Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Luận văn thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện phú tân, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.7 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN THANH KIỀU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------

NGUYỄN THANH KIỀU

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH AN GIANG

Ngành: Chính sách cơng
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS NGUYỄN TRỌNG XUÂN



Hà Nội - 2021



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hợp tác xã nơng nghiệp là một loại hình kinh tế tập thể khá phổ biến,
hiện diện ở hầu hết các quốc gia, kể cả quốc gia đang phát triển và phát triển.
Đây là mơ hình hoạt động có hiệu quả, giúp liên kết những tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực nông nghiệp có cùng mục tiêu hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau
trong sản xuất, nhằm giảm chi phí, giá thành, tăng năng suất, hiệu quả sản
xuất và tạo sự cạnh tranh cho sản phẩm nông nghiệp.
Sau hơn 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX) về “Tiếp
tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”, kinh tế tập thể
nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng đã có những chuyển biến tích
cực. Cùng với cả nước và tỉnh An Giang, các hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn huyện Phú Tân đã hồn thành việc chuyển đổi mơ hình hoạt động theo
Luật Hợp tác xã năm 2012. Nhiều hợp tác xã nông nghiệp được củng cố, đổi
mới về tổ chức và hoạt động, theo đó đã xuất hiện một số mơ hình tiêu biểu,
tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, phục vụ tốt nhu cầu của xã
viên, từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an sinh
xã hội, ổn định chính trị của địa phương. Tuy nhiên, hoạt động của nhiều hợp
tác xã nơng nghiệp vẫn cịn hạn chế, hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa cao,
dịch vụ còn đơn lẻ, kiến thức, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý điều hành
cịn hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa nhiều, chưa phát huy vai trò
đầu mối trong liên kết sản xuất, tiêu thụ, vai trò quản lý nhà nước đối với hợp
tác xã nông nghiệp chưa sâu sát... Bên cạnh đó, một số chính sách của Nhà
nước về khuyến khích, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp chậm được
ban hành, triển khai thiếu đồng bộ, chưa thực sự tạo động lực để thúc đẩy hợp

tác xã nơng nghiệp phát triển, trong đó có các hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.

1


Để phản ánh đúng thực trạng, chỉ ra những hạn chế, bất cập trong hoạt
động của hợp tác xã nông nghiệp, cũng như thực hiện vai trò quản lý nhà
nước đối với hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời phát huy vai
trị của hợp tác xã nơng nghiệp trong q trình phát triển nền nơng nghiệp
hiện đại, góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới, đáp ứng yêu cầu hội nhập, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện
chính sách phát triển Hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang” là cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Ở một số nước như Đức, Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc … hợp tác xã
nơng nghiệp có vai trị rất quan trọng và là công cụ đắc lực để thúc đẩy kinh
tế phát triển [19].
Nước Đức có 3.188 hợp tác xã nơng nghiệp, với khoảng 2,2 triệu thành
viên, chiếm 60% trong tổng số các loại hình hợp tác xã. Tổng doanh thu của
các hợp tác xã nông nghiệp và Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp năm 2007 là
hơn 38,3 tỷ Euro. Các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đa dạng ở các lĩnh
vực như: cung cấp phân bón, con giống, hạt giống, cây giống, dịch vụ thủy
nơng … Ngồi ra còn cung cấp dụng cụ lao động, xăng dầu, chuyển giao cơng
nghệ, cung cấp dịch vụ tài chính, kỹ thuật, bảo quản … Theo xu thế chung
của thị trường, các nông sản sinh thái, sản phẩm lương thực, thực phẩm hữu
cơ, ngày càng được ưa chuộng và có giá trị cao, do đó các hợp tác xã nơng
nghiệp ở Đức rất chú trọng tư vấn, định hướng và hỗ trợ cho thành viên của
hợp tác xã trong việc chăn nuôi, trồng trọt, chế biến theo đúng các tiêu chuẩn,

quy định [15] .
Ở Nhật Bản, phần lớn người dân Nhật đều tham gia vào hợp tác xã nông
nghiệp, dù đây là quốc gia phát triển. Hợp tác xã là nhân tố tích cực, góp phần
quan trọng vào phát triển kinh tế. Từ năm 1843, ở Nhật Bản đã hình thành

