Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính GTSP tại Công ty Bia Việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.21 KB, 77 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng các quan hệ mua bán và trao đổi hàng hóa,
đợc hình thành theo quy luật Cung Cầu. Vì vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển đợc phải có chỗ đứng vững vàng trên thị trờng, phải không ngừng
chiếm lĩnh và mở rộng thị phần. Đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt của nền
KTTT nh hiện nay, ngoài việc sản xuất và cung cấp cho thị trờng một khối l-
ợng sản phẩm, dịch vụ có chất lợng cao, chủng loại mẫu mã phong phú và đa
dạng phù hợp với thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp còn phải tìm cách
hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt đợc điều đó cần tìm mọi cách nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất
và phải chú trọng làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, và tính
giá thành sản phẩm nhằm đa ra thị trờng những sản phẩm có chất lợng tốt,
giá thành hạ, mẫu mã phù hợp. Các doanh nghiệp cần có biện pháp để đạt đ-
ợc mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành nhng vẫn đảm bảo chất lợng sản
phẩm, tạo sức mạnh cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác quản lý công ty nói riêng cũng nh quản lý vĩ mô
của Nhà nớc nói chung. Nhận rõ vị trí và vai trí của công tác tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Bia
Việt Hà, em mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính gía thành sản phẩm tại Công ty Bia Việt Hà làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Chuyên đề gồm có 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực tế về công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Bia Việt Hà.
Phần III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Bia Việt Hà
Phần I
1


Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
I. chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp:
1. Chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp
giữa sức lao động với t liệu lao động và đối tợng lao động để tạo ra sản phẩm.
Trong quá trình này, một mặt, doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí sản
xuất; mặt khác, doanh nghiệp thu đợc một lợng kết quả sản xuất gồm thành
phẩm và sản phẩm dở dang. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, đây là quá
trình tiêu hao các yếu tố đầu vào và tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu, là giai
đoạn tạo ra giá trị thặng d và, do vậy, là một trong những hoạt động chủ yếu
quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để bảo đảm bù đắp đợc
chi phí và có lãi của mình, các doanh nghiệp phải áp dụng mọi biện pháp để
quản lý chặt chẽ lợng chi phí bỏ ra và lợng kết quả thu đợc, tìm mọi cách
tăng lợng kết quả thu đợc, giảm lợng chi phí bỏ ra.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh,
mọi chi phí đều đợc thể hiện bằng tiền, trong đó chi phí tiền công là biểu
hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống, còn chi phí về KHTSCĐ, chi phí
về NVL, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động hàng hoá.
Nh vậy: Chi phí sản xuất là các chi phí về lao động sống và lao động
vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và chi phí khác bằng tiền mà doanh
nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung
cấp lao vụ, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng tiền.
2 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung,
tính chất kinh tế cũng nh mục đích công dụng đối với quá trình sản xuất cũng
khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí cũng nh công tác kế toán, chi
phí sản xuất đợc phân loại theo các tiêu thức khác nhau.
2
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi

phí
Theo cách phân loại này, ngời ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế
của chi phí, không phân biệt vào việc chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục
đích gì để chia thành các yếu tố chi phí bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí Nguyên Vật Liệu.
+ Chi phí Nhân Công.
+ Chi phí Khấu Hao Tài Sản Cố Định.
+ Chi phí Dịch Vụ Mua Ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, cụ
thể là cách phân loại này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí,
giúp cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi
phí, là cơ sở lập dự toán chi phí kỳ sau và là cơ sở lập báo cáo chi phí sản
xuất theo yếu tố cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí:
Cách phân loại này ngời ta căn cứ vào mục đích, công dụng của chi phí
để chia toàn bộ chi phí sản xuất theo cá khoản mục bao gồm:
+ Chi phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp: Là những chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng
trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ,
dịch vụ.
+ Chi phí Nhân Công Trực Tiếp: Là toàn bộ chi phí về tiền công và
các khoản khác phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm bao gồm lơng chính, lơng phụ, phụ cấp, tiền trích Bảo hiểm xã hội, Bảo
hiểm y tế, Kinh phí công đoàn theo tiền lơng phảI trả cho CNSX
+ Chi phí Sản Xuất Chung: Là các chi phí SXTT khác ngoài các chi
phí NVL, NCTT và chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất
trong phạm vi các phân xởng, tổ đội, bộ phận sản xuất.
3
Với cách phân loại này có tác dụng quản lý chi phí sản xuất theo định

