Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Cơ hội và giải pháp tăng cường hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty cổ phần Nghệ An trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam Hàn Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.1 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ QUỐC TẾ


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
CƠ HỘI VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG LINH
KIỆN ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGHỆ AN TRONG BỐI
CẢNH THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VIỆT NAM- HÀN
QUỐC

Hà nội, tháng 12/2016


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu
nhà trường, các thầy cô trong viện Thương mại và Kinh tế quốc tế đã tạo
điều kiện thuận lợi cho em có được môi trường học tập tốt nhất. Xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị thêm cho
em những kiến thức nền tảng làm hành trang quý báu.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đỗ Thị Hương đã trực tiếp hỗ trợ,
hướng dẫn tận tình, định hướng đúng đắn giúp em hoàn thành đề tài này.
Chúc cô sức khỏe và thành công hơn nữa trong sự nghiệp giảng dạy và
nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 4 tháng 12 năm 2016
Sinh viên thực hiện



Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

MỤC LỤC


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

DANH MỤC BẢNG


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

DANH MỤC SƠ ĐỒ


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Cơ cấu theo số lượng các mặt hàng gia công năm 2015 và 6 tháng đầu
năm 2016
Hình 2.2: Cơ cấu hình thức gia công của Công ty Nghệ An năm 2015


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


Nghĩa đầy đủ

1

ASEAN

Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

2



Cao đẳng

3

ĐH

Đại học

4

DN

Doanh nghiệp

5

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

FTA

Hiệp định Thương mại tự do

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TSCĐ

Tài sản cố định


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài:

Gia công quốc tế là một trong những hoạt động khá phổ biến trong quan

hệ thương mại quốc tế của nhiều nước trên thế giới. Thông qua phương thức này,
các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn chế có cơ hội tham gia vào
phân công lao động quốc tế, khai thác được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải
quyết được vấn đề việc làm cho xã hội. Đối với Việt Nam, nhờ vận dụng được
phương thức này đã khai thác được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút
được thiết bị kỹ thuật, công nghệ. Ngoài ra còn được tiếp cận và học hỏi các kiểu
quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
Để xâm nhập vào thị trường của các nước, việc lựa chọn ngành hàng, mặt
hàng xuất khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì nó có liên quan đến quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế của nước ta. Trên cơ sở đánh giá những ưu thế của ta
trên thị trường thế giới nhằm mở rộng và xây dựng chỗ đứng cho các ngành
hàng, mục tiêu của chúng ta là hướng vào một số ngành chủ lực trong đó có mặt
hàng gia công linh kiện điện tử. Công ty cổ phần Nghệ An là một công ty mới
tham gia vào hoạt động gia công linh kiện điện tử chưa lâu nhưng đã đạt được
những thành công đáng kể. Với đối tác là Hàn Quốc, công ty đã hoàn thành tốt
yêu cầu chất lượng sản phẩm mà bên đặt gia công quy định, ngoài ra đã tạo công
ăn việc làm cho nhiều người lao động trên địa bàn Nghệ An. Tuy nhiên, do công
ty mới đi vào sản xuất gia công trong thời gian ngắn nên kinh nghiệm sản xuất
còn non kém, việc tổ chức điều hành còn hạn chế, chưa phát huy hết được ưu thế
của mình. Ngoài ra, hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Hàn Quốc được ký
kết và có hiệu lực sẽ tạo cơ hội cho công ty có thể mở rộng hoạt động sản xuất
của mình. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn thực hiện đề tài “ Cơ hội và
giải pháp tăng cường hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty cổ
phần Nghệ An trong bối cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt NamHàn Quốc”.
2.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:


-Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty
cổ phần Nghệ An


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
-Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hoạt động gia công linh kiện điện tử
của Công ty cổ phần Nghệ An năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2016 và đề xuất
giải pháp nhằm tăng cường hoạt động này đến năm 2020.
3.

Kết cấu bài viết:

Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Nghệ An
Chương 2: Thực trạng hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty cổ
phần Nghệ An
Chương 3: Cơ hội, thách thức, phương hướng và giải pháp tăng cường
hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty cổ phần Nghệ An trong bối
cảnh thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam- Hàn Quốc


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ
PHẦN NGHệ AN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Nghệ An:
1.1.1 Thông tin chung
1.1.2 Quá trình hình thành của công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang trên đà hồi phục với nhiều màu