2


các hợp tác xã, đến năm 1900, Luật hợp tác xã nơng nghiệp ra đời quy định
cho 5 loại hình hợp tác xã nông nghiệp là: hợp tác xã sản xuất, mua bán, tín
dụng, tiếp thị, tiêu dùng. Đa số nơng dân Nhật có diện tích đất canh tác rất
nhỏ, mặt khác họ cũng khơng đủ kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy móc phục
vụ sản xuất, nhưng khi tham gia hợp tác xã thì họ có thể chia sẻ, dùng chung
máy móc, trang thiết bị nên tiết kiệm được rất nhiều chi phí đầu tư [11]. Bên
cạnh đó, để tham gia vào thị trường hàng hóa, địi hỏi sản phẩm phải có số
lượng lớn và chất lượng ổn định, trong khi với quy mô sản xuất nhỏ, nông dân
khơng có khả năng thương lượng với người mua, kể cả khi thị trường đấu giá
ra đời. Do đó việc tham gia hợp tác xã sẽ giúp người nông dân tham gia thị
trường hàng hóa thơng qua việc đăng ký, mua bán sản phẩm theo lô, mã
chung của hợp tác xã và đảm bảo về số lượng, chất lượng, cũng như mang lại
nhiều lợi ích khác cho người nơng dân.
Với mơ hình quản lý, vận hành hợp tác xã tại Nhật, mặc dù Chính phủ
khơng trực tiếp quản lý hợp tác xã, nhưng vẫn có thể điều tiết sản xuất thơng
qua các hoạt động trợ cấp. Chính phủ có thể dễ dàng xử lý các vấn đề như an
toàn thực phẩm, bằng việc thúc đẩy người nông dân sản xuất, làm việc theo
định hướng để giải quyết vấn đề thông qua trợ cấp, khuyến khích sản xuất có
định hướng thơng qua hợp tác xã. Với mơ hình hoạt động này, hệ thống hợp
tác xã trở thành một tổ chức xã hội lớn, đóng một vai trị quan trọng trong xã
hội. Hợp tác xã có thể tổ chức các cuộc đàm phán với các chính trị gia, vận
động điều chỉnh chính sách, từ đó giúp làm giảm khoảng cách thu nhập giữa

người dân thành thị và nông thôn.
Tại Thái Lan, hợp tác xã Wat Chan ở huyện Muang, tỉnh Phitsanuloke là
hợp tác xã đầu tiên được thành lập vào ngày 26/02/1916. Kể từ đó, số lượng
hợp tác xã tăng rất nhanh cho đến khi Luật Hợp tác xã năm 1968 ra đời. Một
số hợp tác xã sau đó đã sáp nhập với nhau và thành lập các hợp tác xã cấp
huyện. Các hợp tác xã này ngày càng lớn mạnh, có thể cung cấp nhiều dịch vụ

3


hơn cho xã viên. Với sự hỗ trợ của Chính phủ, các hợp tác xã phổ biến,
khuyến khích thành viên áp dụng phương pháp, kỹ thuật sản xuất tiên tiến
nhằm giảm chi phí sản xuất và tăng sản lượng; bên cạnh hợp tác xã còn cung
cấp dịch vụ cho thuê thiết bị nông nghiệp như máy bơm, máy kéo … cho xã
viên với chi phí thấp nhất.
Liên đồn hợp tác xã Thái Lan (Cooperatives Federation of Thaland – CFT)
là hợp tác xã cấp quốc gia, thực hiện chức năng đại diện, hỗ trợ, giáo dục và bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của các hợp tác xã và xã viên theo luật định [23].
Ở Malaysia, các tổ chức hợp tác xã được thành lập từ những năm đầu
của thế kỷ XX. Tổ chức hợp tác xã Malaysia (ANGKASA) là tổ chức cấp cao
của các hợp tác xã ở Maylaysia, có nhiệm vụ hỗ trợ các hợp tác xã thành viên
về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động của hợp tác xã qua việc tư
vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Hoạt động của các hợp
tác xã tuân thủ theo nguyên tắc: thành viên tự nguyện, dân chủ trong quản lý,
bình đẳng trong thu nhập, phân phối lợi nhuận theo vốn cổ phần và mức độ sử
dụng dịch vụ, hoàn trả vốn theo mức đầu tư, xúc tiến công tác đào tạo phổ cập
kiến thức quản lý và khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho các xã viên [13].
Nhìn chung, sự ra đời của hợp tác xã nông nghiệp của một số nước trên
thế giới mặc dù khác nhau ở điểm xuất phát, các điều kiện về kinh tế chính trị,
trình độ sản xuất nhất định … nhưng có điểm chung đó là sự liên kết của kinh

tế hộ là cơ sở cho sự hình thành và phát triển của hợp tác xã nông nghiệp. Vai
trị phổ biến nhất của hợp tác xã nơng nghiệp giúp nông hộ áp dụng khoa học
kỹ thuật, chế biến, tiêu thụ nơng sản, tín dụng … Nhìn chung, hoạt động của
hợp tác xã nông nghiệp đã đáp ứng nhu cầu dịch vụ của người dân và mang
lại lợi ích cho họ trong sản xuất nông nghiệp, cũng như trong đời sống, nên
người nông dân dần dần tự giác tham gia vào hợp tác xã nông nghiệp. Những
kinh nghiệm xây dựng, hỗ trợ và hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp ở một
số nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm bổ ích đối với việc phát triển
kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng ở Việt Nam.

