Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh thực hiện Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.52 KB, 11 trang )

THÁCH THỨC CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH THƢƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM – EU
ThS. Trần Thị Thu Nguyệt
Học viện Ngân hàng – Phân viện Phú Yên
Tóm lược: Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu
(EVFTA) được kỳ vọng mang đến những lợi ích to lớn cho nền kinh tế Việt Nam, nhất là đối
với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Đây Tuy nhiên, bên cạnh những cơ hội, cũng có khá
nhiều khó khăn, thách thức cần phải đối mặt. Bài viết này phân tích những thách thức cơ bản
đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi EVFTA chính thức có hiệu lực, đồng đề xuất một số
giải pháp để khai thác được những lợi thế mà Hiệp định này mang lại.
Từ khoá: EVFTA, kim ngạch xuất khẩu, thách thức, cơ hội, FTA
1. Vài nét về hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU là một FTA thế hệ mới giữa Việt Nam
và 28 nước thành viên EU, được ch nh thức khởi động đàm phán t tháng 6 năm 2012. Trải
qua 14 vòng đàm phán ch nh thức và nhiều phien đàm phán giữa kỳ, ngày 1/12/2015, Hiệp
định đã ch nh thức kết thúc đàm phán và đến ngày 1/2/2016 văn bản hiệp định đã được công
bố. Ngày 26/6/2018, một bước đi mới của EVFTA được thống nhất, theo đó, EVFTA được
tách làm hai Hiệp định, một là Hiệp định Thương mại (EVFTA), và một là Hiệp định Bảo hộ
Đầu tư (EVIPA); đồng thời ch nh thức kết thúc q trình rà sốt pháp l đối với Hiệp định
EVFTA. Tháng 8/2018, quá trình rà sốt pháp l đối với EVIPA c ng được hồn tất và cả 2
Hiệp định đã được k kết vào 30/6/2019. Sau bước k kết, hai Hiệp định sẽ phải trải qua quá
trình phê chuẩn nội bộ ở EU và Việt Nam để có thể ch nh thức có hiệu lực với hai bên. Ngày
12-2-2020, Nghị viện châu Âu (EP) đã ch nh thức phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do
Liên minh châu Âu - Việt Nam (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Liên minh châu
Âu (EU) với Việt Nam (EVIPA).
Được kết cấu gồm 17 chương, 2 nghị định thư và một số biên bản ghi nhớ một số th a
thuận về các vấn đề k thuật, EVFTA đã cam kết các nội dung ch nh là: thương mại hàng
hóa (gồm các qui định chung và cam kết mở c a thị trường), quy t c xuất xứ, hải quan và
thuận lợi hóa thương mại, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm (SPS), các rào cản k
thuật trong thương mại (TBT), thương mại dịch vụ (gồm các qui định chung và cam kết mở
c a thị trường), đầu tư, phòng vệ thương mại, cạnh tranh, doanh nghiệp nhà nước, mua s m


của Ch nh phủ, sở hữu tr tuệ, thương mại và Phát triển bền vững, hợp tác và xây dựng năng
lực, các vấn đề pháp l – thể chế, trong đó phải kể đến lộ trình c t giảm thuế đối với hoạt
động thương mại hai bên như sau:
Đối với hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang EU
Thứ nhất, EU cam kết xóa b thuế quan ngay khi EVFTA có hiẹu lực đối với hàng
hóa của Viẹt Nam thuọc 85,6% số dịng thuế trong biểu thuế, tuong đuong 70,3% kim ngạch
xuất khẩu của Viẹt Nam vào EU.
390