mức, làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm, dịch vụ, là cơ sở lập định mức chi phí sản xuất và kế hoạch
giá thành sản phẩm cho kỳ sau:
2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng hoạt
động:
Cách phân loại này xem xét mối quan hệ giữa chi phí với kết quả sản
xuất: khối lợng hoạt động thực hiện đợc, đó là những sản phẩm, công việc lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp thực hiện. Theo cách phân loại này
toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:
+ Chi phí thay đổi: Là những chi phí có sự thay đổi tỷ lệ thuận với khối
lợng hoạt động trong kỳ nh CPNVLTT, tiền công trả theo sản phẩm.
+ Chi phí cố định: Là những chi phí không có sự thay đổi khi khối
lợng hoạt dộng thay đổi.
Chi phí cố định lại có thể đợc chia thành
- Chi phí cố đinh tuyệt đối
- Chi phí cố định tơng đối (cấp bậc).
- Chi phí cố định tuỳ ý.
+ Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi
phí cố định, vừa là chi phí biến đổi.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động
có tác dụng quan trọng đặc biệt trong công tác quản trị Doanh nghiệp, để
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định ngắn hạn, dài hạn
trong sự phát triển kinh doanh của đơn vị:
2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công
nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm:
Toàn bộ chi phí sản xuất đợc chia thành:
4
+ Chi phí cơ bản: Là những chi phí có mối quan hệ trực tiếp với quy
trình công nghệ, sản xuất chế tạo sản phẩm nh chi phí Nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí Nhân công trực tiếp, Khấu hao tài sản cố định dùng trực tiếp vào

sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí chung: Là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất mang
tính chất chung của toàn phân xởng, bộ phân sản xuất.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý Doanh
nghiệp xác định đúng phơng hớng, biện pháp sử dụng tiết kiệm chi phí đối
với từng loại, nhằm hạ giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí vào các
đối tợng chịu chi phí
Cách phân loại này chia toàn bộ chi phí thành:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến một đối t-
ợng chịu chi phí
+ Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng
chiụ chi phí, do vậy cần tiến hành phân bổ chi phí đó cho các đối tợng bằng
phơng pháp gián tiếp thông qua các tiêu thức cần phân bổ:
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập
hợp chi phí vào đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm lao vụ
dịch vụ
Ngoài ra để phục vụ cho công tác chi phí sản xuất giá thành đặc biệt
phục vụ cho kế toán quản trị, ngời ta còn chia chi phí sản xuất thành:
- Chi phí kiểm soát và chi phí không kiểm soát đợc.
- Chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch và chi phí chìm.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể, cũng nh yêu cầu trình độ
quản lý, nhu cầu sử dụng, cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm mà các Doanh Nghiệp cần tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
các tiêu thức đã nêu ở trên.
3. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất
5
Hạch toán kế toán, một trong những công cụ quản lý kinh tế rất có hiệu
quả với chức năng phản ánh cho giám đốc một cách liên tục, toàn diện và có
hệ thống các mặt hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Kế toán chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với các phơng pháp của mình đã đáp
ứng đợc nhu cầu kế toán chặt chẽ quá trình sản xuất trong doanh nghiệp. Kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm (bằng việc kết hợp giữa các
phơng pháp tính giá, chứng từ, đối ứng tài khoản, tổng hợp - cân đối kế toán)
đã ghi nhận và phản ánh sự vận động và biến đổi không ngừng cả về hình
thái hiện vật và giá trị của vật t, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,... trong quá trình
sản xuất vào chứng từ, tài khoản kế toán và tổng hợp các thông tin khác nhau
qua các báo cáo. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không
những đáp ứng đợc yêu cầu trong quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, mà còn cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính quan trọng về
quá trình sản xuất cho những ngời ra quyết định, góp phần đề ra các giải
pháp pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Để thực hiện đợc chức năng của mình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tập hợp, kết chuyển và phân bổ chính xác, kịp thời các loại chi phí sản xuất
theo các đối tợng kế toán chi phí và đối tợng tính giá thành.
- Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang một cách khoa học, hợp lý, tính
toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, đồng
thời phản ánh lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành, nhập kho hay tiêu thụ
- Tổ chức vận dụng chứng từ, tài khoản kế toán để kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm cho phù hợp.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
II. Kế toán Chi phí sản xuất:
6
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất:
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh ra chi phí