4


2.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Phát triển kinh tế tập thể nói chung và hợp tác xã nơng nghiệp nói riêng
là chủ trương xuyên suốt, nhất quán của Đảng, Nhà nước. Trong suốt quá
trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta,
nhất là từ khi có Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị
về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp cho đến nay, vấn đề kinh tế hợp tác và
hợp tác xã trong nông nghiệp là chủ đề được nhiều tổ chức, cá nhân quan tâm
nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Nhi năm 2009 về “Phân tích
hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp tại thành phố Cần Thơ
năm 2008 - 2009” kết luận: quy mô hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn
thành phố Cần Thơ tương đối hẹp, hầu hết các hợp tác xã chỉ cung cấp một
dịch vụ và phục vụ trong phạm vi địa bàn ấp, xã. Hợp tác xã đa dịch vụ có
phạm vi hoạt động rộng hơn, nhưng cũng chỉ giới hạn ở các khu vực, địa bàn
liên xã trong huyện. Đa số các hợp tác xã chưa đáp ứng nhu cầu của xã viên,
chỉ có 3,3% hợp tác xã đáp ứng được nhu cầu của xã viên. Trình độ học vấn
và chuyên môn của hầu hết cán bộ, quản lý hợp tác xã còn yếu, phương tiện

sản xuất còn hạn chế, nhiều hợp tác xã chưa có trụ sở làm việc, chỉ có 38,9%
số hợp tác xã có tài sản chung. Hầu hết các hợp tác xã đều khó khăn về nguồn
vốn [17].
Nghiên cứu của Đặng Thị Thanh Quỳnh (2009) về “Đánh giá thực trạng
và giải pháp đa dạng hóa các hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở An
Giang” cho thấy: hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An
Giang chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, mà
nòng cốt là dịch vụ tưới tiêu nước. Mặc dù một số hợp tác xã đã mở rộng đa
dịch vụ, nhưng cũng chưa đáp ứng nhu cầu rất lớn của xã viên và nông dân.
Các hợp tác xã hoạt động đều có lãi và tỷ suất lợi nhuận tăng hơn năm trước.
Lợi ích về mặt kinh tế, xã hội mang lại cho xã viên ở nhóm hợp tác xã nơng

5


nghiệp đa dịch vụ và đơn dịch vụ không khác biệt nhau như: lãi cổ phần, giá
dịch vụ, chủ động lịch thời vụ, được hỗ trợ khi đau ốm, được miễn giảm thủy
lợi phí khi gặp thiên tai … Kết quả nghiên cứu cho thấy số lượng dịch vụ, số
lượng xã viên tham gia, góp vốn và giá dịch vụ xã viên có tương quan tỷ lệ
thuận với lợi nhuận của hợp tác xã nông nghiệp [7].
Đề tài “Đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác xã nông
nghiệp tỉnh An Giang” của Hà Thị Thu Hà (2016) đã kết luận: Những hợp tác
xã hoạt động hiệu quả đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho xã viên và nông
dân lân cận như: hợp tác xã hoạt động nhiều dịch vụ, cách quản lý. Điều hành
của Ban Quản lý hợp tác xã tương đối tốt, số lượng xã viên nhiều, diện tích
quản lý lớn, có trụ sở làm việc, nguồn vốn lớn, xã viên tham gia vào hợp tác
xã nông nghiệp được tập huấn và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật,
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nơng sản... Những lợi ích nói trên đã
góp phần củng cố niềm tin của xã viên đối với hợp tác xã nơng nghiệp [8].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích thực trạng thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân, tỉnh An Giang trong những năm qua và
đề xuất các giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện
Phú Tân trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ và hệ thống hóa cơ sở lý luận về hợp tác xã nơng nghiệp và
chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp. Đồng thời, đánh giá thực trạng
thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp của huyện Phú Tân,
tỉnh An Giang. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để thúc
đẩy hợp tác xã nông nghiệp phát triển phù hợp với điều kiện, đặc điểm của địa
phương.

6


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa
bàn Phú Tân trong thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong thực hiện chính
sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân.
- Về không gian: Đề tài thực hiện trong phạm vi huyện Phú Tân, tỉnh An
Giang.
- Về thời gian: Từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà

nước về phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu: sưu tầm, tra cứu thu thập và chọn lọc thông tin từ các
sách, báo chun ngành; cơng trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan; khai
thác tư liệu, số liệu từ các kế hoạch, các báo cáo tổng kết q, năm có liên
quan đến hợp tác xã nông nghiệp.
Phương pháp tổng hợp so sánh và thống kê: khai thác và tổng hợp,
phân tích, đánh giá tư liệu, số liệu các đề án, kế hoạch, nghị quyết, báo cáo
về lĩnh vực hợp tác xã nông nghiệp.
Phương pháp kế thừa: phục vụ cho việc hệ thống hóa lý luận và các nội
dung liên quan được các nhà nghiên cứu, các cơ quan nhà nước … công bố.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của cán bộ am hiểu về hợp tác xã
nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân (lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Ủy ban
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã, phịng Nơng nghiệp & Phát triển nông
thôn, Hội Nông dân…).