Bảng 1: So sánh các nội dung chính của EVFTA và một số FTA đã có
STT
1
2
3

4

5

Nội dung

EVFTA CPTPP AFTA ACFTA AKFTA AJCEP AIFTA AANZFTA AHKFTA

Xóa b
thuế quan
Quy t c xuất
xứ
Dệt may
Hải quan và

Tạo thuận lợi
thương mại
Phòng vệ
thương mại

6

SPS

7

TBT

8

Dịch vụ

9

Dịch vụ
tài chính

10

Đầu tư

11

Cơ chế ISDS


12

Nhập
cảnh
tạm thời của
khách
kinh doanh

13

Viễn thơng

14

Thương
điện t

15

Mua s m cơng

16
17

mại

Chính
sách
cạnh tranh
Doanh nghiệp

nhà nước

18

Sở hữu trí tuệ

19

Lao động

20

Mơi trường

21

22

Hợp tác và
nâng cao năng
lực
Giải quyết
tranh chấp

Nguồn: Phịng thương mại Cơng nghiệp Việt Nam
391


Thứ hai, trong vòng 7 nam kể t khi EVFTA có hiẹu lực, EU cam kết xóa b 99,2% số
dịng thuế trong biểu thuế, tuong đuong 99,7% kim ngạch xuất khẩu của Viẹt Nam vào EU.

Thứ ba, đối với 0,3% kim ngạch xuất khẩu còn lại (bao gồm: 1 số sản phẩm gạo, ngo
ngọt, t i, nấm, đuờng và các sản phẩm chứa hàm luợng đuờng cao, tinh bọt s n, cá ng đóng
họp), EU cam kết mở c a cho Viẹt Nam theo hạn ngạch thuế quan (TRQs) với thuế nhạp
khẩu trong hạn ngạch là 0%
Đối với hàng hoá nhập khẩu từ EU về Việt Nam
Thứ nhất, Viẹt Nam cam kết xóa b thuế quan ngay sau khi EVFTA có hiẹu lực cho
hàng hóa của EU thuọc 48,5% số dòng thuế trong biểu thuế, tuong đuong 64,5% kim ngạch
xuất khẩu của EU sang Viẹt Nam.
Thứ hai, trong vòng 7 nam kể t khi EVFTA có hiẹu lực, Viẹt Nam cam kết xóa b
91,8% số dịng thuế trong biểu thuế, tuong đuong 97,1% kim ngạch xuất khẩu của EU sang
Viẹt Nam;
Thứ ba, trong vòng 10 nam kể t khi EVFTA có hiẹu lực, Viẹt Nam cam kết sẽ xóa b
khoảng 98,3% số dòng thuế trong biểu thuế, chiếm 99,8% kim ngạch xuất khẩu của EU sang
Viẹt Nam.
Thứ tư, đối với khoảng 1,7% số dòng thuế còn lại của EU, Viẹt Nam cam kết dành
hạn ngạch thuế quan nhu cam kết WTO, hoạc áp dụng lọ trình xóa b đạc biẹt (nhu thuốc lá,
xang dầu, bia, linh kiẹn o to, xe máy).
So với các FTA Việt Nam đã k kết với các đối tác cho đến hiện tại, có thể thấy rằng,
EVFTA c ng với Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), là hai FTA có phạm
vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam t trước tới nay. Với gần như
100% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU sẽ được xóa b thuế nhập khẩu sau một lộ
trình ng n, đây là mức cam kết cao nhất mà một đối tác dành cho Việt Nam. Lợi ch này đặc
biệt có nghĩa khi EU liên tục là một trong hai thị trường xuất khẩu lớn nhất của ta hiện nay.
Điều này c ng có thể cho thấy EVFTA đã và đang mở ra những cơ hội rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Những thách thức đối với doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh EVFTA
Thực trạng xuất nhập khẩu Việt Nam – EU giai đoạn 2013-2019
Trong thời gian qua, thị truờng xuất khẩu tiếp tục đuợc duy trì và mở rọng. Việc khai
thác co họi t các cam kết họi nhạp đã đuợc thực hiẹn một cách hiẹu quả. Ở tất cả các thị
truờng mà Viẹt Nam có k kết FTA đều ghi nhạn các mức tang truởng tốt, thị phần xuất khẩu
tại các thị truờng trọng điểm đuợc khẳng định. Tang truởng xuất khẩu tren nhiều thị truờng

đạt mức hai con số nhu xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 41,2 tỷ USD, tang 16,6% so với nam
2017; xuất khẩu sang thị truờng ASEAN đạt 24,74 tỷ USD, tang 13,9%; xuất khẩu sang Nhạt
Bản đạt 18,85 tỷ USD, tang 11,8%; xuất khẩu sang Hàn Quốc đạt 18,2 tỷ USD, tang 22,8%
(Báo cáo XNK Việt Nam, 2018).