nh tổ, phân xởng, đội sản xuất, giai đoạn công nghệ... Nh vậy, xác định đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí
mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuát cần dựa vào các cơ sở sau
đây:
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: sản xuất giản đơn hay
phức tạp.
- Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là nhóm sản phẩm.
- Với sản xuất phức tạp: đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là
bộ phận, chi tiết sản phẩm,...
* Loại hình sản xuất: đơn chiếc, sản xuất hàng loại nhỏ hay sản xuất
hàng loạt với khối lợng lớn.
-Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt.
-Với sản xuất hàng loại với khối lợng lớn, phụ thuộc vào quy trình
công nghệ sản xuất mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là sản phẩm, nhóm
sản phẩm, chi tiết,...
*Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
-Với trình độ cao có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất ở các
góc độ khác nhau.
-Với trình độ thấp thì có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
hạn chế và thu hẹp lại
* Các phơng tiện tính toán.
2. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất:
7
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng
pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp sau:

2.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
Với chi phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp, việc tập hợp vào các đối tợng
chịu chi phí có thể theo một trong hai phơng pháp sau:
+ Phơng pháp trực tiếp: Với các chi phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
chỉ liên quan đến 1 đối tợng chịu chi phí.
Trong trờng hợp này việc tập hợp và phân bổ CPNVLTT đợc tiến hành
theo công thức sau:
Tổng chi phí NVLTT
CPNVLTT cần phân bổ Tiêu chuẩn
Phân bổ cho = ì phân bổ của
đối tợng (I) Tổng tiêu chuẩn cần phân bổ đối tợng (I)
của các đối tợng có liên quan

Tiêu chuẩn phân bổ CPNVLTT có thể là: Chi phí NVL định mức hoặc
kế hoạch, hoặc khối lợng hoạt động vv....
+ Phơng pháp gián tiếp: Với trờng hợp CPNVLTT nhng liên quan đến
nhiều đối tợng tập hợp chi phí.
2.2. Kế toán tập hợp và phân bổchi phí Nhân Công Trực Tiếp
Chi phí Nhân Công Trực Tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lơng phải trả và
các khoản trích theo lơng của Nhân Công Trực Tiếp, chế tạo sản phẩm. Chi
phí Nhân Công Trực Tiếp bao gồm: Lơng chính, lơng phụ, phụ cấp và trích
Bảo hiểm xã hội (15 %), Bảo hiểm y tế (2 %), Kinh phí công đoàn (2 %).Quá
trình tập hợp và phân bổ chi phí Nhân Công Trực Tiếp đợc tập hợp giống nh
8
nguyên Vật Liệu Trực Tiếp. Trờng hợp chi phí Nhân Công Trực Tiếp phảI
phân bổ thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là:
- Chi phí tiền công định mức
- Giờ công định mức
- Giờ công thực tế
- Khối lợng hoạt động

2.3. Phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí Sản Xuất Chung
Chi phí Sản Xuất Chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xởng, tổ đọi, bộ phận sản xuất.
CPSXC bao gồm nhiều nội dung chi phí khác nhau nh: Chi phí về tiền
công, vật liệu, CC,DC, chi phí về khấu hao tài TSCĐ. Chi phí SXC cần đợc
tập hợp riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó tiến hành phân bổ
cho các đối tợng có liên quan.
Trờng hợp CPSXC phải phân bổ cho các đối tợng thì tiêu chuẩn phân
bổ có thể là:
Chi phí Nhân Công Trực Tiếp.
Chi phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp.
Định mức chi phí Sản Xuất Chung.
Số giờ máy chạy.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu, trình độ quản lý mà chi phí chung có thể đợc
phân bổ theo cùng một tiêu thức hợp lý.
2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Doanh Nghiệp.
Sau khi kế toán tập hợp các chi phí theo từng khoản mục trên các TK
621, 627, 622 cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí Sản Xuất Toàn Doanh Nhgiệp.
Kế toán tâp hợp chi phí Sản Xuất Toàn Doanh Nhiệp tuỳ thuộc vào
Doanh Nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên hay phơng pháp kiểm kê định kỳ mà sử dụng các tài khoản tập hợp chi
phí và kết chuyển chi phí khác nhau.
9
3. Kế toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp:
3.1. Khái niệm và cách thức tập hợp, phân bổ:
* Khái niệm:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Cách thức tập hợp và phân bổ:
Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối t-

