501,70

4,266

- San đất

427,35

529,10

1,238

- Lu đất

270,27

529,10


1,957

- Đào bùn hữu cơ bằng máy đào

225,23

113,12

0,052

- Vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi

100

113,12

1,13

- Đánh cấp

1,07

225,41

210,66

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04


507,46

0,80

- Vận chuyển đất về nền đắp

117,60

507,46

4,315

- San đất

27,35

507,46

0,01

- Lu đất

270,27

527,46

1,951

- Đào bùn hữu cơ bằng máy đào


225,23

289,95

1,287

- Vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi

100

289,95

2,89

- Đánh cấp

1,07

513,65

480,04

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04

502,45

0,79


- Vận chuyển đất về nền đắp

117,0

502,45

4,27

- San đất

427,5

520,45

1,175

18


V

VI

VII

VIII

- Lu đất

270,7


520,45

1,86

- Đào bùn hữu cơ bằng máy đào

225,23

593,24

2,634

- Vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi

100

593,24

5,932

- Đánh cấp

1,07

448,52

419,17

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe


635,04

12430,4

19,57

- Vận chuyển đất về nền đắp

117,0

12430,4

105,70

- San đất

427,5

12430,4

29,087

- Lu đất

270,7

12430,4

45,99


- Đào bùn hữu cơ bằng máy đào

225,23

547,76

2,432

- Vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi

100

547,76

5,477

- Đánh cấp

1,07

520,26

514,26

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04

10980,0


17,29

- Vận chuyển đất về nền đắp

117,0

10980,0

93,37

- San đất

427,5

10980,0

25,694

- Lu đất

270,7

10980,0

40,629

- Đào bùn hữu cơ bằng máy đào

225,23


289,95

1,287

- Vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi

100

289,95

2,89

- Đánh cấp

1,07

513,65

480,04

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04

502,45

0,79

- Vận chuyển đất về nền đắp


117,0

502,45

4,27

- San đất

427,5

520,45

1,175

- Lu đất

270,7

520,45

1,86

- Đào bùn hữu cơ bằng máy đào

225,23

593,24

2,634


- Vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi

100

593,24

5,932

- Đánh cấp

1,07

448,52

419,17

- Đào xúc đất tại mỏ lên xe

635,04

12430,4

19,57

- Vận chuyển đất về nền đắp

117,0

12430,4


105,70

- San đất

427,5

12430,4

29,087

- Lu đất

270,7

12430,4

45,99

Qua bảng tổng hợp khối lƣợng thi công, nhu cầu ca máy, nhân công cho
phƣơng án thi công đắp nền trên từng đoạn của tuyến đƣợc thể hiện nhƣ bảng
sau:
19


Bảng 1.6: Bảng tổng hợp số ca máy và nhân cơng cho từng đoạn.
Máy
Máy đào (ca)

Ơ tơ v/c (ca)


Máy ủi (ca)

đầm
(ca)

Đoạn

Đào
đất

Đào
bùn

Đất đắp

hữu cơ

Bùn
đổ đi

Đào
chuyể
n đất

Nhân
công

San


Lu

đất

I

0,362

0

1,956

0

0,09

1,22

1,924

0

II

0,79

0

4,266


0

0,121

1,238

1,957

0

III

0,80

0,52

4,531

1,13

0

0,01

1,951

210,66

IV


0,79

1,287

4,27

2,89

0

1,175

1,86

480,04

V

19,57

2,634

105,7

5,392

0

29,08


45,99

419,17

VI

17,29

2,342

93,37

5,477

0,21

25,69

40,627

514,26

VII

0,79

1,287

4,27


2,89

0

1,175

1,86

480,04

VIII

19,57

2,634

105,7

5,392

0

29,08

45,99

419,17

Tổng


59,962

10,704

324,063

23,171

0,42

88,668

142,159

2523,34

2.4. Biện pháp tổ chức thi cơng trên tuyến
Để đảm bảo cho q trình thi cơng đƣợc nhịp nhàng liên tục và đảm bảo
chất lƣợng công trình, q trình thi cơng phải đƣợc tiến hành theo trình tự sau:
- Đối với đoạn thi cơng đắp mở rộng và tôn cao, đất lấy từ mỏ
1. Dọn dẹp tuyến, vét bùn hữu cơ, đánh cấp bề rộng nền đắp.
2. Đào chuyển đất từ mỏ về đổ thành từng đống theo cự ly thích hợp.
3. San đất đắp thành lớp nằm ngang dày 0,2 (m).
4. Tƣới ẩm đất (nếu cần thiết) và tiến hành lu lèn đất đến độ chặt yêu cầu.
- Đối với đoạn đắp mở rộng vừa đào nền đƣờng.
1. Dọn dẹp tuyến, vét bùn hữu cơ, đánh cấp bề rộng phần đắp
2. Đào đất tại phần nền đào, chuyển sang phần nền đắp, kết hợp với đất
chuyển từ mỏ.
3. San đất đắp thành từng lớp, tƣới ẩm nếu thấy cần thiết.
20