392


VN-EU

VN-USA

28.7
34.7

26.4
32.4

23.7
29.8

VN-KORE

VN-CHI

VN-ASE

-0.3

2018


-29.6

-6.3
-23.2

-6.5

-0.4

2017

-31.8

-32.3

-40

2016

-20.7
-28

-3.9

2015

-14.6

-2.9


2014

-23.7

-30

2013

-14.1

-9.95
-16.4
-3.44

-13.46
-7.33

-20

2012

-5.5
-0.3

2

1.8

10

0
2011
-10

21.57
25.5

18.7

15.48
11.86

14.6

14

20

13.26
14.84

30

28.97

16.01
22.37

40


VN-JAP

Nguồn: Tổng cục Hải quan và tổng hợp của tác giả
Hình 1: Cán cân thương mại Việt Nam với một số đối tác 2011-2018
Riêng đối với thị trường EU, liên kết thương mại và đầu tư song phương giữa EU và
Việt Nam đã được tăng cường đều đặn kể t khi hai bên thiết lập quan hệ ngoại giao chính
thức vào năm 1996. Trong nhiều năm, EU là thị trường nước ngoài lớn thứ hai cho các sản
phẩm Việt Nam và là đối tác thương mại hai chiều quan trọng thứ tư của Việt Nam sau Trung
Quốc, Hàn Quốc và M . Đây là xu hướng chủ đạo t năm 2004, khi EU và Việt Nam kết thúc
các cuộc đàm phán song phương về việc gia nhập của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) - hiệp định song phương đầu tiên mà Việt Nam có với một thành viên lớn của
WTO và ký kết Hiệp định tiếp cận thị trường. Với Hiệp định này đã cho phép các công ty của
hai bên tiếp cận thị trường lẫn nhau ba năm trước khi Việt Nam trở thành thành viên chính
thức của WTO vào năm 2007. Đến năm 2017, đã chứng kiến một cột mốc lịch s trong
thương mại song phương khi lần đầu tiên Việt Nam trở thành một trong mười nhà xuất khẩu
lớn nhất sang EU, và vị trí này vẫn được duy trì trong năm 2018 với giá trị kim ngạch xuất
khẩu là 42,5 tỷ USD, tương đương 1,9% tổng giá trị hàng hoá nhập khẩu của thị trường này.
Trong hơn mười năm qua, tăng trưởng của hoạt động này c ng luôn ở mức hai con số
hàng năm, vào khoảng 13-15% và thậm ch đạt 25% trong một số năm nhất định. Kim ngạch
nhập khẩu đạt 14,9 tỷ USD năm 2019, tăng 6,84% so với năm 2017 và tăng trưởng bình quân
năm đạt khoảng 9% trong c ng giai đoạn trên. Đồng thời, tốc độ tăng của xuất khẩu t Việt
Nam sang EU c ng nhanh hơn nhiều so với chiều ngược lại. Năm 2018, xuất khẩu hàng hóa
tăng 11% so với cùng kỳ lên 42,5 tỷ USD. Đồng thời, tốc độ tăng của xuất khẩu t Việt Nam
sang EU c ng nhanh hơn nhiều so với chiều ngược lại, cho thấy Việt Nam đang có nhiều lợi
thế trong thương mại với thị trường này. Kim ngạch xuất khẩu năm 2019 đạt 56,4 tỷ USD với
mức tăng trưởng bình quân t 5-7%/năm. Các thị trường có giá trị xuất khẩu đạt trên 1 tỷ
393


USD trong năm 2019 là Hà Lan (6,88 tỷ USD, giảm 2,89% so năm 2018), Đức (6,56 tỷ USD,

giảm 4,63%), Anh (5,76 tỷ USD, giảm 0,38%), Pháp (3,76 tỷ USD, giảm 0,01%), Italia (3,44
tỷ USD, tăng 18,46%), Áo (3,27 tỷ USD, giảm 19,93%), Tây Ban Nha (2,72 tỷ USD, tăng
3,38%), B (2,55 tỷ USD, tăng 5,83%), Ba Lan (1,50 tỷ USD, tăng 12,42%) và Thụy Điển
(1,18 tỷ USD), tăng 2,39%).
70

