Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Nghiên cứu sự đa dạng và giá trị bảo tồn của các loài bò sát (reptilia) và ếch nhái (amphibia) ở khu bảo tồn thiên nhiên kim hỷ, tỉnh bắc kạn​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (31.43 MB, 122 trang )

i

LỜI NĨI ĐẦU
Để hồn thành Chương trình đào tạo sau đại học của Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, được sự đồng ý của Khoa Đào tạo sau đại học, Khoa Quản lý tài
nguyên rừng và Môi trường, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu sự đa
dạng và giá trị bảo tồn của các lồi bị sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) ở
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới TS. Nguyễn Quảng Trường, Viện Sinh thái và
Tài nguyên Sinh Vật, người hướng dẫn khoa học và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tơi trong q trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn ThS Lưu
Quang Vinh, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường, Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi thực hiện nghiên cứu thực địa, chỉnh
sửa bản thảo luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Đào tạo Sau đại học, khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường Trường Đại học
Lâm nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ và chỉ dẫn nhiều ý kiến chuyên môn quan
trọng, giúp tôi nâng cao chất lượng luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban quản lý và cán bộ công nhân viên KBTTN
Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn; lãnh đạo và người dân các xã của Khu BTTN đã giúp đỡ tơi
trong việc điều tra, nghiên cứu để hồn thành luận văn này. Tôi vô cùng biết ơn sự
quan tâm, giúp đỡ, động viên của gia đình, người thân và bạn bè đồng nghiệp trong
quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ kinh phí và thiết bị kỹ thuật của tổ chức IDEA WILD.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng trong quá trình thực hiện đề tài
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý
báu để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin cam đoan các kết quả, số liệu được trình bày trong luận
văn là trung thực, khách quan.
Xuân Mai, ngày 13 tháng 10 năm
2014
Tác giả luận văn


Phạm Thị Kim Dung


ii

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

I

MỤC LỤC

II

DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN IV
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ VI
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM 3
1.2. CÁC NGHIÊN CỨU Ở TỈNH BẮC KẠN VÀ KBTTN KIM HỶ
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.4.1. Cơng tác chuẩn bị

2.4.2. Khảo sát thực địa
2.4.3 Phân tích mẫu vật và định loại
2.4.4. Đánh giá nhân tố tác động đến khu hệ bò sát và ếch nhái14
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 15
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
3.1.1. Vị trí địa lý
3.1.2. Địa hình
3.1.3. Địa chất, đất đai
3.1.4. Khí hậu thủy văn
3.2. HIỆN TRẠNG DÂN SINH KINH TẾ XÃ HỘI
3.2.1. Dân số, dân tộc
3.2.2. Tập quán sinh hoạt, sản xuất 17
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19

4.1. THÀNH PHẦN LỒI ẾCH NHÁI VÀ BỊ SÁT Ở KBTTN KIM HỶ
4.1.1. Thành phần loài ếch nhái
4.1.2. Thành phần lồi bị sát
4.2. SỰ DA DẠNG VỀ THANH PHẦN LOAI VA DẶC DIỂM PHAN BỐ CỦA CAC LOAI ẾCH NHAI VA BO SAT Ở
KBTTN KIM HỶ
4.2.1. Sự đa dạng loài
4.2.2. Sự tương đồng về đa dạng loài ếch nhái và bò sát giữa các điểm khảo
4.2.3. Sự khác biệt về thành phần lồi ở các sinh cảnh
4.3. CÁC LỒI Q HIẾM VÀ ĐẶC HỮU
4.4. SO SÁNH SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT VÀ ẾCH NHÁI CỦA KBTTN KIM HỶ VÀ CÁ
KHU BẢO TỒN KHÁC CÓ SINH CẢNH TƯƠNG TỰ Ở VIỆT NAM.

4.4.1. So sánh sự tương đồng về thành phần loài ếch nhái của KBTTN Kim
bảo tồn khác có sinh cảnh tương tự ở Việt Nam



iii

4.4.2. So sánh sự tương đồng về thành phần loài bò sát của KBTTN Kim Hỷ với các khu bảo

tồn khác có sinh cảnh tương tự ở Việt Nam
4.5. CÁC NHÂN TỐ ĐE ĐỌA ĐẾN KHU HỆ BÒ SÁT, ẾCH NHÁI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP BẢO TỒN
69
4.5.1. Các nhân tố đe dọa
4.5.2. Kiến nghị đối với công tác bảo tồn
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt
EN
et al. (tài liệu tiếng Anh)
cs. (tài liệu tiếng Việt)
IUCN
GPS
KBTTN
NĐ32/2006/NĐ-CP
SĐVN
UBND
VQG

VU


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG 2.1: TỌA ĐỘ CÁC TUYẾN KHẢO SÁT Ở KBTTN KIM HỶ
NOT DEFINED.9

ERROR! BOOKMARK

BẢNG 2.2: CÁC CHỈ TIÊU HÌNH THÁI CÁC LỒI BỊ SÁT VÀ ẾCH NHÁI
BOOKMARK NOT DEFINED.11

ERROR!

