Tải bản đầy đủ (.docx) (168 trang)

Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã hòa sơn lương sơn hòa bình​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 168 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

TRẦN THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN
VỮNG TẠI XÃ HÒA SƠN - LƯƠNG SƠN- HỊA BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIÊP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
--------------------

TRẦN THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LÀM CĂN CỨ
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT BỀN
VỮNG TẠI XÃ HÒA SƠN - LƯƠNG SƠN- HỊA BÌNH

Chun ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LẾ SỸ VIỆT

HÀ NỘI, 2010


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành trương trình đào tạo Cao học tại trường Đại học Lâm
nghiệp khoá 15(2008 - 2010), gắn với việc đào tạo thực tiễn với sản xuất. Tôi
thực hiện đề tài “ Ngiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất
các giải pháp quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Hồ Sơn - Lương Sơn
-

Hồ Bình”. Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài tơi xin trân trọng

cảm ơn ban giám hiệu trường Đại học Lâm nghiệp, khoa đào tạo Sau đại học,
các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo TS Lê Sỹ Việt, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm
quý báu cho tôi trong thời gian học tập cũng như trong quá trình thực hiện đề
tài.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới Ban lãnh đạo và cán bộ Sở
nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hồ Bình, Chi cục Kiểm Lâm tỉnh
Hồ Bình, UBND huyện Lương Sơn, Hạt kiểm lâm huyện Lương Sơn, trạm
khuyến nơng huyện Lương Sơn, Phịng Thống kê huyện Lương Sơn, Ban lãnh
đạo xã Hoà Sơn vv … Cùng toàn thể bà con nhân dân xã Hồ Sơn và bạn bè
đồng nghiệp đã giúp đỡ tơi hoàn thiện đề tài Cao học này.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực của bản thân, nhưng về trình độ

và thời gian cịn hạn chế nên đề tài này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp xây dựng quý báu của các nhà
khoa học và bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả nghiên cứu tính tốn là
trung thực, các thơng tin đều được trích dẫn rõ ràng.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 20 Tháng 09 năm
2010
Tác giả
Trần Thanh Huyền


ii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời nói đầu
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất vĩ mô
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mơ có
sự tham gia của người dân
1.1.3. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ

1.2.2. Một số nghiên cứu đánh giá ban đầu về việc vận dụng
phương pháp quy hoạch sử dụng đất vào thực tiễn ở Việt Nam
1.2.3. Những kết luận rút ra từ nghiên cứu và kinh nghiệm của
Việt Nam
Chương 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu của để tài
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.4. Phương pháp nghiên cứu


iii

2.4.1. Quan điểm phương pháp luận
2.4.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của quy hoạch sử dụng đất xã Hoà
Sơn
3.1.1 Cơ sở lý luận
3.1.1.1 Quy hoạch phát triển trong hệ thống quy hoạch sử dụng đất
cấp vĩ mô
3.1.1.2 Quy hoạch theo quan điểm hệ thống
3.1.1.3 Quy hoạch theo quan điểm về phát triển bền vững
3.1.1.4 Quy hoạch sử dụng đất Lâm - Nông nghiệp cấp xã trong hệ
thống quy hoạch sử dụng đất Lâm - Nơng nghiệp
3.1.1.5 Quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia cuả người dân
3.1.1.6 Quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo quản điểm của hệ thống
3.1.1.7 Quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo quan điểm bền vững
3.1.1.8 Quy hoạch sử dụng đất cấp xã trong nền kinh tế thị trường

3.1.2 Cơ sở chính sách đối với qui hoạch sử dụng đất
3.1.2.1 Cơ sở, căn cứ pháp lý cho quy hoạch sử dụng đất
3.1.2.2 Cơ sở kinh tế của công tác quy hoạch sử dụng đất
3.1.2.3 Cơ sở thực tiễn của quy hoạch lâm nghiệp cấp xã
3.2 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng SDĐ xã Hoà
Sơn
3.2.1 Đặc điẻm tự nhiên, kinh tế xã hội xã Hồ Sơn
3.2.1.1 Vị trí địa lý
3.2.1.2 Địa hình, địa thế
3.2.1.3 Đất đai, thổ nhưỡng


iv

3.2.1.4 Đặc điểm Khí hậu
3.2.1.5 Chế độ Thuỷ văn

3.2.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội và nh
3.2.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội xã Hồ Sơn
3.2.2.2 D©n số, lao động việc làm và thu nhập
3.2.2.3 Giao thụng
3.2.2.4 Thuỷ lợi
3.2.2.5 Hệ thống Điện và Thông tin liên lạc
3.2.2.6 Giáo dục
3.2.2.7 Y tế
3.2.2.8 Thực trạng phát triển các khu dân cư
3.2.2.9 Đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế xã hội và áp lực đối
với sử dụng đất đai
3.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hoà Sơn


3.3.1 Hiện trạng sử dụng đất nông n

3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nơn
3.4 Phân tích hiệu quả của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn xã
Hồ Sơn
3.4.1 Phân tích hiệu quả kinh tế
3.4.2 Hiệu quả về mặt xã hội
3.4.3 Hiệu quả về mặt môi trường