41.5
14.9

42.5
13.8

10.62

9.5

30
8.43

22.19
6.18

5.37

5.78

13
5.2

9.63

4.7

7.85
3.77

10

7.9
3.56

20

8.63
3.39

18.63

30

21.26

40

33.2

50

37.02

60


0
-10
-20
-30

2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
-4.34 -5.24 -4.08 -4.93
-7.8
-13.26
-15.48 -16.01
-21.57
-23.7
-26.4
-26.6
-28.7

-40
EU nhập khẩu từ VN

EU xuất khẩu sang VN

Cán cân thương mại EU-VN

Tổng kim ngạch thương mại

Nguồn: European Commission
Hình 2: Xuất nhập khẩu của EU với Việt Nam: giai đoạn 2007-2019
Việc mở rộng cơ hội khai thác một thị trường đầy tiềm năng với dân số khoảng 513
triệu người và GDP đạt 15.000 tỷ USD theo ước tính của Eurostat, EVFTA sẽ đẩy mạnh hơn

nữa quan hệ thương mại song phương, đặc biệt là trong hoạt động xuất khẩu các mặt hàng
nông, thủy sản c ng như những mặt hàng Việt Nam vốn có nhiều lợi thế cạnh tranh. Với hơn
99% các loại thuế quan sẽ được gỡ b , trong đó EU loại b thuế đối với hàng nghìn mặt hàng
có nguồn gốc t Việt Nam, những ngành xuất khẩu trọng điểm của VN như dệt may, da giày,
thủy sản hưởng lợi lớn t hiệp định này, đồng thời các ngành vốn trước nay được bảo hộ
mạnh sẽ mở c a, tạo sức bật mới sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu gia tăng mạnh mẽ, t đó tác
động đáng kể đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm tới. Theo đó, dự kiến
EVFTA sẽ làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU khoảng 20% vào năm 2020,
42,7% vào năm 2025 và tăng đến 44,37% vào năm 2025; t đó kéo theo sự tăng trưởng trong
GDP của nước ta, cụ thể GDP dự kiến sẽ tăng t 2,8-3,25% trong giai đoạn 2019-2023, 4,575,23% trong năm 2024-2028 và 7,07-7,72% năm 2029-2033. Đồng thời, tiền lương thực tế
cho lao động phổ thông ước t nh tăng khoảng 3% và thu nhập hộ gia đình sẽ cịn tăng nhanh
hơn, đặc biệt là trong các ngành dự báo tăng sản lượng và xuất khẩu nhờ EVFTA.
394


[VALUE]
[VALUE]
China
USA
Nga
Thuỵ sĩ
Na Uy
[VALUE],

Thổ Nhĩ Kỳ
Nhật Bản
Hàn Quốc

1.90%


Ấn Độ
Việt Nam

2.30%

Các nước khác
8.50%
2.50%
2.50%

3.80%

5.50%

4.20%

Nguồn: Eurostat
Hình 3: Top 10 quốc gia xuất khẩu sang EU của Việt Nam năm 2018
Những thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Tuy là một thị trường đầy tiềm năng nhưng EU c ng là thị trường có chính sách
bảo vệ người tiêu dùng chặt chẽ với những rào cản về k thuật cho sản phẩm nhập khẩu là
rất lớn. Bên cạnh những cơ hội lớn để phát triển kinh tế, gia tăng hoạt động xuất khẩu,
những thoả thuận đã k kết trong EVFTA đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam những
thách thức như sau:
Thứ nhất, khó khăn trong việc đảm bảo quy tắc xuất xứ hàng hố
Có thể thấy quy t c xuất xứ là một trong các nguyên nhân lớn cản trở các doanh
nghiệp hưởng lợi t FTAs. Khảo sát t Phịng thương mại cơng nghiệpViệt Nam cho thấy,
trong các yếu tố cản trở các doanh nghiệp có thể hưởng lợi t FTA thì 73,13% là do quy t c
xuất xứ hàng hố q khó. Mặc d EVFTA hướng tới mức độ xóa b thuế nhập khẩu lên tới
99,2% số dòng thuế, tuy nhiên, để được hưởng mức ưu đãi này, hàng xuất khẩu sang EU cần

