Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại cục sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.27 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LÊ HƯƠNG THU

ÁP DỤNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
••
TẠI CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
•••

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

••

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


Hà Nội, 2021

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN LÊ HƯƠNG THU

ÁP DỤNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
••

TẠI CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ
•••

Chun ngành: Tài Chính - Ngân hàng


Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
••

CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM MINH TUẤN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội, 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Áp dụng cơ chế tài chính tại Cục Sở hữu trí
tuệ” được hồn thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp do tơi tự thực hiện. Các số
liệu và trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Luận văn này là mới và không sao chép từ bất kỳ một luận văn nào khác.
Hà Nội, tháng 2 năm 2021
rp

L-

-•2

Tác giả

NGUYỄN LÊ HƯƠNG THU



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được
sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc đến thầy
Phạm Minh Tuấn, Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà
Nội, người đã ln tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tơi hồn thành kết quả
nghiên cứu luận văn này.
Bên cạnh đó, tơi xin gửi lời tri ân đến các thầy cô giáo trong khoa Tài chính
Ngân hàng, phịng Đào tạo đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu.
Và cuối cùng, tơi muốn nói lời cảm ơn với gia đình mình, ba, mẹ, anh trai và
người bạn đời đã luôn chân thành, bao dung và động viên tơi phấn đầu hồn thành
khóa đào tạo Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng tại chính ngơi trường thân thuộc nơi tôi
đã theo học Cử nhân trong 4 năm 2012-2016.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ...............................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1..TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP .................................................................................. 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 7
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................ 7

1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu.................................................................... 9
1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập ... 9
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập .......................... 9
1.2.2. Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập ..................... 10
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng
lập

16

1.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước ...................................................... 16
1.3.2. Quy mô, cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị........................................17
1.3.3. Tổ chức bộ máy tài chính, kế toán của đơn vị ................................... 18
1.3.4. Hệ thống kiểm tra, kiểm sốt tài chính .............................................. 18
1.3.5. Năng lực quản lý tài chính của đơn vị ............................................... 20
1.3.6. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động tại đơn vị.......... 21
1.4. Thực tiễn về công tác thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự
nghiệp cơng lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP và kinh nghiệm quốc tế từ một
số Cơ quan Sở hữu trí tuệ trong khu vực ....................................................... 22
1.4.1. Thực tiễn về công tác thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP........................................... 22


1.4.2. Kinh nghiệm quốc tế trong công tác thực hiện cơ chế tự chủ tài chính từ
một số Cơ quan Sở hữu trí tuệ trong khu vực ............................................... 24
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam................ 27
CHƯƠNG 2._PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................29
2.1. Quy trình nghiên cứu đề tài....................................................................29
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ............................................ 29
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu...................................................................30

2.2.3. Phương pháp trình bày và phân tích dữ liệu ...................................... 30
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu dùng trong luận văn............................ 33
CHƯƠNG 3._ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CƠ CHẾ Tự CHỦ TÀI
CHÍNH TẠI_CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ GIAI ĐOẠN 2017 - 2019............34
3.1. Giới thiệu khái quát về Cục Sở hữu trí tuệ ........................................... 34
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Sở hữu trí tuệ ................ 34
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục Sở hữu trí tuệ............... 35
3.1.3. Tổ chức bộ máy trong giai đoạn nghiên cứu ..................................... 36
3.1.4. Thực tế hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ giai đoạn 2017-2019 ....... 37
3.2. Thực trạng áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Cục Sở hữu trí tuệ giai
đoạn 2017 - 2019.............................................................................................40
3.2.1. Cơ sở pháp lý về chế độ tự chủ tài chính của Cục Sở hữu trí tuệ.......40
3.2.2. Tình hình nguồn tài chính của Cục Sở hữu trí tuệ ............................. 42
3.2.3. Tình hình quản lý, sử dụng nguồn tài chính ...................................... 51
3.2.4. Tình hình phân phối kết quả tài chính ............................................... 65
3.2.5. Thực trạng phân cấp quản lý tài chính tại Cục Sở hữu trí tuệ ........... 73
3.3. Đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính tại Cục Sở hữu trí tuệ .. . 74
3.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................ 74
3.3.2. Tồn tại và hạn chế .............................................................................. 75


3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại
Cục Sở hữu trí tuệ

76

3.4.1. Nguyên nhân chủ quan....................................................................... 76
3.4.2. Nguyên nhân khách quan:.................................................................. 78
CHƯƠNG 4..GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CỤC SỞ HỮU TRÍ TUỆ...............................80