3.4.4 Hiệu quả tổng hợp của hệ thốn
3.5 Lựa chọn và đề xuất tập đoàn cây trồng lâm - nông nghiệp

3.5.1 Lựa chọn cây trồng lâm nghiệp
3.5.2 Lựa chọn cây ăn quả


v

3.5.3

Lựa chọn cây hoa màu

3.6 Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Hoà Sơn
3.6.1. Cơ sở quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Hoà Sơn
3.6.2

Đinh hướng sử dụng đất đến n

3.6.3


Quy hoạch phân bố sử dụng cá

3.6.3.1 Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
3.6.3.2 Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
3.7 Lập kế hoạch sử dụng đất
3.7.1

Kế hoạch sử dụng đất nông ng

3.7.1.1 Kế hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.7.1.2 Kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp
3.7.2

Kế hoạch sử dụng đất phi nôn

3.7.3

Kế hoạch sử dụng đất chưa sử

3.7.4 Dự tính đầu tư và hiệu quả kinh tế cho sản xuất lâm - nông
nghiệp
3.7.4.1 Tổng hợp vốn đầu tư
3.7.4.2 Dự kiến hiệu quả kinh tế
3.8 Các giải pháp thực hiện phương án
3.8.1

Giải pháp về cơ chế chính sách

3.8.2


Giải pháp về khoa học cơng ng

3.8.3

Giải pháp về vốn đầu tư

3.8.4

Giải pháp về tổ chức quản lý

3.8.5

Giải pháp về thị trường

3.8.6

Giải pháp về môi trường


vi

Chương 4: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
4.1

Kết luận

4.2

Tồn tại


4.3

Kiến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NLKH:

Nông lâm kết hợp

SALT:

Hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất dốc

RRA:

Phương pháp đánh giá nhanh nơng thơn

PRA:

Đánh giá nơng thơn có sự tham gia

Creative Process: Phương pháp quá trình sáng tạo
LEFSA (Land Evaluation and Farming System Analysis) là phương pháp kết
hợp giữa đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho lập kế hoạch sử

dụng đất cấp vi mô.
QHSDĐ:

Quy hoạch sử dụng đất

LNXH:

Lâm nghiệp xã hội

CBA:

Phương pháp phân tích chiphí - lợi ích

CPV:

Giá trị hiện tại của chi phí

NPV:

Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng

BPV:

Giá trị hiện tại thu nhập

BCR:

Tỷ suất giữa thu nhập và chi phí

IRR:


Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

Ect:

Chỉ số hiệu quả tổng hợp

HGĐ:

Hộ gia đình

QH:

Quy hoạch

VAC:

Vườn ao chuồng

RVAC:

Ruộng vườn ao chuồng

RVACRu:

Ruộng vườn ao chuồng rừng


viii


DANH MỤC CÁC
TT

Tên bảng
3.1

Hiện trạng sử dụng đất của xã Hồ Sơn

3.2

Hiệu quả kinh tế các giống lúa nước tín

3.3

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số lo

3.4

Tổng hợp hiệu quả kinh tế của một số c

3.5

Tổng hợp hiệu quả kinh tế loài cây Chè

3.6

Tổng hợp hiệu quả kinh tế trồng Keo và

3.7


Hiệu quả tổng hợp của hệ thống sử dụn

3.8

Tổng hợp kết quả lựa chọn cây trồng lâ

3.9

Tổng hợp kết quả lựa chọn loài cây ăn q

3.10

Tổng hợp kết quả lựa chọn loài cây hoa

3.11

Quy hoạch phân bổ sử dụng đất xã Hoà

3.12

Phân bố sử dụng đất SX nông nghiệp xã

3.13

Quy hoạch phân bổ sử dụng đất lâm ng

3.14

Quy hoạch phân bố sử dụng đất phi nôn


3.15

Sơ đồ So sánh diện tích đất đai trước và

3.16

Kế hoạch sử dụng đất xã Hoà Sơn theo

3.17

Tổng hợp nhu cầu vốn và hiệu quả sản
trong 1 chu kỳ sản xuất 10 năm



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của Quốc gia, có nhiều tính chất
đặc trưng vì thế mà nó khơng giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào, nếu được
sử dụng hợp lý thì quá trình sản xuất đất đai khơng bị hao mịn mà ngày càng
trở lên tốt hơn. Đất đai là tư liệu sản xuất khơng gì thay thế được, đặc biệt là
đối với sản xuất nơng lâm nghiệp. Nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, bởi vì nó là
tư liệu sống, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá - xã hội, an
ninh - Quốc phịng tồn dân.
Điều 18 Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
năm 1992 đã nêu rõ: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy
hoạch và theo pháp luật, đảm bảo sử dụng và có hiệu quả”.
Quy hoạch sử dụng đất có chức năng và vai trị vơ cùng quan trọng.