7


Phương pháp điều tra, thống kê: Điều tra, phỏng vấn trực tiếp Hội đồng
quản trị, Ban Giám đốc, nhân viên và thành viên hợp tác xã nông nghiệp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách phát triển hợp tác
xã nơng nghiệp, đồng thời là luận cứ khoa học góp phần phục vụ cho sự lãnh
đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của huyện Phú Tân và việc thực hiện chủ
trương về đổi mới, nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững hợp tác xã nông
nghiệp của Đảng và Nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp cho các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân tham khảo

để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
Giúp cho cấp ủy đảng, chính quyền các cấp có luận cứ khoa học trong
việc xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy kinh tế tập thể, phát triển hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn trong giai đoạn năm 2021 - 2025.
Góp phần làm thay đổi nhận thức của cán bộ, đảng viên, các tổ chức chính
trị xã hội và nhân dân về hợp tác xã nông nghiệp, qua đó lãnh đạo, hỗ trợ và
cùng tham gia xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động của hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn huyện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân
Chương 3: Giải pháp thực hiện chính sách phát triển Hợp tác xã nơng
nghiệp trên địa bàn huyện Phú Tân giai đoạn 2021 - 2025

8


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NƠNG NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm Hợp tác xã
Đại hội Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA) định nghĩa “Hợp tác xã là
hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự
nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hóa,
xã hội thông qua một tổ chức kinh tế cùng nhau làm chủ chung và kiểm tra

dân chủ [14].
Ở Việt Nam, Luật Hợp tác xã 2012 định nghĩa “Hợp tác xã là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự
nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở
tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” [20].
1.1.2. Khái niệm Hợp tác xã nơng nghiệp
Theo nhóm chun gia Socencoop phát triển với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài
chính của Chính phủ Úc và Quỹ Châu Á “Hợp tác xã nông nghiệp là tổ chức
kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 nơng dân, hộ
gia đình nơng nghiệp tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung
của thanh viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ
trong quản lý hợp tác xã” [4].
Trong quá trình sản xuất, nhu cầu phát triển kinh tế nơng hộ chính là cơ
sở, nền tảng cho sự ra đời và phát triển của hợp tác xã nơng nghiệp. Ngày nay
hợp tác xã nơng nghiệp đã có sự thay đổi về chất, nếu hợp tác xã nông nghiệp
trước đây lấy sản xuất làm chính thì hiện nay hợp tác xã nông nghiệp lấy hoạt

9


động dịch vụ, trước hết là phục vụ kinh tế hộ làm chính, sau đó mới hoạt động
kinh doanh ngành nghề. Ngồi hiệu quả kinh tế, hợp tác xã cịn mang lại hiệu
quả xã hội, góp phần phát triển kinh tế hộ, đồng thời mang lại lợi nhuận cho
chính hợp tác xã và thành viên.
Có thể khẳng định, hợp tác xã nông nghiệp ra đời và phát triển là sự tất
yếu, có tính quy luật của nền kinh tế thị trường, nhất là trong điều kiện một
nước nông nghiệp như Việt Nam. Hợp tác xã nông nghiệp giúp tạo thêm việc
làm, thu nhập cho người lao động, hạn chế tình trạng bất bình đẳng và thu hẹp

khoảng cách giàu nghèo, đặc biệt là trong giai đoạn kinh tế phát triển mạnh,
đơ thị hóa mở rộng và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần củng cố và phát
triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
1.1.3. Chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, “Chính sách là những chuẩn tắc cụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hóa …” [24]. Chính sách nghiên cứu trong luận văn
này là chính sách cơng, đó là một tập hợp những quyết định liên quan với
nhau do nhà nước ban hành, bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết
một vấn đề công nhằm đạt được các mục tiêu phát triển [18].
Trên cơ sở khái niệm về chính sách và hợp tác xã nơng nghiệp, có thể
hiểu, Chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp là chủ trương làm cho q
trình tăng lên về số lượng, gia tăng quy mô của hợp tác xã nông nghiệp, mở
rộng sản phẩm dịch vụ, các mối quan hệ liên kết, nâng cao năng lực hoạt
động, chất lượng phục vụ, đa dạng hóa ngành nghề đáp ứng ngày càng tốt hơn
các nhu cầu về kinh tế, văn hóa – xã hội của các thành viên, thúc đẩy phát
triển cộng đồng xã hội thông qua những thay đổi căn bản trong hợp tác xã

10


nông nghiệp về cơ cấu tổ chức, quy mô hợp tác xã cũng như năng lực phát
triển và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh [16].
1.1.4. Thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp
Trong chu trình chính sách cơng, thực hiện chính sách có vai trị rất
quan trọng, nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách, kiểm nghiệm chính sách
trong thực tế và góp phần cung cấp luận cứ cho việc hoạch định, ban hành
chính sách tiếp theo. Thực hiện (thực thi) chính sách cơng là q trình đưa

chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các
văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách cơng và tổ chức thực hiện
chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng [21].
Theo cách hiểu như trên, thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã
nơng nghiệp là q trình đưa chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp vào
thực tiễn, thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản, chương
trình, dự án về phát triển hợp tác xã nông nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
Tổ chức thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp là một
q trình lâu dài và phức tạp, quy trình này có ba giai đoạn cơ bản là xây
dựng và ban hành văn bản chỉ đạo thực thi chính sách; tổ chức thực hiện và
sơ, tổng kết thực hiện chương trình, dự án thực thi chính sách. Các giai đoạn
đó bao gồm các bước như sau:
1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện và ban hành các văn bản chính
sách
Q trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là
diễn ra trong một thời gian dài, có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, do
đó để có cơ sở chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện thống nhất, hiệu quả
thì cần phải xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, rõ ràng, đảm bảo tính
khoa học, khả thi để việc triển khai thực hiện được thuận lợi và đạt yêu cầu đề
ra. Các kế hoạch này bao gồm kế hoạch tổ chức, điều hành; kế hoạch cung

