Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất sấy gỗ cho công ty cổ phần sơn thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lịng biết ơn
sâu sắc tới cơ giáo ThS. Tạ Thị Phƣơng Hoa, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn,
giúp đỡ em về chuyên môn và phƣơng pháp luận để em hồn thành khóa luận
này.
Em xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa chế biến lâm sản, các
phịng ban , trung tâm thơng tin thƣ viện trƣờng đại học lâm nghiệp đã dạy
dỗ,giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian em học tập và nghiên cứu tại
trƣờng.
Nhân dịp này em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty cổ phần Sơn Thủy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt q trình thực tập tại cơng ty.
Cũng nhân dịp này cho em gửi lời cảm ơn tới những ngƣời thân trong
gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
HÀ NỘI, ngày 16 tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Tiến


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong kinh doanh sản xuất nói chung và sản xuất sấy gỗ nói riêng thì
vấn đề tổ chức sản xuất có ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu quả kinh tế. Nếu tổ
chức sản xuất hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm đƣợc thời gian sản
xuất, chi phí lao động, chi phí sản xuất; sử dụng nhân cơng ít nhất mà đạt
đƣợc năng xuất lao động lớn nhất, các cơng việc khơng bị chồng chéo. Do đó
trƣớc khi đi vào sản xuất các doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch tổ chức sản
xuất. Chính vì vậy việc nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề tổ chức sản xuất là rất
cần thiết. Đƣợc sự đồng ý của khoa chế biến lâm sản trƣờng đại học lâm
nghiệp, với sự hƣớng dẫn của ThS. Tạ Thị Phƣơng Hoa và sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ cơng nhân viên cơng ty cổ phần Sơn Thủy. Khóa luận tốt


nghiệp:“Xây dựng mơ hình tổ chức sản xuất sấy gỗ cho cơng ty cổ phần
Sơn Thủy” đƣợc thực hiện.


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Khái quát vấn đề nghiên cứu
Lĩnh vực nghiên cứu về tổ chức sản xuất nói chung và lĩnh vực nghiên
cứu về tổ chức sản xuất trong lâm nghiệp nói riêng đã đƣợc đề cập đến rất
nhiều nhƣ: Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hà (2005),“Tìm hiểu cơng tác
quản trị sản xuất và tác nghiệp tại xí nghiệp chế biến lâm sản, bao bì và hàng
xuất khẩu - HÀ NỘI”; Luận văn thạc sĩ Nguyễn Song Hà (2004),“ Nghiên
cứu xây dựng phƣơng án đổi mới tổ chức và tổ chức quản lý tại lâm trƣờng
Hữu Lũng - Lạng Sơn ”.
Còn vấn đề nghiên cứu về tổ chức sản xuất sấy gỗ lại đƣợc đề cập đến rất
ít và ở mức độ nghiên cứu chƣa sâu. Vấn đề này đƣợc bàn đến ở các đề tài có
liên quan nhƣ khoá luận:
- Phạm Đức Lịch (2006), “ Xây dựng quy trình quản lý chất lƣợng gỗ
sấy cho cơng ty liên doanh Woods Land ”
- Lƣơng Văn Hiền (2006), “ Xây dựng quy trình quản lý chất lƣợng gỗ
sấy từ gỗ keo tai tƣợng làm ván ghép thanh cho công ty cổ phần
thƣơng mại Khánh Trang ”
- Đặng Thị Nhàn (2007), “ Xây dựng mơ hình tổ chức sản xuất sấy gỗ
cho công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy shinec – nhà máy nội thất
tàu thủy shinec ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng đƣợc mơ hình tổ chức sản xuất sấy gỗ cho công ty cổ phần
Sơn Thủy.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Trong q trình thực tập tại cơng ty cổ phần Sơn Thủy - Kỳ Sơn - Hịa

Bình, phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Những vấn đề cơ bản của sản xuất kinh doanh của công ty
- Cơ cấu tổ chức của công ty


- Thực trạng sấy gỗ của công ty
- Thực trạng tổ chức sấy gỗ của công ty
1.4. Nội dung nghiên cứu
Khoá luận tốt nghiệp đề cập đến các nội dung sau đây:
- Tìm hiểu chung về cơng ty
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sấy gỗ tại công ty
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất sấy gỗ tại cơng ty
- Xây dựng mơ hình tổ chức sản xuất sấy gỗ cho công ty
1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Phƣơng pháp khảo sát thực tế

-

Phƣơng pháp chuyên gia

-

Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

-

Phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp


-

Phƣơng pháp kế thừa


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Cơng nghệ sấy
2.1.1. Q trình vận chuyển và quá trình trao đổi trong khi sấy
Sấy gỗ là một quá trình loại bỏ nƣớc ra khỏi gỗ nhờ quá trình bay hơi
đến một độ ẩm yêu cầu nào đó để ổn định kích thƣớc cho gỗ. Khi sấy gỗ xảy
ra các quá trình vận chuyển và trao đổi sau:
- Q trình vận chuyển nhiệt từ mơi trƣờng sấy vào trong gỗ gồm hấp thụ
nhiệt trên bề mặt và dịch chuyển nhiệt từ bên ngoài vào trong gỗ
- Quá trình vận chuyển ẩm từ trong gỗ ra mơi trƣờng sấy gồm q trình bay
hơi các lớp bề mặt gỗ và dịch chuyển ẩm từ bên trong gỗ ra bên ngồi
- Q trình trao đổi nhiệt : Trong lị sấy gỗ thƣờng xun tiếp xúc với mơi
trƣờng sấy có nhiệt độ cao cho nên giữa gỗ và mơi trƣờng sấy xảy ra quá trình
trao đổi nhiệt. Trong quá trình sấy thì q trình trao đổi nhiệt giữa lị sấy và
mơi trƣờng là ổn định, cịn giữa mơi trƣờng sấy và gỗ là khơng ổn định
- Q trình trao đổi ẩm diễn ra giữa môi trƣờng sấy và gỗ, mơi trƣờng sấy
nhận ẩm từ gỗ
Q trình sấy gỗ là tổng hợp các quá trình trao đổi giữa gỗ với mơi
trƣờng sấy và các q trình vận chuyển xảy ra trong gỗ sấy. Chính vì vậy mà
các q trình này có ý nghĩa rất lớn đối với diễn biến quá trình sấy và giữa
chúng cũng phụ thuộc chặt chẽ vào nhau. Để quá trình sấy diễn ra tốt nhất,
chúngta phải tìm các điều kiện để mỗi quá trình vận chuyển và trao đổi xảy ra
với cƣờng độ thích hợp. Sự mất cân đối giữa các q trình có thể dẫn đến lãng
phí năng lƣợng, hoặc gây khuyết tật cho gỗ sấy.
2.1.2. Phƣơng pháp sấy và chế độ sấy