thoả mãn quy t c xuất xứ. EVFTA yeu cầu quy t c xuất xứ thuần túy đối với phần lớn các sản
phẩm nong nghiẹp, đối với các truờng hợp chấp nhạn quy t c xuất xứ khác, EVFTA yeu cầu
quy t c chuyển đổi mã số hàng hóa, đồng thời kèm theo cả yeu cầu về giới hạn tỷ trọng nguyen liẹu tho khong có xuất xứ. Đặc biệt, đối với sản phẩm dệt may, vải nguyên liệu ch được
cộng gộp xuất xứ t Hàn Quốc, Nhật Bản và một số quốc gia ASEAN có FTA với EU và Việt
Nam, trong khi đó, theo số liệu t Tổng cục Thống kê, giá trị nguyên liệu đầu vào trong
ngành dệt may chiếm 67,1%, và phần lớn nguồn nguyên liệu này được nhập khẩu t Trung
Quốc và Đài Loan.
395


Nếu không đảm bảo được quy t c xuất xứ, hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU ch
được hưởng mức thuế đãi ngộ tối huệ quốc chứ không phải là mức thuế suất 0% như lộ trình
đã được cam kết trong EVFTA.
Thiếu thông tin về cam kết và cách thực hiện

84.09%

Năng lực cạnh tranh thấp so với đối thủ

78.26%

Quy t c xuất xứ quá khó

73.13%

Cam kết bất lợi

61.54%

Bất cập trong tổ chức thực thi của Cơ quan NN


81.48%

Nguồn: Phòng thương mại cơng nghiệp Việt Nam
Hình 4: Những yếu tố cản trở các Doanh nghiệp Việt Nam hưởng lợi từ các FTA

Thứ hai, rào cản từ các yêu cầu nghiêm ngặt của EU về vệ sinh, quy trình cơng nghệ
Đây có thể được coi là rào cản lâu dài đối với hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam khi sang thị trường này. Là một thị trường khó t nh đòi h i kh t khe với các
tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng sản phẩm, EVFTA đưa ra một khuôn khổ để đảm bảo
rằng các tiêu chuẩn và hướng dẫn quốc tế về các vấn đề t chất lượng thực vật và sức kh e
động vật đến an toàn thực phẩm tương tự như các biện pháp vệ sinh dịch tễ và an toàn thực
phẩm của WTO phải được thực hiện một cách sát sao.
Trong khi đó, những mặt hàng chủ lực truyền thống của Việt Nam mặc dù EVFTA có
ưu đãi với những quy định SPS linh hoạt nhưng đa số ngành hàng nông sản của nước ta như
chè, rau củ quả, thuỷ hải sản... vẫn vấp phải những hạn chế do tồn dư thuốc bảo vệ động thực
vật, dư lượng kháng sinh, thiếu t nh đồng nhất trong t ng lô hàng, năng suất không ổn đinh,
công tác thu hoạch bảo quản chưa tốt nên chất lượng cịn hạn chế xuất phát t trình độ ứng
dụng công nghệ vào quản trị và sản xuất của doanh nghiệp còn hạn chế, năng suất lao động
ch bằng 60 -7 0% các doanh nghiệp FDI. Do đó, để xuất khẩu được hàng sang EU, các doanh
nghiệp Việt Nam phải tuân thủ các quy định này c ng như phải nhanh chóng cải thiện quy
trình sản xuất và kiểm định chất lượng, đầu tư vào công nghệ để đáp ứng được những yêu cầu
nghiêm ngặt của thị trường này c ng như các điều kiện để được hưởng ưu đãi loại b thuế
quan của EVFTA. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các
SME khi phải đối mặt với những thay đổi để đáp ứng yêu cầu của thị trường do khả năng tài
chính, những hạn chế nhất định về k thuật và năng lực sản xuất.