11


cấp nguồn lực; kế hoạch kiểm tra, giám sát việc thực hiện; những nội quy,
quy chế có liên quan …
Căn cứ vào các chủ trương, chính sách về phát triển hợp tác xã nơng
nghiệp, chính quyền địa phương các cấp ban hành chương trình, kế hoạch
triển khai và tổ chức thực hiện trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm được

giao.
1.1.4.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách
Việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp có đạt kết
quả, mục tiêu đề ra hay khơng cịn tùy thuộc vào cơng tác tun truyền, phổ
biến chính sách của các cơ quan có liên quan, nhằm làm cho đối tượng chính
sách hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng, nội dung, của chính sách, từ
đó tiếp nhận và ủng hộ, tự giác thực hiện chính sách cũng như q trình thực
hiện chính sách. Đối với cán bộ, cơng chức, việc tuyên truyền, phổ biến chính
sách giúp họ nhận thức được đầy đủ quy mơ, tính chất, nội dung của chính
sách, từ đó chủ động tìm kiếm các giải pháp thích hợp cho việc thực hiện có
hiệu quả các mục tiêu và nội dung chính sách đã đề ra.
Chủ thể thực hiện cơng tác tun truyền, phổ biến chính sách là chính
quyền, các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội các cấp … Việc tuyên truyền,
phổ biến chính sách phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, với nhiều
hình thức phong phú, đa dạng, phù hợp với các đối tượng chính sách như trực
tiếp tiếp xúc, trao đổi, thơng tin với đối tượng chính sách, hoặc gián tiếp
thơng qua các phương tiện thông tin đại chúng.
1.1.4.3. Phân công, phối hợp thực hiện chính sách
Việc thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp liên quan
đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau, do đó việc phân cơng, phối hợp giữa
các cơ quan, đơn vị, cá nhân là một yếu tố quan trọng để thực thi chính sách
có hiệu quả, nhằm tạo sự thống nhất, cũng như giải quyết tốt các vấn đề nảy
sinh trong quá trình thực hiện chính sách. Trong đó Ủy ban nhân dân các cấp
là cơ quan chủ trì, các cơ quan chun mơn phụ trách lĩnh vực (như phòng

12


Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, phịng Tài chính – kế hoạch …) có
nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân các cấp trong q trình thực hiện

chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp. Do đó, cần có sự phân cơng một
cách cụ thể, hợp lý và sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị
liên quan đảm bảo hiệu quả thực hiện chính sách.
1.1.4.4. Duy trì chính sách
Duy trì chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp là làm cho chính
sách tồn tại và phát huy hết tác dụng trong thực tiễn, đây là nội dung không
thể thiếu trong quá trình thực hiện chính sách. Muốn thực hiện được, trước
hết chính sách đó phải có tính khả thi, cùng với đó là sự quyết tâm và thống
nhất, đồng bộ của chủ thể chính sách, đồng thời cần có các cơng cụ, biện
pháp thực hiện phù hợp với tình hình thực tế để chính sách được duy trì thực
hiện một cách hiệu quả.
1.1.4.5. Điều chỉnh chính sách
Một chính sách trong quá trình thực hiện có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố mà chủ thể chính sách khơng lường trước được như thiên tai, dịch
bệnh, khủng hoảng kinh tế …, nên tùy theo tình hình thực tế mà điều chỉnh
chính sách cho phù hợp.
Việc điều chỉnh chính sách là trách nhiệm của cơ quan ban hành chính
sách, tuy nhiên trên thực tế hoạt động này diễn ra rất linh hoạt, vì thế cơ quan
nhà nước, các ngành, các cấp chủ động điều chỉnh biện pháp, cơ chế một
cách hợp lý, chính xác để thực hiện có hiệu quả chính sách, miễn khơng thay
đổi mục tiêu chung của chính sách, khơng làm sai lệch, biến dạng chính sách.
1.1.4.6. Kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách
Đơn đốc, theo dõi, kiểm tra là chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong
quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp. Vì quá
trình này do nhiều cơ quan, tổ chức tham gia, diễn ra ở nhiều địa bàn có tình
hình, đặc điểm khác nhau, với trình độ, năng lực tổ chức thực hiện khác