Nhằm tạo ra các điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao.
Để duy trì hiệu quả này, quy hoạch sử dụng đất phải có nhiệm vụ bố trí, sắp
xếp lại nền sản xuất nơng - lâm nghiệp, cơng nghiệp, các cơng trình xây dựng
cơ bản, các khu dân cư và các công trình văn hố phúc lợi một cách hợp lý
hơn. Đặc biệt, trong sản xuất nông - lâm nghiệp quy hoạch sử dụng đất có
nhiệm vụ quy hoạch sử dụng lại các loại đất nông - lâm nghiệp, các phương
pháp thâm canh trong nông - lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và
các giải pháp bảo vệ đất, chống xói mịn, bảo vệ rừng và mơi trường sinh thái
v.v … Việc sử dụng hợp lí và bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng
như việc xây dựng một nền nông nghiệp bền vững của chúng ta hiện nay là
một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết. Quy hoạch sử dụng đất bền vững nhằm mục
tiêu định hướng cho sự thay đổi công nghệ và tổ chức thực hiện đảm bảo cho
việc thoả mãn liên tục nhu cầu của con người cả ở hiện tại và tương lai.
Lương Sơn là một huyện vùng cao nên công tác quy hoạch sử dụng đất
trên tồn huyện nói chung và xã Hồ Sơn nói riêng mới đang trong giai đoạn
bắt đầu triển khai. Nhân dân xã Hòa Sơn sống chủ yếu dựa vào lâm - nơng
nghiệp là chính. Hiện tại trên địa bàn xã chưa có quy hoạch sử dụng đất, hệ


2

thống canh tác còn lạc hậu, người dân thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức, việc
áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại và công nghệ tiên tiến vào sản xuất còn
nhiều hạn chế, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, mà chủ yếu chuyển đổi cơ cấu
cây trồng vật ni cịn nhiều bỡ ngỡ và lúng túng.
Do vậy, một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đặt ra hiện nay là tiến
hành quy hoạch sử dụng đất cho xã, dựa trên phương pháp PRA có sự tham
gia của người dân kết hợp với kỹ thuật canh tác Nông lâm kết hợp (NLKH).
Áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất nhằm tạo cơ cấu vật nuôi,
cây trồng phù hợp với từng gia đình và phù hợp với nền kinh tế thì trường.

Việc giúp xã phân bổ lại đất đai, lập kế hoạch phát triển sản xuất lâm - nông
nghiệp, kết hợp với kỹ thuật canh tác nông lâm kết hợp nhằm tạo cho người
dân có ý thức giác ngộ, quan tâm và tự phân tích, từ đó thúc đẩy cộng đồng
phát triển. Mục đích là giúp người dân đề xuất được cơ cấu vật nuôi, cây
trồng phù hợp với gia đình mình, phù hợp với nền kinh tế thị trường ở nước ta
hiện nay. Với chức năng và vai trị vơ cùng quan trọng như vậy, cùng với sự
phát triển của xã hội loài người, quy hoạch sử dụng đất khơng ngừng phát
triển và ngày một hồn thiện.
Qua thực tiễn được tổng hợp thành lý luận và trở thành một phần không
thể thiếu trong sự phát triển kinh tế xã hội nói chung và trong phát triển kinh
tế xã hội của nơng thơn miền núi nước ta nói riêng.
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã có sự tham gia của người dân giữ một vị
trí hết sức quan trọng, nhằm giúp người dân có thể tham gia tích cực vào quy
hoạch trong việc sử dụng đất của mình một cách hợp lý, có hiệu quả trên
nguyên tắc bền vững, bảo đảm hài hồ giữa lợi ích kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái. Từ nhận thức và thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn làm căn cứ đề xuất các giải pháp
quy hoạch sử dụng đất bền vững tại xã Hoà Sơn huyện Lương Sơn tỉnh
Hoà Bình”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất vĩ mơ
Quy hoạch sử dụng đất có vai trị và chức năng vơ cùng quan trọng, nó
tạo ra những điều kiện cần thiết để tổ chức sử dụng đất có hiệu quả cao. Quy
hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp lại nền sản xuất nơng - lâm

nghiệp, cơng nghiệp, các cơng trình xây dựng cơ bản, các khu dân cư và các
cơng trình văn hố phúc lợi một cách hợp lý hơn. Đặc biệt trong sản xuất
nơng - lâm nghiệp quy hoạch sử dụng đất có nhiệm vụ quy hoạch sử dụng các
loại đát nông - lâm nghiệp, các phương pháp thâm canh trong nông lâm
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và các giải pháp bảo vệ đất chống xói
mịn, bảo vệ rừng và môi trường sinh thái.
Lịch sử về quy hoạch sử dụng đất đã trải qua hơn 100 năm nghiên cứu
và phát triển, những thành tựu về phân loại đất, xây dựng bản đồ đất đã được
sử dụng làm cơ sở quan trọng cho việc tăng năng suất và sử dụng đất đai một
cách có hiệu quả.
Hệ thống canh tác (Farming System) là sự bố trí một cách thống nhất
và ổn định các ngành trong nông trại, được quản lý bởi hộ gia đình trong mơi
trường tự nhiên, sinh học và kinh tế xã hội, phù hợp với các mục tiêu mong
muốn và nguồn lực của hộ (Shaner, Philip và Schemmedli, 1984). Hệ thống
canh tác bao gồm các nguồn lực (đất, lao động, vốn) được sử dụng cho các
hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nghề phụ để sản xuất các nông sản (lương
thực, nguyên liệu thô, tiền mặt) trong nông trại với điều kiện nhất định
(Wilem C.Beet, 1990).
Trên thế giới mơ hình sử dụng đất đầu tiên là du canh (Shifiting
cultivation), đó chính là những hệ thống nơng nghiệp trong đó đất đã được