sắc và tốc độ khác nhau. Bức tranh nền kinh tế thế giới năm 2015 tuy chưa thực
sự khởi sắc nhưng đã bớt ảm đạm hơn. Tốc độ tăng trưởng toàn cầu năm 2015 là
2,4% ( theo số liệu của Ngân hàng Thế giới). Tuy nhịp độ tăng trưởng chung vẫn
còn chưa đáp ứng được như mức dự báo nhưng tác động của các cuộc khủng
hoảng tài chính và nợ công đã không còn trầm trọng. Việt Nam là nước nằm
trong số ít quốc gia có tốc độ tăng trưởng ấn tượng. Trong 4 năm liên tiếp ( 20122015) tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn hẳn năm trước ( năm 2012 tốc độ tăng
trưởng đạt 5,25%, năm 2013: 5,42%, năm 2014: 5,98%, năm 2015: 6,5%, Theo
Tổng cục Thống kê). Đặc biệt, năm 2015 Việt Nam được ví là “năm hội nhập”
khi kí kết hàng loạt hiệp định quan trọng như: Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP), FTA với Liên minh Châu Âu, FTA với Hàn Quốc, Hiệp định đối
tác kinh tế toàn diện khu vực giữa 10 nước ASEAN với 6 nước đối tác (RCEP),
hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC). Năm 2015 thực sự đã mở ra nhiều
cơ hội và triển vọng phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Công ty cổ phần Nghệ An đã ra đời trong hoàn cảnh đó, nhận nhiệm vụ
giải quyết một số nhu cầu trong và ngoài nước, góp phần xây dựng một nền kinh
tế kinh tế thị trường theo nhịp độ cạnh tranh lành mạnh. Tuy mới thành lập được
hơn 1 năm, nhưng công ty đã có sự ổn định và phát triển nhờ vào tinh thần đoàn
kết của tập thể năng động cùng với sự đầu tư cơ sở hạ tầng trong quản lý và sản
xuất. Công ty bước đầu đã tạo dựng được uy tín với khách hàng và ngày càng
nhận được nhiều đơn đặt hàng gia công.
Công ty là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hoạt động theo chủ trương
chính sách của Nhà nước và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả hoạt động của mình.

1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
Chức năng:


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
Công ty cổ phần NGHệ ANcó chức năng chủ yếu là tổ chức kinh doanh

gia công hàng linh kiện điện tử theo đơn đặt hàng gia công của công ty đến từ
Hàn Quốc. Sản phẩm chính của công ty là loa và tai nghe.
Sản phẩm gia công phải trải qua 2 giai đoạn sản xuất liên tiếp là gia công
và lắp ráp. Trong giai đoạn gia công, các chi tiết được tiến hành một cách độc
lập, song song và cuối cùng được lắp ráp thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm
hoàn chỉnh đó được kiểm tra chất lượng nếu đáp ứng ứng được yêu cầu đưa ra thì
được bàn giao cho bên đặt hàng gia công.
Nhiệm vụ:
Tuân thủ chủ trương chính sách của Đảng Nhà nước đề ra và cũng tuân
thủ theo những điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng kinh doanh với bạn
hàng gia công mà công ty tham gia ký kết, sản xuất theo đúng ngành nghề đã
đăng kí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước. Công ty phải chịu sự kiểm
tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật. Bên cạnh đó phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, quản lý tốt các
nguồn vốn nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động của Công ty.
Đảm bảo công ăn việc làm ổn định , không ngừng cải thiện và nâng cao
điều kiện làm việc cũng như đời sống tinh thần cho người lao động. Thực hiện
việc nghiên cứu và phát triển nhằm nâng cao năng suất cũng như thu nhập của
người lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường bao
gồm cả việc nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho cán bộ và nhân viên
công ty và đầu tư cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty. Xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp gắn bó- đoàn kết,
năng động-sáng tạo, văn minh công nghiệp. Ngoài ra, công ty phải thực hiện theo
những quy định của pháp lFuật về bảo vệ quyền lợi của người lao động, các vấn
đề vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển
bền vững, thực hiện theo đúng những yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty
áp dụng cũng như những quy định có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty.
Bảo vệ các tài sản của doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh
trật tự xã hội theo quy định của pháp luật.

Quyền hạn:
Công ty có quyền tự chủ quản lý trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, được kinh doanh những ngành nghề mà nhà nước cho phép. Để chủ động,


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
công ty có quyền đàm phán ký kết và thực hiện những hợp đồng gia công . Tổng
giám đốc là người đại diện cho công ty về quyền lợi và nghĩa vụ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các cổ đông đóng góp ( vốn
đây bao gồm tiền mặt, đất đai, máy móc và các nguồn lực khác) để thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh của mình. Ngoài ra, Công ty có quyền chủ động
tiếp cận và tìm kiếm nguồn vốn đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
Có quyền xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cách đúng đắn.
Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng và có con dấu.
Tổ chức bộ máy quản lý, đơn vị sản xuất, phân chia điều chỉnh nguồn lực
hợp lý để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đổi mới công nghệ, trang thiết
bị, vật chất kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh của
công ty
Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn hình
thức trả lương, quyết định mức lương theo qui định của Bộ Luật lao động và các
qui định khác của pháp luật. Cử cán bộ, lao động sang nước ngoài học tập phù
hợp với chủ trương mở rộng hợp tác của Công ty và qui định của pháp luật.
Công ty có quyền được thamm gia vào các hoạt động mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh như mở các đại lý bản hàng, quảng cáo, triển lãm sản phẩm.
Đầu tư liên doanh, liên kết cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp khác theo qui định của pháp luật với mục đích phát triển sản xuất
kinh doanh.


