Tải bản đầy đủ (.pdf) (208 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học vùng đồng bằng sông cửu long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 208 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------------------------

TRẦN HỒNG THẮM

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
--------------------------

TRẦN HỒNG THẮM

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 9140114

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


1. PGS.TS Nguyễn Xuân Tế
2. TS. Ngô Đình Qua

Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
 


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.

Tác giả luận án

Trần Hồng Thắm


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
MỞ ĐẦU
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu
cầu đổi mới giáo dục .................................................................................................10

1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................27
1.3. Đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới GDTH ...........................................41
1.3.1. Một số định hướng đổi mới GDTH ....................................................42
1.3.2. Chuẩn trình độ đào tạo và chuẩn nghề nghiệp GVTH ......................47
1.3.3. Yêu cầu về ĐNGVTH theo định hướng đổi mới giáo dục ..................50
1.4. Quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................52
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ...................................................................................67
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI
2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL .........68
2.2. Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo
dục ..........................................................................................................................82
2.2.1. Công tác quy hoạch ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
giáo dục..................................................................................................................82


2.2.2. Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi
mới giáo dục ..........................................................................................................84
2.2.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới giáo dục ....................................................................................................86
2.2.4. Một số nguyên nhân của thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL
theo yêu cầu đổi mới giáo dục ...............................................................................96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................102
Chương 3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI
3.1. Một số cơ sở khoa học và nguyên tắc xây dựng các giải pháp quản lý đội
ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục ......................................105
3.1.1. Một số cơ sở pháp lý của việc xây dựng các giải pháp quản lý
ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục ......................................105
3.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL

theo yêu cầu đổi mới giáo dục ...............................................................................109
3.2. Một số giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo
dục ...........................................................................................................................112
3.2.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý nhà nước trong
công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục ............112
3.2.2. Giải pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng ĐNGVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới ................................................................................117
3.2.3. Giải pháp 3: Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH ở vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới ...............................................................................124
3.2.4. Giải pháp 4: Xây dựng các điều kiện hỗ trợ công tác quản lý
ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................131
3.2.5. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo
yêu cầu đổi mới giáo dục ......................................................................................134
3.3. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới ..........................................................................136


3.4. Thực nghiệm một số biện pháp quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL theo
yêu cầu đổi mới giáo dục ........................................................................................138
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................149
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ đầy đủ

AN

Âm nhạc

BCH

Ban chấp hành

CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNTT

Công nghệ thơng tin

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

ĐBSCL

Đồng bằng sơng Cửu Long


ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐNGVTH

Đội ngũ giáo viên tiểu học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTH

Giáo dục tiểu học

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên tiểu học

HSTH


Học sinh tiểu học

KHCN

Khoa học công nghệ

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NN

Ngoại ngữ

MT

Mĩ thuật

QLNNL

Quản lí nguồn nhân lực

QLĐNGV

Quản lí đội ngũ giáo viên


TD

Thể dục

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

THSP

Trung học sư phạm

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng


Trang

Bảng 2.1

Thống kê số liệu Giáo dục tiểu học vùng ĐBSCL

71

Bảng 2.2

Thống kê tình hình đội ngũ GV theo chế độ lao động

75

Bảng 2.3

Thống kê về cơ cấu GVTH theo loại hình đào tạo (các mơn
đặc thù)

76

Bảng 2.4

Công tác quy hoạch đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới
giáo dục

83

Bảng 2.5


Công tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục

85

Bảng 2.6

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH theo yêu cầu
đổi mới giáo dục

87

Bảng 2.7

Đánh giá kết quả của các khóa tập huấn, bồi dưỡng chun
mơn, nghiệp vụ cho GV theo yêu cầu đổi mới giáo dục do
các cấp quản lý GD địa phương tổ chức

89

Bảng 2.8

Nhu cầu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GVTH
theo yêu cầu đổi mới giáo dục

90

Bảng 2.9


Công tác đánh giá đội ngũ GVTH theo yêu cầu đổi mới
giáo dục của các cấp quản lý giáo dục

93

Bảng 2.10

Những điều kiện cần để quản lý GVTH vùng ĐBSCL theo
yêu cầu đổi mới giáo dục hiệu quả hơn

94

Bảng 2.11

Tác dụng của các chế độ chính sách hiện nay đối với việc
duy trì đội ngũ GVTH

95

Bảng 2.12

Một số nguyên nhân khách quan làm hạn chế công tác
quản lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL

97

Bảng 2.13

Một số nguyên nhân chủ quan làm hạn chế công tác quản
lý đội ngũ GVTH vùng ĐBSCL


99


Bảng 3.1

Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

136

Bảng 3.2

Mô thức thực nghiệm

139

Bảng 3.3

Số lượng GVTH được tham gia bồi dưỡng sau thực nghiệm

145

Bảng 3.4

Kết quả đảm bảo số lượng giáo viên tiểu học đặc thù theo
yêu cầu đổi mới giáo dục