4

phát quang một thời gian, ngắn hơn thời gian bỏ hoá (Conklin, 1957)...du
canh được xem là phương thức canh tác cổ xưa nhất, nó ra đời vào cuối thời
kỳ đồ đá mới, khi con người đã tích luỹ được những kiến thức ban đầu về tự
nhiên. Tuy nhiên, về chiến lược phát triển kinh tế bền vững, du canh không
được nhiều Chính phủ và cơ quan quốc tế coi trọng. Bởi du canh được coi như
sự phí phạm về sức người, tài nguyên đất đai, là nguyên nhân chính gây nên

xói mịn và thối hố đất, dẫn đến tình trạng sa mạc hoá ngày càng nghiêm
trọng.
Sau du canh là sự ra đời của các phương thức Taugya (canh tác đồi núi)


vùng nhiệt đới. Hệ thống Taugya được nhiều người biết đến với nhiều tên

gọi khác nhau, ở một số nước các tên gọi được biểu thị cho sự đặc biệt của
phương thức du canh. Ở Indonexia người ta gọi là Taubansang, ở Philipin
người ta gọi là Kaigining, ở Malaixia người ta gọi là Ladang, ở Srilanka là
China,... Theo Von Hesmen (1966, 1970) và King (1979), hầu hết các rừng
trồng ở vùng nhiệt đới đều được hình thành từ phương thức này, đặc biệt là ở
Châu Á và Châu Phi. Taugya được xem như một dấu hiệu báo trước cho các
pphương thức sử dụng đất sau này (Nair, 1978). Hệ thống canh tác Taugya
được cải tiến, sửa đổi và dần được hoàn thiện, phổ biến trên toàn thế giới và
được coi như là một hệ thống sử dụng đất có hiệu quả kinh tế lẫn môi trường
sinh thái. Theo FAO, 1990 đến nay đã có 117 nước trên thế giới áp dụng
phương thức này.
Như vậy, có thể thấy du canh là một hệ thống canh tác, trong đó các
lồi cây nơng nghiệp, lâm nghiệp sinh trưởng kế tiếp nhau. Còn Taugya bao
gồm sự kết hợp đồng thời của cả hai loài cây trong giai đoạn đầu của quá trình
hình thành rừng trồng. Đứng trên quan điểm quản lý, sử dụng đất thì cả hai
q trình trên đều có sự tương đồng là những cây nông nghiệp được sử


5

dụng một cách tốt nhất bởi độ phì của đất được tăng lên chính là nhờ thảm
mục của cây gỗ.
Theo FAO, hiện nay dân số thế giới đã trên 6 tỷ người, sử dụng 1,476

tỷ ha đất nông nghiệp. Trong đó đất có độ dốc trên 10 o (đất đồi, núi) là 937
triệu ha chiếm 63,5% (Sheng, 1988; Hudson, 1988; Cent, 1989).
Trong quá trình sử dụng con người đã làm thoái hoá khoảng 1,4 tỷ ha
đất. Theo Norman Mayer (1993), hàng năm trên toàn cầu mất khoảng 11 triệu
ha đất. Theo FAO đến năm 1980 các loại hình quảng canh và du canh trên
toàn thế giới chiếm đến 45% diện tích đất nơng nghiệp. Đây là ngun nhân
chủ yếu gây nên tình trạng xói mịn, thối hố đất làm giảm năng suất cây
trồng. Do những yêu cầu của mình, con người ngày càng xâm hại đến rừng,
để lấy lâm sản và đất canh tác đã làm cho diện tích đất rừng ngày càng thu
hẹp, đe doạ đến môi trường sống. Diện tích trồng rừng chỉ bằng 1/10 diện tích
rừng bị mất, riêng ở Châu Á Thái Bình Dương trong thời gian từ năm 1976 1980 mất 9 triệu ha rừng. Cũng trong khoảng thời gian này ở Châu Phi mất
khoảng 37 triệu ha rừng, Châu Mỹ mất khoảng 18,4 triệu ha rừng. Do tình
trạng mất rừng mà hiện tượng xói mịn, sa mạc hóa ngày càng diễn ra nghiêm
trọng (khoảng 875 triệu người phải sống ở những vùng sa mạc hóa). Sa mạc
hóa đã làm mất đi mỗi năm khoảng 26 tỉ đô giá trị sản phẩm mỗi năm, hiện
tượng xói mịn mỗi năm làm thế giới mất đi 12 tỉ tấn đất (ước tính mất khoảng
50 triệu tấn lương thực, hàng ngàn hồ chứa nước ở vùng nhiệt đới đang bị cạn
dần làm tuổi thọ của nhiều cơng trình thủy điện vùng này bị rút ngắn tuổi thọ)
Theo dự báo của Tổ chức dân số thế giới, nếu tốc độ tăng trưởng dân số
diễn ra như hiện nay thì đến năm 2025 dân số thế giới trên 8 tỷ người, tập
trung ở các nước đang phát triển và kém phát triển. Nếu mức tiêu thụ lương
thực theo đầu người vẫn giữ nguyên như hiện nay thì sự tăng dân số thế giới
đòi hỏi phải tăng năng suất lương thực thô thêm 2,6 tỷ tấn vào năm 2025, tức