a. Các khái niệm cơ bản
- Độ ẩm tương đối của khơng khí (,%): Là tỷ lệ giữa áp suất thành phần của
hơi nƣớc có trong khơng khí( Pn ) và áp suất hơi nƣớc bão hòa ở cùng nhiệt độ
( PH )


=

Pn
PH

- Hàm lượng ẩm của khơng khí (d,g/kg khơng khí): Là lƣợng hơi nƣớc có
trong khơng khí tính trên một kg khơng khí hơi khơ
- Hàm lượng nhiệt của khơng khí (I, KJ/Kg khơng khí): Là lƣợng nhiệt nội tại
của bản thân 1kg khơng khí, nó đƣợc đặc trƣng bởi hàm lƣợng nhiệt của
khơng khí khơ và của hơi nƣớc vào trong khơng khí.
- Độ ẩm thăng bằng của mơi trường sấy (EMC,%): Là giá trị độ ẩm mà tại đó
lƣợng ẩm mà gỗ nhả ra mơi trƣờng sấy bằng lƣợng ẩm mà nó hút từ mơi
trƣờng sấy vào trong. EMC thực chất là độ ẩm thăng bằng mà gỗ cần đạt đƣợc
trong môi trƣờng sấy.
- Dốc sấy (U): Thể hiện độ cứng của chế độ sấy là đại lƣợng đƣợc đo bằng tỷ
số giữa độ ẩm tức thời của gỗ (MC) và độ ẩm thăng bằng của môi trƣờng sấy
(EMC).
U=

MC
EMC

- Môi trường sấy: Là môi trƣờng vật chất bao quanh gỗ sấy có chức năng trao
đổi nhiệt, trao đổi ẩm với gỗ sấy. Môi trƣờng sấy truyền nhiệt cho gỗ sấy, gỗ

sấy nhả ẩm cho môi trƣờng sấy.
b. Phương pháp sấy
Trong thực tế sản xuất hiện nay đã có nhiều phƣơng pháp sấy đƣợc áp
dụng nhƣ: phƣơng pháp sấy quy chuẩn, phƣơng pháp sấy tách ẩm, phƣơng
pháp sấy chân không, phƣơng pháp sấy hơi quá nhiệt,…
* Phương pháp sấy quy chuẩn
Phƣơng pháp này còn gọi là phƣơng pháp sấy gián tiếp trong mơi
trƣờng khơng khí. Đây là phƣơng pháp sấy đƣợc sử dụng trong lò sấy kiểu
chu kỳ với mơi trƣờng sấy là khơng khí ẩm và cũng là phƣơng pháp sấy đƣợc
áp dụng chủ yếu trong thực tế sản xuất sấy gỗ hiện nay. Sơ đồ nguyên lý và
biểu đồ I-d đƣợc thể hiện ở hình 2.1.


I,KJ/Kg

1

1
2
0'

0
0'

2'

2
d,g/kg
2'


I=0

Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý và biểu đồ I-d của phương pháp sấy quy chuẩn
* Phương pháp sấy tách ẩm ( phương pháp sấy ngưng tụ ẩm )
Nguyên lý của phƣơng pháp này là khơng có sự trao đổi khơng khí , ẩm
trong mơi trƣờng của lị sấy đƣợc ngƣng tụ ẩm và dẫn ra ngồi. Khơng khí
nóng và ẩm sau khi qua đống gỗ phần lớn sẽ đƣợc hút qua dàn lạnh. Khi qua
dàn lạnh, hơi nƣớc trong khơng khí sẽ đƣợc ngƣng tụ lại thành nƣớc ngƣng.
Khơng khí lạnh chứa hàm lƣợng ẩm thấp này kết hợp một phần khơng khí qua
đống gỗ nhƣng chƣa qua dàn lạnh(DL) mà đƣợc đƣa qua dàn nóng(DN).
Khơng khí có hàm lƣợng ẩm thấp, nhiệt độ sẽ đi qua đống gỗ và làm cho gỗ
khô. Sau khi qua đống gỗ ,do ggỗ trong nƣớc thốt ra làm cho khơng khí trở
nên ẩm và quá trình sấy sẽ lặp lại chu kỳ biến đổi trạng thái nhƣ trên. Sơ đồ
nguyên lý và biểu đồ I-d đƣợc biểu diễn ở hình2.2.
1

I,kJ/kg

1

0'