1.2 Phạm vi hoạt động của công ty
Công ty cổ phần Nghệ An chuyên về gia công mặt hàng linh kiện điện tử
theo hợp đồng gia công của công ty TNHH Em-Tech ( là doanh nghiệp đến từ
Hàn Quốc).
Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong một số lĩnh vực sau:
Bảng 1.1: Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần Nghệ An
STT

Tên ngành

Mã ngành

1

Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông

46520

2

Sản xuất thiết bị điện khác

27900


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
3

Sản xuất đồ điện dân dụng


27500

Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự công ty cổ phần Nghệ An

1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty:
Tính đến ngày 1/7/2016, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là
395 người. Bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp phù hợp với khả năng của
nhân viên cũng như yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ban Giám
đốc

Phòng kế toán
tài chính

Phòng hành
chính nhân sự

Phòng kỹ
thuật

Chuyền sub
1-1

Phòng kinh
doanh

Chuyền sub
1-2


Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Công ty cổ phần Nghệ An
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự công ty Nghệ An
Nhận xét: Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được phân chia theo chức
năng, phân công trách nhiệm từ cao xuống thấp. Ưu điểm của cơ cấu tổ chức này là:
-Nhiệm vụ được xác định một cách rõ ràng giữa các phòng ban, do đó phát
huy được sức mạnh và khả năng của đội ngũ cán bộ theo từng chức năng.
- Giám bớt gánh nặng cho người quản lý
- Giúp nhà quản lý có thể dễ dàng đưa ra biện pháp kiểm soát chặt chẽ
- Giảm chi phí và rút ngắn thời gian đào tạo lao động

1.4 Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban
Ban giám đốc:
Tổng giám đốc:


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
Là người đại diện và quản lý mọi hoạt động của Công ty, đồng thời là
người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Tổng
Giám đốc có quyền tuyển chọn lao động theo yêu cầu sản xuất, theo đúng chính
sách tuyển dụng của nhà nước, đảm bảo việc làm ổn định cho nhân viên. Quyền
quyết định hình thức trả lương, phân phối lao động, khen thưởng đối với nhân
viên đạt hiệu quả cao trong công việc và có nhiều thành tích đóng góp cho Công
ty, quyền quyết định kỷ luật với nhân viên vi phạm nội quy của Công ty.
Tổng Giám đốc là người tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Giám
đốc, tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh, đầu tư dự án của công ty, báo
cáo tình hình kinh doanh của công ty trước Ban Giám đốc.
Phó tổng giám đốc:
Là người giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Là người được ủy quyền thay mặt cho Tổng giám đốc
giải quyết công việc khi Tổng giám đốc vắng mặt. Chủ động giải quyết những công

việc được Tổng Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng quy định của Nhà nước
và điều lệ của Công ty. Phó tổng giám đốc tham gia cùng Tổng giám đốc đàm phán
và ký kết các hợp đồng kinh tế, trực tiếp quản lý các phòng: Phòng nhân sự, Phòng
kinh doanh, Phòng tài chính- kế toán, phòng kỹ thuật.
Ban kiểm soát:
Bao gồm các cổ đông của Công ty, có nhiệm vụ kiểm soát tình hợp lý và
hợp pháp trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị điều hành Công ty.
Ban kiểm soát gồm có 3 thành viên đều là các cổ đông lớn của Công ty.
Phòng kế toán tài chính:
Hạch toán kế toán và quản lý tài chính, thống kê theo quy định của nhà
nước, cung cấp những số liệu thực tế về tình hình của công ty cho Ban Giám đốc
để Ban giám đốc có thể nắm bắt được thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp,
phục vụ cho quá trình đưa ra quyết định một cách đúng đắn. Xây dựng kế hoạch
tài chính cho công ty trong từng giai đoạn, đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch đó. Bên cạnh đó ghi chép một cách
trung thực, kịp thời đầy đủ các khoản phát sinh thu chi trong quá trình kinh
doanh và kế toán lãi lỗ và phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp trong các kì
kinh doanh. Theo dõi và báo cáo tình hình tài chính của doanh nghiệp với cơ
quan chức năng.