Bảng 2.3: Các chỉ số đếm vảy ở bò sát...................................................................................... 12
BẢNG 4.1: THÀNH PHẦN LOÀI ẾCH NHÁI Ở KBTTN KIM HỶ ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.59
BẢNG 4.2: THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT Ở KBTTN KIM HỶ ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.61
BẢNG 4.3: CHỈ SỐ ĐA DẠNG CÁC ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU TRONG KBTTN KIM HỶ ERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.63
BẢNG 4.4: CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG (DICE INDEX) VỀ ĐA DẠNG LỒI ẾCH NHÁI VÀ BỊ SÁT
GIỮA CÁC ĐIỂM NGHIÊM CỨU TRONG KBTTN KIM HỶ ERROR! BOOKMARK NOT
DEFINED.64
BẢNG 4.5: CHỈ SỐ ĐA DẠNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI GIỮA KBTTN, VQG ERROR! BOOKMARK
NOT DEFINED.66
BẢNG 4.6: CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG (DICE INDEX) VỀ ĐA DẠNG LOÀI ẾCH NHÁI GIỮA CÁC

KBTTN, VQG ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.66
BẢNG 4.7: CHỈ SỐ ĐA DẠNG VỀ ĐA DẠNG LOÀI GIỮA CÁC KBTTN VÀ VQGERROR!
BOOKMARK NOT DEFINED.68
BẢNG 4.8: CHỈ SỐ TƯƠNG ĐỒNG (DICE INDEX) VỀ ĐA DẠNG LỒI BỊ SÁT GIỮA CÁC
KBTTN VÀ VQG
ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.68


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ

HÌNH 2.1: CÁC VẢY ĐẦU Ở BỊ SÁT 13
HÌNH 4.1: SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LỒI ẾCH NHÁI THEO CÁC HỌ
HÌNH 4.2: SỰ ĐA DẠNG VỀ THÀNH PHẦN LỒI BỊ SÁT THEO CÁC HỌ
HÌNH 4.3: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐA DẠNG LỒI TẬP HỢP THEO NHÓM GIỮA CÁC ĐIỂM
NGHIÊN CỨU TRONG KBT (GIÁ TRỊ GỐC NHÁNH VỚI SỐ LẦN NHẮC LẠI LÀ 1000) 64
HÌNH 4.4: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐA DẠNG LỒI ẾCH NHÁI TẬP HỢP THEO NHÓM GIỮA
CÁC VQG, KBTTN (GIÁ TRỊ GỐC NHÁNH VỚI SỐ LẦN NHẮC LẠI LÀ 1000) 67
HÌNH 4.5: SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ ĐA DẠNG LỒI BỊ SÁT TẬP HỢP THEO NHÓM GIỮA CÁC
VQG, KBT (GIÁ TRỊ GỐC NHÁNH VỚI SỐ LẦN NHẮC LẠI LÀ 1000) 68


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khu hệ ếch nhái và bò sát của Việt Nam rất đa dạng với khoảng 620 loài đã
được ghi nhận (Nguyen et al. 2009; Frost 2014; Uetz & Hošek 2014). Hàng năm
vẫn có nhiều lồi bị sát, ếch nhái mới được phát hiện với mẫu chuẩn thu ở Việt
Nam. Từ năm 1980 đến 2013 có 3 giống mới và hơn 180 loài mới đã được phát hiện

cho khoa học (Nguyen et al. 2009, Ziegler & Nguyen 2010).
Tuy nhiên, những nghiên cứu về bò sát và ếch nhái ở vùng núi đá vơi cịn
khá hạn chế, có một số cơng trình cơng bố liên quan đến thành phần lồi bò sát và
ếch nhái như: VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, Ziegler & Vu (2009) đã ghi nhận tổng
số 138 lồi với 93 lồi bị sát và 45 lồi ếch nhái. Luu et al. (2013) đã cập nhật danh
lục với tổng cộng 151 lồi bị sát và ếch nhái (101 lồi bị sát, 50 lồi ếch nhái)
trong đó ghi nhận mới 13 loài bổ sung cho VQG Phong Nha-Kẻ Bàng và tỉnh
Quảng Bình. Nguyen et al. (2011) cơng bố về thành phần lồi bị sát ở VQG Cát Bà
ghi nhận 40 lồi. Trong những năm gần đây, có hàng loạt lồi tắc kè mới được cơng
bố ở sinh cảnh núi đá vơi như: Ngo (2011) cơng bố lồi Cyrtodactylus martini ở Lai
Châu; Ngo & Chan (2011) cơng bố lồi mới C. cucphuongensis ở VQG Cúc
Phương, Ninh Bình; Luu et al. (2011) cơng bố lồi C. huongsonensis ở Mỹ Đức, Hà
Nội; Nguyen et al. (2013) cơng bố lồi Gekko adleri và loài Hemiphyllodactylus
zugi ở Hạ Lang, Cao Bằng. Nguyen et al. (2012) phát hiện loài nhái cây wa-za
Gracixalus waza ở vùng núi đá vôi của tỉnh Cao Bằng. Milto et al. (2013) cơng bố
thêm hai lồi nhái cây mới ở đảo Cát Bà: Liuixalus calcarius và Philautus
catbaensis.
Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Kim Hỷ được thành lập theo quyết định
số 1804/QĐ-UB ngày 01 tháng 9 năm 2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Nhiệm vụ
chính là bảo tồn sinh cảnh đặc trưng rừng trên núi đá vôi, các hệ động, thực vật và
các nguồn gen quý hiếm đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, phục vụ công tác nghiên
cứu khoa học đồng thời ổn định và nâng cao đời sống trong khu vực bảo tồn. Mặc
dù đã được thành lập hơn 10 năm, nhưng hiểu biết về khu hệ động vật ở KBTTN


