Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

11 tro choi bo tro hoc tieng Anh phan 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.12 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>11 trò chơi bổ trợ học tiếng Anh (phần 2) Tiếp theo phần 1, phần 2 là 5 trò chơi còn lại trong số 11 trò chơi bổ trợ học tiếng Anh mà giáo viên có thể áp dụng vào việc dạy học tiếng Anh của mình.. TRÒ CHƠI 7: “IF I…” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng phán đoán, sáng tạo, tạo không khí vui tươi, thân mật. * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng viết từ vựng Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 10 – 15 phút * Cách chơi: Chia lớp ra thành 2 đội bằng nhau, thành viên mỗi đội sẽ lấy ra một tờ giấy nhỏ để viết lên ước mơ của mình. Nếu số lượng nam nữ khá tương đối thì chia ra một phe nam và một phe nữ. Thường thì các bạn nữ lãng mạn hơn nên sẽ cho ghi phần “If I…” còn phần còn lại sẽ được các bạn trai lạnh lùng kết thúc. Đội A sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “If I…” có ý nghĩa đồng thời đội B sẽ là đội của những người viết toàn những câu Tiếng Anh được bắt đầu bằng chữ “I will…”. Ở dưới mỗi câu phải ghi tên để bình chọn ra cặp nào viết hay, có nghĩa nhất hoặc vui, hóm hỉnh nhất cũng như là câu dở nhất. Sau khi viết xong, các tờ giấy sẽ được bỏ vào 2 chiếc mũ, một chiếc đựng phần “If I…” và một đựng phần “I will…”. Giáo viên sẽ lần lượt bốc 2 tờ ở 2 phần rồi đọc to cho mọi người nghe. Nếu hay thì để lại cho thi vòng trong còn không có ý nghĩa thì loại. Cuối cùng cả lớp sẽ chọn ra câu “If I…, I will…” nào hay nhất để trao giải. Nếu có nhiều câu hay thì sẽ quyết định bằng cách giơ tay đánh giá của các bạn chơi. Ví dụ: Giáo viên chọn 2 tờ ở 2 phần mũ rồi Đọc tờ 1 “If I am a bird” Đọc tờ 2 “I will be a monkey!” Câu này dù có ý nghĩa “Nếu tôi là chim thì tôi sẽ là một con khỉ” có thể bị loại nhưng có thể cho vào vòng chung kết thì nó cũng có một chút trái khoáy, hóm hỉnh thú vị. Lưu ý: - Động từ ở vế đầu luôn được chia ở thì hiện tại đơn còn vế sau thì được chia ở thì tương lai thường. - Khuyến khích những câu có ý nghĩa ngộ nghĩnh, sự sáng tạo độc đáo. - Nếu số lượng nam nữ không cân bằng thì cứ bốc 2 bên lần lượt cho đến khi hết cặp, phần còn lại trong mũ sẽ huỷ. - Các mẫu giấy phải có ghi tên ở dưới mỗi câu viết để chọn ra người đạt giải mà trao quà. Trường hợp không có tên sẽ loại ngay từ đầu. - Người quyết định cuối cùng vẫn là giáo viên tránh tình trạng mâu thuẫn trong cách chấm của sinh viên. TRÒ CHƠI 8: “ONE TWO DAD…!” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng nhanh nhẹn. * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng nghe về chữ số Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 3 – 5 phút * Cách chơi: Giáo viên giải thích về cách chơi đếm số từ một đến mười bằng tiếng Anh. Tuy nhiên số ba (3) thay vì được đọc là “Three” sẽ được thay thế bằng “Dad”, số năm (5) thay vì được đọc là “Five” sẽ được thay thế bằng “Sleep” còn số chín (9) thay vì được đọc là “Nine” sẽ được thay thế bằng “Day”. Giáo viên hướng dẫn mọi người đọc qua một lần cho nhuần nhuyễn “One – Two – Dad – Four – Sleep – Six – Seven – Eight – Day – Ten” rồi bắt đầu tiến hành chơi. Cách đếm sẽ từ trái qua phải và đi theo hình chữ U nằm ngang cho đến cuối lớp. Để tăng sự hấp dẫn, giáo viên nên chỉ vào một bạn bất kỳ và đọc một số bất kỳ để bạn bên cạnh đọc con số tiếp theo. Bạn nào đọc nhầm lẫn hoặc chậm chạp sẽ bị phạt. Cứ như vậy tiếp tục cho đến khi bắt được đủ số lượng người bị phạt. Lưu ý: - Học thuộc lòng số tiếp theo như: . 19 = nineteen = dayteen . 23 = twenty – three = twenty – dad . 25 = twenty – five = twenty – sleep . 29 = twenty – nine = twenty – day . 33 = thirty – three = thirty – dad . 35 = thirty – five = thirty – sleep . 39 = thirty – nine = thirty – day - Lượt đầu đọc chậm sau đó rồi tăng dần lên để tạo không khí sôi động. Đọc đến khoảng 40 nên trở lại từ đầu ở một vị trí bất kỳ để tránh cho sinh viên chuẩn bị tinh thần học thuộc số. - Những người chơi đọc nhầm, đọc sai, đọc khi chưa đến lượt đều bị phạt. TRÒ CHƠI 9: “WHO YOU ARE?” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng phán đoán, hỏi đáp nhanh nhạy. * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng nói và viết từ vựng Tiếng Anh * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 10 – 15 phút * Cách chơi: Giáo viên chọn 1 bạn nam hoặc nữ làm thám tử đi ra ngoài lớp rồi tiếp tục chọn một người ngồi trong lớp giữ một vật gì đó làm báu vật (một túi kẹo nhỏ chẳng hạn). Sau đó trở vào, thám tử sẽ ghi lên bảng từng câu hỏi rồi đọc to câu hỏi đó cho mọi người nghe trong tư thế vẫn hướng lên bảng, không quay mặt xuống khán giả. Khi khán giả được hỏi, nếu thám tử hỏi đúng thì khán giả vỗ tay còn nếu hỏi sai thì cùng lắc đầu và ồ lên thật to để thám tử phán đoán. Sau từng 5 câu hỏi bằng Tiếng Anh một của mình, thám tử sẽ quay lại và đi xuống khán giả suy đoán ra người giữ báu vật đó. Nếu tìm ra được người giữ báu vật thì sẽ lấy luôn báu vật và người bị mất báu vật sẽ ra làm thám tử ngược lại không tìm ra thì về chỗ còn người được giữ báu vật thì giữ luôn thể. Tiếp tục giáo viên chọn cặp thám tử và người giữ báu vật mới cho đến khi hết báu vật. Ví dụ:.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Thám tử ghi từng câu lên bảng rồi đọc lớn cho cả lớp nghe: Câu 1: She is a girl. ( Lắc đầu) Ghi tiếp câu 2: He wears glasses. (Vỗ tay) Ghi tiếp câu 3: He sits in my left hand. (Lắc đầu) Ghi tiếp câu 4: He wears a T-shirt (Vỗ tay) Ghi tiếp câu 5: His T – shirt is bright (Lắc đầu) Sau khi hỏi 5 câu, người thám tử suy đoán ra rằng người giữ báu vật là một người con trai, đeo kính cận, ngồi bên phía phải nơi đứng của mình và mang một chiếc áo sơ mi tối màu. Cuối cùng đoán đó là bạn X nào đó trong lớp phù hợp với các tiêu chuẩn trên. Lưu ý: - Câu hỏi luôn ở thể khẳng định với một nội dung, không sử dụng câu đa nghĩa, câu phủ định hay nghi vấn, có sự chọn lựa “…or…”. - Khuyến khích những câu hỏi độc đáo, có tính loại trừ để suy đoán cao. - Nếu thông tin bị lộ trước hay trong quá trình chơi thì sẽ chọn lại thám tử hoặc người giữ báu vật. TRÒ CHƠI 10: “READY TO COMPLETE ” * Mục đích giải trí: rèn luyện sự phản xạ nhanh nhạy, dứt khoát * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng viết từ vựng Tiếng Anh, suy đoán. * Số lượng người tham gia: 02 người/ đợt. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Chia lớp ra thành 8 đội, mỗi đội cử ra một người có nhanh nhạy cũng như khả năng viết tốt. 8 bạn đại diện 8 đội sẽ bốc thăm chia cặp thi đấu trực tiếp. Mỗi đợt thi đấu 2 người loại 1 để cuối cùng chọn ra bạn đại diện xuất sắc nhất. Giáo viên xếp 2 bạn quay mặt lên bảng. Mỗi người mỗi viên phấn để viết chữ lên bảng. Giáo viên viết chữ đầu tiên lên bảng. Công việc của bạn đại diện đội A là viết thêm một chữ tiếp theo liền sau, tiếp tục bạn đội B viết đằng sau chữ của đội A. Tiếp tục thay phiên nhau cho đến khi nào một trong hai bạn kết thúc được chữ đó có nghĩa Tiếng Anh. Nếu bạn A kết thúc chữ đó có nghĩa mà bạn B chấp nhận thì bạn A thắng cuộc ngược lại khi bạn A không kết thúc được có thể yêu cầu bạn B kết thúc. Nếu bạn B kết thúc được là thắng còn không thì bạn A thắng. Ví dụ: Giáo viên ghi chữ đầu tiên : ”C” A sẽ ghi tiếp “O” đằng sau chữ “C” thành “CO” (lúc này A định đưa B vào việc viết hoàn thành chữ “COMPLETE” chẳng hạn. B sẽ ghi tiếp “M” đằng sau chữ “CO” thành “COM” (lúc này B định đưa A vào việc viết hoàn thành chữ “COMPUTER” chẳng hạn. A sẽ ghi tiếp “F” đằng sau chữ “COM” thành “COMF” (lúc này A định đưa B vào việc viết hoàn thành chữ “COMFORTABLY” chẳng hạn). Tuy nhiên B đã đoán ra được chữ này vì vậy B sẽ ghi tiếp “O” đằng sau chữ “COMF” thành “COMFO” (lúc này B cũng định đưa A vào việc viết hoàn thành chữ “COMFORTABLE” để triệt A. Tiếp tục A: viết thành “COMFOR” B: viết thành “COMFORT” A: viết thành “COMFORTA” B: viết thành “COMFORTAB”.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> A: viết thành “COMFORTABL” Lúc này B ghi thành “COMFORTABLY” và B sẽ là người thắng cuộc bởi đằng sau đó A không thể thêm được chữ gì nữa. Như vậy bạn B đã thắng 1-0. Tiếp tục chơi 3 ván như vậy, ai thắng trước 2 ván là thắng cuộc. Sau khi loại trực tiếp sẽ chọn được 2 người chơi vào vòng chung kết. Ở vòng này sẽ thi đấu 5 ván, ai thắng 3 ván trước là người dành vòng nguyệt quế. Lưu ý: - Các người chơi sẽ sử dụng mọi từ Tiếng Anh có nghĩa, không dùng từ viết tắt, từ tục, thể tiếp diễn, thể quá khứ có “_ED”, từ cổ… - Đề nghị các bạn ngồi dưới giữ yên lặng để các thí sinh tập trung, những ai nhắc nhở hoặc làm mất tập trung của các thí sinh sẽ xử thua đội của thành viên đó. - Mỗi thí sinh chỉ được suy nghĩ không quá 10 giây cho 1 chữ, quá thời gian đó sẽ bị xử thua. - Nhắc nhở các thí sinh tự tin, viết không được tẩy xoá bất cứ lần nào vì “Bút sa gà chết”. - Giáo viên là người ra chữ cái đầu tiên và đưa ra quyết định cuối cùng để phân xử. TRÒ CHƠI 11: “WHATS THE JOB?” * Mục đích giải trí: rèn luyện khả năng phán đoán * Mục đích giáo dục: luyện kỹ năng chuyển tải ngôn ngữ bằng hành động * Số lượng người tham gia: Cả lớp. * Địa điểm: Trong lớp, hội trường * Thời gian: 7 – 10 phút * Cách chơi: Giáo viên chia lớp ra thành 2 đội, mỗi đội cử năm bạn ra làm đại diện. Sau đó yêu cầu cả 2 đội lên đứng trên bục giảng. Trong tay của giáo viên có sẵn một hộp nhỏ đựng những mảnh giấy nhỏ trong đó có ghi những nghề nghiệp được giải thích bằng Tiếng Anh. Đại diện đầu tiên của đội A lên bốc một tờ, đọc qua mà rồi diễn tả cho đội của mình biết về nghề nghiệp của mình bằng hành động mà không được diễn tả bằng lời nói. Cả đội phải trả lời cho bạn đại diện biết đó là nghề gì trong 30 giây. Sau đó bạn đó sẽ trả lời với giáo viên. Giáo viên sẽ là người đưa ra đáp án cuối cùng để cho biết đúng hay sai. Tiếp tục với người đầu tiên của đội B. Sau đó là người thứ 2 của đội A cho đến người thứ 5 của đội B. Mỗi câu trả lời đúng sẽ được 1 điểm. Sau khi chơi xong, tổng kết điểm xem đội nào có số điểm nhiều hơn là thắng cuộc. Ví dụ: Đội A lên bốc trúng câu “A person who always solves the traffic jams”. Đại diện A sẽ phải diễn tả hành động như là hua hua tay hướng dẫn người đi đường, ra lệnh xe phải dừng lại…để trong thời gian 30 giây hoặc sớm hơn, đồng đội ngồi dưới sẽ bàn bạc và cho ra kết quả: “Policeman/ Policewoman” để đại diện A biết. Công việc cuối cùng là người đó thông báo với giáo viên kết quả như sau: “A person who always solves the traffic jams is a policeman/ policewoman”. Giáo viên sẽ là người đọc kết quả đúng hay sai và tiến hành cho điểm. Lưu ý:.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Câu giải thích hơi lắt léo một chút để gây khó khăn cho việc suy đoán của người ngồi dưới. - Người đại diện sẽ là người thống nhất các ý kiến của đồng đội mình, tránh trường hợp người đại diện nói sai kết quả của đám đông hoặc không diễn tả hành động của mình với đám đông nhưng vẫn tự bản thân suy ra câu trả lời đúng. - Khuyến khích sự bàn bạc thống nhất nhưng trong thời gian nhanh nhất. - Nếu thông tin bị lộ trước hay trong quá trình chơi thì sẽ chọn lại nghề nghiệp khác. - Tuyệt đối người đại diện không được thể hiện bằng lời nói, âm thanh. Trong khi đội này đang diễn tả hành động thì đội kia không được có hành động cản trở, gây nhiễu, nhắc nhở giùm. Nếu có thì phạt đội kia bằng cách nhắc nhở 3 lần là trừ một điểm thưởng. - Người giáo viên là người ra quyết định cuối cùng, nên linh hoạt trong cách giải quyết đối với những đáp án tương tự hoặc gần giống nhau. - Khi đội A đoán trật vẫn khen ngợi “Xin một tràng pháo tay thật to cho đáp án trúng một trăm phần…tỉ của đội A”, “Xin cho đội A một điểm (Cả đội A vỗ tay chí choé) …rồi sau đó trừ lui hai điểm”, “Số điểm của đội A bây giờ được nâng lên thành 1 điểm (Cả đội A vỗ tay hoan hỉ) …rồi tiếp tục hạ dần xuống còn không điểm” tạo sự bất ngờ vui tươi cho trò chơi..

<span class='text_page_counter'>(6)</span>

×