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
Bên cạnh đó Phòng kế toán tài chính là nơi thanh toán các khoản tiền
lương, tiền thưởng và các khoản thu nhập khác cho công nhân viên chức. Đề xuất
cho Ban Giám đốc công ty quy chế tính lương, thưởng, phụ cấp của nhân viên
theo quy chế hiện hành
Phòng Hành chính nhân sự:
Phòng hành chính nhân sự có chức năng tổ chức, quản lý các vấn đề có
liên quan đến tuyển chọn và điều động nhân sự. Sắp xếp tổ chức cán bộ sao cho
phù hợp với khả năng của từng người và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty. Thực hiện công tác tuyển dụng nhân sự sao cho phù hợp với định
hướng và mục tiêu phát triển của công ty. Đề xuất giải quyết các vấn đề về chính
sách, chế độ phân công lao động, đề bạt thăng chức…
Phục vụ các công tác hành chính để Ban Giám đốc thuận tiện trong việc
điều hành, chỉ đạo như:kiểm soát các vấn đề thuộc về hành chính như: kiểm soát
các văn thư và giấy tờ gửi tới công ty, tiếp nhận và gửi đi công văn giấy tờ, tổ
chức thực hiện và nắm bắt tình hình thực hiện các quy định về định mức lao
động, năng suất lao động, kế hoạch lao động- tiền lương.
Phòng kỹ thuật:
Kiểm tra vật tư, nguyên vật liệu đầu vào. Kiểm tra, quản lý chất lượng sản
phẩm đầu ra cũng như toàn bộ quá trình sản xuất của Công ty. Theo dõi thời gian
và lượng nguyên vật liệu được cung cấp để sản xuất cho mỗi đơn hàng qua đó
yêu cầu bên đặt gia công gửi them nguyên vật liệu nếu còn thiếu.
Phòng kinh doanh:
Tìm kiếm thị trường, tìm kiếm đối tác cho công ty. Là bộ phận tham mưu
cho Ban giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh.Thực hiện công tác
marketing, nghiên cứu thị trường, trao đổi thông tin đối với khách hàng trong và
ngoài nước. Chủ động soạn thảo các hợp đồng kinh doanh cho công ty. Ngoài ra,
Phòng kinh doanh còn phối hợp với phòng kế toán tài chính trong các nghiệp vụ
thu tiền bán hàng hóa, thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ có liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Chuyền sub 1-1
Là giai đoạn đầu của công đoạn gia công, chuyền sub 1-1 có nhiệm vụ gia
công các bộ phận, chi tiết của linh kiện điện tử. Đảm bảo công đoạn này diễn ra
theo đúng kế hoạch, đáp ứng yêu cầu chất lượng.


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
Chuyền sub 1-1 gồm có 3 tổ sản xuất. Mỗi tổ được giao nhiệm vụ riêng,
đảm bảo quá trình sản xuất đúng tiến độ và đáp ứng đúng yêu cầu chất lượng.

Chuyền sub 1-2
Sau khi nhận các bộ phận chi tiết đã được gia công tại chuyền sub 1-1,
chuyền sub 2-2 có nhiệm vụ lắp ráp các bộ phận và chi tiết này thành những sản
phẩm hoàn chỉnh. Sau đó, những sản phẩm này được kiểm tra và vận chuyển tới
bên đặt gia công.
Cũng như chuyền sub 1-1, chuyền sub 1-2 có 3 tổ sản xuất. Đứng đầu mỗi
chuyền có tổ trưởng với chức năng theo dõi tiến độ làm hàng của chuyền mình
quản lý, đôn đốc đảm bảo tiến độ quá trình sản xuất. Xuất phát từ đặc trưng của
nghề gia công linh kiện tử yêu cầu tỉ mỉ, cẩn thận nên lao động trong Công ty chủ
yếu là nữ, độ tuổi từ 18-30 tuổi.

1.5 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
1.5.1 Tình hình thực hiện sản lượng của công ty
Bảng 1.2: Sản lượng các mặt hàng của Công ty cổ phần Nghệ An
Đơn vị: Cái
STT Sản phẩm
1
2
3
4

Loa
Tai nghe
Dây điện
Cáp
Tổng

Năm 2015
Sản lượng
Tỷ trọng

315000
44.74%
0
0%
235000
33.38%
154000
21.88%
704000
100%

6T/2016
Sản lượng
Tỷ trọng
178000
36.55%
109000
22.38%
120000
24.64%
80000
16.43%
487000
100%

Nguồn: Phòng kế toán tài chính Công ty cổ phần Nghệ An
Theo thống kê của phòng kế toán tài chính thì tổng sản lượng hàng hóa
của Công ty 6 tháng đầu năm 2016 tăng 12% so với cùng kỳ năm 2015. Nguyên
nhân là do sự mở rộng về quy mô, nhà xưởng cũng như chất lượng sản phẩm
ngày càng tăng cao giúp Công ty có thể đáp ứng được với những đơn hàng có số

lượng lớn. Theo bảng 1.2 thì loa luôn là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng sản lượng các mặt hàng mà công ty gia công và sản xuất. Đây là mặt hàng
chủ lực của Công ty.
Đến 6 tháng đầu năm 2016, Công ty đã mở rộng gia công thêm mặt hàng
tai nghe. Đây là mặt hàng yêu cầu sự tỉ mỉ, kỹ thuật cao. Các mặt hàng khác do
Công ty sản xuất như là dây điện, cáp cũng có sự tăng trưởng ổn định. Cụ thể,


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
trong 6 tháng đầu năm 2016 số lượng dây điện tăng 10%, cáp tăng 11% so với
cùng kỳ năm 2015.