2

này cịn rất hạn chế, đặc biệt là nhóm bị sát và ếch nhái. Cho đến nay chưa có cơng
trình nghiên cứu cụ thể nào về bò sát, ếch nhái ở khu vực này.
Trên cơ sở thực tế đã đề cập ở trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu sự đa dạng

và giá trị bảo tồn của các lồi bị sát (Reptilia) và ếch nhái (Amphibia) ở Khu Bảo
tồn thiên nhiên Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.” Kết quả của đề tài sẽ góp phần cung cấp
thơng tin cập nhật về hiện trạng đa dạng của các lồi bị sát và ếch nhái trong khu
vực làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
ở KBTTN Kim Hỷ.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Các cơng trình cơng bố có liên quan ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và có địa hình phức tạp
tạo nên sự đa dạng về sinh cảnh ở cả vùng đồng bằng, trung du và vùng núi nên phù
hợp cho sự phát triển của động vật nói chung, ếch nhái và bị sát nói riêng [57].
Theo Nguyễn Văn Sáng và cs. (2009), các nghiên cứu về ếch nhái và bị sát ở Việt
Nam có thể chia thành các giai đoạn cụ thể như sau:
Trước năm 1954: Tuệ Tĩnh (1623–1713) đã ghi nhận 16 vị thuốc có nguồn
gốc từ ếch nhái và bị sát. Sau đó những nghiên cứu về ếch nhái và bị sát hồn tồn
do người nước ngoài thực hiện. Các kết quả nghiên cứu được xuất bản trên nhiều ấn
phẩm khác nhau cả trong nước và ngoài nước cho một khu vực hay chung cho cả
vùng Đông dương. Nửa đầu thế kỷ XX, ba cuốn chuyên khảo của Bourret gồm Les
Serpents de l’Indochine xuất bản năm 1936, Les Tortues de l’Indochine xuất bản
năm 1941 và Les Batraciens de l’Indochine xuất bản năm 1942 được coi là tài liệu
đầy đủ nhất ở thời điểm đó về thành phần lồi ếch nhái và bị sát của vùng Đông
dương (Việt Nam, Lào và Campuchia). Tác giả này đã ghi nhận 177 loài và phân
loài thằn lằn, 245 loài và phân loài rắn, 45 loài và phân loài rùa và 171 loài và phân
loài ếch nhái ở vùng Đông dương. Trong giai đoạn từ 1900 đến 1954, đã có 75 lồi
mới được mơ tả từ bộ mẫu chuẩn thu ở Việt Nam trong đó nổi bật nhất là hàng loạt

công bố của Smith (giai đoạn 1920-1940) và của Bourret (giai đoạn 1930-1940) [8].
Thời kỳ 1954–1974: Tài liệu tổng kết về các kết quả khảo sát ở miền Bắc của
Trần Kiên và cs. (1981) đã ghi nhận có 68 lồi ếch nhái và 159 lồi bị sát [13].
Thời kỳ 1975–1986: Đào Văn Tiến đã thống kê ở Việt Nam có 87 lồi ếch
nhái, 77 lồi Thằn lằn, 165 lồi rắn, 32 loài rùa và 2 loài cá sấu [13].


4

Nghiên cứu về ếch nhái được đẩy mạnh đặc biệt từ những năm 1990 trở lại
đây. Việc thành lập các Vườn Quốc gia, Khu Bảo tồn Thiên nhiên đã đòi hỏi phải
tiến hành khảo sát và đánh giá tổng thể về hiện trạng nguồn tài nguyên sinh vật
nhằm tạo lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch và quản lý.
Thời kỳ 1987–2009: Năm 1996, Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc đã ghi
nhận ở nước ta có 340 lồi gồm 82 lồi ếch nhái và 258 lồi bị sát [5], đến năm
2005 tổng số lồi đã lên tới 458 loài gồm 162 loài ếch nhái và 296 lồi bị sát [6], và
cuốn danh lục mới xuất bản năm 2009 đã ghi nhận tổng số loài là 545 loài gồm 177
loài ếch nhái và 368 loài bị sát [36]. Theo thống kê chưa chính thức, số lượng lồi
bị sát và ếch nhái hiện nay khoảng 630 lồi gồm 200 lồi ếch nhái và khoảng 430
lồi bị sát [25,61].
Trong thời kỳ 1975–1986 phát hiện được 6 loài mới cho khoa học, trong đó chỉ
có 3 lồi có tác giả là người Việt Nam thì từ năm 1987–2009, số loài phát hiện mới cho
khoa học đã tăng lên 108 lồi, trong đó có 65 lồi có nhà khoa học Việt Nam tham gia
và có tới 11 lồi có tác giả đứng đầu là người Việt Nam [8]. Trong 5 năm trở lại đây
2009-2013, có 14 lồi ếch nhái mới được công bố với mẫu chuẩn thu ở Việt Nam như:
Leptolalax applebyi Rowley & Cao, 2009; Leptolalax croceus Rowley, Hoang, Le, Dau
& Cao, 2010; Odorrana geminata Bain, Stuart, Nguyen, Che & Rao, 2009;
Theloderma lateriticum Bain, Nguyen & Doan, 2009; Rhacophorus vampyrus Rowley,
Le, Tran, Stuart & Hoang, 2010; Gracixalus quangi Rowley, Dau, Nguyen, Cao &
Nguyen 2011; Theloderma nebulosum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011;