146

Bảng 3.5


Kết quả tỉ lệ trường tiểu học đảm bảo số lượng GVTH đặc
thù theo yêu cầu đổi mới

146

Bảng 3.6

Kết quả tuyển dụng GVTH đạt chuẩn bằng cấp đáp ứng
yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày ở thành phố Cần Thơ

147

Bảng 3.7

So sánh xếp loại GVTH sau thực nghiệm giữa hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng

148

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TT
Mơ hình 1.1

Tên hình ảnh, biểu đồ
Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức của Leonard Nadle
(Mỹ-1989)

Trang
53


Biểu đồ 2.1

Tình hình đội ngũ GVTH theo trình độ đào tạo

76

Biểu đồ 2.2

Ý kiến đánh giá của GV về sự cần thiết đáp ứng yêu cầu
giảng dạy

80

Biểu đồ 2.3

Mức độ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp theo đánh giá
của CBQL

81

Hình 3.1

Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý đội ngũ GVTH
vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới.

135

 



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân loại đã bước sang những thập niên đầu của thế kỷ XXI. Đây là giai đoạn
cuộc cách mạng KHCN phát triển với những bước tiến mạnh mẽ, đưa thế giới bước
sang kỷ nguyên thông tin và nền kinh tế tri thức. Sự hình thành và phát triển của
nền kinh tế tri thức, xã hội thông tin sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển giáo dục. Đại hội
Đảng lần thứ XI đã đặt ra vấn đề cấp bách:“Đổi mới căn bản và tồn diện” nền
giáo dục nước nhà. Q trình đổi mới căn bản, tồn diện nền giáo dục có tầm quan
trọng đặc biệt, liên quan trực tiếp đến vận mệnh của đất nước, của dân tộc trong giai
đoạn mới. Bởi vì, sức mạnh của một dân tộc, năng lực cạnh tranh của mỗi quốc gia
đang chuyển mạnh từ nguồn lực tài nguyên, vốn, lao động chân tay sang tri thức, trí
tuệ, nguồn nhân lực chất lượng cao. Đó chính là sản phẩm của nền giáo dục tiên
tiến, hiện đại. Vì thế, nhiệm vụ đặt ra để chúng ta thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
8 của BCH.TƯ Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” là đầu tư phát triển nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục - đào tạo đòi hỏi phải đổi mới từ gốc rễ
và đổi mới mọi mặt. Căn bản (gốc rễ) của một nền giáo dục là việc xác định và thực
hiện mục đích giáo dục. Việc này có liên quan đến đội ngũ GV và việc quản lý đội
ngũ ấy. Bởi vì chính GV, người được giáo dục và các nhà quản lý là những người
trực tiếp tham gia vào hoạt động giáo dục theo mục đích đã được xác định. Đổi mới
toàn diện (mọi mặt) giáo dục - đào tạo tức là đổi mới tất cả các thành tố cấu trúc của
hoạt động giáo dục bao gồm: mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, nhà
giáo dục, người được giáo dục, quản lý giáo dục.
Sở dĩ phải đổi mới giáo dục là vì mục tiêu giáo dục chưa đáp ứng đầy đủ yêu
cầu của một xã hội cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó nền kinh tế đang chuyển

sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của đổi mới căn bản,


2

toàn diện giáo dục là đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng được nguồn nhân lực có năng lực
để làm việc trong mơi trường kinh tế thị trường có nền cơng nghiệp hiện đại, đáp
ứng được các thách thức của thời đại, thừa nhận sự khác biệt, tận dụng cơ hội và
thời cơ để cùng phát triển, cùng đấu tranh giải quyết những thảm họa của thiên
nhiên, chống lại những hoạt động đi ngược lại sự tiến bộ của nhân loại.
GDTH là bậc học nền tảng, hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển
nhân cách con người. Chất lượng GDTH tốt là tiền đề quan trọng cho sự phát triển
toàn diện con người Việt Nam XHCN. Điều 27, Khoản 2, Luật Giáo dục năm 2009
sửa đổi cho biết: “GDTH nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở” [59]. Do vậy, người GVTH có vị trí, vai
trò hết sức quan trọng, là nhân tố quyết định trong việc xây dựng bậc TH trở thành
bậc học nền tảng, tạo điều kiện cơ bản để nâng cao dân trí và trang bị những cơ sở
ban đầu hết sức quan trọng để phát triển nhân cách con người Việt Nam trong thế
kỷ XXI. GVTH là người giữ vai trò chủ yếu trong việc thực hiện phổ cập GDTH.
Đối với vùng cao, vùng sâu và hải đảo, GVTH là lực lượng trí thức của địa
phương. Khác với các bậc học khác, mỗi lớp TH chủ yếu có một GV làm chức
năng tổng thể (dạy nhiều môn), tương ứng với nhiều GV ở các bậc học khác. Đối
với HSTH, GV là người có uy tín, là “thần tượng” đối với HS. Lời thầy, cô giáo là
sự thuyết phục, cử chỉ của thầy, cô là mẫu mực, cuộc sống và lao động của thầy,
cô là tấm gương đối với trẻ em. Điều 15 của Luật Giáo dục đã xác định: “Nhà giáo
giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [59].
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng, phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế, đòi hỏi đội ngũ GV phổ
thơng trong đó có ĐNGVTH phải có những phẩm chất đạo đức và năng lực nghề