4.1. Định hướng phát triển của Cục Sở hữu trí tuệ trong giai đoạn mới, tầm
nhìn tới năm 2030 ......................................................................................... 80
4.2. Một số giải pháp cải thiện kết quả áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Cục
Sở hữu trí tuệ ................................................................................................. 81
4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và thực hiện giao quyền tự chủ tài
chính cho các đơn vị dự toán cấp III tại Cục ................................................ 81
4.2.2. Đa dạng hóa nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công,
chủ động tăng thêm thu nhập cho cán bộ - nhân viên.................................... 82
4.2.3. Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ.................................................... 83
4.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đi kèm với cơng khai
tài chính ......................................................................................................... 85
4.2.5. Phát huy vai trị của Cục trưởng - Thủ trưởng cơ quan .................... 86
4.2.6. Bồi dưỡng, nâng cao kiến thức quản lý của cán bộ làm công tác quản lý,
kiến thức của cán bộ tài chính, kế tốn ......................................................... 87
4.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý ........................................... 88
KẾT LUẬN .................................................................................................. 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... 91
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

Bộ KHCN


Bộ Khoa học và Cơng nghệ

2
3

NSNN

Ngân sách nhà nước

KTNN

Kiểm tốn Nhà nước

4

SHCN

Sở hữu cơng nghiệp

5

TCTC

Tự chủ tài chính

6
7

WIPO


Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới

MylPO

Cơ quan Sở hữu trí tuệ Malaysia

8
9

IPOS

Cơ quan Sở hữu trí tuệ Singapore

IPO Phil

Cơ quan Sở hữu trí tuệ Philippines

1


DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
3

Bảng
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng 3.3

4

Tên b ảng
Tỷ lệ đơn được xử lý so với đơn được tiếp nhận giai
đoạn 2017-2019
Cơ cấu nguồn tài chính thực hiện chế độ tự chủ tại
Cục Sở hữu trí tuệ giai đoạn 2017-2019
Tình hình thu, nộp phí và lệ phí sở hữu cơng nghiệp
giai đoạn 2017-2019

Trang
39
43
45

So sánh tình hình thu, nộp nguồn kinh phí thực hiện
Bảng 3.4

chế độ tự chủ giai đoạn 2017-2019 với giai đoạn

50

trước
5
6
7
8
9


Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

10 Bảng 3.10

Tình hình sử dụng kinh phí chi thường xuyên của
Cục Sở hữu trí tuệ giai đoạn 2017-2019
Tình hình chi thường xun giai đoạn 2017-2019 so
với giai đoạn trước
Tình hình sử dụng nguồn NSNN của Cục Sở hữu trí
tuệ giai đoạn 2017-2019
ình hình sử dụng nguồn vốn viện trợ cho Cục Sở hữu
trí tuệ giai đoạn 2017-2019
Tình hình trích lập các Quỹ của Cục Sở hữu trí tuệ
giai 2017-2019

54
59
61
63
65

Tình hình trích lập và sử dụng Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của Cục Sở hữu trí tuệ giai đoạn

66


2017-2019
11

Bảng 3.11

Tình hình trích lập và sử dụng Quỹ bổ sung thu nhập
của Cục Sở hữu trí tuệ giai đoạn 2017-2019

12 Bảng 3.12

Tình hình phân phối kết quả tài chính giai đoạn
2017-2019 so với giai đoạn trước

2

69
72


DANH MỤC HÌNH VẼ
STT

Hình

1

Hình 2.1

2


Hình 3.1

Nội dung
Quy trình nghiên cứu áp dụng trong đề tài

Trang
29

Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của Cục Sở
36

hữu trí tuệ
Cơ cấu các khoản chi thường xuyên của Cục Sở

3

Biểu đồ 3.1

55

hữu trí tuệ

3


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức, sở hữu trí tuệ đang ngày càng
trở nên quan trọng, là yếu tố cốt lõi để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, bảo đảm

mơi trường đầu tư, duy trì lợi thế cạnh tranh và bảo vệ lợi ích quốc gia. Sở hữu trí tuệ
đã trở thành một trong những nội dung quan trọng không thể thiếu trong hầu hết các
hiệp định đầu tư và thương mại quốc tế đa phương và song phương, trong đó có các
hiệp định mà Việt Nam đã, đang và sẽ tham gia đàm phán, ký kết. Sở hữu trí tuệ thực
chất là một khái niệm rất rộng, dùng để chỉ tất cả các quyền liên quan đến hoạt động
trí tuệ của con người trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghiệp
và nơng nghiệp. Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung
theo Luật số 36/2009/QH12 xác định có 03 nhóm quyền sở hữu trí tuệ là quyền tác
giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với
giống cây trồng. Ba nhóm quyền SHTT này áp dụng cho ba nhóm đối tượng thuộc
phạm vi quyền hạn quản lý của ba Bộ khác nhau theo quy định tại điều 11 Luật số
50/2005/QH11; trong đó, Bộ Khoa học và Cơng nghệ (Bộ KHCN) là đơn vị chịu
trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và
thực hiện quản lý nhà nước về quyền sở hữu cơng nghiệp.
Cục Sở hữu trí tuệ là tổ chức trực thuộc Bộ KHCN, có chức năng tham mưu,
giúp Bộ trưởng thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; trực tiếp quản lý nhà
nước và tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp về sở hữu công nghiệp theo quy
định của pháp luật. Như vậy, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và thực tế
hoạt động, Cục Sở hữu trí tuệ khơng chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà nước như
một cơ quan hành chính mà cịn trực tiếp thực hiện chức năng như đơn vị sự nghiệp
công lập, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công độc quyền về sở hữu cơng nghiệp. Trong
đó, phần nhân sự và chi phí cho hoạt động sự nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so
với hoạt động quản lý; đồng thời, hoạt động sự nghiệp cũng là hoạt động chủ chốt
tạo nguồn thu ngân sách. Đặc thù này khiến việc áp dụng cơ chế quản lý tài chính