Theloderma palliatum Rowley, Le, Hoang, Dau & Cao, 2011; Gracixalus waza
Nguyen, Le, Pham, Nguyen, Bonkowski & Ziegler, 2012; Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui & Nguyen 2013; và 2 loài mới ghi nhận cho Việt Nam là
Leptobrachium promustache và Tylototriton notialis (Bain et al. 2009, Nishikawa et al.
2013) [25]. Trong giai đoạn 2009-2014 có 47 lồi bị sát mới được mô tả như:
Cnemaspis psychedelica Grismer, Ngo & Grismer, 2010; Calamaria concolor Orlov,
Nguyen, Nguyen, Ananjeva & Ho, 2010; Tropidophorus boehmei Nguyen, Nguyen,
Schmitz, & Ziegler, 2010; Scincella darevskii Nguyen, Ananjeva, Orlov, Rybaltovsky


5

& Bohme, 2010; Scincella apraefronTaLis Nguyen, Nguyen, Bohme & Ziegler, 2010;
Scincella apraefronTaLis Nguyen, Nguyen, Böhme & Ziegler 2010; Acanthosaura
brachypoda Ananjeva, Orlov, Nguyen & Ryabov, 2011; Cyrtodactylus huongsonensis
Luu, Nguyen, Do & Ziegler, 2011 [61]. Riêng năm 2013 có 15 lồi bị sát và ếch nhái
mới cho khoa học được phát hiện trong đó có 5 lồi ếch nhái gồm: Kaloula
indochinensis Chan, Blackburn, Murphy, Stuart, Emmett, Ho, and Brown, Leptolalax
botsfordi Rowley, Dau, and Nguyen, Oreolalax sterlingae Nguyen, Phung, Le, Ziegler,
and Böhme, Rhacophorus helenae Rowley Tran, Hoang, and Le, Tylototriton ziegleri
Nishikawa, Matsui, and Nguyen, và 10 lồi bị sát Azemiops kharini Orlov, Ryabov &
Nguyen; Cyrtodactylus kingsadai Ziegler, Phung, Le & Nguyen; Sphenomorphus sheai
Nguyen, Nguyen, Van Devender, Bonkowski & Ziegler; Cyrtodactylus phuocbinhensis
Nguyen, Le, Tran, Orlov, Lathrop, Macculloch, Le, Jin, Nguyen, Nguyen, Hoang, Che,
Murphy & Zhang; Calotes bachae Hartmann, Geissler, Poyarkov, Ihlow, Galoyan,
Rödder & Böhme; Cyrtodactylus dati Ngo; Gekko adleri Nguyen, Wang, Yang,
Lehmann, Le, Ziegler & Bonkowski; Hemiphyllodactylus zugi Nguyen, Lehmann, Le,
Duong, Bonkowski & Ziegler; và Oligodon cattienensis Vassilieva, Geissler, Galoyan,
Poyarkov Jr., Van Devender & Bưhme [7].


Nhận xét chung: Những cơng trình nghiên cứu trên đã bổ sung thêm nhiều lồi bị
sát, ếch nhái cho Việt Nam. Số lồi mới cho khoa học được cơng bố hàng năm cũng
tăng lên rõ rệt qua các thời kỳ. Những kết quả nghiên cứu trên cũng chỉ ra các mối
đe dọa chính đối với khu hệ ếch nhái Việt Nam bao gồm: khai thác quá mức cho
thương mại và mất sinh cảnh do chuyển đổi đất rừng sang mục đích sử dụng khác.
1.2. Các nghiên cứu ở tỉnh Bắc Kạn và KBTTN Kim Hỷ
Tỉnh Bắc Kạn nằm ở vùng Đơng Bắc Việt Nam và có 3 khu bảo tồn là VQG Ba
Bể, KBTTN Kim Hỷ và Khu Bảo tồn lồi và sinh cảnh Nam Xn Lạc. Đã có một số
nghiên cứu về đa dạng sinh học ở tỉnh Bắc Kạn nhưng mới chỉ tập trung vào VQG Ba
Bể và Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Theo Nguyễn Văn Sáng và