nghiệp đáp ứng mục tiêu đổi mới. Với xu thế phát triển giáo dục thế giới và yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thơng, GV nói chung, GVTH nói riêng đang gặp khó khăn,
thử thách trước yêu cầu mới về thay đổi vai trò, chức năng của GV: chuyển từ kiểu
dạy tập trung vào GV sang kiểu dạy tập trung vào HS. Do vậy, việc quản lý đội ngũ


3

GV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày càng cao là một yêu cầu
quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ thị 40/CT/TW ngày 15
tháng 6 năm 2004 về việc nâng cao chất lượng nhà giáo và cán bộ quản lý đã chỉ rõ:
“Phải tăng cường xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách
toàn diện. Đây là nhiệm vụ vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa mang tính chiến lược
lâu dài” [1]. Đối chiếu với nhiệm vụ trên, ngành giáo dục đã có nhiều thành tựu to
lớn, tuy vậy vẫn còn một số bất cập trong việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản
lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đặc biệt là đội ngũ GVTH, nhất là GV ở
vùng ĐBSCL. Việc đổi mới quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo hướng đổi mới
đào tạo, bồi dưỡng, và sử dụng cần gắn chuẩn trình độ đào tạo của GVTH với chuẩn
nghề nghiệp để GV có đủ năng lực thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của bậc học. Đồng
thời, cần xác định và thực hiện nội dung đào tạo, bồi dưỡng thực hành ở trường TH
trong các khóa đào tạo GV, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi sự nghiệp
giáo dục theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 của BCH Trung ương Đảng khóa XI [4].
Cơng tác quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay sẽ góp
phần nâng cao chất lượng ĐNGVTH và nâng cao chất lượng GDTH. Những năm
qua, công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Về số lượng, GVTH trong vùng cơ bản đáp ứng việc dạy học 1 buổi/ngày.
Chất lượng ĐNGVTH từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, ĐNGVTH trong vùng
chưa đáp ứng yêu cầu dạy học 2 buổi/ngày; chưa đảm bảo thực hiện mục tiêu phổ
cập GDTH mức độ 2… Mặt khác, trong quản lý đội ngũ GV, công tác quy hoạch
đội ngũ chưa được chú trọng; việc giao quyền tự chủ cho Hiệu trưởng các trường

TH trong tuyển dụng GV chưa được thực hiện triệt để; đa số GV đạt chuẩn về trình
độ đào tạo nhưng chưa đáp ứng tốt yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp GVTH và yêu cầu
nâng cao chất lượng giáo dục. Vì thế, việc xây dựng, hồn thiện cơ chế quản lý
ĐNGVTH trong quy hoạch, phân công, sử dụng hợp lý đội ngũ GV cần có các cơng
trình nghiên cứu chuyên sâu.


4

Xuất phát từ những cơ sở nói trên, đề tài: “Quản lý ĐNGVTH vùng đồng bằng
sông Cửu Long theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay” được tiến hành nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý ĐNGVTH thuộc hệ thống các trường công
lập vùng ĐBSCL, xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý
ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học thuộc hệ thống các trường công lập vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, Quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL bước đầu đã có
những kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế ở một số khâu trong
công tác quản lý đội ngũ, chưa đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì vậy, nếu
đề xuất và triển khai có hiệu quả các giải pháp quản lý dựa trên cơ sở lý luận quản
lý đội ngũ nhân lực, lý luận phát triển nguồn nhân lực về các lĩnh vực như quy
hoạch phát triển đội ngũ; tuyển dụng, sử dụng; đào tạo và bồi dưỡng; kiểm tra và
đánh giá; xây dựng và thực hiện chính sách ưu đãi đối với ĐNGVTH vùng ĐBSCL

thì sẽ góp phần phát triển đội ngũ ĐNGVTH vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới
GD hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về công tác quản lý đội ngũ GVTH theo yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


5

5.3. Xây dựng và chứng minh hiệu quả của một số giải pháp quản lý
ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận án này tập trung nghiên cứu:
- Các giải pháp quản lý ĐNGVTH thuộc hệ thống các trường công lập vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn 2013 - 2015 của cơ quan quản lý
là các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo thuộc Sở, Hiệu trưởng
trường TH.
- Chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH thuộc hệ thống các
trường công lập theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ, tỉnh Vĩnh
Long, tỉnh Trà Vinh và tập trung vào các chủ thể quản lý đã xác lập.
- Thực nghiệm biện pháp quản lý ĐNGVTH thuộc hệ thống các trường công
lập theo yêu cầu đổi mới giáo dục tại thành phố Cần Thơ.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc, mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại dưới
dạng một hệ thống với các yếu tố hợp thành, có liên hệ với nhau. Hệ thống khơng
tồn tại độc lập mà có liên hệ với các hệ thống khác.