1.5.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 1.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nghệ An năm
2015
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu

Năm 2015

1

Tổng doanh thu

42

2

Tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh 41,2
doanh


3

Tổng lợi nhuận

0,8

4

Hiệu quả hoạt động kinh doanh

1,9%

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CP Nghệ An năm 2015
Doanh thu là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, doanh thu cũng là chỉ
tiêu giúp đánh giá được quy mô sản xuất của doanh nghiệp đó là lớn hay nhỏ. Từ
bảng 1.2 có thể thấy doanh thu của Công ty cổ phần Nghệ An năm 2015 đạt được
là tương đối tốt, trong đó tổng doanh thu của hoạt động gia công chiếm tỷ lệ cao
nhất trong tổng doanh thu của Công ty. Cụ thể, doanh thu từ hoạt động gia công
đạt 35 tỷ chiếm trên 83% tổng doanh thu, 17% còn lại công ty thu được là từ các
hoạt động khác như bán buôn các linh kiện điện tử, sản xuất các đồ điện dân
dụng khác( Theo phòng kế toán tài chính). Gia công cũng là hoạt động chiếm chi
phí lớn nhất trong tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chi
phí dành cho hoạt động gia công năm 2015 là 39,2 tỷ đồng, chiếm 95% tổng chi
phí bao gồm chi phí: nguyên vật liệu, chi phí nhân công, khấu hao TSCĐ…Ngoài
ra, còn có các khoản chi phí khác như chi phí bán hàng, quản lý, mở đại lý…từ
hoạt động bán buôn các thiết bị linh kiện điện tử viễn thông.
Dù mới thành lập nhưng lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty vẫn đạt giá trị dương. Tỷ số lợi nhuận/doanh thu đạt 1,9% tuy

thấp so với chỉ tiêu chung của ngành nhưng cũng xem là chấp nhận được. Đạt
được kết quả như vậy là nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên trong
Công ty, nhất là sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc. Để thực hiện mục tiêu
lâu dài của mình là tối đa hóa lợi nhuận Công ty đã đề ra các phương án như: sử
dụng tiết kiệm nguồn lực xã hội, không ngừng nâng cao khâu quản lý, tay nghề


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
công nhân, khai thác tối đa nguồn lực hiện có, giảm bớt các sản phẩm lỗi và sản
phẩm dở dang…Công ty đang tập trung gia công và sản xuất những sản phẩm
mang lại giá trị cao.
Song song với việc lợi nhuận đạt giá trị dương, năm 2015 Công ty cổ phần
Nghệ An đã đóng vào ngân sách nhà nước 0.176 tỷ đồng tiền thuế thu nhập
doanh nghiệp.

1.5.3 Đối tác của công ty
Đối với hoạt động gia công: Hiện tại Công ty có một đối tác duy nhất là
Công ty TNHH Em-Tech. Đây là công ty đến từ Hàn Quốc, đã hoạt động trong
ngành sản xuất linh kiện điện tử được 8 năm. Công ty này chuyên cung cấp các
phụ kiện linh kiện điện tử cho các tập đoàn lớn như SamSung, LG…
Đối với hoạt động bán buôn các thiết bị, linh kiện điển tử viễn thông và
các đồ điện dân dụng khác: Công ty cổ phần Nghệ An đã xây dựng được một số
mối quan hệ thân thiết với các đại lý bán các thiết bị linh kiện, đồ dân dụng trên
địa bàn Nghệ An cũng như một số đại lý và cửa hàng trên toàn quốc như tại : Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Hà Nội, Đà Nẵng.

1.5.4 Lao động của công ty


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

Bảng 1.4: Cơ cấu lao động của Công ty cổ phần Nghệ An
Năm 2015

Tiêu thức
Tổng số lao động

Số lượng (người)

Tỷ trọng

320

100%

Trên ĐH

2

0.625%

ĐH và CĐ

35

10.9375%

Trung cấp

50


15.625%

Công nhân bậc cao

78

24.375%

Công nhân khác

155

48.4375%

Lao động nam

25

10.9375%

Lao động nữ

295

89.06255

Phân theo trình độ

Phân theo giới tính


Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự công ty cổ phần Nghệ An
Do đặc thù của ngành gia công nói chung và gia công linh kiện điện tử nói
riêng là việc sản xuất đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao nên lực lượng lao
động của công ty chủ yếu là những công nhân có trình độ trung bình. Mặt khác,
do tính chất của công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, cần mẫn, cẩn thận, thường xuyên làm
việc trong tư thế ngồi nên lao động của công ty chủ yếu là nữ và công ty đặc biệt
không tuyển dụng lao động bị cận thị và các bệnh lý liên quan đến mắt. Lao động
nam chỉ chiếm số ít chỉ gần 11%, chủ yếu là họat động trong phòng kỹ thuật.