6

cs. (2009) ghi nhận 27 loài ếch nhái và 64 lồi bị sát ở Bắc Kạn, chủ yếu ở các
huyện Ba Bể, Ngân Sơn và Chợ Đồn [37].
KBTTN Kim Hỷ được thành lập vào năm 2003, có diện tích là 14.772 ha và
diện tích vùng đệm là 20.528 ha. Với địa hình núi đá vơi điển hình, tại khu vực đã
có một số nghiên cứu ban đầu về tài nguyên sinh vật, tuy nhiên chưa có cơng trình
nghiên cứu chun sâu nào về bò sát và ếch nhái. Cơ sở dữ liệu đầu tiên về tài
nguyên sinh vật được trình bày trong “Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Kim
Hỷ, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” do Chi cục kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn thực hiện năm
2003 trong đó ghi nhận 51 lồi bị sát và 32 lồi ếch nhái [13]. Gần đây nhất trong
báo cáo “Quy hoạch và phát triển rừng bền vững tại KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc
Kạn, giai đoạn 2012– 2020” của Đỗ Quang Huy và cs. đã ghi nhận lại trong khu vực
có 64 lồi bị sát và 39 loài ếch nhái [2].
Như vây, ngoài các báo cáo và cơng bố trên thì chưa có đợt điều tra chính
thức, nghiên cứu cụ thể nào về các lồi ếch nhái và bị sát ở Khu BTTN Kim Hỷ,
tỉnh Bắc Kạn. Vì vậy, những nghiên cứu đầy đủ hơn về khu hệ ếch nhái, bò sát ở
khu vực là hết sức cần thiết. Căn cứ vào điều kiện địa hình khu vực, tổng kết các

phương pháp nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, trong nghiên cứu này
tôi sử dụng phương pháp điều tra theo tuyến.


7

Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu tổng quát: Đánh giá sự đa dạng và giá trị bảo tồn của khu hệ bò

sát và ếch nhái ở KBTTN Kim Hỷ.
-

Mục tiêu cụ thể:

+
Đánh giá sự đa dạng về thành phần lồi ếch nhái và bị sát tại KBTTN
Kim Hỷ.

+

Đánh giá đặc điểm phân bố của các loài ếch nhái và bò sát tại KBTTN Kim

Hỷ theo điểm nghiên cứu và dạng sinh cảnh.
+
Đánh giá giá trị bảo tồn của các lồi ếch nhái và bị sát ở KBTTN

Kim Hỷ
dựa vào số lượng loài quý hiếm (bị đe dọa) và đặc hữu.
+
Xác định các nhân tố đe dọa đến các lồi bị sát, ếch nhái ở KBTTN
Kim Hỷ

+

Đề xuất giải pháp bảo tồn bò sát, ếch nhái ở KBTTN Kim Hỷ.

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Các lồi bị sát và ếch nhái.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Chúng tôi tiến hành khảo sát ở 3 điểm (6

tuyến) thuộc địa bàn KBTTN Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn.
2.3. Nội dung nghiên cứu
a)
Xác định sự đa dạng về thành phần lồi bị sát, ếch nhái ở KBTTN Kim
Hỷ.

-

vực.

Lập danh sách lồi, xác định các nhóm lồi chiếm ưu thế trong khu

-


Ghi nhận các loài mới cho KBTTN Kim Hỷ và cho tỉnh Bắc Kạn.

So sánh sự tương đồng về thành phần lồi bị sát, ếch nhái của khu vực

nghiên cứu với một số khu vực khác có sinh cảnh tương tự.
b)
Ghi nhận sự phân bố của các loài theo các dạng sinh cảnh sống trong khu
vực.


-

Theo sinh cảnh

-

Theo phân bố địa lý


8

c) Nghiên cứu, xác định các nhân tố đe dọa đến các quần thể của các lồi bị sát, ếch
nhái ở khu vực nghiên cứu từ đó đề xuất biện pháp bảo tồn loài.
-

Mất sinh cảnh sống

-


Khai thác quá mức

-

Khu vực cần ưu tiên bảo tồn

-

Hoạt động ưu tiên

2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Công tác chuẩn bị
-

Thu thập và tham khảo các tài liệu có liên quan đến cơng tác điều tra, báo

cáo đã cơng bố về bị sát và ếch nhái của các KBTTN, VQG ở các vùng lân cận như
VQG Ba Bể, KBT loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc. Khoá định loại và các tài liệu
tham khảo có liên quan đến bị sát và ếch nhái.

-

-

Chuẩn bị các bản đồ hiện trạng, quy hoạch khu vực nghiên cứu.

-

Tài liệu nhận dạng bò sát và ếch nhái.


Các dụng cụ cần thiết trang bị phục vụ cho công tác điều tra như: gậy bắt rắn,

cồn, lọ bảo quản mẫu, dụng cụ giải phẫu, máy ảnh, đèn pin, êtiket, máy định vị GPS.

+ Kế thừa tài liệu
Tổng hợp tài liệu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan
nghiên cứu về động vật trong những năm trước đây tại KBTTN Kim Hỷ.
Luận chứng kinh tế kỹ thuật KBTTN Kim Hỷ, Tỉnh Bắc Kạn do Chi cục
Kiểm lâm tỉnh Bắc Kạn soạn thảo.
2.4.2. Khảo sát thực địa
a)

Chọn địa điểm khảo sát
Tiến hành điều tra sơ bộ nhằm xem xét điều kiện địa hình và các dạng sinh

cảnh chính của khu vực nghiên cứu, từ đó xác định các tuyến điều tra phù hợp.
Chọn địa điểm khảo sát: Mẫu vật ếch nhái thường được thu thập ở ven các
suối, vũng nước, ao nhỏ hoặc các vùng ẩm ướt ven các đường mòn trong rừng. Mẫu


9

bò sát thường được thu ở đường mòn, cửa hang động hay các vách đá. Toạ độ các
điểm nghiên cứu được xác định bằng máy định vị vệ tinh GPS Garmin 60.
b)

Điều tra theo tuyến
+
Tuyến điều tra được lập dựa vào bản đồ địa hình, thảm thực vật và
sinh


cảnh sống của các lồi ếch nhái và bị sát tại khu vực nghiên cứu.
+
Tuyến điều tra sẽ đi qua các dạng sinh cảnh, độ cao khác nhau của
khu vực
nghiên cứu, đặc biệt quan tâm đến các điểm có nước (mỏ nước, suối), hang và vách đá,
các thung lũng. Mỗi tuyến điều tra được đánh dấu điểm đầu và điểm cuối trên GPS.