6

là tăng 57% so với năm 1990. Nhưng nếu khẩu phần được cải thiện cho thế
giới người nghèo đói (ước tính 1 tỉ người) thì nhu cầu lương thực thế giới phải
tăng gấp đôi, tức 4,5 tỉ tấn nữa. Nếu bằng con đường tăng năng suất cây trồng

(năng suất các hạt ngũ cốc phải tăng trên 80% trong thời kỳ 1990-2025), theo
kỷ yếu của FAO và tính tốn của Norman E.BlorLaug thì nguồn lương thực
hạt ngũ cốc thế giới chỉ mới đạt 3,97 tỉ tấn vào năm 2025. Trên thực tế thì đất
đai mở mang có hạn và khơng thể đáp ứng được với tốc độ gia tăng dân số tự
nhiên trên tồn cầu. Vì vậy, để thoả mãn nhu cầu về lương thực ngày càng
cao, con người tìm cách giải quyết theo một trong hai hướng chính đó là:
Tăng năng suất cây trồng bằng việc tận dụng tối đa tiềm năng của các loại đất,
thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích cach tác. Để làm được điều đó thì
cơng tác điều tra, khảo sát, phân loại và đánh giá đất đai để tìm ra giải pháp sử
dụng đất có hiệu quả nhất trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất hợp lí, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi và đặc biệt là theo hương nghiên cứu đánh giá
tổng hợp tiềm năng của đất đai cho các mục tiêu sử dụng bền vững đã trở
thành một yêu cầu cấp bách.
Cơng cuộc tìm giải pháp nhằm nâng cao sản lượng lương thực và khắc
phục tình trạng thiếu hụt về lương thực đã thúc đẩy các nhà khoa học nghiên
cứu tìm biện pháp về sử dụng đất đai màu mỡ một trong những thành cơng
của q trình nghiên cứu đó là đã tìm ra Hệ thống kỹ thuật canh tác trên đất
dốc (SALT) nhằm sử dụng đất dốc bền vững và được trung tâm đời sống nông
thôn Bapstic Mintanao Philippin tổng kết, hoàn thiện và phát triển từ giữa
những năm 1970 đến nay.
-

Mơ hình SALT 1 (Sloping Agriculture Land Technology) với cơ cấu

25% cây lâm nghiệp + 25% cây lưu niên (NN) + 50% cây nông nghiệp hàng
năm.


7


-

Mơ hình SALT 2 (Simple Agro - Livestock Technology) với cơ cấu

40% NN + 20% LN + 20% chăn nuôi + 20% làm nhà ở và chuồng trại.
-

Mơ hình SALT 3 (Sustainable Agro - Forest Land Technology) với

cơ cấu 40% NN + 60% LN.
-

Mơ hình SALT 4 (Small Agro - Fruit Likelihood Technology) với cơ

cấu 60% LN + 15% NN +25% cây ăn quả.
Những mơ hình canh tác nơng nghiệp bền vững trên đất dốc có sự phối
hợp hài hồ giữa cây nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc đều dựa
trên cơ sở nghiên cứu phân bố các loại đất một cách hợp lý, khoa học nhằm
tạo ra hiệu quả kinh tế cao nhất, bền vững nhất về môi trường sinh thái.
Qua tổng kết các tài liệu nghiên cứu và thử nghiệm phương pháp quy
hoạch ở địa phương. Cho thấy, có rất nhiều cách tiếp cận: Tiếp cận Sodeo của
Peter Hildebrand (Hildebrand,1981); Tiếp cận “nông thôn - trở lại - nông
thôn” của Robert (Rhoades Rhoades, 1892); Tiếp cận của Robert Chambers;
Tiếp cận “chẩn đoán và thiết kế của ICRAF” (Raintree); Tiếp cận của L.W.
Harrington. Nhìn chung, các phương pháp tiếp cận này đi theo hai hướng
chính đó là: Tiếp cận từ trên xuống (Top - down approach) và tiếp cận từ dưới
lên (Bottom - up approach). Cách tiếp cận thứ nhất ngày càng bộc lộ nhiều
hạn chế, kém hiệu quả khi các chương trình thực hiện ở cấp vĩ mơ và khi
khơng có sự tham gia của cộng đồng dân cư. Cách tiếp cận thứ 2 được hình
thành khi các nhà xã hội học chứng minh sự “không thể thiếu được” vai trị

của nơng thơn trong quản lý tài nguyên cộng đồng (Robert Chambers). Từ đó
“Quy hoạch trên cơ sở cộng đồng ” (Community - based Planning) bắt đầu
xuất hiện. khi nghiên cứu hệ thống canh tác năm 1990, FAO đã xuất bản cuốn
“Phát triển hệ thống canh tác”. Cơng trình đã chỉ rõ những ưu thế và hạn chế
của 2 phương pháp tiếp cận.