396



Thứ ba, khó khăn trong việc tuân thủ những quy định về sở hữu trí tuệ, lao động và
mơi trường từ EVFTA
Tại Việt Nam, các doanh nghiệp còn khá thờ ơ với vấn đề sở hữu trí tuệ, trong khi đây
lại là yêu cầu đặt lên hàng đầu t phía EU. Thậm ch , đòi h i về bảo hộ sở hữu trí tuệ của nhà
đầu tư EU cịn cao hơn địi h i về quyền sở hữu trí tuệ trong WTO. Nếu không chú ý tới
những quy t c về sở hữu trí tuệ trong EVFTA thì khó có thể khai thác được lợi ích t hiệp
định này.
Bên cạnh đó, EVFTA sẽ đảm bảo chúng ta có thể tận hưởng lợi ích của việc gia tăng
thương mại mà khơng phải trả giá bằng sự suy thối mơi trường. Điều này đòi h i hai bên
phải thực thi các tiêu chuẩn môi trường hiện tại song song với việc thu hút thương mại hoặc
đầu tư, c ng như việc tuân theo tất cả các Hiệp định môi trường đa phương đã được phê
chuẩn, chẳng hạn như các th a thuận về biến đổi khí hậu, các lồi có nguy cơ tuyệt chủng và
đa dạng sinh học. Tuy nhiên cho đến nay, Việt Nam chưa có kinh nghiệm trong vấn đề thực
hiện các nghĩa vụ về môi trường trong khuôn khổ các ràng buộc và điều ch nh thương mại.
Đồng thời, nguồn lực dành cho hoạt động bảo vệ môi trường còn hạn chế, ý thức và năng lực
của cán bộ quản l c ng như người dân chưa cao ảnh hưởng đến việc thực thi một cách
nghiêm túc các nghĩa vụ liên quan đến môi trường. Thực trạng này đặt ra những thách thức
không nh cho Việt Nam do những yêu cầu t ph a EU đối với DN xuất khẩu Việt Nam trong
thực hiện các trách nhiệm về bảo vệ mơi trường.
Thêm vào đó, các tiêu chuẩn về lao động mà Việt Nam và EU đã thoả thuận trong
EVFTA yêu cầu tôn trọng, thúc đẩy hiệu quả 4 tiêu chuẩn lao động cơ bản theo Tuyên bố
năm 1998 của ILO trong đó bao gồm quyền tự do liên kết và thương lượng tập thể của người
lao động, chấm dứt lao động cưỡng bức, xóa b lao động trẻ em và xóa b các hình thức phân
biệt đối x trong lao động. Tuy nhiên, việc s dụng lao động tại các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn còn tồn tại vướng m c khi áp dụng các tiêu chuẩn lao động này. Những vướng m c chủ
yếu liên quan đến việc người lao động phải làm thêm quá số giờ quy định; chưa thực hiện tốt
các quy định về ngh tuần, ngh lễ; mơi trường làm việc, vệ sinh an tồn lao động; quyền tham
gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ, quyền được hỗ trợ của lao động nữ nơi àm việc và
nuôi con nh hay s dụng lao động trẻ em… Nếu không giải quyết được những vấn đề này,
đây sẽ là một rào cản rất lớn đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU.

Thứ tư, gia tăng áp lực cạnh tranh lên thị trường trong nước
Nhu cầu về các sản phẩm nhập khẩu t nước ngồi, đặc biệt là các sản phẩm có nguồn
gốc t EU ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Khi hàng rào thuế quan được gỡ b , hàng
hóa châu Âu sẽ dễ dàng xâm nhập thị trường Việt Nam. Lúc này, các doanh nghiệp Việt Nam
sẽ phải đối mặt với áp lực lớn không ch t các doanh nghiệp EU mà còn phải cạnh tranh gay
g t hon ngay tại thị truờng nọi địa. Áp lực ở đây được phản ánh trong cả thương mại hàng hóa
và thương mại dịch vụ. Cách mạng cong nghiẹp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, làm thay đổi cấu
trúc sản xuất với sự thay đổi trong mọt loạt các ngành nghề dịch vụ, hành ch nh, tài ch nh,
thuong mại điẹn t ... và đạc biẹt là sự ra đời và phát triển của nền “kinh tế chia sẻ” với những
397