ợng tập hợp chi phí riêng biệt thì kế toán trực tiếp cho đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao,
theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
3.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí
Phơng pháp kế toán
Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất
dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đợc khấu trừ
10
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311, 336, 338...): Vật liệu vay, mợn...
Giá trị vật liệu xuất dùng không hết:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng
để tính giá thành:

Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)
11
Sơ đồ 1: Kế toán tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp theo
phơng pháp Kê khai thờng xuyên
4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
4.1. Khái niệm:
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra,
chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động
chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền l-
ơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
4.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 - Chi phí
nhân công trực tiếp..
- TK 622 cuối kỳ không có số d.
- TK 622 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621.
4.3. Phơng pháp kế toán:
Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả trực tiếp cho công
nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng)
12
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết nhập
kho chuyển sang kỳ sau
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến

hành lao vụ, dịch vụ
TK 621
TK 151, 152, 331,
111, 112, 411,...
TK 152
TK 154
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành theo từng đối tợng:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
5. Kế toán chi phí sản xuất chung:
5.1. Khái niệm:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm
sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
5.2. Tài khoản sử dụng:
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 -
13
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Các khoản đóng góp theo tỷ
lệ với tiền lương thực tế của
nhân công trực tiếp phát sinh

Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho công
nhân trực tiếp
TK 621
TK 334
TK 338
TK 154
Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất,
dịch vụ. Nội dung và kết cấu của tài khoản này nh sau:
1. TK 627 cuối kỳ không có số d.
2. TK 627 đợc mở chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272 - Chi phí vật liệu
TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
5.3. Phơng pháp kế toán:
Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 - 6271 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384)
1. Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng, bộ phận:
Nợ TK 627 - 6272 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 152, 611 (Chi tiết tiểu khoản)
Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân x-
ởng:
Nợ TK 627 - 6273 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)

Có TK 153, 611 - Công cụ, dụng cụ (Loại phân bổ một lần)
1. Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng, bộ phận:
14
Nợ TK 627 - 6274 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản)
1. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 - 6277 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Nợ TK 133 (1331) - Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331,...: Giá trị mua ngoài
Các chi phí phải trả (trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung
trong kỳ (chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất theo kế hoạch...):
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trớc)
Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị,...)
Nợ TK 627 - 6278 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK liên quan (111, 112)
Các khoản chi phí ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138,...)
Có TK 627 (Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp
cho các đối tợng chịu phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ):
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản).
15
16
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung
6. Hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

6.1. Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng:
Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lợng và
đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lợng, cách thức lắp
ráp. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, sản phẩm hỏng đợc chi tiết thành:
Sản phẩm hỏng trong định mức là những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự
kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất; Sản phẩm hỏng ngoài định mức: là
những sản phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên
nhân khác nhau.
6.2. Sản phẩm hỏng trong định mức
bao gồm giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc và phần chi phí sửa
chữa sản phẩm tái chế trừ đi phế liệu thu hồi. Toàn bộ phần thiệt hại này đợc
tính vào chi phí sản xuất sản phẩm và đợc kế toán nh đối với chính phẩm.
6.3. Sản phẩm hỏng ngoài định mức:
Đối với giá trị thiệt hại của những sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế
17
Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung (phế liệu thu hồi,
vật t dùng không hết)
Chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ
Chi phí nhân viên
TK 627
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 111, 112, 152, 611...
TK 154 (631)
Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí sản xuất chung
Chi phí vật liệu,
công cụ, dụng cụ