Qua kết quả điều tra sơ bộ, tham khảo bản đồ địa hình, thảm thực vật và kết
hợp với tìm hiểu tài liệu tại KBTTN Kim Hỷ tôi đã xác định được 3 dạng sinh cảnh
chính như sau:
+

Sinh cảnh 1 (SC1): Rừng trên núi đá vơi ít bị tác động.

+
Sinh cảnh 2 (SC2): Rừng trên núi đá vôi và rừng ven khu dân cư đã bị tác
động.

+

Sinh cảnh 3 (SC3): Đất nông nghiệp và khu dân cư, làng bản.

Các tuyến điều tra:

Bảng 2.1: Tọa độ các tuyến khảo sát ở KBTTN Kim Hỷ
STT
Tuyến 1

Tuyến 2


Tuyến 3


Tuyến 4

Tuyến 5

Tuyến 6


10

c) Thu thập mẫu vật
Chủ yế u thu thập bằng tay và các dụng cụ chuyên dụng (như vợt, kẹp và gậy
bắt rắn).
Thời gian thu mẫu: Một số lồi bị sát, ếch nhái có thể thu thập mẫu vật và
quan sát vào ban ngày. Nhưng nhiều lồi bị sát, ếch nhái thường hoạt động vào ban
đêm, do đó đã tiến hành quan sát và thu mẫu vào các thời điểm như sau: từ 10h sáng
đến 14h chiều (thu thập một số lồi thằn lằn, cóc, một số lồi rắn) và từ 19h đến 24h
(rắn, ếch nhái, thằn lằn).
Trên các tuyến khảo sát, chúng tôi quan sát và ghi nhận các lồi ếch nhái và
bị sát ở các dạng sinh cảnh khác nhau.
d)

Xử lý mẫu vật
Mẫu vật ếch nhái thu được thường đựng trong các túi nilon, mẫu bò sát đựng

trong túi vải. Sau khi chụp ảnh mẫu vật, mẫu vật đại diện cho các loài được giữ lại
làm tiêu bản nghiên cứu tại Trường Đại học Lâm nghiệp. Tổng số đã thu thập được

72

mẫu vật để phân tích đặc điểm hình thái.
+ Làm tiêu bản:
Gây mê: Mẫu vật được gây mê trong vòng 24 giờ sau khi thu thập bằng

miếng bông thấm etyl a-xe-tat. Mẫu cơ hoặc mẫu gan dùng để phân tích sinh học
phân tử (ADN) được lưu giữ trong cồn 95% và được cách ly fc mơn.
Ký hiệu mẫu: Sau khi gây mê, mẫu vật được đeo nhãn có đánh số ký hiệu.
Nhãn và chỉ buộc khơng thấm nước, chữ viết trên nhãn không bị tan trong cồn.
Cố định mẫu: Việc cố định mẫu cần đảm bảo mẫu có hình dạng dễ phân tích
hoặc quan sát sau này. Sắp xếp mẫu vật theo hình dạng mong muốn, sau đó phủ vải
màn hoặc giấy thấm lên trên, ngâm trong cồn 80–90% trong vòng 8–10 tiếng. Đối
với mẫu bò sát, ếch nhái cỡ lớn, cần tiêm cồn 80% vào bụng và cơ của con vật để
tránh thối hỏng mẫu.


11

Bảo quản mẫu vật: Để bảo quản lâu dài, sau khi cố định mẫu được chuyển
sang ngâm trong cồn 70%.
2.4.3 Phân tích mẫu vật và định loại
Các chỉ tiêu hình thái:
Các chỉ số hình thái theo Nguyen et al. (2012) cho các loài ếch nhái, Phung
& Ziegler (2011) cho các loài thằn lằn, và theo David et al. (2012) cho các lồi rắn.
Các chỉ số về hình thái được đo bằng thước kẹp điện tử Alpha-Tool với đơn vị đo
nhỏ nhất là 0,01 mm. Một số chỉ số chính được thể hiện như sau:

Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hình thái các lồi bị sát và ếch nhái
STT


Kí hiệu

Đầu và thân
1

SVL

2

HH

3

HL

4

SNL

5

SE

6

NEL

7


SL

8

ED

9

TED

10

TD

11

HW

12

IND

13

AOD

14

IOD


15

UEW

Chi trước
16

FLL

17

LAL

18

F1L


12

19

F2L

20

F3L

21


F4L

22

FD3

23

MTTi

24

MTTe

Chi sau
25

HLL

26

FL

27

TL

28

FOT


29

T1L

30

T2L

31

T3L

32

T4L

33

T5L

34

TD4

35

TBW

36


MTTi

37

MTTe

Đi
38

TaL

STT

Kí hiệu

1

F

2

in

3

l

4


La

5

La’


13

6

m

7

n

8

p

9

pf

10

pg

11


pto

12

r

13

so

14

t

Hình 2.1: Các vảy đầu ở bị sát (Nguồn: Đào Văn Tiến, 1979)
Định loại và phân tích số liệu
So sánh hình thái của mẫu vật thu được với các mẫu đã được định tên đang
lưu giữ ở Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật và Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,
Hà Nội. Định loại tên loài theo các tài liệu của Nguyen Van Sang et al. (2009),
Nguyen et al. (2012), Ziegler & Vu (2009) và một số tài liệu khác có liên quan. Tên
khoa học và phổ thơng của loài theo Nguyen et al. (2009) và một số tài liệu mới
công bố gần đây.


