Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của sở tài nguyên và môi trường về lĩnh vực đất đai đối với các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thái nguyên giai đoạn 2017 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.74 KB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2017-2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
••
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Quản lý đất đai
Quản lý tài nguyên Môi
trường
2016-2020

Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI


PHẠM HÀNH CHÍNH CỦA SỞ TÀI NGUN VÀ MƠI
TRƯỜNG VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2017-2019

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
••
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Quản lý đất đai
K48 - VB2 QLĐĐ
Quản lý tài nguyên Môi trường
2016-2020
TS. Nguyễn Văn Hiểu

Thái Nguyên, 2020


3

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, tồn thể các thầy, cơ giáo
trường Đại học Nơng Lâm đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong
suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong thời gian

học tập và nghiên cứu nhằm hồn thành chương trình đại học văn bằng hai.
Với tình cảm trân trọng nhất, em xin bày tỏ sự biết ơn chân thành, sâu
sắc tới TS. Nguyễn Văn Hiểu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình
thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn cơ quan nơi em thực tập và nghiên cứu Đề tài,
cùng tồn thể gia đình bạn bè đã tạo điều kiện, hỗ trợ tơi hồn thành chương
trình học của mình và góp phần thực hiện tốt hơn cho cơng tác thực tế sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2021
Sinh viên

Ngô Thị Phương Thảo


MỤC LỤC

4.5.1.........................................................................................................................
4.1.
cao

Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thái Ngun .......................................... 17
Hình 4.2. Vị trí tỉnh Thái Nguyên trong vùng Đông Bắc ......................................... 18



CÁC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

CQ

Chính quyền

CMĐSDĐ

Chuyển mục đích sử dụng đất

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

HTX

Hợp tác xã

HĐND

Hội đồng nhân dân

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất


KT- XH

Kinh tế Xã hội

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

QLNN

Quản lý nhà nước

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QLĐĐ

Quản lý đất đai

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


8


Phần I
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng
và phát triển dân sinh, kinh tế xã, hội, quốc phòng, an ninh. Vai trò của đất đai
đối với con người và các hoạt động sống rất quan trọng nhưng lại giới hạn về
diện tích và cố định về vị trí. Do vậy, việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và
hợp lý trên cơ sở hiệu quả, lâu bền.
Theo các nhà kinh tế học, lao động được coi là cha, đất đai được coi là
mẹ của mọi của cải vật chất, do vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai hợp lý,
hiệu quả sẽ đem lại những thành tựu to lớn, góp phần vào cơng cuộc đổi mới,
xây dựng và phát triển đất nước, là yếu tố quan trọng cho nền tảng một xã hội
phát triển ổn định.
Khi nước ta trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai mới chỉ
được coi là hiện vật, việc quản lý và khai thác có hiệu quả các tiềm năng về đất
đai chưa được coi trọng, việc sử dụng khai thác nguồn lực từ đất chưa mang lại
hiệu quả cao, kết quả mang lại từ nguồn lực đất cho nền kinh tế và xã hội chưa
lớn. kể từ khi Đảng ta thực hiện công cuộc đổi mới, với sự hình thành và phát
triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là từ khi có
luật đất đai ra đời, đất đai đã thực sự là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển
của đất nước. Từ vai trò đại diện chủ sở hữu về đất đai của nhà nước không chỉ
thể hiện ở việc quản lý, khai thác sử dụng như một tư liệu sản xuất mà còn được
xác định là một tài sản, một nguồn lực tài chính vơ cùng đặc biệt, khơng thể
thay thế, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Đất nước ta đang đứng trước những thử thách của cơng cuộc hội nhập

trong q trình tồn cầu hóa, chúng ta phải tự khẳng định mình, điều đó địi hỏi
nhà nước ta phải có một đường lối chính trị ổn định, một nền kinh tế vững


9

mạnh, một xã hội văn minh, trong đó việc quản lý tốt tài ngun đất có vai trị
quan trọng cho sự ổn định và phát triển đó.
Trong thực tiễn cho thấy Quản lý nhà nước về đất đai tốt hay xấu có tác
dụng đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của đời sống kinh tế thị trường, đất đai
không những là tư liệu sản xuất quan trọng mà còn được xem như là hàng hóa,
nguồn lực tài chính (thể hiện qua việc thế chấp, góp vốn...) chúng ta đang thực
hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tư (trong đó yếu tố bằng đất đai là vấn đề
quan trọng), ổn định chính trị - xã hội (liên quan đến thu nhập của người dân,
tình hình khiếu kiện, tranh chấp đất đai,.) vì vậy việc quản lý đất đai có vai trị
hết sức quan trọng cho sự phát triển.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách về đất đai nhằm cụ thể hóa
quyền sở hữu tồn dân về đất đai, khởi nguồn là luật đất đai năm 1987, tiếp đó
là luật đất đai năm 1993, đã được sửa đổi bổ sung năm 1998, 2003, mới đây
nhất là Luật đất đai năm 2013 cùng với hệ thống các văn bản dưới luật. Những
văn bản đó là định hướng quan trọng để nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý
nhà nước về đất đai trong những năm quan.
Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1675/QĐ-TTg
ngày 28/6/2016 phê duyệt đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng
đất giai đoạn từ tháng 01/2016 đến tháng 12/2020 được triển khai trên phạm vi
cả nước. Tại Thái Nguyên, đối tượng tăng cường năng lực thực hiện thanh tra là
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh sẽ thanh tra UBND các cấp huyện, xã trong
việc quản lý đất đai; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn trực
thuộc về quản lý đất đai, tài chính, thuế, xây dựng các cấp trong việc thực hiện
thủ tục hành chính về đất đai; Các tổ chức sử dụng đất tại các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp, khu kinh tế; các cơ sở sản xuất kinh doanh ngoài khu cơng
nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật đất đai.
Xuất phát từ thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý tài nguyên, dưới sự giúp đỡ và hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn Hiểu, em