8

Từ cuối thập kỷ 70 nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm phát triển các
phương pháp thu thập thông tin cho quy hoạch với các nhóm thơng tin chính
như: Khí hậu, độ dốc, địa mạo, thổ nhưỡng gồm cả thủy văn, đất, nước, tài
nguyên nhân tạo như hệ thống tưới tiêu, thảm thực vật… Các phương pháp
điều tra đánh giá cùng tham gia như đánh giá nhanh nông thôn (RRA), đánh
giá nơng thơn có sự tham gia (PRA), phương pháp quá trình sáng tạo
(Creative Process), đặc biệt phương pháp phân tích các hệ thống canh tác cho
quy hoạch sử dụng đất vi mô được nghiên cứu rộng rãi. Những nghiên cứu,
thử nghiệm các phương pháp RRA vào thập kỷ 80 và PRA vào đầu thập kỷ 90
trong phát triển nông thôn và kế hoạch sử dụng đất được thực hiện trên 30
nước phát triển (Robert Chambers, 1994) đã cho thấy ưu thế của phương pháp
này trong quy hoạch. Một số kết quả thử nghiệm phân tích hệ thống canh tác
tại Châu Âu, Châu Phi và Nam Mỹ đã chứng minh hệ thống canh tác là công
cụ trong quy hoạch sử dụng đất cấp địa phương. LEFSA (Land Evaluation
and Farming System Analysis) là phương pháp kết hợp giữa đánh giá đất đai
và phân tích hệ thống canh tác cho lập kế hoạch sử dụng đất cấp vi mô.
Luning (1990), Anaman (1994) và một số tác giả khác đã nghiên cứu và áp
dụng LEFSA tại Thái Lan. Tác giả Erwin, 1990 đã phân tích hệ thống canh tác
là cơng cụ cho phân tích các trở ngại trong hệ thống nơng trại hộ gia đình, đề
xuất mục tiêu quy hoạch, xác định các kiểu sử dụng đất hiện tại và phương án
sử dụng đất, đánh giá phương án sử dụng đất khác nhau nhằm chọn ra phương

án tốt nhất.
Trong những năm gần đây nhiều thiên tai như hạn hán, lũ lụt, trái đất
nóng lên, hiệu ứng nhà kính… xuất hiện đã làm chết rất nhiều người, phá hoại
nhà cửa, mùa màng và gây ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân.
Từ đó con người mới bắt đầu nhận thức được việc chặt phá rừng bừa bãi, sử
dụng đất đai không hợp lý, không khoa học là nguyên nhân chủ yếu gây nên


9

những hiện tượng thiên tai đó. Chính vì vậy, việc sử dụng hợp lí và bền vững
nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng như việc xây dựng một nền nông nghiệp
bền vững là một nhiệm vụ vô cùng cấp thiết hiện nay. Qua nghiên cứu và thực
tiễn đã đưa ra phương pháp tiếp cận mới nhằm phát triển các hệ thống trang
trại và cộng đồng nông thôn trên cơ sở bền vững. Đồng thời quy hoạch sử
dụng đất bền vững nhằm mục tiêu định hướng cho sự thay đổi công nghệ và
tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo cho việc thoả mãn liên tục nhu cầu của con
người thuộc thế hệ hôm nay mà không làm ảnh hưởng đến nhu cầu của thế hệ
mai sau.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến sử dụng đất cấp vi mơ có sự tham
gia của người dân
Quy hoạch đất có sự tham gia của người dân đã được nhiều nhà khoa
học trên thế giới, trong nước nghiên cứu và cơng bố kết quả:
-

Năm 1995, nhóm chuyên gia quốc tế về quy hoạch sử dụng đất được

tổ chức FAO thành lập nhằm xây dựng một quy trình quy hoạch sử dụng đất
với 4 câu hỏi:
1. Các vấn đề nào đang tồn tại và mục tiêu của quy hoạch là gì?

2. Có các phương án sử dụng đất nào đang tồn tại?
3. Phương án nào là tốt nhất?
4. Có thể vận dụng vào thực tế như thế nào?
-

Tại hội thảo giữa trường Đại học lâm nghiệp Việt Nam với Trường

tổng hợp Kỹ thuật Dresden, vấn đề quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của
người dân đã được Holm Uibig đề cập khá đầy đủ và tồn diện. Tài liệu đã
phân tích một cách đầy đủ về mối quan hệ giữa các loại hình canh tác có liên
quan như: Quy hoạch rừng, vấn đề phát triển nông thôn, quy hoạch sử dụng
đất, phân cấp hạng đất, phương pháp tiếp cận mới trong quy hoạch sử dụng
đất.


10

-

Tại hội thảo quốc tế Việt Nam năm 1998 về vấn đề quy hoạch sử

dụng đất cấp làng bản đã được FAO đề cập khá chi tiết cả về mặt khái niệm
lẫn sự tham gia trong việc đề xuất các chiến lược quy hoạch sử dụng đất và
giao đất cấp làng bản.
Cũng trong chương trình hội thảo quốc tế tại Việt Nam (1998), tài liệu
hội thảo về QHSDĐ của FAO đã đề cập một cách chi tiết khái niệm sự tham
gia và đề xuất các chiến lược QHSDĐ và giao đất, về cơ bản chiến lược nêu
lên:
-


Sự tham gia của người dân trong hoạt động QHSDĐ và giao đất.