2
DN

DL

2

0


0'
0

Nƣớc ngƣng

I=0

d,g/kg

Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý và biểu đồ I-d của phương pháp sấy tách ẩm
Sấy tách ẩm có ƣu điểm là tiết kiệm năng lƣợng nhất so với các phƣơng
pháp sấy khác. Song nó vẫn chƣa đƣợc áp dụng phổ biến tại việt nam do nó


khơng có hiệu quả khi sấy gỗ khó sấy, gỗ có chiều dày lớn và đặc biệt là yêu
cầu về chất lƣợng vỏ lị, mơi chất để áp dụng phƣơng pháp sấy này rất cao.
* Phương pháp sấy chân không
Nguyên lý của phƣơng pháp này dựa vào mối quan hệ giữa nhiệt độ sôi
của nƣớc và áp suất hơi nƣớc. Khi áp suất trong thiết bị giảm thì nhiệt độ sôi
của nƣớc cũng giảm xuống. Khi áp suất giảm đến giá trị mà tại đó nƣớc bắt
đầu sơi và bốc hơi thì trên tiết diện ngang của thanh gỗ có sự chênh lệch áp
suất. Qua đó hình thành lên dịng ẩm chuyển động trong gỗ theo chiều từ
trong ra ngoài. Dƣới điều kiện chân khơng, q trình bay hơi sẽ diễn ra nhanh
chóng và qua đó q trình khơ của gỗ rất nhanh cho nên thời gian sấy đƣợc
rút ngắn đáng kể ( khoảng 20-25% thời gian sấy so với phƣơng pháp sấy quy
chuẩn)
* Phương pháp sấy cao tần
Đây là phƣơng pháp sấy gỗ trong từ trƣờng điện xoay chiều có tần số
cao. Tần số ở đây nằm trong khoảng 3-50MHz. Để hạn chế hiện tƣợng nhiễu

sóng, trong thực tế ngƣời ta gới hạn việc sử dụng trong công nghiệp ở các
phạm vi tần số sau đây: 13,560MHz ± 0,06%; 27,120MHz ± 0,06%;
40,580MHz ± 0,06% và tần số đƣợc sử dụng phổ biến nhất là 27,120MHz
So với các phƣơng pháp sấy khác thì phƣơng pháp sấy cao tần có đặc
điểm khác biệt là gỗ đƣợc sấy khô từ trong ra ngồi và do đó thời gian sấy rất
ngắn. Ngồi ra, phƣong pháp sấy này cịn có nhiều ƣu điểm dễ tự động hoá,
thiết bị gọn nhẹ, chất lƣợng sấy đảm bảo, q trình sấy dễ điều tiết và có thể
sấy các loại ngun liệu có hình dạng phức tạp.
* Phương pháp sấy hơi quá nhiệt
Phƣơng pháp sấy này sử dụng trực tiếp hơi quá nhiệt làm môi trƣờng
sấy , đây là một giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực sấy và tăng hiệu quả
kinh tế của quá trình sấy. Bản chất của q trình sấy này chính là sự tổng hợp
của phƣơng pháp sấy quy chuẩn và phƣơng pháp sấy chân không.


Hơi quá nhiệt ở đây chính là hơi nƣớc đƣợc cấp thêm nhiệt. Trong quá
trình cấp nhiệt, áp suất ( gồm áp suất xung quanh gỗ và áp suất trong gỗ ) đều
tăng. Khi tăng đến áp suất nhất định ta tiến hành làm lạnh môi trƣờng sấy →
một phần hơi nƣớc ngƣng tụ → áp suất xung quanh gỗ giảm xuống → chênh
lệch áp suất ở phía trong gỗ và môi trƣờng sấy. Cho nên phƣơng pháp sấy hơi
quá nhiệt là phƣơng pháp sấy kết hợp giữa phƣơng pháp sấy nhiệt độ cao và
phƣơng pháp sấy chân không.
c. Chế độ sấy
- Khái niệm: chế độ sấy gỗ là tập hợp các thông số của môi trƣờng sấy để
thực hiện quá trình sấy gỗ đến độ ẩm yêu cầu trong thời gian nhất định, các
thơng số đó có giá trị cụ thể ở từng giai đoạn của quá trình sấy.
- Nguyên tắc xây dựng chế độ sấy:
Sấy gỗ là một quá trình sản xuất kéo dài thời gian. Khi xây dựng chế độ
sấy phải đảm bảo các yếu tố sau:
• Gỗ phải đƣợc sấy khô và đảm bảo chất lƣợng yêu cầu đặt ra

• Thời gian sấy phải rút ngắn
• Chi phí năng lƣợng trong sấy gỗ giảm
• Hiệu quả kinh tế của quá trình sấy ( giá thành sấy gỗ ).
Khi xây dựng và lựa chọn chế độ sấy chúng ta phải phân tích đƣợc các
yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình sấy gỗ:
+ Các yếu tố thuộc về nguyên liệu sấy
• Căn cứ vào loại gỗ sấy: Gỗ khó sấy hay dễ sấy để xác định đƣợc đặc tính
của q trình vận chuyển nhiệt và vận chuyển nhiệt
• Chiều dày gỗ sấy: Chiều dày của gỗ càng mỏng thì quá trình vận chuyển
nhiệt và vận chuyển ẩm nhanh hơn gỗ dày
• Độ ẩm ban đầu của gỗ sấy có ảnh hƣởng lớn đến thời gian sấy gỗ. Độ ẩm
ban đầu càng cao thì thời gian sấy càng lâu và ngƣợc lại độ ẩm ban đầu càng
thấp thì có thể thực hiện quá trình sấy φ thấp → sấy nhanh → giảm chi phí
sấy


+ Các yếu tố thuộc về công nghệ thiết bị: Căn cứ vào loại lò sấy, kiểu lò
sấy và các thiết bị sấy
- Điều khiển chế độ sấy:
Do môi trƣờng sấy chủ yếu là khơng khí ẩm nên ở đây khi ta đề cập
đến khái niệm môi trƣờng sấy là chỉ đề cập đến mơi trƣờng khơng khí ẩm.
Việc điều chỉnh trạng thái của môi trƣờng sấy trong thực tế theo hai hƣớng
sau:
+ Dựa vào hai thông số nhiệt kế khô TK và nhiệt kế ƣớt TU ( hay TK và ∆T )
+ Dựa vào hai thông số nhiệt kế khô TK và độ ẩm thăng bằng của môi
trƣờng sấy EMC
Trong thực tế sản xuất sấy gỗ việc điều khiển trạng thái của môi trƣờng
sấy theo hai hƣớng trên đều tồn tại song song với nhau. Nhƣng thƣờng thì
điều khiển theo hƣớng dựa vào hai thông số nhiệt kế khô TK và độ ẩm thăng
bằng của môi trƣờng sấy EMC vì EMC có độ ì lớn hơn tức là nó có sự thay