1


đối với cơ quan hành chính thuần túy cho Cục Sở hữu trí tuệ trở nên khơng phù hợp.
Để hồn thành những trọng trách được Nhà nước giao phó, cơng tác quản lý, sử dụng

tài chính tại Cục Sở hữu trí tuệ phải chủ động, hiệu quả mới là yếu tố then chốt.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn cho đơn vị, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo Bộ Tài
chính hướng dẫn Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng chế độ tự chủ tài chính (TCTC) đối với
đơn vị sự nghiệp công lập kể từ năm 2010 theo quy định tại Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập (Nghị định 43) [1]. Trải qua 7 năm thực hiện, cơ chế TCTC đã tạo
điều kiện cho CụC Sở HữU TRÍ TUệ kiểm soát chi tiêu nội bộ, cải thiện thu nhập
cho cán bộ; thực hiện công khai, minh bạch trong tổ chức sắp xếp công việc, nhân
sự.
Tuy nhiên cùng với những kết quả đạt được, thực tiễn quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ tại Cục Sở hữu trí tuệ cịn nhiều bất cập, gây lãng phí vì chưa thực sự chú
trọng đến tính hiệu quả trong việc khai thác, sử dụng nguồn tài chính. Nguồn kinh
phí thực hiện tự chủ không đa dạng, vẫn ỷ lại vào nguồn thu phí, lệ phí sở hữu cơng
nghiệp được khấu trừ để lại nên hồn tồn bị động khi Bộ Tài chính thay đổi quy
định về tỷ lệ nộp lại Ngân sách nhà nước (NSNN), dễ dẫn đến tình trạng trì trệ hoạt
động, gây tâm lý bất an cho cán bộ của đơn vị.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật về cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập vẫn liên tục được sửa đổi để phù hợp với thực tiễn. Theo tiến trình đổi mới,
phát triển của nền tài chính cơng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 (Nghị định 16), thay thế cho Nghị định 43, làm khung quy định
các vấn đề chung về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Ngồi ra, áp
dụng riêng trong lĩnh vực khoa học và cơng nghệ, Chính phủ cịn ban hành Nghị
định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/06/2016 quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa
học và công nghệ công lập (Nghị định 54).
Dù Phó Thủ tướng đánh giá hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ là cịn một số tồn
tại và yếu kém [2], song với quyết tâm phát triển lĩnh vực sở hữu trí tuệ vươn lên

2



nhóm dẫn đầu trong ASEAN và để phù hợp với sự thay đổi của hệ thống pháp luật
về TCTC của đơn vị sự nghiệp cơng lập, Thủ tướng Chính phủ đã chính thức ban
hành Quyết định số 06/2017/QĐ-TTg ngày 20/03/2017 về việc áp dụng cơ chế tài
chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ [3]. Theo đó, cho phép Cục được áp dụng cơ chế
TCTC như đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư
theo quy định tại Nghị định 16 và Nghị định 54 kể từ năm ngân sách 2017. Đây vừa
là cơ hội vừa là thách thức rất lớn đối với cơng tác quản lý tài chính của Cục Sở hữu
trí tuệ. Những bất cập trong cơ chế quản lý là nguyên nhân hạn chế tính tự chủ, kéo
theo những hạn chế về chất lượng và hiệu quả hoạt động của Cục Sở hữu trí tuệ.
Việc cân đối nguồn tiền để phát triển hoạt động, địi hỏi đơn vị phải có những giải
pháp về quản lý tài chính phù hợp hơn, nhất là khi Cục Sở hữu trí tuệ đã có thay đổi
cơ bản về cơ cấu tổ chức kể từ cuối năm 2018, tách biệt bộ phận hành chính và bộ
phận sự nghiệp, thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
Xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề được nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Áp dụng cơ chế tài chính tại Cục Sở hữu trí tuệ” làm đề tài nghiên cứu luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng để phân tích thực trạng, đánh giá hiệu
quả áp dụng cơ chế TCTC kể từ khi thực hiện theo Quyết định số 06/2017/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính
tại đơn vị nơi cơng tác trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Kết quả nghiên cứu của đề tài hy vọng sẽ góp phần đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với những cơ quan hành chính có đơn vị sự nghiệp trực thuộc; đặc biệt là
việc tự chủ trong tổ chức công việc, sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản
lý thống nhất các nguồn thu. Đồng thời, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng cơng tác quản lý hành chính, hoạt động sự
nghiệp, khuyến khích trao quyền tự chủ thật sự cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
cơ quan hành chính, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh
phí hoạt động và nâng cao thu nhập của cán bộ viên chức.