13



nhau. Do đó chủ thể chính sách, cơ quan có thẩn quyền cần phải tiến hành
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, nhằm phát hiện,
biểu dương, nhân rộng những cách làm hay, mơ hình hiệu quả; đồng thời
ngăn ngừa, điều chỉnh những hạn chế, thiếu sót; kịp thời xử lý các vi phạm
trong q trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp. Qua
đó giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
Muốn vậy, cơng tác theo dõi, kiểm tra phải xem xét kỹ đến mục tiêu,
nội dung, mức độ đạt được của chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp
trong từng giai đoạn cụ thể và kiểm tra phải có trọng điểm, cơng khai, khách
quan, chính xác, tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.4.7. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm là bước cuối cùng, nhưng rất cần
thiết trong quá trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp.
Đây là quá trình xem xét, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hợp
tác xã nơng nghiệp của chủ thể chính sách và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan; tác động, hiệu quả của chính sách đến các đối tượng chính
sách; việc thực hiện chính sách của các đối tượng thụ hưởng; kết quả thực
hiện chính sách… Qua đó nhận biết những thuận lợi, cũng như những khó
khăn, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện
q trình thực hiện chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp trên địa bàn.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về thực hiện chính sách
phát triển hợp tác xã nơng nghiệp là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong lĩnh vực này từ trung ương đến địa phương. Ngoài ra, vai trị của tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội – nghề nghiệp … cũng cần được xem
xét trong việc tham gia thực hiện chính sách. Cơ sở để đánh giá việc thực hiện
chính sách là chất lượng hoàn thành các mục tiêu đề ra ở từng gia đoạn cụ thể

14



tại thời điểm đánh giá. Thời gian đánh giá có thể theo định kỳ hàng tháng,
quý, 6 tháng, năm và theo từng giai đoạn của kế hoạch.
1.2. Vai trò, đặc điểm, nguyên tắc hoạt động, tiêu chí đánh giá hoạt động
của Hợp tác xã nơng nghiệp
1.2.1. Vai trị của Hợp tác xã nông nghiệp
Phát triển hợp tác xã là đường lối chiến lược nhất quán trong lịch sử cách
mạng nước ta. Trong giai đoạn kháng chiến, hợp tác xã, mà chủ yếu là hợp tác
xã nông nghiệp đã phát huy sức mạnh đại đồn kết dân tộc vì mục tiêu sản
xuất, phục vụ cho tiền tuyến, góp phần giành độc lập dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Tuy gặp nhiều khó khăn, thăng trầm trong q trình chuyển đổi
từ cơ chế kế hoạch hóa chỉ huy sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, nhưng các hợp tác xã nông nghiệp đã từng bước đổi mới hoạt động và
phát huy vai trị khơng thể thiếu được của mình trong phát triển kinh tế thị
trường, định hướng xã hội chủ nghĩa của đất nước. Vai trò của hợp tác xã
nông nghiệp được thể hiện như sau:
Hợp tác xã nơng nghiệp góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế hộ nói riêng
và kinh tế nơng nghiệp nói chung. Với mơ hình hoạt động của mình, hợp tác
xã nơng nghiệp có thể thực hiện được những hoạt động nơng nghiệp mà riêng
lẻ từng hộ không thể thực hiện hoặc thực hiện khơng hiệu quả, qua đó có thể
tận dụng tối đa công dụng của công cụ, tư liệu sản xuất, cơ sở hạ tầng, khai
thác, huy động được các tiềm năng, nguồn lực về con người, về vốn trong
nhân dân để phát triển sản xuất, ngành nghề …, góp phần chuyển dịch cơ cấu
và phát triển kinh tế của địa phương.
Hai là, hợp tác xã nông nghiệp tạo điều kiện thuận lợi để đưa tiến bộ
khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp. Tập
trung chun mơn hóa, phát triển hợp lý, hiệu quả các ngành sản xuất, dịch vụ
và thâm canh khoa học.

15



Ba là, hợp tác xã nơng nghiệp góp phần đề cao tinh thần gắn bó, đồn
kết, hỗ trợ nhau trong cộng đồng dân cư ở nông thôn; là điểm tựa và có đóng
góp tích cực trong xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng, như xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi nội đồng, cầu, đường giao
thông nông thôn, hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông
thôn mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn…
Bốn là, hợp tác xã nơng nghiệp là mơ hình tổ chức sản xuất có tính xã
hội chủ nghĩa. Đó là một tổ chức kinh tế của người lao động, tập hợp được
người lao động cùng tham gia hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất, tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chính
thành viên và hợp tác xã. Thông qua hoạt động hợp tác này, hợp tác xã cịn
giáo dục, khuyến khích tinh thần hợp tác không chỉ trong nội bộ thành viên
hợp tác xã mà cịn giữa các hợp tác xã. Ngồi ra, hợp tác xã còn liên doanh,
liên kết với các thành phần kinh tế khác để xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm,
mở rộng thị trường, phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Bên cạnh đó, hợp tác xã nơng nghiệp cịn có vai trị hỗ trợ người nghèo,
góp phần thực hiện an sinh xã hội tại địa phương, thông qua hoạt động tạo
việc làm, hỗ trợ vật chất, tinh thần, cung cấp các mặt hàng chính sách cho
người nghèo, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, miền núi ...
1.2.2. Đặc điểm của Hợp tác xã nông nghiệp
Theo Luật Hợp tác xã 2012, hợp tác xã nông nghiệp có những đặc điểm
chính như sau:
Là một tổ chức kinh tế tập thể của nông dân, bao gồm cá nhân và tổ
chức. Khi tham gia hợp tác xã các thành viên bắt buộc phải góp vốn để xác
định tư cách thành viên.
Là tổ chức mang tính xã hội cao; hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp,
nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu chung của nông dân về sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ nông nghiệp.