Chi phí theo dự toán
TK 1421, 335
TK 152, 153
toán phải theo dõi riêng, đồng thời, xem xét từng nguyên nhân gây ra sản
phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.
Sơ đồ 3: Kế toán tổng hợp thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức
6.4. Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất:
Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan nhiều doanh nghiệp
phải ngừng sản xuất. Mặc dù vậy, trong thời gian này, các doanh nghiệp vẫn
phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì hoạt động nh tiền công lao động,
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dỡng...
Thiệt hại về ngừng sản xuất là những khoản chi phí mà doanh nghiệp phải
chi ra trong thời gian ngừng sản xuất.
* Phơng pháp kế toán:
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán
đã theo dõi ở TK 335 - Chi phí phải trả.
Sơ đồ 6: Kế toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất
18
Giá trị phế liệu thu hồi và các
khoản bồi thờng (nếu có)
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa đợc
Chi phí sửa chữa sản phẩm
hỏng có thể sửa chữa đợc
TK 1381. SP hỏng NĐM
TK 152, 334, 241,...
TK 154, 155, 157, 632
TK 1381, 152,...
TK 821, 415
Giá trị thiệt hại thực về sản

phẩm hỏng ngoài định mức
Trích trước chi phí về
ngừng sản xuất theo kế hoạch
Giá trị thiệt hại thực
Chi phí thực tế ngừng
sản xuất trong kế hoạch
TK 335
TK 152, 334, 214, 111...
TK 821, 415
TK 627, 642
TK 1381, 111...
Giá trị bồi thường
TK 1421. THNSX
Tập hợp chi phí chi ra trong
thời gian ngừng sản xuất
7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ.
7.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
* Tài khoản sử dụng:
Theo phơng pháp này, để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK
154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng
đối tợng, từng phân xởng, sản xuất, lao vụ, dịch vụ...)
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng):
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ (chi tiết theo từng đối tợng):

Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Giá trị ghi giảm chi phí:
- Phế liệu thu hồi trong sản xuất:
Nợ TK 152 (Chi tiết phế liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
19
- Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa đợc:
Nợ TK 1381 (Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
- Giá trị sản phẩm thiếu hụt bất thờng trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 821,...)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
- Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK 621):
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi bán
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho)
Có TK 154 (Chi tiết sản phẩm, lao vụ, dịch vụ...)
Trờng hợp giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của sản xuất kinh doanh phục
vụ cho các đối tợng, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất sản phẩm và nhu cầu khác ở PX.
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật t, thành phẩm.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài.
Có TK 154 (Chi tiết từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh phụ)
Sơ đồ 8: Kế toán tổng hợp chi phí sản phẩm
20

Các khoản ghi giảm
chi phí sản xuất
Chi phí nguyên,
vật liệu trực tiếp
TK 154
TK 152, 111,...
TK 152, 155
TK 621
TK 622
Tiêu thụ thẳng
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân
công trực tiếp
TK 157
TK 632
Gửi bán
Nhập kho vật
tư sản phẩm
Tổng giá thành
thực tế sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ
hoàn thành
TK 627
DĐK:xxx
DCK:xxx
7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến,
còn nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, chúng ta
phải đánh giá đúng sản phẩm làm dở tức là tính đợc một cách chính xác giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ta có thể tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

theo nhiều cách khác nhau dựa trên đặc điểm của sản phẩm, quá trình sản
xuất và tập hợp chi phí giá thành.
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí Nguyên Vật Liệu
Trực Tiếp.
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính
CPNVLTT hoặc CPNVLC còn các chi phí khác tính cho cả sản phẩm hoàn
thành. Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính theo công thức sau:
Chi phí SXDD CPSX phát sinh
Chi phí đầu kỳ (NVLTT) + trong kỳ (NVLTT) Số lợng
Sản phẩm = ì sản phẩm
Dở dang Số lợng SP Số lợng SP DD dở dang
Cuối kỳ hoàn thành + cuối kỳ cuối kỳ
Phơng pháp này đơn giản, dễ tính nhng mức độ chính xác không cao.
Cho nên phơng pháp này chỉ thích hợp với các Doanh Nghiệp có CPNVLTT
hoặc NVLCTT, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, CPNVLTT bỏ
vào một lần ngay từ đầu quy trình công nghệ.
21
* Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lợng sản phẩm hoàn
thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc tính đầy đủ các
khoản mục chi phí theo mức độ hoàn thành. Do vậy, khi kiểm kê phải xác
định khối lợng sản phẩm làm dở và mức độ hoàn thành của chúng. Trên cơ sở
đó quy đổi sản phẩm làm dở cuối kỳ ra số sản phẩm hoàn thành tơng đơng và
tính toán xác định chi phí cho sản phẩm làm dở theo nguyên tắc:
+ Đối với những chi phí bỏ vào một lần từ đầu của quy trình công
nghệ sản xuất. Đối với khoản mục CPNVLTT (CPNVLCTT) tính theo công
thức sau:
Chi phí SXDD CPSX phát sinh
Chi phí đầu kỳ (NVLTT) + trong kỳ (NVLTT) Số lợng
Sản phẩm = ì sản phẩm