mo hình kinh doanh nhu Grab, Airbnb. Tren thực tế, đay là mọt thách thức rất lớn, bởi đa
phần các sản phẩm của Việt Nam đều là sản phẩm thô, gia cơng, l p ráp có giá trị gia tăng
thấp, trong khi đó các doanh nghiẹp EU có lợi thế hon hẳn về hàm lượng công nghệ trong sản
phẩm, nang lực cạnh tranh, kinh nghiẹm thị truờng, khả nang tạn dụng các FTA c ng như các
biện pháp phòng vệ thương mại, đặc biệt là trong các lĩnh vực không phải thế mạnh của Việt
Nam như dịch vụ kinh doanh, ngân hàng hay vận tải, bảo hiểm. Thêm vào đó, đặc thù kinh
doanh của các doanh nghiệp châu Âu chính là dựa vào cơng nghệ, trong khi trình độ ứng dụng
công nghệ vào quản trị và sản xuất của doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế, năng suất lao
động ch bằng 60-70% các doanh nghiệp FDI. Có 78,26% các nguyên nhân cản trở doanh
nghiệp hưởng lợi t các FTA là do năng lực cạnh tranh so với đối thủ còn quá thấp (VCCI,
2019). Điều này đòi h i các doanh nghiệp trong nước phải điều ch nh, thay đổi phuong thức
kinh doanh và nang cao nang lực cạnh tranh của mình.
Thứ năm, các doanh nghiệp cịn thiếu thơng tin về các hiệp định thƣơng mại
Mặc dù mang lại rất nhiều cơ hội nếu khai thác được lợi ích t các FTA, tuy nhiên các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng nghiên cứu về các FTA thế hệ mới, về
những rào cản phi thuế quan, phi thương mại sẽ có những tác động lớn đến hoạt động xuất nhập
khẩu như thế nào c ng như những lợi thế mà việc c t giảm thuế mang lại t các FTA. Mặt khác,
có doanh nghiệp dù biết nhưng do năng lực sản xuất, cung ứng cịn hạn chế nên khơng đáp ứng

được các yêu cầu về xuất xứ hàng hóa và các tiêu chuẩn k thuật để được hưởng ưu đãi. Kết
quả khảo sát thực tế với 225 doanh nghiệp XNK, có tới 49% trả lời khơng biết hoặc ch hiểu rất
ít về các FTA thế hệ mới. Ch có 8,9% tương đương 20 doanh nghiệp biết rõ về các FTA, cịn
chủ yếu là biết một ít với 103 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 45,8% hoặc hiểu biết ở mức trung bình
là 88 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 39% (Hà Cơng Anh Bảo, 2018). Chính vì vậy, việc chủ động
tìm hiểu thông tin, n m rõ những quy định t các FTA nói chung và EVFTA nói riêng sẽ giúp
doanh nghiệp giảm thiểu được những rủi ro khơng đáng có c ng như có sự chuẩn bị k càng về
những quy định có liên quan khi khai thác thị trường nước ngoài.
3. Một số kiến nghị đề xuất
Để tận dụng cơ hội c ng như ứng phó với những thách thức mà EVFTA mang lại, một
số giải pháp kiến nghị các doanh nghiệp cần tập trung triển khai trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác thông tin thị trường và nắm
vững các cam kết trong các FTA để có chiến lược tiếp cận thị trường hiệu quả
Đây là yêu cầu tiên quyết đối với doanh nghiệp khi muốn gia nhập và thị trường quốc
tế. Thị trường EU ln địi h i tiêu chuẩn vùng ngun liệu an tồn, thương mại cơng bằng,
tiêu chuẩn k thuật trong sản xuất, bảo vệ môi trường, tiết kiệm năng lượng và chính sách với
người lao động... Kh t khe là vậy, nhưng khi xuất khẩu thành cơng vào EU, doanh nghiệp có
thể dễ dàng xuất sang các thị trường khác như B c Âu, M , Nhật Bản, Hàn Quốc... bởi các thị
trường này thường áp dụng các tiêu chuẩn của EU.
Với các Hiệp định mà Việt Nam đã k với các đối tác, mỗi hiệp định có các hình thức
và mức độ cam kết khác nhau, trong đó lại có nhiều Hiệp định đan xen lẫn nhau sẽ có thể
398


khiến cho doanh nghiệp không n m rõ các cam kết. Do đó, doanh nghiệp cần thực sự chủ
động và t ch cực trong việc tìm hiểu thơng tin và n m vững các cam kết này, đặc biệt là thông
tin về các quy định, tiêu chuẩn theo yêu cầu, đặc biệt là nghiên cứu k các yêu cầu về quy t c
xuất xứ để được hưởng ưu đãi và vượt qua các hàng rào thuế phi thuế quan, các biện pháp
phòng vệ thương mại của thị trường đối tác theo Hiệp định này đối với những mặt hàng ta
đang có thế mạnh hoặc có nhiều tiềm năng xuất khẩu. Trên cơ sở đó, xây dựng chiến lược