Vận dụng cách tiếp cận này vào đề tài, việc quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL
theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay có thể được xem như là một hệ thống với
các yếu tố hợp thành như: chủ thể quản lý, mục tiêu quản lý, nội dung quản lý, biện
pháp quản lý, chức năng quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý, kết quả quản
lý. Hệ thống này cịn có quan hệ với các hệ thống khác như: cơng tác quản lý tài
chính, quản lý cơ sở vật chất, quản lý hoạt động chuyên môn,…
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic trong khoa học giáo dục đòi hỏi người nghiên cứu
phải thực hiện quá trình nghiên cứu đối tượng bằng phương pháp lịch sử, tức là tìm
hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của đối tượng trong những khoảng thời gian


6

và khơng gian cụ thể với những điều kiện, hồn cảnh cụ thể để phát hiện cho được
quy luật tất yếu của quá trình giáo dục.
Với cách tiếp cận này, nghiên cứu công tác quản lý ĐNGVTH ở vùng ĐBSCL
trong giai đoạn 2012 - 2015, theo yêu cầu đổi mới giáo dục. Tiếp cận logic đòi hỏi
phải thể hiện mối liên hệ giữa các phần của luận án cũng như mối liên hệ giữa các
giải pháp quản lý và các biện pháp trong từng giải pháp quản lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn để tìm kiếm các giải pháp
để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Đó là thực tiễn về nhận thức, thực trạng quản lý
ĐNGVTH vùng ĐBSCL, nguyên nhân của thực trạng công quản lý ĐNGVTH vùng
ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Các giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
được đề xuất cũng xuất phát từ thực tiễn và đảm bảo tính khả thi dựa trên điều kiện
của vùng ĐBSCL cũng như yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

7.2.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết
Phương pháp này được sử dụng để phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu lý
luận có liên quan đến cơng tác quản lý ĐNGVTH nhằm nhận xét, tóm tắt và trích
dẫn phục vụ trực tiếp đề tài bao gồm:
- Các tác phẩm kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin, văn kiện của Đảng, có
liên quan đến luận án. Các tác phẩm về Tâm lý học, Giáo dục học, Khoa học quản
lý giáo dục, Quản trị nguồn nhân lực trong giáo dục, GDTH… trong và ngồi nước.
- Các cơng trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận,
các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo… có liên quan đến đề tài như: luận án, báo
cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo, tham luận khoa học.
7.2.1.2. Phương pháp phân loại, hệ thống hóa lý thuyết


7

Phương pháp này được sử dụng để phân loại, sắp xếp các tài liệu lý luận về
công tác quản lý ĐNGVTH theo thời gian, theo không gian, phục vụ cho việc trình
bày phần Tổng quan nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
* Mục đích
Phương pháp này sử dụng nhằm thu thập ý kiến các nhóm khách thể về thực
trạng cơng tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
Ngoài ra, cũng sử dụng phương pháp này để khảo nghiệm tính cần thiết và khả
thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài.
* Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng công tác quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu
đổi mới giáo dục.
Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất quản lý
ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.

* Đối tượng khảo sát:
GV, CBQL giáo dục ở địa phương, cơ sở GDTH vùng ĐBSCL.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
* Mục đích
Phương pháp này sử dụng để thu thập chứng cứ nhằm bổ sung cho dữ liệu
khảo sát từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để làm rõ thực trạng công tác quản
lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
* Nội dung phỏng vấn
Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục
trên bình diện các nội dung quản lý.
* Đối tượng phỏng vấn
GVTH, CBQL ở các Sở Giáo dục & Đào tạo, Phòng Giáo dục & Đào tạo,
Trường TH.
7.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm


8

* Mục đích:
Phương pháp này để chứng minh hiệu quả của biện pháp thực nghiệm quản
lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo dục với mơ hình thực nghiệm cụ thể.
* Nội dung thực nghiệm
Áp dụng giải pháp “Đổi mới hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVTH”,
trong đó tập trung vào hai biện pháp cụ thể: Lập kế hoạch hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng GVTH ở khu vực ĐBSCL và Đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng
ĐNGVTH ở khu vực ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
7.2.3. Nhóm phương pháp thống kê
Các phép tốn thống kê được sử dụng gồm: tính trung bình cộng, tính tỉ lệ
phần trăm, so sánh dựa trên trị số thống kê.
8. Những đóng góp mới của luận án