3


2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Đánh giá thực trạng việc áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Cục Sở hữu trí
tuệ trong giai đoạn 2017-2019; chỉ ra những kết quả đã đạt được và những vấn đề
còn tồn đọng.
- Giải pháp nhằm cải thiện tình hình áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Cục Sở
hữu trí tuệ trong giai đoạn tiếp theo.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
- Phân tích thực trạng áp dụng cơ chế TCTC theo Nghị định 16 và Nghị định
54 từ góc độ của một cơ quan nhà nước đặc biệt vừa làm hành chính quản lý nhà
nước vừa làm hoạt động sự nghiệp. So sánh một số chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt
động của giai đoạn nghiên cứu (2017-2019) với số liệu của 2 giai đoạn trước (20072009 và 2010-2016) để nhận xét kết quả của công tác áp dụng cơ chế TCTC tại Cục
Sở hữu trí tuệ. Từ đó, đánh giá được những thuận lợi, khó khăn, điểm mạnh, điểm
yếu của đơn vị trong việc áp dụng cơ chế TCTC ở mức độ tự chủ mới, cao hơn trước
đây, theo Quyết định số 06/2017/QĐ-TTg.
- Kể từ khi tách bạch cơ cấu tổ chức giữa bộ phận hành chính và bộ phận sự
nghiệp theo Quyết định số 2525/QĐ-BKHCN ngày 04/09/2018 của Bộ trưởng Bộ
KHCN thì kết quả áp dụng cơ chế TCTC tại Cục Sở hữu trí tuệ ra sao? Có ảnh
hưởng tích cực tới kết quả hoạt động của đơn vị hay chưa? Đơn vị đang gặp phải
những thách thức gì trong việc áp dụng cơ chế TCTC sau khi thay đổi cơ cấu tổ
chức?
- Cần đề xuất những giải pháp như thế nào để Cục Sở hữu trí tuệ triển khai cơ
chế TCTC tốt hơn trong giai đoạn tiếp theo? Để tự đảm bảo cả chi thường xuyên và
chi đầu tư thì Cục cần thực hiện bổ sung những biện pháp gì liên quan đến hoạt động
thu, chi và cân đối các Quỹ?


4


4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ chế tự chủ về tài chính tại Cục
Sở hữu trí tuệ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Cơ chế TCTC tại Cục Sở hữu trí tuệ được thực hiện theo chu kỳ 3 năm: 20102012, 2013-2015 (riêng năm 2016 là năm xin kéo dài cơ chế TCTC để ổn định hoạt
động của Cục phù hợp với quy định về thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 được
kéo dài đến hết năm 2016 theo quy định tại Điều 75 Luật Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13). Do vậy thời gian nghiên cứu của đề tài cũng sẽ sử dụng chu kỳ 3
năm, tập trung vào giai đoạn 2017-2019. Đây cũng là giai đoạn 3 năm đầu tiên kể từ
khi Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng cơ chế tài chính mới theo Quyết định số 06/2017/QĐTTg của Thủ tướng.
Để có thể đánh giá những kết quả đã đạt được và tìm ra những điểm còn hạn
chế, tác giả so sánh một số chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động của giai đoạn
nghiên cứu với số liệu của 2 giai đoạn trước là: (i) giai đoạn 2007-2009, tức là 03
năm trước khi thực hiện TCTC như một đơn vị sự nghiệp công lập; và (ii) giai đoạn
2010-2016, tức là 07 năm thực hiện TCTC như đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi hoạt động thường xuyên (mức độ tự chủ thấp hơn giai đoạn nghiên cứu). Do
đó, để có thể so sánh với các tình hình ở các giai đoạn trước, các thông tin và số liệu
sẽ được tác giả thu thập không chỉ dừng lại trong khoảng thời gian nghiên cứu mà ở
cả các giai đoạn trước đó từ 2007 đến 2016.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng áp dụng cơ chế TCTC tại Cục Sở hữu
trí tuệ trên cơ sở áp dụng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật. Phạm vi
nghiên cứu của luận văn này không đề cập đến vấn đề tự chủ trong quản lý và sử
dụng tài sản công.
Phạm vi không gian: Địa bàn nghiên cứu là tại Cục Sở hữu trí tuệ với số liệu
được tổng hợp từ các báo cáo của đơn vị và các cơ quan có liên quan (Bộ KHCN, Bộ

Tài chính).