16


Có tư cách pháp nhân, hoạt động trên cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về hoạt động trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng.
Việc thành lập hợp tác xã dựa trên sự tự nguyện tham gia và liên kết với
nhau của các thành viên để phát huy sức mạnh tập thể.
Hợp tác xã phân phối thu nhập cho các thành viên trên cơ sở lao động,
vốn góp và mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã.
Hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp của hợp tác xã chỉ
là công cụ nhằm thúc đẩy tăng thêm lợi ích, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
hộ nông dân[4].
1.2.3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã nông nghiệp
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã là những khuôn khổ
pháp lý để xây dựng các chính sách, văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt
động của hợp tác xã nông nghiệp, đồng thời nó cịn là tiêu chí để phân biệt
các hợp tác xã nông nghiệp với các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
khác. Theo đó, Luật Hợp tác xã 2012 đề ra bảy nguyên tắc và tổ chức hoạt
động của hợp tác xã, đó là:
Thứ nhất, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập,
ra khỏi hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp tự nguyện thành lập, gia nhập, ra
khỏi Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp .
Thứ hai, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp kết
nạp rộng rãi thành viên, hợp tác xã nông nghiệp thành viên.
Thứ ba, thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau khơng
phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của
hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp; được cung cấp
thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của Điều lệ.
Thứ tư, hợp tác xã nông nghiệp, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.

17


Thứ năm, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nơng nghiệp và
thành viên có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo
quy định của Điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác
xã nông nghiệp được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng dịch vụ, sản
phẩm của thành viên, hợp tác xã nông nghiệp thành viên hoặc theo cơng sức
lao động, đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã nông nghiệp tạo việc
làm.
Thứ sáu, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp quan
tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, hợp tác xã nông nghiệp
thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp,
Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác
xã nơng nghiệp, liên Hiệp hợp tác xã nông nghiệp.
Thứ bảy, hợp tác xã nông nghiệp, Liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp
chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên, hợp tác xã thành viên và
hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã nông nghiệp trên quy
mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế [20].
1.2.4. Tiêu chí đánh giá Hợp tác xã nơng nghiệp
Từ năm 2017, việc đánh giá, phân loại hợp tác xã nông nghiệp được thực
hiện theo Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT, ngày 17/4/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nơng nghiệp, với các tiêu chí sau:
Doanh thu và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm.
Lợi ích của các thành viên trong hợp tác xã.
Vốn hoạt động của hợp tác xã.
Quy mô thành viên, ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng của hợp tác xã.

Mức độ hài lòng của thành viên đối với hợp tác xã.
Hợp tác xã được khen thưởng trong năm.

18


Đến năm 2020, Bộ Kế hoạch & Đầu tư ban hành Thông tư 01/2020/TTBKHĐT, ngày 19/02/2020 hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã với
các nhóm tiêu chí sau:
Nhóm tiêu chí về tài chính, gồm 4 tiêu chí:
Tiêu chí 1: Vốn của hợp tác xã;
Tiêu chí 2: Tài sản của hợp tác xã;
Tiêu chí 3: Kết quả sản xuất kinh doanh trong năm của hợp tác xã;
Tiêu chí 4: Trích lập các Quỹ của hợp tác xã.
Nhóm tiêu chí về quản trị, điều hành, năng lực của hợp tác xã, gồm 5
tiêu chí:
Tiêu chí 5: Chấp hành pháp luật trong tổ chức, hoạt động của hợp tác xã;
Tiêu chí 6: Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại;
Tiêu chí 7: Trình độ cán bộ quản lý, điều hành;
Tiêu chí 8: Chế độ, chính sách cho thành viên và người lao động;
Tiêu chí 9: Mức độ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng thương
hiệu, chuỗi giá trị.
Nhóm tiêu chí về thành viên, lợi ích thành viên và cộng đồng, gồm 6 tiêu
chí:
Tiêu chí 10: Mức độ tham gia của thành viên đối với hợp tác xã;
Tiêu chí 11: Lợi ích thành viên;
Tiêu chí 12: Sản phẩm, dịch vụ hợp tác xã cung ứng cho thành viên;
Tiêu chí 13: Công tác thông tin, truyền thông, đào tạo bồi dưỡng;
Tiêu chí 14: Mức độ ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng;
Tiêu chí 15: Hợp tác xã được khen thưởng trong năm.
Hàng năm, trên cơ sở đánh giá và cho điểm mức độ thực hiện các tiêu

chí, hợp tác xã được phân loại như sau:
Hợp tác xã hoạt động tốt: tổng số điểm đạt từ 80 – 100 điểm.
Hợp tác xã hoạt động khá: tổng số điểm đạt từ 65 – dưới 80 điểm.