8.1. Về mặt lý luận
Luận án đã tiếp cận và cụ thể hóa một số quan điểm, nội dung của lý thuyết
quản lý nguồn nhân lực, năng lực thực hiện của GV vào việc xây dựng cơ sở lý luận
về quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
8.2. Về mặt thực tiễn
Luận án đánh giá được thực trạng ĐNGVTH về số lượng, quy mơ, cơ cấu,
loại hình, trình độ, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp so với chuẩn; Phân tích thực
trạng quản lý ĐNGVTH với các nội dung: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, ĐT BD,
các chính sách tác động đến ĐNGVTH trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Trên cơ sở đó, luận án đề xuất 4 giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD bằng việc giải quyết các mâu thuẫn, tháo gỡ khó khăn
và khắc phục bất cập từ thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL hiện nay,
đồng thời khẳng định và luận giải về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
đã được đề xuất cùng với việc triển khai thực nghiệm hiệu quả thực tiễn của giải
pháp lập kế hoạch hoạt động ĐT, BD ĐNGVTH và đổi mới công tác tuyển dụng, sử
dụng ĐNGVTH vùng ĐBSCL góp phần nâng cao chất lượng GVTH trong bối cảnh
đổi mới giáo dục.


9

9. Cấu trúc luận án
Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý ĐNGVTH theo yêu cầu đổi mới giáo
dục
- Chương 2: Thực trạng quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
giáo dục
- Chương 3: Giải pháp quản lý ĐNGVTH vùng ĐBSCL theo yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay
Kết luận và kiến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học theo yêu cầu
đổi mới giáo dục
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên tiểu học ở nước
ngoài
1.1.1.1. Một số nghiên cứu về công tác phát triển GV, yêu cầu đối với người
GV trong hoạt động dạy học - giáo dục
Có thể nói, những nghiên cứu về cơng tác phát triển GV, yêu cầu đối với
người GV trong hoạt động dạy học - giáo dục được triển khai ở nhiều quốc gia trên
thế giới trong một khoảng thời gian dài. Vì thế, việc chọn lọc những nghiên cứu về
công tác phát triển GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học - giáo dục
được nhìn nhận tổng thể dựa trên luận điểm đặt nó vào trong bối cảnh phát triển.
Đầu tiên, có thể điểm qua những nghiên cứu về cơng tác phát triển GV, yêu
cầu đối với GV trong hoạt động dạy học trên bình diện chung.
Nền giáo dục quốc tế đang có những thành tựu đáng kể trong đổi mới từ cấp vĩ
mô như triết lý giáo dục, các xu hướng đào tạo nguồn nhân lực đến cấp vi mô như
đổi mới từng cấp học trong hệ thống giáo dục, đổi mới cách tiếp cận trong thiết kế
chương trình, đổi mới trong thiết kế các phương thức đánh giá, kiểm định chất
lượng giáo dục, đổi mới quản lý giáo dục theo hướng phân cấp. Từ nửa cuối thế kỷ
XX, trên thế giới tồn tại hai mơ hình đào tạo và quản lý GV chủ yếu là đào tạo GV
trong các trường đại học đa ngành và đào tạo GV trong các trường đại học sư phạm.
Các trường đại học tổng hợp lớn như Oxford, Cambridge (Anh), Tokyo, Hiroshima

(Nhật), Harvard, Stanford, Texas (Hoa Kỳ), Victoria (Canada), đại học Sydney,
New-England (Australia), các trường đại học quốc gia ở Singapore, Hong Kong…
đều có các khoa giáo dục đào tạo GV cùng với việc quản lý một cách khoa học
nguồn nhân lực trong q trình đào tạo. Nét đặc trưng của mơ hình này là đào tạo
kiến thức chuyên môn từ 3 đến 5 năm, sau đó sinh viên được đào tạo các kiến thức


11

và kỹ năng nghiệp vụ sư phạm [37, tr.12]. Những sinh viên tốt nghiệp được quản lý
gián tiếp trong sự phối hợp với nơi họ công tác và các hiệp hội nghề để tiếp tục bồi
dưỡng, không ngừng phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu luôn đổi mới của nhiệm vụ
giáo dục. Đây là một kinh nghiệm trong công tác đào tạo, sau đào tạo ở một số quốc
gia, trường đại học để đảm bảo chất lượng cho đội ngũ GV với thực tiễn nghề
nghiệp.
Ở các nước phát triển, yêu cầu và tiêu chí về chất lượng GV cũng được đặt ra
trước xu thế phát triển giáo dục - đào tạo và nhu cầu tăng trưởng kinh tế. Vì thế,
nhiều nước trên thế giới rất quan tâm đến chất lượng đội ngũ GV và các biện pháp
để đào tạo - bồi dưỡng trong tiến trình quản lý. Có thể đề cập đến một số cơng trình:
Nghiên cứu của các nước thành viên OECD chỉ ra các phẩm chất cần có đối
với GV, đó là: 1) Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ
mơn mình dạy; 2) Kỹ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về phương
pháp giảng dạy, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; 3) Có tư duy phản ánh
trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; 4) Biết
cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; 5) Có năng lực quản lý, kể
cả trách nhiệm quản lý trong và ngoài lớp học [50]. Rõ ràng, đây là những nội dung
liên quan đến việc bồi dưỡng đội ngũ GV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục.
Điều này trở thành kinh nghiệm quan trọng có thể sử dụng trong luận án.
Michel Develay, trong tác phẩm Một số vấn đề về đào tạo GV đã quan niệm:
“Ðào tạo GV mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng khơng

chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, lý thuyết, hệ biến hóa của mơn học đó, mà
cịn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [28, tr.69]. Ở tác phẩm này,
Michel Develay đã bàn về các vấn đề như: quan niệm, nội dung, phương thức đào
tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của GV… Từ đây, có thể nhận thấy khuynh
hướng nghiên cứu về quản lý đội ngũ GV là một trong những hướng nghiên cứu
được quan tâm khá nhiều trên thế giới.
Khi đề cập đến phát triển đội ngũ GV, một số nghiên cứu gần đây đề cao việc
thúc đẩy phát triển bền vững và sự thích ứng nhanh của GV. Với sự xuất hiện của


12

các công nghệ dạy học hiện đại, sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật thì
u cầu về vai trò và chức năng của người thầy càng trở nên cấp thiết. Vấn đề đặt ra
là GV phải thích ứng cao trước yêu cầu đổi mới. Theo Daniel R.Beerens, Nhà giáo
khơng chỉ là nhà chun mơn, mà cịn là nhà lãnh đạo (trong lãnh đạo hoạt động
học tập của HS) [73]. Luận điểm này cho thấy phát triển bền vững GV là trách
nhiệm của bản thân nhà giáo nhưng đó cũng chính là trách nhiệm của những cơ sở
sử dụng nguồn nhân lực này nếu muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục HS.
Theo tổng kết của UNESCO sự thay đổi vai trò của người GV đang diễn ra
theo hướng:
(1) Người GV phải đảm nhiệm nhiều chức năng hơn so với trước và có trách
nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn các nội dung dạy học và giáo dục; (2)
Vai trò của người GV đang chuyển mạnh từ chỗ truyền thụ kiến thức sang tổ
chức việc học tập của HS; (3) Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong học tập
của HS và thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò; (4) Yêu cầu người GV
phải biết sử dụng rộng rãi các phương tiện dạy học hiện đại, do đó đặt ra yêu
cầu trang bị thêm các kiến thức và kỹ năng cần thiết; (5) Yêu cầu hợp tác
rộng rãi và chặt chẽ hơn các GV cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối
quan hệ giữa các GV với nhau; (6) Yêu cầu thắt chặt hơn các mối quan hệ

với cha mẹ HS và cộng đồng nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống;
(7) Yêu cầu người GV phải tham gia các hoạt động rộng rãi trong và ngoài
nhà trường; giảm bớt và làm thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ
đối với HS, nhất là đối với HS lớn và với cha mẹ HS [71].
Trên cơ sở này, có thể thấy việc quản lý đội ngũ GV nhằm phát triển GV là
trách nhiệm của nhà quản lý trường học cũng như lực lượng khác có liên quan.
Kế đến, vấn đề quản lý đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp cũng đã được
nghiên cứu theo nhiều góc độ khác nhau. Đây cũng là một trong những khuynh
hướng có liên quan chặt đến quản lý đội ngũ GV. Vì nếu chuẩn nghề nghiệp trở
thành cơng cụ quản lý thì bất kỳ sự vận động nào của chuẩn cũng kéo theo sự thay
đổi nhất định trên bình diện quản lý đội ngũ GV.


13

Tại Hoa Kỳ, sau Hội thảo Camegie về “Giáo dục và ảnh hưởng của nhiệm
vụ kinh tế vào trong giảng dạy” (1987), NBPTS (National Board of
Professional Teaching Standards) đưa ra nguyên tắc định hướng nghề
nghiệp: Thầy giáo cần phải biết và cần phải làm cái gì? Theo đó, sứ mệnh
tương lai nhà giáo cần đạt tới gồm 5 vấn đề cốt lõi là: kiến thức, kỹ năng,
phẩm chất, thái độ và niềm tin. Đây là sự bảo đảm giá trị của một nhà giáo
quốc gia. Người thầy cần: biết tận tâm với HS và sự học hành; hiểu biết và
làm chủ mơn học, có sự liên hệ với các mơn khác; có nền tảng tri thức, văn
hóa chung để hiểu giới trẻ, biết ứng xử và bắt nhịp với thời đại. Người thầy
cần làm: giảng dạy, quản lý, kiểm tra đánh giá việc học của HS; khám phá
phân loại khả năng và tơn trọng năng lực cá nhân trong dịng chảy chung của
sự phát triển cộng đồng và xã hội; thầy giáo phải là thành viên đáng tin cậy
của cộng đồng học tập [47].
Có thể nói ý tưởng này là vấn đề khá quan trọng khi không chỉ ngay trong
trường đào tạo GV mà đến khi công tác, quản lý đội ngũ cần quản lý các phẩm chất,

kỹ năng nghề nghiệp nếu muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục.
Tại Australia, các nhà nghiên cứu giáo dục đã lập ra hệ thống các tiêu chuẩn
đối với GV với 12 tiêu chí: (1) Thiết lập những kinh nghiệm học linh động và sáng
tạo cho các cá nhân và các nhóm; (2) Đóng góp vào việc phát triển ngơn ngữ, khả
năng đọc viết và toán; (3) Xây dựng những kinh nghiệm học tập mang tính thử
thách về mặt trí tuệ; (4) Xây dựng những kinh nghiệm học tập phù hợp, có mối liên
kết với thế giới bên ngoài trường học; (5) Xây dựng những kinh nghiệm học tập
mang tính tổng qt và có sự tham gia; (6) Kết hợp công nghệ thông tin và liên lạc
để tăng hiệu quả việc học của HS; (7) Đánh giá và báo cáo việc học của HS; (8) Hỗ
trợ việc phát triển và tham gia xã hội của thanh niên; (9) Tạo ra môi trường học tập
an tồn và mang tính hỗ trợ; (10) Xây dựng những mối quan hệ với cộng đồng rộng
lớn hơn; (11) Đóng góp vào những nhóm nghề; (12) Tham gia thực hiện những hoạt
động nghề giáo. Đây là cơ sở quan trọng để quản lý nghề giáo mà người GV cần
không ngừng hồn thiện để đáp ứng. Chính vì thế, đội ngũ GV cần được vạch ra


14

chiến lược hay kế hoạch phát triển, phải thực thi hành động phát triển, kiểm tra việc
phát triển cũng như đánh giá công tác phát triển này.
Nhiều nghiên cứu cho thấy, công tác quản lý chất lượng đội ngũ GV nói riêng,
đội ngũ lao động ở các ngành nghề khác nói chung đều dựa trên Chuẩn nghề
nghiệp. Chẳng hạn, ở Anh, Bỉ, Australia, Canada, Chuẩn nghề nghiệp đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo công bố. Các cơ quan quản lý sẽ căn cứ vào đó để xây dựng
chương trình đào tạo GV, các trường học và GV sẽ căn cứ vào đó đưa ra chương
trình bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
đáp ứng yêu cầu phát triển ở các nước đó [52].
Nhìn chung, các nghiên cứu nước ngồi đã đề cập đến việc phát triển đội ngũ
GV, yêu cầu đối với GV trong hoạt động dạy học - giáo dục. Một trong những kinh
nghiệm nổi bật là GV phải làm chủ được môn học (nội dung), thu hút được HS

tham gia học tập (phương pháp), đánh giá được việc học của HS (mục tiêu) trong
tiến trình phát triển nghề nghiệp. Nói cách khác, việc phát triển đội ngũ GV được
những nhà quản lý giáo dục cũng như bản thân nhà giáo phải tích cực thực hiện
nhằm đáp ứng những yêu cầu của nghề nghiệp, của xã hội không ngừng phát triển.
1.1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý GVTH
Trước hết, có thể đề cấp đến thực tiễn đào tạo và quản lý GVTH ở một số
quốc gia để nhận thấy biện pháp quản lý GVTH được triển khai một cách cụ thể.
Nhật Bản
Nhật Bản là quốc gia có sự phát triển kinh tế vượt bậc trong nhiều thập kỷ qua.
Những năm 1980, Nhật Bản đã đặt ra cho hệ thống giáo dục hai vấn đề lớn: 1) Giáo
dục phải được phát triển như thế nào để bảo đảm vị trí siêu cường về kinh tế - kỹ
thuật của Nhật Bản khi bước vào thế kỷ XXI; 2) Làm thế nào để giữ gìn và phát huy
truyền thống Nhật Bản trong quá trình hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện hai vấn
đề trên, Nhật Bản đã có nhiều chính sách trong quản lý đội ngũ GVTH: thực hiện
nhất quán chính sách ưu đãi và chăm lo đến cuộc sống và trình độ của GV. GVTH
có một vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội, GV được quan tâm ưu đãi nhiều
về lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng, miễn các khoản đóng góp nghĩa vụ xã hội.