5


Phạm vi thời gian: Trong 3 năm là 2017, 2018, 2019 là chủ yếu; kết hợp thêm
thông tin, số liệu trong phạm vi 10 năm trước đó từ 2007 đến 2016.
5. Những đóng góp của đề tài
Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về TCTC và chỉ ra
những nhân tố ảnh hưởng tới công tác thực hiện TCTC tại các đơn vị sự nghiệp cơng
lập.
Về thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng, đưa ra một cái nhìn tổng thể về quá
trình áp dụng cơ chế TCTC tại Cục Sở hữu trí tuệ giai đoạn 2017-2019; đánh giá
những kết quả đã đạt được và những điểm hạn chế cần được khắc phục, từ đó tác giả
đề xuất một số giải pháp góp phần giúp Cục Sở hữu trí tuệ áp dụng cơ chế TCTC tốt
hơn để phù hợp với cơ cấu tổ chức bộ máy mới, giúp đơn vị nơi mình đang cơng tác
cải thiện tình hình hoạt động và phát triển trong giai đoạn tiếp theo.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, bài luận văn được
chia thành 4 chương, gồm các nội dung:
Chương 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tự chủ tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Chương 2:

Phương pháp nghiên cứu

Chương 3:


Thực trạng áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Cục Sở hữu trí

tuệ giai đoạn 2017 - 2019
Chương 4:

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

tại Cục Sở hữu trí tuệ

6


CHƯƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vì tầm quan trọng của việc thực hiện chế độ TCTC tại các đơn vị sự nghiệp
công lập, nên đã có nhiều nghiên cứu, bài báo khoa học viết về đề tài này.
Trong bài báo “Quy chế tài chính áp dụng cho Cục Sở hữu trí tuệ - Những bất
cập và giải pháp” đăng trên Tạp chí Luật học số 7/2010, TS. Lê Thị Thanh đã đề xuất
nên để NOIP “được tự chủ tài chính như áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập có
thu tự bảo đảm 100% chi hoạt động thường xuyên tại Nghị định 43” theo các quy định
hướng dẫn cụ thể từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đề xuất này được đưa ra
dựa trên phân tích của tác giả về những khó khăn của Cục Sở hữu trí tuệ khi khơng thể
áp dụng cơ chế tài chính như đối với các cơ quan nhà nước, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước, và khơng có nguồn thu sự nghiệp theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; đồng thời Cục Sở hữu trí tuệ cũng
khơng được áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định 43 và Nghị định số

115/2005/NĐ-CP ngày 05/09/2005 của Chính phủ, vì Cục khơng phải là đơn vị sự
nghiệp công lập. Nhận thấy những bất cập về chế độ tài chính là một trong những
ngun nhân lớn kìm hãm sự phát triển của Cục Sở hữu trí tuệ, Chính phủ đã dần đưa
ra những giải pháp tháo gỡ khó khăn cho đơn vị thơng qua các quy định về cơ chế tài
chính đặc thù cho Cục, khởi đầu là Thơng tư số 158/2010/TT-BTC ngày 12/10/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với Cục Sở hữu trí tuệ. [11]
Liên quan đến vấn đề TCTC đối với đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế, Ngân
hàng thế giới phối hợp với Bộ Y tế Việt Nam (2011) đã phân tích tình hình thực hiện
chính sách tự chủ bệnh viện trên thế giới và thực tế ở Việt Nam thông qua các nghiên
cứu quốc tế và khảo sát tại 18 bệnh viện công của Bộ Y tế Việt Nam về việc thực hiện
tự chủ theo Nghị định 43. Báo cáo đã phân tích chi tiết kinh nghiệm quốc tế về xây
dựng và thực hiện tự chủ tài chính của bệnh viện. Từ việc đánh giá những thách thức


phổ biến và điều kiện thuận lợi để cải cách bệnh viện tại một số quốc gia trên thế giới,
bài học mà bản báo cáo thu được đó là: việc tăng cường hệ thống quản lý và kỹ năng
quản lý là điều kiện tiên quyết để thực hiện thành công tự chủ bệnh viện. Báo cáo
cũng đề xuất các phương án chính sách để kiểm sốt những tác động khơng mong
muốn của việc áp dụng chế độ TCTC. [12]
Trên cơ sở nhận thức về vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội và vận dụng những lý luận về nguồn kinh phí và phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong đào tạo, tác giả Bùi Tuấn Minh
(2012) đã đưa ra những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của việc quản lý sử dụng nguồn
kinh phí, đồng thời cũng chỉ ra các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu phân tích để
đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo công
lập. Từ việc phân tích cơ sở lý luận về quản lý nguồn kinh phí, luận án đã đi vào phân
tích thực trạng, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí tại các đơn vị sự nghiệp đào
tạo trực thuộc Bộ Tài chính. Tác giả làm rõ những vấn đề cịn tồn tại của các đơn vị
này như: quyền tự chủ về nguồn kinh phí chưa được phát huy triệt để; phương án tự
chủ về quỹ tiền lương, thu nhập chưa được thực hiện đầy đủ. Trên cơ sở mục tiêu,

chiến lược tài chính và định hướng phát triển cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
ngành tài chính đến năm 2020, tác giả đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí tại các đơn vị nghiên cứu. [13]
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Kim Thương (2013) đã phân tích, đánh giá
thực trạng việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp tại Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thực
hiện để đi đến hoàn thiện cơ chế tự chủ của cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
tại đơn vị. Tuy nhiên cơ cấu tổ chức bộ máy và nguồn thu sự nghiệp của Cục Sở hữu

trí tuệ và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên khác nhau nên khía cạnh
đứng trên các góc độ phân tích sẽ khác rất nhiều khi phân tích thực trạng tình hình
thực hiện nhiệm vụ và đề xuất các giải pháp cụ thể. [14]