19


Hợp tác xã hoạt động trung bình: tổng số điểm đạt từ 50 – dưới 65 điểm.
Hợp tác xã hoạt động yếu: tổng số điểm đạt dưới 50 điểm.
1.3. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Hợp
tác xã nơng nghiệp
1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển Hợp
tác xã nông nghiệp
1.3.1.1. Chủ trương, chính sách của Trung ương
Phát triển kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một nhu cầu khách
quan, cấp thiết để đảm bảo nền kinh tế phát triển bền vững, đặc biệt trước xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta, áp lực cạnh tranh hàng
hóa nhập khẩu ngày càng gia tăng. Do đó phát triển kinh tế tập thể có vị trí quan
trọng trong chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã ban
hành Nghị quyết số 13-NQ/TW, ngày 18/3/2002 về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Nghị quyết đã khẳng định “… cần
củng cố những tổ hợp tác và hợp tác xã hiện có, tiếp tục phát triển rộng rãi
kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức, quy mơ, trình độ khác nhau trong các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn có điều kiện …”; “… Tiềm năng phát triển khu
vực hợp tác xã rất lớn nếu Nhà nước có chính sách hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận
được các nguồn lực cho đầu tư phát triển …”.
Sau 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Bộ Chính trị đã tổng
kết và ban hành Kế luận số 56-KL/TW ngày 21/02/2013 về đẩy mạnh thực
hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW. Đến ngày 09/3/2020, Bộ Chính trị ban hành

Kết luận số 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa
IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, trong
đó tiếp tục khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của kinh tết tập thể trong nền
kinh té thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường

20


xun của cả hệ thống chính trị. “… Rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật,
cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và pháp luật có liên
quan (đất đai, thuế, tín dụng …), kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo
điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững …”.
Cụ thể hóa những chủ trương, nghị quyết của Đảng, Quốc hội đã thông
qua Luật Hợp tác xã, trong đó Luật Hợp tác xã 2012 và Nghị quyết số
32/2016/QH14 về xây dựng 15.000 hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu
quả đến năm 2020 là cơ sở pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện các
chính sách phát triển hợp tác xã nơng nghiệp.
Trên cơ sở đó, Chính phủ và các bộ, ban ngành đã cụ thể hóa và triển
khai thực hiện nhiều chính sách để hỗ trợ hợp tác xã phát triển, tiêu biểu là
Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020.
Mục tiêu của Chương trình là khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
hợp tác xã mới, tăng cường năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ, đặc biệt là
kinh tế hộ nông dân và các cơ sở sản xuất, kinh doanh quy mô vừa và nhỏ.
Theo Quyết định, các hợp tác xã được hưởng hỗ trợ chung về: bồi dưỡng
nguồn nhân lực; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới; thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác
xã. Riêng đối với hợp tác xã nơng nghiệp, ngồi các chính sách trên, cịn được
hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do

thiên tai, dịch bệnh; hỗ trợ chế biến sản phẩm. Về hỗ trợ đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng, ưu tiên các hợp tác xã có quy mơ lớn về thành viên, sản xuất theo
chuỗi giá trị, liên kết ngành, hợp tác xã hoạt động trên các địa bàn khó khăn.
Hỗ trợ vốn xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh
doanh cho cộng đồng thành viên hợp tác xã như: trụ sở, sân phơi, nhà kho,
xưởng sơ chế, chế biến, điện, nước sinh hoạt …. Ngân sách Trung ương hỗ
trợ tối đa 80% tổng mức đầu tư dự án, hợp tác xã đóng góp tối thiểu 20% .

21


Ngày 05/7/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2018/NĐ-CP về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp (thay thế Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày
25/10/2013). Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây
dựng liên kết (tối đa không quá 300 triệu đồng) cho chủ trì liên kết; hỗ trợ
30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị, xây dựng các cơng trình hạ tầng phục
vụ liên kết (tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng); ngồi ra cịn hỗ trợ xây
dựng mơ hình khuyến nông, đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, năng lực quản
lý, hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm (không quá 03 vụ, chu kỳ
sản xuất); chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, quy trình
quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi (tối đa 40% chi phí).
Ngồi ra, Chính phủ cịn ban hành Nghị định số 55/2015/NĐ-CP, ngày
09/6/2015 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
với nhiều ưu đãi như: quy định mức cho vay khơng có tài sản đảm bảo đối với
cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, hợp tác xã từ 50 triệu đồng đến 3 tỷ đồng;
quy định riêng về chính sách tín dụng khuyến khích phát triển sản xuất nơng
nghiệp theo mơ hình liên kết, ứng dụng cơng nghệ cao như: doanh nghiệp,
hợp tác xã được vay khơng có tài sản đảm bảo đến 70 – 80% giá trị phương
án, sản xuất kinh doanh, đồng thời được khoanh nợ hoặc xóa nợ khi gặp rủi

ro, khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng do nguyên nhân khách quan bất khả
kháng …
Sau khi Luật Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
được ban hành, thì kinh tế hợp tác xã, nhất hợp tác xã nông nghiệp đã có sự
phát triển mạnh mẽ, đóng góp đánh kể vào quá trình phát triển kinh tế của đất
nước.
1.3.1.2. Chủ trương, chính sách của tỉnh An Giang
Với đặc thù là tỉnh nông nghiệp, thực hiện chỉ đạo của Trung ương, căn
cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, trong thời gian qua, tỉnh An Giang

22


×