4. Lu lèn phần đắp đến độ chặt yêu cầu.
5. San phẳng bề mặt phần nền đào.
6. Lu lèn bề mặt nền đào.
7. Đào rãnh biên
Sơ đồ bố trí máy tại hiện trƣờng thi công lấy đất từ mỏ về để đắp nền đƣờng,
đƣợc thể hiện trên hình 1.3 và 1.4.

Hình 1.3: Sơ đồ bố trí máy tại mỏ đất
1. Máy đào
2. Ơ tơ vận chuyển đất

21


1

2

Hình 1.4. Sơ đồ bố trí máy tại tuyến
1. Ơ tô vận chuyển đất đổ thành từng đống
2. Máy ủi san đất và đàm lèn sơ bộ
2.5. Xác định thành phần tổ đội máy
Để xác định thành phần tổ đội máy làm việc vào từng hạng mục cơng trình
trong điều kiện cụ thể, đảm bảo cho các máy làm việc cụ thể bình thƣờng, đảm
bảo tiến độ thi cơng chung cho toàn tuyến và tận dụng tối đa năng suất của các
máy, tiến hành bố trí các máy nhƣ sau:
2.5.1. Tính số lượng máy và nhân lực cần thiết.
Áp dụng cơng thức tính số máy và nhân lực:

n

P
(máy hay nhân lực)
T

(1.9)

Trong đó: n - Số máy cần thiết hay số nhân công trong đội
P – Số ca máy hay tổng số nhân công cần thiết để thi công xong
tuyến
T – Thời hạn thi công
22


Trong số xe vận chuyển cần thiết để máy đào phát huy hết năng suất, đƣợc
tính theo cơng thức:
nx 

Nd
(xe)
Nx

(1.10)

Trong đó: nx – Số xe cần thiết trong 1 ca để chở hết đất, cho máy đào làm
việc hết công suất.
Nd – Năng suất máy đào (m3/ca)
Nx – Năng suất xe vận chuyển đất bùn hoặc đất đắp (m3/ca)
Căn cứ vào năng suất của các máy và áp dụng công thức (1.10). Số xe cần

thiết là:
- Số xe vận chuyển bùn:
nx 

222,5
 2,25 , lấy nx = 3 (xe)
100

- Xe vận chuyển đất đắp:
nx 

635,02
 5,40 , lấy nx = 6 (xe)
117,6

Từ số liệu tổng hợp trong bảng (1.6) và số liệu tính tốn ở trên, áp dụng cơng
thức (1.9) với T = 40 ngày, ta xác định đƣợc thành phần tổ đội máy nhƣ sau:
- Đối với máy:
+ Máy đào gầu nghịch V = 0,5 m3 để đào bùn hữu cơ:

01chiếc

+ Máy đào gầu nghịch V = 0,75 m3 để đào đất tại mỏ:

01chiếc

+ Ơ tơ vận chuyển đất từ mỏ về đắp nền đƣờng:

06chiếc


+ Ơ tơ vận chuyển bùn hữu cơ đổ đi:

03 chiếc

+ Máy ủi 110 CV, đào chuyển đất nền đào:

01chiếc

+ Máy ủi san đất 110 CV:

01chiếc

+ Máy lu bánh nhẵn 10 T:

01chiếc

+ Lu rung :

01 chiếc

- Đối với nhân công :
Áp dụng công thức (1.8) với T = 40 ngày, P = 843,14 (NC) ta có :
n

834,12
 21,1 , lấy n = 22 nhân cơng
40

+ Nhân công : 22 ngƣời
23



2.5.2. Bố trí tổ hợp máy thi cơng
Với lực lƣợng nhân lực, máy thi cơng nhƣ trên, q trình thi cơng bố trí
thành hai tổ hợp máy chính.
- Tổ 1 : Đào và vận chuyển bùn hữu cơ đi đổ và đánh cấp bề mặt phần đáy.
Gồm các máy nhƣ sau :
+ Máy đào gầu sấp V = 0,5 m3 : 01 chiếc
+ Ơ tơ vận chuyển đất Kamaze: 03 chiếc
+ Nhân lực :