1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Qua tổng quan tình hình nghiên cứu, có thể thấy rằng, vấn đề TCTC ở đơn vị sự
nghiệp cơng lập tuy khơng cịn q mới, song vẫn nhận được rất nhiều sự quan tâm từ
các nhà nghiên cứu khoa học. Nhìn chung, các nghiên cứu kể trên đều đã chỉ ra được
tầm quan trọng của việc thực hiện TCTC tại các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời
kỳ kinh tế hội nhập và nêu ra các giải pháp để thúc đẩy việc thực hiện cơ chế TCTC
tại các đơn vị nghiên cứu.
Tuy nhiên, TCTC tại những cơ quan nhà nước có hoạt động quản lý nhà nước và
hoạt động sự nghiệp gắn kết chặt chẽ tương tự như Cục Sở hữu trí tuệ thì chưa được
nghiên cứu nhiều. Đặc biệt, chưa từng có nghiên cứu nào về tình hình thực hiện cơ
chế TCTC tại Cục Sở hữu trí tuệ từ khi cơ chế tài chính của Cục được áp dụng theo
Quyết định số 06/2017/QĐ-TTg ngày 20/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ. Do đó,
luận văn “Áp dụng cơ chế tự chủ tài chính tại Cục Sở hữu trí tuệ” sẽ là cơng trình
nghiên cứu được thực hiện dành riêng cho một cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc

Bộ KHCN được áp dụng cơ chế tài chính đặc thù.
1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Khái niệm ban đầu về “đơn vị sự nghiệp” được nêu trong Giáo trình Tài chính
Hành chính - Sự nghiệp xuất bản năm 2008 của Bộ Tài chính; trong đó giải thích
rằng: “Đơn vị sự nghiệp nhà nước là các đơn vị có hoạt động cung ứng các hàng hóa,
dịch vụ cơng cho xã hội,... nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh
tế quốc dân”.
Khoản 1 Điều 9 Luật Viên chức số 58/2010/QH12 có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2012 thì quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy
định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà
nước”.
Phần lớn các đơn vị sự nghiệp công lập được thành lập để cung cấp dịch vụ sự
nghiệp công. Theo quy định tại Nghị định 16, khái niệm “dịch vụ sự nghiệp cơng”
được giải thích là dịch vụ sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục đào tạo; dạy nghề; y
tế; văn hóa, thể thao và du lịch; thơng tin truyền thơng và báo chí; khoa học và cơng


nghệ; sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, các đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước tạo lập nguồn thu sự nghiệp trong
q trình hoạt động thơng qua nguồn thu từ: hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công ; thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí hay nguồn vốn vay, viện trợ để đảm bảo
một phần hay tồn bộ chi phí thường xun.
1.2.1.2. Đặc điểm
Hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập được gọi là hoạt động sự nghiệp.
Những hoạt động này không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất, nhưng tác động trực
tiếp đến lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, có tính quyết định năng suất lao động
xã hội. Các hoạt động sự nghiệp thường bị chi phối bởi các chính sách phát triển kinh

tế, xã hội của Nhà nước và khơng đặt mục đích lợi nhuận lên đầu.
1.2.1.3. Vai trị của đơn vị sự nghiệp cơng lập đối với nền kinh tế
Các đơn vị sự nghiệp công lập có vai trị quan trọng trong sự ổn định và phát
triển kinh tế xã hội chung của đất nước, thể hiện ở các điểm:
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị cung cấp các dịch vụ sự
nghiệp công về khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao... theo
chức năng, nhiệm vụ được giao phó;
Thứ hai, cùng với việc thực hiện các hoạt động sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp
công lập cũng đồng thời thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao, góp phần vừa
thúc đẩy nền kinh tế xã hội, vừa ổn định tình hình chính trị trong nước;
Thứ ba, các đơn vị sự nghiệp công lập nắm vai trò chủ đạo trong việc tham gia
đề xuất và thực hiện các đề án, chương trình trọng điểm cấp Nhà nước hay cấp Quốc
gia có sử dụng kinh phí từ NSNN cấp nhằm đẩy mạnh sự tiến bộ, sáng tạo, góp sức
vào sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
1.2.2. Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính
Nghị định 16 giải thích “cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công” là các quy
định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, nhân sự và tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập. Thực hiện cơ chế tự chủ là
thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập được chủ động tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ


máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính; tăng nguồn thu nhằm từng bước cải
thiện thu nhập cho người lao động;
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá đối với cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cho
xã hội, từng bước giảm dần bao cấp từ kinh phí NSNN;
- Xét riêng về tài chính, quyền tự chủ thể hiện ở việc Nhà nước trao quyền chủ
động, tự chịu trách nhiệm cho cơ quan, đơn vị trong việc tạo nguồn thu và thực hiện
chi tiêu nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Như vậy, cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập được hiểu là
cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự quyết định, tự chịu
trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình, nhưng khơng vượt q mức
khung do Nhà nước quy định.
1.2.2.2. Sự cần thiết của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Trong những năm gần đây, kinh phí NSNN dành cho lĩnh vực quản lý nhà nước
ngày càng tăng thế nhưng vẫn còn khoảng cách so với nhu cầu chi tiêu thực tế phát
sinh tại các cơ quan nhà nước. Mặt khác, việc chi ngân sách bao cấp, bao biện dễ tạo
thành tư tưởng ỷ lại, làm giảm động lực phát triển và cản trở việc thu hút đầu tư xã hội
vào việc cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Để giải quyết những mâu thuẫn này, không
thể chỉ thực hiện các biện pháp tăng chi NSNN, mà vấn đề đặt ra là phải xây dựng
được cơ chế quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các cơ quan nhà nước để
đảm bảo mục tiêu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước,
đồng thời thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí.
Có thể nói, việc thực hiện tốt tính tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập gắn với
sự chủ động về tài chính. Cơ chế TCTC được tạo ra nhằm mục đích khuyến khích các
đơn vị chi tiêu có hiệu quả, hướng vào kết quả đầu ra và tiết kiệm ngân sách, trên cơ
sở đó tăng cường thu nhập cho người lao động. Đó chính là những động lực thúc đẩy
các cơ quan trong bộ máy nhà nước tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn hơn, đổi mới
phương thức hoạt động và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm cho bộ máy nhà
nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả hơn. TCTC khơng chỉ có lợi cho Nhà nước,
cho các Bộ, ngành, địa phương, đơn vị trực tiếp sử dụng các nguồn lực tài chính mà
cịn mang lại ích lợi cho người dân, những người có quyền giám sát việc sử dụng các
nguồn lực tài chính cơng, đồng thời là người thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công.


Nhờ đó, góp phần minh chứng rằng tài chính cơng xứng đáng với vai trị, vị trí của nó
trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước trong thời kỳ mới.
1.2.2.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp theo mức độ tự chủ tài chính
Theo Nghị định 43, căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập

được phân loại như sau:
Mức tự đảm bảo chi phí Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuy=ên x 100%
Tổng số chi phí hoạt động thường xuyên
của đơn vị (%)
Áp dụng công thức ở trên, Nghị định 43 chia ra 3 mức độ TCTC là:
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động cho
hoạt động thường xuyên: là các đơn vị có mức tự đảm bảo chi phí hoạt động bằng
hoặc lớn hơn 100%;
- Đơn vị sự nghiệp công lập có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xun: là đơn vị có mức kinh phí tự đảm bảo chi phí cho hoạt động thường
xuyên của đơn vị từ 10% đến dưới 100%;
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc khơng có nguồn
thu có nếu mức tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên từ 10% trở xuống.
Nghị định 16 ra đời, đã kế thừa và phát huy tinh thần của Nghị định 43 trong
việc phân loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ TCTC; phân thành 4 mức độ để
thực hiện quyền TCTC như sau:
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư;
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên;
- Đơn vị sự nghiệp công lập do NSNN bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên.
1.2.2.4. Nội dung tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
Các quy định về quyền TCTC tại đơn vị sự nghiệp công lập hiện nay được áp
dụng theo các quy định của Nghị định 16. Văn bản này có hiệu lực kể từ ngày
06/4/2015, do đó khoảng thời gian nghiên cứu của đề tài (giai đoạn 2017-2019) là khi
Nghị định 16 đã được thi hành và thay thế cho Nghị định 43. Chính vì thế, các nội


dung liên quan đến TCTC đối với đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được tác giả tổng hợp
chủ yếu từ các quy định của Nghị định 16.

a, Tự chủ về nguồn thu
Trong TCTC, đơn vị sự nghiệp công lập được quyền mở rộng hoạt động chun
mơn của mình để khai khác tối đa các nguồn thu hợp pháp, đồng thời được quyền chủ
động sử dụng các nguồn thu đó để chi cho các hoạt động của mình. Việc khai thác các
nguồn thu và sử dụng nguồn thu phải theo quy định của pháp luật. Nhà nước khuyến
khích đơn vị mở rộng hoạt động, khai thác nguồn thu để có thể tự trang trải chi phí
cho mọi hoạt động của đơn vị (nhất là chi phí thường xuyên và chi phí đầu tư) mà
khơng cần đến sự hỗ trợ từ NSNN.
Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có được là từ 04
nguồn sau: nguồn NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp được Nhà nước cho
phép; nguồn khác và vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
b, Tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Đơn vị sự nghiệp cơng lập có quyền chủ động sử dụng và phân phối lại nguồn
tài chính. Quyền tự chủ về chi rất quan trọng vì nó quyết định đến phần lớn hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập có thể căn cứ vào tình hình thực
tế để linh hoạt điều chỉnh các khoản chi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
• Chi đầu tư:
Khoản chi này chủ yếu là mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ
cơng tác thu phí. Nguồn kinh phí để chi đầu tư là từ Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
• Chi thường xun:
Một số khoản chi thường xuyên chủ yếu là: Chi tiền lương cơ bản, phụ cấp ngồi
lương, phụ cấp cơng vụ; Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
cơng đồn theo quy định hiện hành; Khấu hao tài sản cố định theo quy định. Một số
khoản chi thường xun khác như: Chi thanh tốn dịch vụ cơng cộng; mua sắm vật tư
văn phòng; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; chi hoạt động chuyên môn; chi
công tác phí, đồn ra, đồn vào, Hội nghị,... Đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập được
giao thu phí, lệ phí thì xuất hiện thêm các chi phí phục vụ cơng tác thu phí và lệ phí và
các khoản chi khác (nếu có). Ngồi ra, bổ sung các khoản chi khác để phục vụ cho các