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIA CÔNG LINH KIỆN
ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGHệ AN
2.1 Thực trạng hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty cổ
phần Nghệ An từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2016
2.1.1 Giá trị gia công hàng linh kiện điện tử tại Công ty cổ phần Nghệ
An
Bảng 2.1: Giá trị kế hoạch và thực hiện gia công linh kiện điện tử tại Công
ty cổ phần Nghệ An năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2016
Đơn vị: tỷ đồng
Năm

Kế hoạch

Thực hiện

So sánh
Số tiền


Tỷ trọng

2015

34

35

1

2,94%

6T/2016

20

20,5

0,5

2,5%

Nguồn: Phòng kế toántài chính Công ty cổ phần Nghệ An
Năm 2015 Công ty cổ phần Nghệ An thành lập và bắt tay kí kết hợp đồng
gia công với Công ty TNHH Em-Tech là công ty đến từ Hàn Quốc. Công ty
TNHH Em-Tech là công ty chuyên cung cấp linh kiện điện thoại di động cho các
tập đoàn lớn tại Hàn Quốc điển hình như: Samsung, LG…
Từ bảng 2.1 có thể thấy giá trị gia công hàng linh kiện điện tử của công ty
cổ phần Nghệ An trong năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2016 luôn giữ mức ổn
định và vượt mục tiêu kế hoạch đề ra. Cụ thể, vào năm 2015 giá trị thực hiện đạt

35 tỷ đồng trong khi đó kế hoạch đề ra là 34 tỷ USD, tăng 2,94% tương ứng với
1 tỷ đồng. Trong năm này, Hàn Quốc trở thành nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất về
cả số lượng dự án và tổng số vốn đầu tư tại Việt Nam. Đặc biệt, trong lĩnh vực
công nghiệp điện tử, đi đầu là tập đoàn lớn Samsung sau khi có hai tổ hợp sản
xuất lớn tại Bắc Ninh và Thái Nguyên đã quyết định đầu tư 4 tỷ đô la Mỹ nhằm
mở rộng sản xuất. Theo sau đó là tập đoàn LG, tổ hợp nhà máy tại Hải Phòng của
LG Electronics với số vốn 1,5 tỷ đô la Mỹ đã đi vào hoạt động vào tháng 3/2015
để sản xuất. Việc mở rộng đầu tư ra toàn cầu của các tập đoàn kể trên cùng với
việc Việt Nam đã gia nhập hàng loạt Hiệp định Thương mại tự do, chuỗi sản xuất


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
của các nhà đầu tư đang dần dịch chuyển từ các nước Trung Quốc, Thái Lan sang
Việt Nam. Đây là nguyên nhân khiến cho năm 2015 công ty TNHH Em-Tech
nhận được nhiều đơn hàng yêu cầu cung cấp linh kiện và công ty đã chuyển giao
gia công một số linh kiện cho Công ty cổ phần Nghệ An. Trong năm 2015, số
đơn hàng gia công mà Công ty Nghệ An nhận được là 15 đơn hàng.
Đến 6 tháng đầu năm 2016, giá trị gia công của công ty đạt 20,5 tỷ đồng
tăng 2.5% so với kế hoạch đề ra tương ứng với 0,5 tỷ đồng. Giá trị này cũng tăng
so với cùng kỳ năm 2015. Đầu năm 2016 khi mà các tập đoàn điện tử đang gấp
rút cho ra những sản phẩm mới phục vụ việc mở rộng sản xuất, cùng với việc
nhận được sự tín nhiệm ngày càng cao từ bên đặt gia công, tính đến 6 tháng đầu
năm 2016 Công ty cổ phần Nghệ An đã kí kết và thực hiện được 10 hợp đồng gia
công.

2.1.2 Cơ cấu mặt hàng gia công của công ty

Hình 2.1: Cơ cấu theo số lượng các mặt hàng gia công năm 2015 và 6 tháng
đầu năm 2016
Nguồn: Phòng kế toántài chính Công ty cổ phần Nghệ An

Qua số liệu về cơ cấu về số lượng các mặt hàng mà Công ty cổ phần
NGHệ ANtiến hành gia công, có thể thấy loa là mặt hàng luôn chiếm tỷ trọng
lớn.
Năm 2015 sau khi thành lập và ký kết hợp đồng với công ty TNHH EmTech, công ty Em-Tech chỉ giao cho công ty gia công sản phẩm loa vì do công ty
mới thành lập, trình độ gia công còn nhiều hạn chế, máy móc và quá trình tổ
chức sản xuất vẫn còn nhiều bất cập. Mặt hàng loa là sản phẩm gia công đơn giản
phù hợp với tình hình thực tế của Công ty cổ phần Nghệ An lúc bấy giờ.
Tuy nhiên từ hình 2.1 có thể thấy cơ cấu mặt hàng gia công đã có sự thay
đổi rõ rệt vào 6 tháng đầu năm 2016. Ngoài mặt hàng loa là mặt hàng truyền
thống ra thì công ty đã bắt đầu gia công mặt hàng tai nghe. Tỷ trọng gia công sản
phẩm loa giảm xuống còn 70% trong khi đó sản phẩm tai nghe chiếm 30% trong
tổng số lượng các sản phẩm gia công. Có được sự thay đổi này là do sự nỗ lực
lớn của toàn thể công ty khi đã tạo dựng được lòng tin đối với khách hàng gia
công. Bằng những thỏa thuận cùng với chất lượng sản phẩm của những đơn đặt