15

GVTH được đào tạo, bao gồm GV dạy nhiều môn và GV dạy các môn đặc thù như
nội trợ, âm nhạc. Các nhà quản lý luôn tạo môi trường để GV cải thiện sự hiểu biết
của bản thân như học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ [38, tr.447]. Kinh nghiệm
về việc nhà quản lý cần tạo môi trường để GV cải thiện sự hiểu biết, nghề nghiệp là
điều dễ dàng nhận thấy để có thể bổ sung vào hành động của đội ngũ quản lý
GDTH trong đề tài nghiên cứu này.
Singapore
Singapore luôn dành cho GDTH một sự quan tâm đặc biệt, chính sách phát
triển và nâng cao chất lượng ĐNGVTH là một minh chứng sinh động. ĐNGVTH

của Singapore hầu hết đạt trình độ đại học hoặc thạc sĩ. Bộ Giáo dục trực tiếp quản
lý đội ngũ GV và đội ngũ quản lý nhà trường. Trong đào tạo, GVTH được đào tạo
từ hai nguồn cơ bản: 1) Đào tạo trực tiếp từ các Viện Sư phạm; 2) Tuyển dụng từ
các ngành nghề ngoài sư phạm để đào tạo GV. Những người đã có bằng cấp về các
ngành nghề khác muốn trở thành GV phải qua một khóa đào tạo sư phạm 3 năm.
Công tác bồi dưỡng GVTH được xác định là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng của giáo dục Singapore nhằm không ngừng nâng cao năng lực chuyên
môn và phẩm chất nghề nghiệp của GV. Hàng năm, GVTH phải tham gia và hồn
thành khóa bồi dưỡng là 100 giờ. GVTH phải luôn đổi mới phương pháp dạy học
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối tượng HS từ các vùng miền khác nhau
[57]. Điều này cho thấy công tác bồi dưỡng GVTH ở Singapore trở thành một giải
pháp thường xuyên để quản lý đội ngũ GVTH. Nếu so sánh với định hướng nghiên
cứu của đề tài, muốn đảm bảo quản lý đội ngũ GV đáp ứng u cầu đổi mới giáo
dục thì khơng những cần đảm bảo việc bồi dưỡng thường xuyên hàng năm mà cần
đầu tư có trọng điểm, thật sự hiệu quả thì đội ngũ mới có thể đáp ứng được những
u cầu mới về giáo dục.
Pháp
Pháp đã tiến hành một loạt những cải cách về giáo dục nhằm làm cho giáo dục
đáp ứng những yêu cầu mới của đất nước và phù hợp với xu thế tồn cầu hóa vào
thế kỷ XXI. GVTH là cấp học có tính chất bắt buộc. Trong quản lý đội ngũ GV,


16

Pháp tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học, người GV phải hướng vào
việc giúp đỡ từng HS, cá biệt hóa trong dạy học, HS được rèn luyện theo đà phát
triển phù hợp nhất với các nhu cầu và khả năng của từng em. Trong đào tạo GVTH,
các cấp quản lý quan tâm đến phát triển đại học nhằm mở rộng đào tạo GVTH có
trình độ đại học [49, tr.253]. Bên cạnh đó, cũng như các nước phát triển khác, chủ
trương phân cấp, phân quyền trong quản lý giáo dục ở nước Pháp cũng được thể

hiện rõ trong những thập niên gần đây. Hiệu trưởng các trường có nhiều quyền
quyết định và linh hoạt hơn trong công tác điều hành. Địa vị của nhà giáo đã được
nâng cao, GVTH rất tự hào về nghề nghiệp của mình [30]. Đây là một trong những
kinh nghiệm có thể ứng dụng trong đề tài nghiên cứu này vì nếu người quản lý ý
thức được vai trị, vị trí cũng như quyền hạn của mình, cơng tác quản lý đội ngũ sẽ
được tiến hành một cách có hiệu quả, có chất lượng trong sự tự tin, tự chịu trách
nhiệm, có tư duy, sáng tạo.
Phần Lan
Nền giáo dục hiện đại của Phần Lan ln được xếp vào nhóm hàng đầu thế
giới. Trong quản lý đội ngũ GVTH, Phần Lan đòi hỏi GV trong hệ thống giáo dục
tồn diện phải đạt trình độ thạc sĩ trở lên. GV dạy TH (từ lớp 1 đến lớp 6) phải có
trình độ thạc sĩ giáo dục (Master of Education - M.Ed). GV đứng lớp ở TH được xã
hội hết sức coi trọng. Chính vì thế, GVTH ở Phần Lan được chọn từ những người
thật sự đam mê, tâm huyết và đa tài, có kỹ năng sư phạm tuyệt vời. GV không chỉ là
nhà giáo đơn thuần mà còn là nhà nghiên cứu độc lập về giáo dục, GVTH được xem
là “người đem lại ánh sáng” cho cộng đồng. Trong phân cấp, GVTH được giao
quyền tự chủ cao trong soạn giảng, tự do sáng tạo trong nghề nghiệp, nhưng có
trách nhiệm phát triển hơn nữa kinh nghiệm trong nghề dạy học. Trong công tác bồi
dưỡng GV, Phần Lan có nhiều cơ quan giáo dục tổ chức các khóa bổ túc và bồi
dưỡng GV, nhằm đảm bảo GV liên tục được cập nhật kiến thức và phương pháp
giảng dạy mới nhất để có thể hồn thành tốt nhiệm vụ [30].
Như vậy, công tác quản lý đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp là xu hướng
chung của các nước trên thế giới. Quản lý theo chuẩn nghề nghiệp là quản lý năng


×