Dở dang Số lợng SP Số lợng SP dở dang
Cuối kỳ hoàn thành dở dang cuối kỳ
+ Các chi phí khác bỏ dần vào sản xuất nh CPNCTT và CPSXC, chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ đợc tính nh sau:
Chi phí SXDD CPSX phát sinh
Chi phí đầu kỳ trong kỳ Số lợng Tỷ lệ
Sản phẩm = ì sản phẩm x hoàn
Dở dang Số lợng SP Số lợng SPHT dở dang thành
Cuối kỳ hoàn thành tơng tơng cuối kỳ
* Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức
Theo phơng pháp này, căn cứ vào khối lợng sản phẩm làm dở và chi
phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm, phơng pháp này chỉ áp dụng
22
+
+
+
đối với những Doanh Nghiệp sản xuất đã tổ chức hạch toán chi phí và tính
giá thành sản phẩm theo phơng pháp định mức.
III. tính Giá thành sản phẩm:
1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác,
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một cơ sở quan trọng để các doanh nghiệp xác định
giá bán sản phẩm của mình. Chỉ tiêu giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp cũng nh tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và
công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng.
2. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá

trình sản xuất.Tất cả những khoản chi phí phát sinh và các chi phí trích trớc
có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lạo vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Ngợc lại, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong
kỳ mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng, đơn vị
sản phẩm công việc, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ với nhau. Chi
phí sản xuất là cơ sở để tính toán, xác định giá thành sản phẩm. Tuy vậy giữa
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau nhất định đó là:
- Những chi phí sản xuất luôn gắn liền với kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh Nghiệp.
- Giá thành sản phẩm luôn gứan liền với một loại sản phẩm công việc
lao vụ dịch vụ nhất định đã hoàn thành.
23
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm công việc, lao vụ,
dịch vụ đã hoàn thành mà còn liên quan cả đến sản phẩm hỏng, sản phẩm
làm dở cuối kỳ, cả những chi phí thực tế phát sinh mà đã trích trớc.
3. Phân loại gía thành sản phẩm
3.1 Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở tính giá thành
Theo cách phân loại này giá thành đợc phân làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và sản lợng kế hoạch. Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp là căn cứ để
so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh
nghiệp. Giá thành kế hoạch đợc lập trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất chế
tạo sản phẩm
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm và sản lợng thực tế. Nó là chỉ tiêu chất lợng quan trọng để

đánh giá tình hình sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của doanh nghiệp, phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải
pháp Kinh tế - Kỹ thuật, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Giá thành định mức: đợc tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm. Nó là công cụ để quản lý định mức
của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác, xác định kết quả sử dụng tài sản, vật
t, lao động trong sản xuất của doanh nghiệp
3.2 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí cấu
thành trong giá thành.
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm bao gồm:
Giá thành sản xuất: Gồm các khoản CPNVLTT, CPNCTT và
CPSXC
24
Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thờng tính cho sản phẩm
dịch vụ đã tiêu thụ, là cơ sở để tính lợi nhuận trớc thuế.
4. Đối tợng tính giá thành và kỳ tính giá thành
4.1. Đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ đã hoàn
thành đòi hỏi phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị. Việc xác định
đối tợng tính giá thành cũng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm cũng nh yêu cầu trình độ quản
lý. Tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà xác định đối tợng tính giá
thành khác nhau thờng là các sản phẩm hoặc đơn đặt hàng đã hoàn thành.
4.2 Kỳ tính giá thành
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành đã xác định đợc phải căn cứ vào chu
kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức, tính chất sản phẩm mà xác định kỳ
tính giá thành để cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Với những doanh nghiệp sản

xuất hàng loạt thì kỳ tính giá thành thờng là quý hoặc tháng, còn những
doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng thì kỳ tính giá thành thờng là kết
thúc đơn đặt hàng.
5. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Về cơ bản, phơng pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
5.1. Phơng pháp trực tiếp (hay Phơng pháp giản đơn):
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản
xuất ngắn
25

×