xuất khẩu cụ thể, ph hợp với doanh nghiệp để khai thác được thị trường này một cách hiệu
quả nhất.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
Với việc tham gia sâu rộng vào các FTA như hiện nay tại Việt Nam, để có thể phát
triển lên tầm cao mới trong bối cảnh hội nhập quốc tế và CMCN 4.0, phát triển nguồn nhân
lực song song với tăng cường đầu tư công nghệ phục vụ công tác quản lý chất lượng sản
phẩm và các tiêu chuẩn k thuật khác cần là một trong những ưu tiên hàng đầu của doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Các doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược nhân sự phù hợp, trong đó phát triển và đào
tạo nhân tài nội bộ có khả năng ngoại ngữ, trình độ chun mơn nghiệp vụ và am hiểu về hoạt
động thương mại quốc tế đóng vai trị cực kỳ quan trọng trong thời đại số hiện nay. Cần đáp
ứng đúng các tiêu chuẩn yêu cầu về lao động, môi trường theo thông lệ quốc tế c ng như nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của sở hữu trí tuệ để tuân thủ đúng quy định. Bên cạnh đó,
việc đầu tư cơng nghệ c ng như chuẩn hố quy trình sản xuất đáp ứng các tiêu chí của quốc tế
là thực sự cần thiết, đặc biệt là các ứng dụng như QRCode hay công nghệ Blockchain để truy
xuất nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Trong giai đoạn đầu có thể sẽ gặp khó khăn, nhất là về
mặt tài chính, tuy nhiên về lâu dài, đây là yếu tố b t buộc để hoà nhập được sân chơi quốc tế khi
mà cách mạng công nghiệp 4.0 đã b ng nổ trên kh p các quốc gia. Bên cạnh đó, việc xây dựng
được một thương hiệu sản phẩm để trở thành một trích dẫn địa l được bảo hộ c ng sẽ góp phần
nâng cao được vị thế thương mại và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ ba, cần đẩy mạnh sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
Các doanh nghiệp cần tăng cường hơn nữa việc liên kết trong sản xuất, t v ng
nguyên liệu, đến phương thức sản xuất sản phẩm cuối c ng theo chiều sâu, tức gia tăng giá trị
sản phẩm thay vì theo chiều rộng là gia tăng sản lượng để nâng cao khả năng cạnh tranh của
hàng hoá khi tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Doanh nghiệp chế biến xuất khẩu cần minh bạch
trong việc cung cấp các thông tin thị trường và yêu cầu chất lượng sản phẩm của khách hàng
cho các tác nhân tham gia chuỗi. Bên cạnh đó, cần xây dựng hệ sinh thái đồng bộ cho chuỗi
liên kết này như: Quy hoạch v ng về nguyên liệu an toàn, phương thức sản xuất, … để tự tạo
ra cho mình những chuỗi cung ứng phù hợp hướng tới mục tiêu cùng nâng cao chất lượng sản
phẩm với giá thành thấp và cạnh tranh, th a mãn các yêu cầu về xuất xứ để tận dụng ưu đãi

thuế quan t EVFTA./.

399


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm WTO, văn kiện EVFTA, EVIPA và các tóm t t t ng chương, 2017.
2. VCCI, Tài liệu Hội thảo nhận diện cơ hội kinh doanh - đầu tư trong bối cảnh
EVFTA, 2019
3. European Chamber of Commerce in Vietnam, the EU - Vietnam Free Trade
Agreement: Perspectives from Vietnam, 2018
4. Eurpean commission, guide to the EU-Vietnam
Trade and investment Agreements, 2018
5. Eurpean commission, the economic impact of the EU - Vietnam Free Trade
Agreement, 2018
6. Trung tâm WTO, văn kiện EVFTA, EVIPA và các tóm t t t ng chương, 2017.
7. VCCI, Tài liệu Hội thảo nhận diện cơ hội kinh doanh - đầu tư trong bối cảnh
EVFTA, 2019
8. />
400



×