hoạt động cung cấp dịch vụ tùy theo từng lĩnh vực, ngành của đơn vị sự nghiệp cơng
lập (nếu có).
• Chi không thường xuyên:
Đơn vị chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành
đối với từng nguồn kinh phí từ các nguồn: hoạt động thu phí được để lại chi (phần
được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản phục vụ cơng tác thu phí),
NSNN cấp và nguồn vốn vay, viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật.
c, Phân phối kết quả tài chính trong năm
• Trích lập các Quỹ:
Hàng năm sau khi trang trải cho các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, nếu có phần chênh lệch thu lớn hơn chi thì đơn vị được sử dụng bằng
cách phân phối lại (trích lập) các Quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; Quỹ bổ
sung thu nhập để chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động; Quỹ khen thưởng và
Quỹ phúc lợi. Mức trích lập thực hiện tùy theo mức độ tự chủ của đơn vị theo khung
quy định tại Nghị định 16 và các Nghị định liên quan; và do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Không được trả thu nhập tăng thêm và
trích lập các quỹ từ các nguồn: kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán
bộ viên chức, kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính
sách tinh giản biên chế theo chế độ Nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
sửa chữa lớn, vốn đối ứng, và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực
hiện.
• Sử dụng các Quỹ: được quy định trong Nghị định 16 như sau:
- Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Được dùng để đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật công nghệ; phát triển năng lực hoạt động sự nghiệp; đào tạo nâng cao nghiệp
vụ chuyên môn cho người lao động trong đơn vị;...để tổ chức hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và các khoản chi khác (nếu có). Việc sử dụng
quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai

trong đơn vị;
- Quỹ ổ sung thu nhập: Để chi bổ sung thu nhập cho người lao động trong năm


và dự phòng chi bổ sung thu nhập năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm.
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp cơng lập tăng thu, tiết kiệm chi và thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động. Hệ số thu nhập tăng
thêm của chức danh lãnh đạo tối đa không quá 2 lần hệ số thu nhập tăng thêm bình
quân thực hiện của người lao động trong đơn vị;
- Quỹ khen thưởng: Dùng để thưởng định kỳ hay đột xuất cho các tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt
động của đơn vị. Các khoản thưởng sử dụng Quỹ này là ngoài chế độ khen thưởng
theo quy định của Luật Thi đua khen thưởng. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Quỹ phúc lợi: Dùng để sửa chữa, xây dựng các cơng trình phúc lợi; chi cho
các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn xảy
ra đột xuất cho người lao động, bao gồm cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi
thêm để thực hiện tinh giản biên chế. Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ
theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
1.2.2.5. Một số chỉ tiêu để đánh giá tình hình thực hiện tự chủ tài chính
- Để đánh giá về tình hình hoạt động thu, có thể sử dụng chỉ tiêu: Tỷ lệ thu thực
tế so với dự toán (Tỷ lệ thực hiện dự toán thu); Tốc độ tăng trưởng nguồn thu qua các
năm hoặc qua các giai đoạn.
- Để đánh giá về tình hình thực hiện nhiệm vụ chi, có thể so sánh một số chỉ
tiêu: Tỷ lệ chi thực tế so với dự toán (Tỷ lệ thực hiện dự toán chi); Tỷ lệ chi thường
xuyên so với tổng kinh phí được sử dụng để thực hiện tự chủ. Bên cạnh mục tiêu tiết
kiệm thì chi cũng cần phải đúng, phải đủ; do đó cũng cần đánh giá tương quan giữa
tốc độ tăng trưởng chi chuyên môn nghiệp vụ hàng năm hoặc tỷ lệ chi chun mơn
nghiệp vụ bình quân giai đoạn với những số liệu về kết quả hoạt động ứng với từng
năm hoặc từng giai đoạn.

- Để đánh giá việc phân phối chênh lệch thu - chi, có thể sử dụng chỉ tiêu như:
Tỷ lệ thực tế trích lập các Quỹ so với dự tốn; Hệ số thu nhập tăng thêm bình qn...
Ngồi ra, cũng cần thăm dị ý kiến của chính các cán bộ, người lao động trong đơn vị
xem việc sử dụng các Quỹ, nhất là Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, đã hợp lý, kịp
thời hay chưa. Cần so sánh tương quan giữa tốc độ tăng/giảm chi từ Quỹ phát triển


×