-

Điều tra ranh giới làng, khoanh vẽ đất đang sử dụng, điều tra rừng và

xây dựng bản đồ đất.
-

Thu thập số liệu và phân tích

-

QHSDĐ và giao đất

-

Xác định đất canh tác nông nghiệp

-

Sự tham gia của người dân trong hợp đồng (khế ước) và chuyển

nhượng đất nông - lâm nghiệp.
-

Mở rộng quản lý và sử dụng đất

-


Kiểm tra và đánh giá

1.1.3. Những kết luận rút ra từ kinh nghiệm của thế giới
Từ các tài liệu nghiên cứu và kinh nghiệm quy hoạch sử dụng đất trên
thế giới rút ra một số kết luận sau:
-

Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu và thử nghiệm về quy hoạch, phương

pháp chuyển giao sử dụng đất. Song nhìn chung các phương pháp đều phục
vụ mục tiêu phát triển kinh tế, chưa quan tâm tới lợi ích của người dân cũng
như vấn đề đang nóng bỏng hiện nay là đảm bảo an toàn sinh thái theo hướng
phát triển bền vững


11

-

Việt Nam có thể áp dụng những thành tựu nghiên cứu về quy hoạch

sử dụng đất trên thế giới nhưng phải thực hiện một cách linh hoạt cho phù hợp
với hồn cảnh cụ thể đối với từng cộng đồng nơng thôn Việt Nam. Quy hoạch
phát triển nông - lâm nghiệp phải dựa trên nền tảng quy hoạch sử dụng đất,
kết hợp quy hoạch từ trên xuống bằng các định hướng chiến lược, đồng thời
ưu tiên nhu cầu và phạm vi của cộng đồng thông qua quy hoạch phát triển xây dựng kế hoạch cấp thôn bản.
-

Phương pháp cùng tham gia, phân tích hệ thống canh tác phải được


vận dụng vào đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và thể chế chính sách của Việt
Nam.
-

Hệ thống canh tác trên đất dốc, quan điểm sử dụng đất bền vững là

những giải pháp quan trọng và là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất cấp vi mô.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Một số nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn của QHSDĐ


Việt Nam sự hiểu biết về nghiên cứu đất đai, quy hoạch sử dụng đất

được bắt đầu từ rất sớm. Từ thế kỷ 15, Lê Quý Đôn đã tổng kết kinh nghiệm
của mình về canh tác nơng nghiệp trong “Vân Đài loại ngữ” khuyên nông dân
áp dụng luân canh cây họ đậu nhằm giúp người dân đạt năng suất cao nhất
trong sản xuất nông nghiệp.
Trong thời kỳ Pháp thuộc, các cơng trình nghiên cứu đánh giá và quy
hoạch sử dụng đất được các nhà khoa học Pháp nghiên cứu phát triển với quy
mô rộng lớn.
- Giai đoạn 1955 - 1975, công tác điều tra phân loại được tổng hợp một
cách có hệ thống trong phạm vi tồn miền Bắc. Nhưng đến sau 1975 các số
liệu nghiên cứu phân loại đất mới được thống nhất. Đã có nhiều cơng trình
triển khai thực hiện chủ đề phân loại đất trên các vùng sinh thái (Ngơ Nhật
Tiến, 1986; Đỗ Đình Sâm, 1994,...). Tuy nhiên, những cơng trình nghiên cứu


12

trên chỉ mới dừng lại ở mức độ nghiên cứu cơ bản, thiếu biện pháp đề xuất

cần thiết cho việc sử dụng đất, công tác điều tra phân loại không gắn liền với
công tác sử dụng đất. Những thành tựu về nghiên cứu đất đai trong giai đoạn
trên là cơ sở quan trọng góp phần vào việc bảo vệ, cải tạo, quản lý và sử dụng
đất đai một cách có hiệu quả trên toàn quốc.


nước ta vấn đề QHSDĐ cấp vi mơ có sự tham gia của người dân

được nghiên cứu và ứng dụng trong những năm gần đây. Cấp vi mơ thực chất
được đề cập trong nhiều cơng trình nghiên cứu ở các mức độ khác nhau, cho
đến nay những nghiên cứu đó vẫn cịn hết sức tản mạn và chưa có sự phân
tích tổng hợp thành cơ sở lý luận để có thể áp dụng vào thực tiễn. Cơng trình
“Sử dụng đất tổng hợp và bền vững”của Nguyễn Xn Qt (1996) đã phân
tích tình hình sử dụng đất đai cũng như mơ hình sử dụng đất bền vững, mơ
hình khoanh ni và phục hồi rừng ở Việt Nam, những điều kiện cần biết về
đất đai. Đồng thời đề xuất tập đồn cây trồng thích hợp cho các mơ hình sử
dụng đất tổng hợp bền vững.
Tài liệu “Đất rừng Viêt Nam”, Nguyễn Ngọc Bình đã đưa ra quan điểm
nghiên cứu và phân loại đất rừng trên cơ sở những đặc điểm cơ bản của đất
rừng Việt Nam.
Về luân canh, tăng vụ, trồng xen, trồng gối vụ để sử dụng hợp lý đất
đai đã được nhiều tác giả đề cập tới như: Phạm Văn Chiểu, 1964, Bùi Huy
Đáp, 1977; Vũ Tun Hồng, 1987; Lê Trọng Cúc, 1971; Nguyễn Ngọc Bình,
1987; Bùi Quang Toản, 1991 nhằm mục đích lựa chọn hệ thống cây trồng phù
hợp trên đất dốc vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam.
Năm 1996, cơng trình “Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ổn định ở
vùng trung du và miền núi nước ta”, Bùi Quang Toản đã đề xuất sử dụng đất
nông nghiệp vùng đồi núi và trung du. Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997)
trong chương trình tập huấn hỗ trợ LNXH của Trường Đại học lâm nghiệp