05 ngƣời

- Tổ 2 : Đào, vận chuyển đất từ nền đào và mỏ chuyển về để đắp, san và lu
lèn. Gồm các máy :
+ Máy đào gầu sấp V = 0,75 m3 : 01 chiếc
+ Máy ủi san đất 110 CV :

01 chiếc

+ Máy ủi, đào đất nền đƣờng: 01 chiếc
+ Máy lu:

02 chiếc

+ Đầm cóc:

06 chiếc

+ Nhân lực:


17 ngƣời

2.6. Thuyết minh phƣơng án tổ chức thi công
2.6.1. Những căn cứ để lập biện pháp tổ chức thi công
- Căn cứ vào hồ sơ mời thầu (HSMT) của Sở GTVT tỉnh Nam Định.
- Căn cứ vào HSTKKTTC của công ty Cổ phần đầu tƣ và xây dựng Bình
Minh, trực thuộc Tổng cơng ty cổ phần xây dựng TASCO.
- Căn cứ vào quy trình, quy phạm thi công hiện hành trong ngành xây dựng.
- Căn cứ vào điều lệ quản lý đầu tƣ xây dựng cơ bản theo nghị định 52CP
ngày 08/07/1999 của chính phủ nƣớc CHXHCN Việt Nam và nghị định
88/7999/NĐ – CP của chính phủ về việc ban hành quy chế đấu thầu.
- Căn cứ vào tình hình thực tế ở hiện trƣờng và khối lƣợng công việc trong
hồ sơ mời thầu.
- Căn cứ vào năng lực, thiết bị, vật tƣ, tiền vốn của nhà thầu.
- Căn cứ vào điều kiện giá cả thị trƣờng trong thời gian thi công.
2.6.2. Công tác chuẩn bị về mặt tổ chức
Chuẩn bị tổ chức về mặt nhân lực:
24


Do đặc điểm quan trọng của cơng trình và đặc thù về điều kiện địa hình thực
tế, phải tiến hành chọn lựa một đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ năng
lực và kinh nghiệm chỉ đạo thi cơng cơng trình, đảm bảo kĩ thuật, mĩ thuật.
Chuẩn bị mặt bằng thi công:
Kết hợp cùng ban quản lý dự án (BQLDA), liên hệ với chính quyền địa
phƣơng để phối hợp công tác an ninh trật tự cho ngƣời, vật tƣ, máy móc và cơng
trình thi cơng.
Ký kết các hợp đồng cung ứng vật tƣ, nhân lực nhằm chủ động cho công
việc tổ chức thi công.

Ngay sau khi đƣợc bàn giao mặt bằng, bộ phận đo đạc tiến hành định vị
đánh dấu các mốc cọc đỉnh, gửi về các vị trí an tồn, các cọc này sẽ đƣợc khơi
phục lại trong q trình thi cơng và sau khi cơng trình hồn thành, đảm bảo
chính xác trong q trình định vị.
Cơng ty làm việc với địa phƣơng nơi đóng quân để làm thủ tục thuê mặt
bằng tập kết nguyên vật liệu, đăng kí tạm trú, tạm vắng cho cán bộ cơng nhân
viên của đơn vị.
Chuẩn bị lán trại
Căn cứ vào tính chất công việc và tiến độ thi công, công ty tiến hành xây
dựng lán trại (hoặc thuê nhà) cho ngƣời, thiết bị, xe máy thi công, kho bãi chứa
nguyên vật liệu phục vụ thi cơng, làm các biển báo, tín hiệu phục vụ cho cơng
tác đảm bảo an tồn giao thông.
Việc xây dựng hoặc thuê lán trại, kho bãi phải phù hợp với yêu cầu tiến độ
từng đoạn thi công, an tồn đảm bảo vệ sinh mơi trƣờng và thuận tiện cho việc
phục vụ thi cơng cơng trình.
Căn cứ vào tiến độ thi công tiến hành tập kết thiết bị vật tƣ và điều động
nhân lực theo yêu cầu từng giai đoạn, từng hạng mục công việc cho phù hợp với
tiến độ thi công đã đề ra. Các thiết bị máy móc phục vụ thi cơng đảm bảo đúng
chủng loại, có khả năng sẵn sàng hoạt động cao. Vật tƣ vật liệu đƣợc kiểm định
chất lƣợng đúng theo yêu cầu thiết kế. Nhân lực là những cơng nhân có sức khỏe
tốt, có trình độ tay nghề trong cơng tác xây dựng các cơng trình giao thơng.
25


×