14

Đánh giá trình trạng bảo tồn của các lồi theo Nghị định 32 năm 2006 của
chính phủ, Danh lục Đỏ IUCN (2014) và SĐVN (2007). Loài hiện chỉ ghi nhận
phân bố ở Việt Nam được coi là loài đặc hữu.

Phân tích thống kê
Sử dụng phần mềm PAST Statistics (Hammer et al., 2001) để phân tích thống
kê và so sánh sự tương đồng về thành phần lồi bị sát, ếch nhái của khu vực nghiên
cứu với các khu vực so sánh. Chỉ số Sorensen được sử dụng để so sánh sự tương
đồng về thành phần loài giữa hai vùng. Các phân vùng có thành phần lồi tương tự
nhau sẽ tập hợp lại thành nhóm. Chỉ số này được tính dựa theo cơng thức:
djk = 2M / (2M+N)
trong đó M là số loài xuất hiện ở cả hai vùng và N là tổng số lồi chỉ xuất hiện ở
một vùng.
Tính chỉ số đa dạng
Các chỉ số đa dạng sử dụng để phân tích thống kê trong nghiên cứu này gồm:
Chỉ số phong phú (Chỉ số Margalef: d)
d = (S - 1)/logN
Chỉ số đa dạng (Chỉ số Shannon - Weiver: H’)
H’ = - (ni/N)log(ni/N)
Chỉ số ưu thế (Chỉ số Simpson: 1 - D)
1 - D = 1-

(ni/N)

2

Trong đó: S - tổng số lồi; N - tổng số mẫu; ni - số mẫu của loài thứ i
2.4.4. Đánh giá nhân tố tác động đến khu hệ bò sát và ếch nhái
Các nhân tố tác động đến các lồi ếch nhái, bị sát và sinh cảnh sống của
chúng được ghi nhận thông qua quan sát trực tiếp trên hiện trường và thông qua
phỏng vấn nhân viên KBTTN và người dân địa phương. Đã phỏng vấn 20 người để
thu thập thơng tin về thành phần lồi bị săn bắt trong khu vực nghiên cứu.



15

Chương 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
(Thông tin theo tài liệu: Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng bền vững Khu BTTN
Kim Hỷ, tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2012-2020).
3.1.1. Vị trí địa lý
KBTTN Kim Hỷ tỉnh Bắc Kạn nằm trên địa bàn của các xã: Kim Hỷ, Ân
Tình, Lạng San, Lương Thượng, Cao Sơn, Vũ Muộn thuộc địa bàn của các huyện
Na Rì, Bạch Thơng (Bắc Kạn). Được đề xuất thành lập Khu bảo tồn từ năm 1997,
đến 2003 KBTTN Kim Hỷ mới chính thức được thành lập theo Quyết định
1804/QĐ-UB ngày 01/09/2003 của UBND tỉnh Bắc Kạn. Tổng diện tích tự nhiên
14.772 ha. Diện tích vùng đệm 20.528 ha.
*Toạ độ địa lý:
0

0

Từ 22 10’40’’ đến 22 18’40’’ vĩ độ Bắc
0

0

Từ 105 54’25’’ đến 106 08’40’’ kinh độ Đơng
3.1.2. Địa hình
Khu vực có địa hình chủ yếu là núi đá vôi, thuộc hệ thống cánh cung Ngân Sơn
và Bắc Sơn. Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi, núi đá, đồi đất
0


độc lập và các thung lũng hẹp. Độ dốc trung bình 25- 30 , có nhiều nơi dốc đứng. Hiện
tượng Caster hoá diễn ra rất mạnh, bao gồm caster bề mặt và caster ngầm, tạo nên
nhiều hang động và sông ngầm. Khu vực được chia làm 2 vùng rõ rệt:

Vùng núi đá: nằm ở phía Tây và Tây Nam khu vực, đây là vùng rừng trên núi
đá vôi tập trung, địa hình phức tạp, gồm nhiều đỉnh cao, độ cao trung bình 600o

o

700m độ dốc 25-35 có nơi >45 .
Vùng núi đất: nằm ở phía Bắc và phía Đơng - Đơng Nam khu vực địa hình ít
o

phức tạp, độ cao trung bình từ 400-600 m độ dốc từ 25-30 .