13

đưa ra khái niệm về hệ thống sử dụng đất và đề xuất một số hệ thống, kỹ thuật
sử dụng đất bền vững trong điều kiện Việt Nam. Từ đó, các tác giả đã đi sâu
phân tích về:
-

Quan điểm về tính bền vững

-

Khái niệm tính bền vững và phát triển bền vững

-

Hệ thống sử dụng đất bền vững

-

Kỹ thuật sử dụng đất bền vững

-

Các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững trong các hệ thống và kỹ thuật sử

dụng đất.
Nghiên cứu hệ thống canh tác ở nước ta được đẩy mạnh hơn từ sau khi
đất nước thống nhất. Tổng cục địa chính đã tiến hành quy hoạch đất đai 3 lần
vào các năm 1978, 1985 và 1995. Căn cứ vào điều kiện đất đai ngành lâm

nghiệp đã phân chia đất đai thành 7 vùng sinh thái...
Vấn đề hệ thống sinh thái và những quy định về quản lý sử dụng đất, hệ
thống quản lý đất các cấp được đề cập khá đầy đủ và chi tiết trong “Tóm tắt
báo cáo khảo sát đợt 1 về LNXH” nhóm luật và chính sách 1998 của Trường
Đại học lâm nghiệp vấn đề hệ thống chính sách và những quy định về quản lý
sử dụng đất cũng như hệ thống quản lý sử dụng đất các cấp được đề cập khá
đầy đủ và chi tiết. Tài liệu tập huấn “Những quy định và chính sách về quản
lý sử dụng đất “ của Trần Thanh Bình,1977, “Các chính sách có liên quan đến
phát triển kinh tế trang trại.
Vấn đề sử dụng đất đai gắn với việc bảo vệ độ phì nhiêu của đất và mơi
trường ở vùng trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, Lê Vĩ (1996) đã nêu:
-

Tiềm năng đất vùng trung du

-

Hiện trạng sử dụng đất trung du

-

Các kiến nghị về sử dụng đất bền vững


14

Quan điểm về vấn đề hệ thống và hệ thống sử dụng đất được đề cập
trong chương trình tập huấn dự án LNXH, Trường Đại học lâm nghiệp, các
tác giả Hà Quang Khải, Đặng Văn Phụ (1997) dựa trên quan điểm của hệ
thống sử dụng đất của FAO đã đề cập tới:

-

Lược sử về sử dụng đất

-

Tình hình sử dụng đất ở nước ta hiện nay

-

Những đặc điểm của hệ thống sử dụng đất

-

Đánh giá hệ thống sử dụng đất

-

Một số hệ thống sử dụng đất và cách tiếp cận

Trên cơ sở tổng hợp các luận điểm về các công trình nghiên cứu trong
và ngồi nước các tác giả Trần Văn Diễn, Phạm Tiến Dũng, Phạm Chí Thành,
Trần Đức Viên (1993) đã xây dựng giáo trình hệ hống nơng nghiệp. Ngồi
phần hệ thống hóa nơng nghiệp, các tác giả đã đề xuất chiến lược phát triển,
dự kiến cấu trúc và thứ bậc hệ thống nơng nghiệp, cơng trình hỗ trợ đắc lực
cho công tác nông nghiệp trên cả 2 phương diện lý luận và thực tiễn.
Năm 1994, Tổng cục địa chính xây dựng quy trình quy hoạch sử dụng
đất giai đoạn 1995 - 2000 trên quy mô cả nước. Trong đó, việc lập kế hoạch ra
đất nơng nghiệp, nơng nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích khác cũng
được đề cập tới. Năm 1996, tác giả Trần An Phong nghiên cứu các mơ hình sử

dụng đất dốc đã đi đến kết luận, biện pháp sử dụng đất có hiệu quả là bố trí
một chế độ thâm canh hợp lý, triệt để lợi dụng nước trời, áp dụng các biện
pháp canh tác nhằm bảo vệ, giữ gìn độ ẩm tối đa ở các lớp đất đảm bảo cây
trồng phát triển tốt. Năm 1997, chương trình tập huấn dự án hỗ trợ LNXH của
trường ĐH Lâm Nghiệp đã đề cập đến các phương pháp tiếp cận có sự tham
gia của người dân. Các tác giả: Lý Văn Trọng, Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn
Nghĩa Biên và Trần Ngọc Bình đã phối hợp với các chuyên gia trong và ngoài
nước biên soạn tài liệu với những vấn đề chính sau:


×