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
hàng trước đó, công ty đã nhận được gia công sản phẩm tai nghe. Đây là sản
phẩm yêu cầu tính chính xác cao trong quy cách, mẫu mã, trình độ kỹ thuật.
Bảng 2.2: Giá trị gia công chia theo sản phẩm năm 2015 và 6 tháng năm
2016
Đơn vị : Tỷ đồng
Sản phẩm

Năm 2015

6T/2016

Loa


35

12.3

Tai nghe

0

8.2

Nguồn: Phòng kế toántài chính Công ty cổ phần Nghệ An
Ngoài ra, năm 2016 số lượng gia công sản phẩm tai nghe chiếm 30%
nhưng giá trị gia công đạt 8.2 tỷ đồng chiếm 40% tổng giá trị gia công của công
ty trong 6 tháng đầu năm 2016. Nghĩa là, công ty đang có xu hướng gia công
những mặt hàng đòi hỏi tính phức tạp và có giá trị kinh tế cao.

2.1.3 Thị trường gia công của công ty
Hiện nay, Hàn Quốc là thị trường duy nhất tiêu thụ sản phẩm do Công ty
cổ phần Nghệ An sản xuất.
Hàn Quốc là thị trường khó tính, khi hàng hóa muốn xâm nhập vào thị
trường phải trải qua sự kiểm định chặt chẽ về mẫu mã, chất lượng, xuất xứ. Hàng
hóa nhập khẩu vào Hàn Quốc phải chịu sự kiểm soát của Bộ Thương mại, Công
nghiệp và Năng lượng. Các giấy tờ cần thiết làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào
Hàn Quốc bao gồm:
- Giấy phép nhập khẩu
- Chứng từ nhập khẩu
- Các yêu cầu về chứng từ đối với hàng nhập khẩu: Vận đơn, giấy chứng
nhận xuất xứ, phiếu đóng gói…
Ngoài ra, cấu trúc thị trường Hàn Quốc đã chuyển đổi hoàn toàn từ chợ
truyền thống trong quá khứ sang hình thức trung tâm thương mại, siêu thị lớn.

Công ty cần phải nghiên cứu sự biến hóa trong hình thức tiêu dùng của người dân
Hàn Quốc cũng như những tập quán lưu thông của đối tác làm ăn.


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương

2.1.4 Hình thức gia công của công ty

Hình 2.2: Cơ cấu hình thức gia công của Công ty Nghệ An năm 2015
Nguồn: Phòng kế toántài chính Công ty cổ phần Nghệ An
Công ty chủ yếu gia công theo hình thức gia công đơn thuần nghĩa là hình
thức nhận nguyên vật liệu sau đó giao thành phẩm
Công ty ký hợp đồng gia công với khách hàng đặt gia công sau đó nhận
nguyên vật liệu, tổ chức gia công và giao hàng theo hợp đồng gia công.
Hình thức này mang lại lợi nhuận thấp vì chỉ thu được phí gia công lắp
ráp, nhưng đây là hình thức cần thiết cho những công ty mới thành lập như Công
ty cổ phần Nghệ An. Vì nó giúp công ty bước đầu có thể làm quen được với hoạt
động gia công, tránh được rủi ro, từng bước thâm nhập vào thị trường nước
ngoài, làm quen với máy móc, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
Đến tháng 11/2015 sau khi bàn bạc và thỏa thuận với bên đặt gia công,
công ty đã được phép gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn đối với một số
đơn đặt hàng. Đây là hình thức mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cũng như giúp
công ty có thể chủ động hơn trong hoạt động sản xuất của mình. Số đơn đặt hàng
theo hình thức này chiếm 5% trong tổng số đơn đặt hàng mà công ty ký kết năm
2015.
Xét về giá cả: Công ty thực hiện theo mỗi hợp đồng gia công, Công ty
TNHH Em-Tech xác định một giá định mức cho mỗi sản phẩm bao gồm chi phí
định mức và thù lao định mức trong hợp đồng gia công với công ty.
Xét về số bên tham gia quan hệ gia công: Là gia công hai bên giữa Công
ty cổ phần Nghệ An và Công ty TNHH Em-Tech. Sản phẩm được gia công và lắp

ráp hoàn chỉnh tại xưởng công ty sau đó sẽ được vận chuyển và giao hàng cho
bên giao gia công theo điều khoản được quy định trong hợp đồng.