đổi chậm hơn.
2.1.3. Quy trình sấy gỗ
- Khái niệm: Quy trình sấy bao gồm các cơng đoạn thực hiện quá trình sấy,
để đảm bảo chất lƣợng gỗ sấy và rút ngắn thời gian sấy phải thực hiện đúng
từng bƣớc quy trình sấy theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Quy trình sấy đƣợc thiết
lập cho từng loại gỗ sấy có kích thƣớc cụ thể dựa trên đặc điểm gỗ sấy, thiết
lập chế độ sấy và các bƣớc công nghệ thực hiện q trình sấy đó.
Sơ đồ quy trình sấy gỗ đƣợc thể hiện ở hình 2.3
Nguyên
liệu
Phân loại
gỗ sấy

Chuẩn bị
sấy

Xử lý ban
đầu

Giai đoạn
sấy I

Xử lý
cuối

Giai đoạn
sấy II

Xử lý giữa
chừng


Hình 2.3. Sơ đồ quy trình sấy gỗ


- Giai đoạn chuẩn bị trước khi sấy: Đây là khâu quan trọng trong q trình
sấy, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng gỗ sấy. Giai đoạn này gồm các
cơng việc sau: Kiểm tra thiết bị lị sấy, phân loại nguyên liệu sấy, xếp đống
gỗ, xác định chế độ sấy lý thuyết và tính tốn thời gian sấy gỗ từng giai đoạn
sấy.
-Xử lý ban đầu: Đây là quá trình xử lý nhiệt ẩm nhằm mục đích là làm nóng
gỗ trong điều kiện trao đổi ẩm giữa gỗ và môi trƣờng ẩm là nhỏ nhất. Để đạt
đƣợc những mục đích đó thì cần đạt đƣợc các điều kiện sau: Nhiệt độ xử lý
ban đầu thông thƣờng bằng nhiệt độ của giai đoạn đầu của quá trình sấy T =
T1 +( 5-7 o C ) và độ ẩm của môi trƣờng sấy trong giai đoạn này phải lớn hơn

90% hoặc xấp xỉ 100% càng tốt.
- Giai đoạn sấy I: Giai đoạn này kéo dài trong khoảng thời gian đủ để cho gỗ
sấy khơ xuống độ ẩm bão hịa thớ gỗ. Thời gian sấy dài hay ngắn phụ thuộc
vào độ ẩm ban đầu, loại gỗ, kích thƣớc gỗ. Thời gian này cần duy trì nhiệt độ
sấy ổn định bằng nhiệt độ sấy ban đầu và ở mức độ hãm không cho lớp gỗ bề
mặt khơ q nhanh để đảm bảo q trình di chuyển ẩm từ tâm ván ra phía
ngồi ván một cách liên tục và ở mức độ phù hợp với từng loại gỗ.
- Giai đoạn xử lý giữa chừng: Đối với các loại gỗ khó sấy hoặc chiều dày lớn
hơn 30mm thì thực hiện quá trình xử lý giữa chừng để hạn chế sự xuất hiện
của nội ứng suất và nứt ngầm. Quá trình xử lý giữa chừng đƣợc thực hiện khi
độ ẩm của gỗ sấy nhỏ hơn W bh , T = T2  (8-10 0 C ), τ =5-8h phụ thuộc loại gỗ
và chiều dày.
-Giai đoạn sấy II: Ở giai đoạn sấy này độ ẩm của gỗ giảm xuống độ ẩm bão
hồ thớ gỗ nên q trình sấy sẽ rất khó khăn. Do vậy trong q trình sấy phải
tăng dần nhiệt độ sấy, đồng thời phải mở dần cửa thoát ẩm để tăng dần T .

-Giai đoạn xử lý cuối và làm lạnh: Sau khi kết thúc quá trình sấy sự chênh
lệch độ ẩm bao giờ cũng tồn tại nội ứng suất và nội ứng suất đó có thể chƣa
gây ra khuyết tật khi kết thúc quá trình sấy, mhƣng sau một thời gian gây ra
khuyết tật nứt ngầm. Để giảm bớt hiện tƣợng này ta phải thực hiện quá trình


xử lý giữa cuối. Trong giai đoạn này lớp gỗ bề mặt đƣợc làm ẩm trở lại để bề
mặt hấp thụ ẩm làm cân bằng nội ứng suất, nhiệt độ xử lý T = Tc + (6-8 0 C ), τ
= 3-4h, φ = 0,95(đóng kín cửa và phun ẩm)
2.2. Chất lƣợng gỗ sấy
2.2.1. Khái niệm
- Theo quan điểm của ngƣời tiêu dung thì chất lƣợng sản phẩm là tổng thể các
chỉ tiêu, các đặc trƣng kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để thoả mãn nhu cầu
nhất định của ngƣời tiêu dùng phù hợp với những điều kiện cụ thể
- Theo quan điểm của nhà quản lý thì chất lƣợng gỗ sấy là tập hợp các đặc
tính của sản phẩm tạo ra có khả năng thoả mãn nhu cầu của con ngƣời. Đặc
tính của gỗ sấy bao gồm: độ ẩm cuối cùng của gỗ sấy, độ ẩm trung bình,
chênh lệch về độ ẩm giữa lớp trong và ngoài gỗ sấy, độ biến dạng mẫu kiểm
tra nội ứng suất, khuyết tật gỗ sấy
2.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng gỗ sấy
‫ ٭‬Nhóm yếu tố bên ngồi ảnh hƣởng đến chất lƣợng gỗ sấy bao gồm:
- Yêu cầu thị trƣờng về chất lƣợng sản phẩm
- Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất
- Mơi trƣờng kinh tế vĩ mơ
‫ ٭‬Nhóm yếu tố bên trong ảnh hƣởng đến chất lƣợng gỗ sấy bao gồm:
- Trình độ kỹ thuật cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp
- Trình độ sản xuất, tổ chức lao động của doanh nghiệp
- Chất lƣợng và tính đồng bộ về chất lƣợng của nguyên liệu
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng sản phẩm sấy
Chất lƣợng gỗ sấy đƣợc đánh giá qua các chỉ tiêu sau:

- Các khuyết tật gỗ sấy nhƣ biến màu, nứt , cong vênh, …
- Độ ẩm của gỗ sau sấy
- Chênh lệch ẩm giữa các thanh gỗ trong đống gỗ
- Chênh lệch ẩm theo chiều dày thanh gỗ
- Ứng suất tồn tại trong gỗ sấy


2.2.4. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng sản phẩm gỗ sấy
a. Xác định độ ẩm gỗ sấy
- Để xác định mức độ chênh lệch ẩm theo phƣơng chiều dày ta tiến hành cắt
mẫu theo hình 2.4
- Độ ẩm trung bình của thanh gỗ đƣợc tính theo cơng thức:
WT 

1 n
 Wi , %
n i 1

Trong đó: WT - độ ẩm trung bình của thanh gỗ,% ; Wi - độ ẩm đo đƣợc ở
lần thứ i, %; n- số lần đo độ ẩm trênthanh gỗ.
10-12 mm

10-12 mm

B/4
B

B/4
B


(a)

( b)

Hình 2.4. Sơ đồ cắt mẫu xác định chênh lệch độ ẩm theo chiều dày thanh
(a) Mẫu có S < 32 mm

( b) Mẫu có S > 32 mm

- Độ ẩm trung bình của cả đống gỗ đƣợc xác định theo công thƣớc:
WD 

1 n
 WTi , %
n i 1

Trong đó: WD - độ ẩm trung bình của cả đống gỗ, %
n-số mẫu kiểm tra trong đống gỗ
WTi -độ ẩm trung bình của thanh thứ i,%

- Chênh lệch ẩm theo chiều dày thanh gỗ đƣợc xác định theo công thức:
Wcd = W tr - W ng, %
Trong đó:
Wcd - chênh lệch ẩm theo chiều dày thanh gỗ,%
W tr- độ ẩm trung bình lớp gỗ phía trong của thanh gỗ,%


W ng -độ ẩm trung bình của lớp gỗ phía ngồi của thanh gỗ,%

Với: W tr, W ng đƣợc tính theo công thức sau:

Wtr 

1 n
 WTri , %
n i 1

Wng 

1 n
 Wngi , %
n i 1

Trong đó:
n – Số lần đo
Wtri – Độ ẩm đo ở vị trí thứ i của tấm ván ở phía trong sau khi xẻ mẫu
Wngi – Độ ẩm đo ở vị trí thứ i của tấm ván ở phía ngồi sau khi xẻ mẫu
- Chênh lệch ẩm trung bình của từng tấm ván so với độ ẩm trung bình của
đống gỗ đƣợc tính theo công thức:
n

W   2

 (W
i 1

Ti

 WD ) 2

,%


n -1

b. Kiểm tra nội ứng suất
Để kiểm tra nội ứng suất có tồn tại trong gỗ sấy hay khơng ta tiến hành
cắt mẫu nhƣ hình 2.5
5
5
5

B

B
30
10

30

10

S=t
S
t

(a) Hình dạng mẫu răng lược của

(b) Hình dạng mẫu răng lược của

thanh có chiều dày t<32mm


thanh có chiều dày t>32mm

Hình 2.5. Hình dạng kích thước của mẫu răng lược kiểm tra sự tồn tại của
ứng suất trong gỗ sau khi sấy


Sau khi cắt mẫu, ta để mẫu trong môi trƣờng khoảng 24h rồi tiến hành
quan sát hình dạng của mẫu. Ta có thể đánh giá sự tồn tại ứng suất trong gỗ
nhƣ sau:
- Nếu mẫu có dạng (1) hình 2.6, S= S 1 thì trong thanh khơng tồn tại ứng suất
- Nếu mẫu có dạng (2) hình 2.6, S < S 1 thì trong mẫu tồn tại ứng suất, phía
ngồi chịu ứng suất kéo, phía trong chịu ứng suất nén
- Nếu mẫu có dạng (3) hình 2.6, S > S 1 thì trong thanh gỗ cũng tồn tại ứng
suất nhƣng ngƣợc lại, phía ngồi chịu ứng suất nén, phía trong chịu ứng suất
kéo
S1
S1

S1

t

t

t
(1)
(2)
(3)
Hình 2.6a. Hình dạng mẫu răng lược của thanh có chiều dày t<32mm sau
khi để ngồi mơi trường 24h

S1

S1

S1

t
(1)

t

t

(2)

(3)

Hình 2.6b. Hình dạng mẫu răng lược của thanh có chiều dày t>32mm sau
khi để ngồi mơi trường 24h
Để xác định độ lớn của nội ứng suất ta dựa vào tỷ lệ độ biến dạng của
răng lƣợc đƣợc tính theo công thức sau:


f=

S  S1
2l

100%


f là tỷ lệ độ biến dạng của răng lƣợc so với chiều dài của răng,%
S là khoảng cách giữa hai cạnh xa nhất của chân răng lƣợc, mm
S 1 là khoảng cách giữa hai cạnh xa nhất của đầu răng lƣợc, mm
l là chiều dài răng lƣợc, mm
c. Kiểm tra khuyết tật
Kiểm tra màu sắc của gỗ sau khi sấy bằng cách so sánh với màu sắc của
gỗ trƣớc khi sấy.
Kiểm tra các khuyết tật sấy nhƣ nứt nẻ, cong vênh, lồi lõm… Để đánh
giá mức độ khuyết tật ta tiến hành đếm số vết nứt trên thanh gỗ, đo chiều dài
vết nứt, chiều sâu vết nứt, độ cong vênh, …
2.2.5. Phân cấp chất lƣợng gỗ sấy
Định mức các chỉ tiêu chất lƣợng gỗ sấy đƣợc đƣa ra ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Định mức các chỉ tiêu chất lượng gỗ sấy
Cấp chất lƣợng
Độ ẩm trung bình cuối cùng của gố sấy, %
Chiều dày
Chênh lệch độ ẩm
<32
trung bình của từng
32 ÷ 35
thanh so độ ẩm trung
bình của đống gỗ.
> 50
<20
22 ÷ 40
Chênh lệch độ ẩm gỗ
theo chiều dày thanh.
40 ÷ 60
> 60
Độ biến dạng của răng lƣợc f, %