16

3.1.3. Địa chất, đất đai
Địa chất: Nền địa chất khu vực nghiên cứu có nguồn gốc trầm tích nằm
trong quy luật tạo sơn chung của vùng Đông Bắc nước ta, với các sản phẩm trầm
tích chủ yếu là bột kết và cát kết phân lớp mỏng, phiến thạch sét, cuội kết hạt nhỏ và
sỏi kết màu xám cùng đá vôi màu đen và xám sáng khó phong hóa.
Đất đai: Khu vực có 4 loại đất chính phát triển trên đá vôi, đá Carbonitit,
phiến thạch sét và đá biến chất. Trong đó chủ yếu là đất Feralit phát triển trên các
sản phẩm của đá vơi.
3.1.4. Khí hậu thủy văn
(Thơng tin theo tài liệu: Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2010-2020)

a.

Khí hậu: Kim Hỷ thuộc khu vực khí hậu vùng núi cao phía Bắc Việt Nam,

một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô từ tháng 10
đến tháng 3 năm sau.
+ Lượng mưa bình quân hàng năm 1500 mm, cao nhất là 1680 mm, mưa tập
trung vào tháng 6, 7 chiếm 60% lượng mưa cả năm.
+

Độ ẩm không khí bình qn năm là 82%, cao nhất là 89% vào các tháng 6-7,

thấp nhất là 70% vào tháng 12.
-

o

o

Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 21,6 C, nhiệt độ tối cao 38,6 C, nhiệt
o

độ tối thấp là 2 C.
b. Thủy văn: Trong khu vực nghiên cứu có sông Bắc Giang và hệ thống suối
bắt nguồn từ các núi cao, các thung, áng trên các dãy núi đá vôi dẫn nước đưa về
sông Bắc Giang. Hướng chảy từ Tây sang Đông khu vực, lưu lượng nước chảy
mạnh về mùa hè, mùa đông nước rất cạn. Các hệ suối gồm có: suối Pắc Bó (xã Ân
Tình), suối Kim Vân, Khuổi Luộc, Khuổi Khoang xã Kim Hỷ, suối Khau Lạ, Khuổi
Sua xã Lạng San, suối Lủng Pảng xã Côn Minh có nước quanh năm nhưng lúc
nhiều lúc ít theo mùa mưa. Do hiện tượng Caster, nước ở các suối tụt xuống các

ngầm sâu nên một số con suối có đoạn chảy nổi trên mặt đất, có đoạn chảy ngầm
trong lịng đất, mùa mưa nước chảy mạnh, mùa khô rất thiếu nước.


17

e. Tài nguyên rừng
KBTTN Kim Hỷ có độ che phủ rừng khá lớn, khoảng trên 60%. Chủ yếu là
rừng tự nhiên trên núi đá vôi và núi đất xa khu dân cư nên trữ lượng còn khá lớn, ở
một số khu vực (Cao Sơn, Vũ Muộn, Kim Hỷ…) có nhiều nơi có trạng thái IIIA2
hoặc IIIA3. KBTTN Kim Hỷ có tới 1.072 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc 608
chi của 172 họ, 5 ngành thực vật. Trong đó có 59 lồi thực vật bị đe dọa tuyệt chủng
cấp quốc gia ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (năm 2007) và 22 loài bị đe dọa cấp độ
toàn cầu ghi trong Danh lục Đỏ thế giới (IUCN 2013). Về động vật ghi nhận được
tại khu vực 458 loài động vật thuộc 99 họ, 28 bộ thuộc các lớp Thú, Chim, Bị sát và
Ếch nhái. Trong đó có 68 lồi động vật quý hiếm có tên trong SĐVN (2007) và
Nghị định 32/2006/NĐ-CP (2006).
Đặc biệt trong khu vực có mặt nhiều lồi động thực vật đặc hữu hẹp, quý
hiếm: Voọc má trắng, Hươu xạ, Lát hoa, Đinh, Nghiến.
3.2. Hiện trạng dân sinh kinh tế xã hội
3.2.1. Dân số, dân tộc
KBTTN Kim Hỷ nằm trên địa giới hành chính của 7 xã thuộc 2 huyện (Na
Rì, Bạch Thơng), tại 7 xã quanh KBT có 61 thơn bản với 2.703 hộ, 10.868 nhân
2

khẩu, mật độ dân số trung bình là 27,74 người/km . Trong khu vực có 5 dân tộc chủ


yếu sinh sống là Tày, Nùng, Dao, Kinh, H Mơng, trong đó người dân tộc Tày chiếm
đa số. Trong vùng lõi, dân tộc Tày chiếm 60%, dân tộc Dao chiếm 17%, dân tộc

Nùng chiếm 15%, dân tộc H’Mông chiếm 7%, và dân tộc kinh chiếm 1%.
3.2.2. Tập quán sinh hoạt, sản xuất
Sản xuất nông nghiệp trong khu vực chiếm tỷ trọng cao (94,3%) tỷ trọng sản
xuất lâm nghiệp còn nhỏ, dịch vụ chậm phát triển. Số hộ đói nghèo giảm từ 18%
năm 2011 xuống cịn 13% năm 2012, thu nhập bình qn đầu người từ 45triệu/năm. Năng suất lúa bình quân đạt 45-50 tạ/ha, bình quân lương thực
250kg/năm/người.
Sản xuất lâm nghiệp: Trong khu vực đã có 1 số dự án: 327, định canh, định
cư, nhưng với vốn đầu tư thấp, không thường xuyên, đến nay trong khu vực trồng


×