2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Nghệ
An năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016
Đơn vị: tỷ đồng


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
Năm

Năm 2015

6T/2016

Doanh thu

35

20.5

Chi phí

39,2

19,1

Lơi nhuận


-4,2

1,4

Tiêuchí

Nguồn: Phòng kế toántài chính công ty cổ phần Nghệ An

Bảng 2.4: Tình hình chi phí hoạt động gia công của Công ty cổ phần Nghệ
An năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016
Đơn vị: tỷ đồng
2015

6T/2016

Năm
Tiêu
chí
Chi phí nguyên
vật liệu
Chi phí nhân
công
Chi phí quản lý
DN
Khấu hao TSCĐ
Tổng

Giá trị

%


Giá trị

%

9,8

25%

4,1065

21.5%

17,47

45%

9,168

48%

6,664

17%

3,1515

16,5%

5,096

39,2

13%
100%

2,674
19,1

14%
100%

Nguồn: Phòng kế toántài chính Công ty cổ phần Nghệ An
Mặc dù được đánh giá là hoạt động khá hiệu quả, tuy nhiên năm 2015 lợi
nhuận của Công ty cổ phần Nghệ An đạt giá trị âm. Lý do có thể giải thích do
năm này công ty mới thành lập nên phải trang trải rất nhiều chi phí như: chi phí
mua máy móc thiết bị, chi phí đào tạo công nhân mới cùng với các chi phí khác
như chi phí bỏ ra cho bên trung gian để tìm kiếm khách hàng. Trong đó, chi phí
nhân công là khoản chi phí cao nhất trong hoạt động gia công của Công ty. Mặt
khác, theo thông tin từ Phòng tài chính- kế toán thì năm 2015 tỷ lệ sản phẩm lỗi
của công ty khá cao, chiếm gần 10% tổng số sản phẩm làm ra. Nguyên nhân do


Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Đỗ Thị Hương
một phần là người lao động chưa quen với công việc của mình. Do đó công ty bị
mất thêm một phần chi phí để sửa sản phẩm lỗi, một số sản phẩm không thể sửa
chữa được thì công ty lại mất thêm chi phí nguyên liệu để sản xuất cái mới để
đảm bảo số lượng đơn hàng. Chi phí công ty bỏ ra trong năm này là 39,2 tỷ đồng
trong lúc đó doanh thu chỉ đạt 35 tỷ đồng.
Sau khi đi vào hoạt động sản xuất tương đối ổn định, nề nếp cùng với việc
mở rộng thêm một xưởng sản xuất, số lượng đơn hàng ký kết tăng mạnh mẽ, kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có nhiều cải thiện đáng kể.
Quá trình chuyển đổi dần từ hình thức gia công đơn thuần sang hình thức mua
đứt bán đoạn và ký kết những hợp đồng có giá trị cao hơn, doanh thu tính đến 6
tháng đầu năm đạt 20,5 tỷ đồng, vượt kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, các khoản chi
phí như chi phí quản lý, chi phí đào tạo, chi phí sửa chữa các sản phẩm lỗi đã
được Công ty tiết kiệm. Do đó, theo tính toán sơ bộ của công ty thì 6 tháng đầu
năm 2016 lợi nhuận của công ty đã dương và đạt 1,4 tỷ đồng. Đây là một sự cố
gắng và nỗ lực rất lớn của tập thể toàn bộ cán bộ công nhân viên của công ty.

2.2 Đánh giá hoạt động gia công linh kiện điện tử của Công ty cổ phần
Nghệ An
2.2.1 Kết quả đạt được
Giá trị gia công hàng linh kiện điện tử tại công ty vượt mục tiêu kế hoạch đề ra
Như đã phân tích ở mục 2.1.1, giá trị gia công hàng linh kiện điện tử của
công ty trong năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016 luôn vượt kế hoạch mà công ty
đặt ra. Bên cạnh đó, nếu năm 2015 công ty kinh doanh không có lợi thì đến 6
tháng 2016 lợi nhuận của công ty đã ở con số dương. Đây là một trong những
động lực thúc đẩy công ty từng bước có những kế hoạch phát triển mới trong
hoạt động gia công linh kiện điện tử.
Cơ cấu mặt hàng và hình thức gia công của công ty đã có sự thay đổi theo
hướng tích cực
Công ty đã dần chuyển hình thức gia công từ hình thức gia công đơn
thuần sang hình thức mua đứt bán đoạn. Ngoài ra, mẫu mã sản phẩm gia công mà
công ty nhận ngày càng đa dạng. Nếu như năm 2015 công ty chỉ nhận gia công
mặt hàng loa thì đến năm 2016 công ty đã ký kết thêm hợp đồng cho mặt hàng tai
nghe. Ngoài ra, các mặt hàng gia công có xu hướng yêu cầu kỹ thuật, tay nghề
ngày càng phức tạp và có giá trị gia công cao hơn.



×