I
7÷ 10

II
7÷15

III
10÷ 15

IV
16÷20

≤±2
≤±2
≤±2
≤1,5
≤2,0
≤2,5
≤3,0
≤ 1,5

≤±3
≤±3
≤±3
≤2,2
≤3,0
≤3,5
≤4,0
≤2


≤±4
≤±6
≤±4
≤±6
≤±4
≤±6
≤2,5
Khơng
kiểm
≤3,5
tra
≤4,0
≤4,5
Khơng kiểm tra

Theo mục đích sử dụng ngƣời ta phân ra làm 4 cấp nhƣ sau:
- Cấp I: Đây là gỗ sấy đạt chất lƣợng cao nhất, về cơ bản nó vẫn duy trì đƣợc
các cƣờng độ lực học vốn có của nó. Loại này thích hợp sử dụng cho sản xuất
các mơ hình thiết bị, dụng cụ âm nhạc, hàng khơng, máy dệt, cơ giới chính
xác, khung đồng hồ, …


- Cấp II: Đây là loại gỗ sấy đạt đƣợc cấp hai về các chỉ tiêu chất lƣợng sấy,
cho phép một bộ phận về lực học bị giảm xuống. Loại này thích hợp để sản
xuất với đồ dung gia đình, khung cửa, toa xe, tàu thuyền, máy nông nghiệp,
đồ quân dụng, đồ dùng thể thao, ván sàn, ván ghép, bàn máy khâu, trang trí
nội thất, đũa vệ sinh, linh kiện thoi dệt, …
-Cấp III: Là loại gỗ sấy đạt đƣợc cấp 3 về chỉ tiêu chất lƣợng sấy, cho phép
cƣờng độ lực học giảm xuống đến một mức độ nhất định. Loại này thích hợp

sử dụng cho kiến trúc ngồi trời, bao bì phổ thơng, …
- Cấp IV: Đây là loại gỗ đƣợc hong phơi khô hoặc gỗ đƣợc sấy khơ bằng lị
sấy đạt độ ẩm 20%, loại này vẫn đảm bảo đƣợc hoàn toàn đƣợc cƣờng độ lực
học cũng nhƣ màu sắc tự nhiên của nó. Thích hợp cho việc vận chuyển đi xa
hoặc xuất khẩu.
2.3. Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp chế biến lâm sản
2.3.1. Khái niệm về tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình xây dựng, tạo lập sự
kết hợp cân đối chặt chẽ, hài hoà giữa các yếu tố nguồn lực để thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh, nhằm đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp.
Làm tốt cơng tác tổ chức sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố sản xuất, nâng cao hiệu quả của sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo đà phát triển lâu dài và ổn định cho
doanh nghiệp.
2.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
a. Đặc điểm đối tượng lao động của doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, đối tƣợng lao động bao gồm: các loại đất đai tài
nguyên, nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, … Nó là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất. Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là quá trình tác
động một cách thƣờng xuyên liên tục vào đối tƣợng lao động, vì thế đối tƣợng
lao động có vai trị rất quan trọng đến q trình tổ chức sản xuất. Công tác tổ


chức sản xuất trong doanh nghiệp phải phù hợp với đặc điểm yêu cầu của việc
sử dụng đối tƣợng lao động trong sản xuất.
b. Đặc điểm của máy móc thiết bị và cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Máy móc thiết bị và công nghệ sản xuất là bộ phận cơ bản của tƣ liệu
lao động. Tƣ liệu lao động nói chung và hệ thống máy móc thiết bị, cơng nghệ
sản xuất nói riêng có vai trị rất quan trọng và có ảnh hƣởng rất lớn đến cơng
tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp. Công tác tổ chức sản xuất của doanh

nghiệp phải phù hợp với đặc điểm sản xuất và phải đáp ứng đƣợc yêu cầu sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
c. Trình độ chun mơn hố và hợp tác trong sản xuất kinh doanh.
Chun mơn hố sản xuất trong doanh nghiệp là sự phân công lao động
trên cơ sở tậptrung hoạt động của các cá nhân, bộ phận sản xuất vào việc thực
hịên những công việc cùng loại nhất định trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hợp tác sản xuất trong doanh nghiệp là qúa trình tổ chức phối hợp hoạt
động của các cá nhân, bộ phận trong sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện các
mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chuyên mơn
hố sản xuất càng cao thì địi hỏi sự hợp tác lao động càng phải chặt chẽ.
Công tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp phải phù hợp với tính chất,
trình độ chun mơn, hợp tác trong sản xuất của doanh nghiệp.
2.3.3. Các nguyên tắc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
a. Đảm bảo tính cân đối trong q trình sản xuất
Cân đối trong quá trình sản xuất là sự đảm bảo các quan hệ tỷ lệ thích
hợp giữa các yếu tố, giữa các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Cân đối trong sản xuất là một trạng thái động, nó thƣờng xuyên biến
động theo xu thế từ cân đối → mất cân đối → cân đối mới. Cùng với quá
trình này thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng ngừng
đƣợc đẩy mạnh và hồn thiện.


Trong q trình sản xuất, để đảm bảo tính cân đối thì cán bộ quản lý
doanh nghiệp phải đẩy mạnh công tác điều tiết sản xuất, đảm bảo dự trữ hợp
lý cho quá trình sản xuất, xây dựng cơ chế linh hoạt trong tổ chức lao động và
điều hành sản xuất, đào tạo những cơng nhân có tay nghề cao.
b. Đảm bảo tính cân đối nhịp nhàng của sản xuất
Sản xuất đƣợc coi là nhịp nhàng nếu trong những khoảng thời gian

bằng nhau sản xuất đƣợc những lƣợng sản phẩm nhƣ nhau. Nói cách khác,
sản xuất nhịp nhàng là trạng thái lặp lại ổn định của quá trình hoạt động ở mỗi
bộ phận trong hệ thống sản xuất.
Sự nhịp nhàng sẽ tạo nhịp điệu hoạt động ổn định cho hệ thống máy
móc thiết bị và lực lƣợng lao động, tao điều kiện sử dụng hợp lý công suất
của thiết bị, tránh đƣợc hiện tƣợng quá tải, căng thẳng mang tính nhất thời của
sản xuất, tránh đƣợc sự lãng phí các nguồn lực.
Để đảm bảo sản xuất đƣợc nhịp nhàng cần phải có quyết định và bàn
giao sớm nhiệm vụ sản xuất, cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào của sản xuất,
phục vụ tốt cho sản xuất, làm tốt cơng tác điều tiết sản xuất.
c. Đảm bảo tính liên tục của sản xuất
Sản xuất đƣợc coi là liên tục nếu trong q trình sản xuất, đối tƣợng lao
động ln nằm trong trạng thái vận động hoặc đang gia công chế biến, đang
trên phƣơng tiện vận chuyển từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác. Sản
xuất liên tục góp phần rút ngắn chu kỳ sản xuất, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo tính liên tục của sản xuất cần cải tiến kỹ thuật và công
nghệ sản xuất ( thay thế quá trình tự nhiên bằng q trình cơng nghệ, đổi mới
máy móc thiết bị theo hƣớng đồng bộ hoá về mặt kỹ thuật sản xuất và trình độ
hiện đại của thiết bị); cải tiến về mặt tổ chức ( cải tiến tổ chức lao động, tối ƣu
hố q trình vận chuyển trong sản xuất ).
2.3.4. Nội dung của công tác tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp
Công tác tổ chức sản xuất gồm những nội dung chính sau:


- Phân tích q trình sản xuất và lựa chọn cơ cấu sản xuất
- Tổ chức các quá trình sản xuất của doanh nghiệp: Việc tổ chức sản xuất
đƣợc coi là hoạt động cơ bản nhất của công tác tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp. Nó bao gồm các hoạt động lựa chọn và áp dụng phƣơng pháp tổ chức
sản xuất thích hợp, loại hình sản xuất thích hợp

- Tổ chức các hoạt động chuẩn bị và phục vụ sản xuất (sửa chữa và bảo dƣỡng
thiết bị, cung ứng vật tƣ, vận chuyển nội bộ, …).
2.3.5. Kết cấu quá trình sản xuất trong doanh nghiệp
Căn cứ vào mối quan hệ với việc tạo ra sản phẩm ngƣời ta chia quá
trình sản xuất thành các q trình sản xuất chính, q trình sản xuất phụ, quá
trình phụ trợ, quá trình phục vụ sản xuất.
Để phục vụ cho công tác tổ chức sản xuất, ngƣời ta chia q trình sản
xuất chính thành các q trình nhỏ:
- Q trình cơng nghệ là bộ phận quan trọng nhất của q trình sản xuất, trong
đó các đối tƣợng lao động trực tiếp gia công chế biến để trở thành sản phẩm
hữu ích phục vụ cho nhu cầu xã hội
- Quá trình vận chuyển là quá trình mà tại đó các đối tƣợng lao động đƣợc di
chuyển về mặt không gian từ nơi làm việc này đến nơi làm việc khác để phục
vụ cho các hoạt động gia cơng chế biến
- Q trình kiểm tra là q trình mà tại đó các đối tƣợng lao động đƣợc kiểm
tra, so sánh, đối chiếu với các thông số định trƣớc để đảm bảo tiêu chuẩn chất
lƣợng sản phẩm.
2.3.6. Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp
Các cấp sản xuất trong doanh nghiệp, một mặt phản ánh sự phân công
lao động trong nội bộ doanh nghiệp, một mặt thể hiện cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của doanh nghiệp. Thơng thƣờng trong doanh nghiệp có các cấp sau:
- Phân xƣởng sản xuất là đơn vị tổ chức sản xuất cơ bản của doanh nghiệp,
trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất một số loại sản phẩm hoặc hoàn thành
một số giai đoạn cơng nghệ nhất định của q trình sản xuất


- Tổ sản xuất là cấp sản xuất nằm trong phân xƣởng sản xuất, là tập hợp công
nhân và máy móc thiết bị có quan hệ mật thiết với nhau về mặt công nghệ và
tổ chức. Tổ sản xuất là nơi trực tiếp quản lý máy móc thiết bị, lao động để
triển khai các hoạt động sản xuất

- Nơi làm việc là địa điểm diễn ra một bƣớc công việc nhất định, là phần diện
tích mà ở đó một hoặc một nhóm cơng nhân sử dụng máy móc thiết bị, dụng
cụ sản xuất để hồn thành bƣớc cơng việc cụ thể trong q trình sản xuất. Ở
đây, bƣớc cơng việc là đơn vị cơ bản của quá trình sản xuất, là phần việc để
thực hiện tại nơi làm việc nhất định do một hoặc một nhóm cơng nhân tiến
hành thực hiện trên một đối tƣợng lao động cụ thể.
Trong sản xuất thực tế, các doanh nghiệp có thể lựa chọn các cấp sản
xuất sau:
+ Doanh nghiệp - Phân xƣởng - Tổ sản xuất - Nơi làm việc
+ Doanh nghiệp - Phân xƣởng - Nơi làm việc
+ Doanh nghiệp - Tổ sản xuất - Nơi làm việc


Chƣơng 3
NỘI DUNG VÀ KẾT QỦA NGHIÊN CỨU
3.1. Tìm hiểu chung về cơng ty
3.1.1. Vị trí địa lý, khí hậu thuỷ văn
* Vị trí địa lý: Cơng ty cổ phần Sơn Thuỷ đƣợc xây dựng tại Km 18 - Kỳ Sơn
- Hồ Bình. Cơng ty nằm trên quốc lộ 6, phía đơng giáp với huyện Lƣơng Sơn
-Hồ Bình, phía Tây giáp với thành phố Hồ Bình. Cơng ty nằm trong khu
quy hoạch xây dựng các nhà máy sản xuất khác.
* Khí hậu thuỷ văn: Cơng ty nằm trong khu vực khí hậu phân bố theo bốn
mùa. Mùa đơng nhiệt độ trung bình 13 - 15oC, mùa hè nhiệt độ trung bình 32
- 34oC. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 23oC. Độ ẩm trung bình năm
khoảng 80 - 85%. Công ty đƣợc xây trên nền cao ráo không bị ngập úng.
3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty đƣợc thành lập từ ngày 26 tháng 04 năm 2004. Tên doanh
nghiệp: Công ty cổ phần Sơn Thuỷ. Số đăng ký kinh doanh 5400227808. Các
sản phẩm chính của công ty là sản xuất ván ghép thanh, ván sàn, bàn, ghế tiêu
thụ cả trong và ngoài nƣớc. Ngoài ra cơng ty cịn tận dụng gỗ nhỏ, phần gỗ

ngọn, bìa bắp để băm dăm giấy xuất khẩu. Mỗi tháng cơng ty nhập khoảng
500m3 gỗ trịn để xẻ và 500m3 gỗ cành ngọn để băm dăm giấy.
3.1.3. Tìm hiểu về nguồn nguyên liệu và thị trƣờng tiêu thụ
Công ty chủ yếu nhập nguyên liệu là gỗ tròn trong tỉnh Hòa Bình, hiện
nay gỗ đƣợc nhập về nhiều nhất ở hai huyện là Tân Lạc, Đà Bắc. Gỗ tròn
đƣợc nhập về cơng ty từ đầu bốn trở lên, rồi sau đó đƣợc đƣa vào xẻ theo đơn
đặt hàng; còn cành ngọn bìa bắp thì bóc vỏ, sau đó đƣa vào băm dăm giấy.
Các sản phẩm của công ty chủ yếu đƣợc tiêu thụ ở trong nƣớc và cung
cấp hàng cho tập đồn IKEA. Cơng ty khơng trực tiếp cung cấp hàng cho tập
đồn IKEA mà phải qua một cơng ty trung gian khác.


3.1.4. Sơ đồ mặt bằng nhà máy và cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy
*Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy đƣợc thể hiện ở hình 3.1

Buồng phun sơn
Xƣởng sản
xuất
chính
Lắp ráp
Phịng
điều
hành
kỹ
thuật

Hàn
mài
sửa
chữa

lƣỡi
cƣa

Kho
ngun
liệu

Kho sản phẩm

Nhà để
xe

Bãi gỗ
trịn

Lị
sấy
Khu nhà ăn
Lị
hơi

Băm dăm

Khu nhà điều
hành

Xƣởng xẻ
Khu nhà ở của cán bộ công
nhân viên


Hình 3.1. Sơ đồ mặt bằng tổng thể nhà máy

Quốc
lộ 6


* Sơ đồ mặt bằng phân xƣởng sấy đƣợc thể hiện ở hình 3.2

Lị 1
A1

Lị hơi

Lị2 Lị3 Lị4 Lị5 Lị6 Lò7 Lò8 Lò9
A2 C1 C2 A3 A4 A5 A6 A7

Bãi gỗ xẻ trƣớc khi sấy

Kho gỗ xẻ sau sấy

Hình 3.2. Sơ đồ mặt bằng phân xưởng sấy
Trong đ ó:
C1, C2 là lò sấy bán tự động
A1,A2,A3,A4,A5,A6,A7 là lò sấy tự động
* Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy đƣợc thể hiện hình 3.3
Giám đốc

Phịng kế tốn

Phịng kinh doanh


Phịng hành chính

Xƣởng xẻ

Xƣởng tinh chế

Xƣởng hồn thiện

Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy


3.2. Khảo sát đánh giá thực trạng sấy gỗ tại cơng ty
3.2.1. Máy móc, thiết bị sấy
Thiết bị sấy chủ yếu của nhà máy bao gồm: lò sấy, thiết bị tản nhiệt,
quạt, ống phun ẩm,hệ thống dẫn hơi, hệ thống điều khiển tự động,…Đặc điểm
và các thông số chủ yếu của các thiết bị đƣợc thể hiện dƣới đây:
* Lò sấy: ở cơng ty có tất cả 9 lị sấy, trong đó có 2 lị bán tự động, 7 lị tự
động ( h ình 3.4 )
+ Lị bán tự động: Kích thƣớc: L x B x H = 7500 x 5300 x 5600 (mm)
Dung tích lị: 36 – 40 (m 3 )
+ Lị tự động: Có 2 lị nhỏ A1, A2; có 5 lị lớn A5,A6,A7,A8,A9
Lị nhỏ: Kích thƣớc : L x B x H = 7500 x 5300 x 5600 (mm)
Dung tích lị: 36 – 40 (m 3 )
Lị to: Kích thƣớc: L x B x H = 7600 x 6500 x 5800 (mm)
Dung tích lị: 45 – 55 (m 3 )

Hình 3.4. Lị sấy
- Tƣờng lị: Đƣợc xây bằng gạch trát vữa xi măng, tƣờng dày 260 mm



×