10

tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực đất đai đối
với các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20172019”.
1.2.

Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá công tác được thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất
đai và xử lý vi phạm hành chính về đất đai của Sở Tài nguyên và Môi
trường đối với các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2017-2019
- Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.3.

Ý nghĩa của đề tài

Đánh
hành
giá
chính
tổng


thể
đưa
cơng
ra
được
tác
giải
thanh,
pháp
kiểm
để
tratỉnh
nâng

cao
xử
cơng
lý Ngun
vi
tác
phạm
quản
lý nhà
đối
với
nước
lĩnh
của
vực

Sở
đất
Tài
đất
ngun
đai
trên

Mơi
địa
trường
bàn
tỉnh
Thái
Thái
Ngun


Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai

2.1.1.

Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về đất

đai
Quản lý là sự tác động lên một hệ thống nào đó với mục tiêu đưa hệ

thống đó đến trạng thái cần đạt được. Quản lý là một phạm trù cần xuất hiện
trước khi có Nhà nước với tính chất là một loại lao động xã hội hay lao động
chung được thực hiện ở quy mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không
tách rời với lao động và bản thân quản lý cũng là một hoạt động lao động.
Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nước về đất
đai.
Các nội dung về thực hiện quyền sở hữu nhà nước về đất đai tập trung
vào 4 lĩnh vực cơ bản sau:
Thứ nhất: Nhà nước nắm chắc về tình hình đất đai, tức là nhà nước biết rõ
các thơng tin chính xác về số lượng đất đai, chất lượng đất đai, tình hình tình
trạng của việc quản lý và sử dụng đất đai.
Thứ hai: Nhà nước thực hiện phân phối và phân phối lại đất đai theo quy
hoạch, kế hoạch sử dụng chung nhất. Nhà nước chiếm toàn bộ quỹ đất đai
nhưng lại không trực tiếp sử dụng mà giao cho các tổ chức cá nhân sử dụng.
Thứ ba: Nhà nước thường xuyên thanh tra, kiểm tra về chế độ quản lý, sử
dụng đất đai.
Thư tư: Nhà nước thực hiện điều tiết các nguồn lợi từ đất (thông qua cho
thuê đất, thu tiền sử dụng đất,...)
2.1.2.

Đất đai

Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người. Đất có hai nghĩa: đất
đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng


để sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập lâu
đời, hình thành do kết quả của nhiều yếu tố: đá gốc, động thực vật, khí hậu, địa

hình và thời gian. Thành phần cấu tạo của đất gồm các hạt khống chiếm 40%,
hợp chất munic chiếm 5%, khơng khí 20% và nước 35%. Giá trị tài nguyên đất
được đo bằng số lượng diện tích (ha, km 2) và độ phì (độ màu mỡ thích hợp cho
trồng cây cơng nghiệp và lương thực).
2.1.3.

Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai

- Nguyên tắc đảm bảo sự tập trung và thống nhất của quản lý nhà nước.
- Nguyên tắc đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa quyền sở hữu đất đai và
quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai của chủ sở hữu đất đai
- Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
2.1.4.

Chủ thể quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai được xây dựng và phân cấp gồm các cơ quan
quản lý nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hệ thống này bao gồm các cơ
quan có thẩm quyền chung là Chính phủ, UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, UBND cấp huyện, thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh, UBND xã,
phường, thị trấn; Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền riêng gồm
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Mơi trường, Phịng Tài ngun
và Mơi trường, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn. Bên cạnh đó cịn có sự
tham gia của hệ thống cơ quan quyền lực vào hoạt động quản lý nhà nước về đất
đai với vai trò đại diện cho nhân dân thực hiện chức năng giám sát.
2.1.5.

Nội dung quản lý Nhà nước về lĩnh vực đất đai


Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai được quy định tại Điều 22 Luật
đất đai năm 2013, gồm 15 nội dung:
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện văn bản đó.


- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
- Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và
bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất.
- Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
- Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thống kê, kiểm kê đất đai.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
- Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý
và sử dụng đất đai.
- Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.2.


Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất đai

2.2.1.

Nhân tố pháp luật

Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước là yếu tố tác động mạnh mẽ
nhất đến quản lý nhà nước về đất đai. Nhà nước nào cũng luôn thực hiện hiện
quyền cai trị của mình trước hết bằng pháp luật. Nhà nước dùng pháp luật tác
động vào ý chí con người để điều chỉnh hành vi của con người. mọi chủ trương,


đường lối, nghị quyết của Đảng được Nhà nước thể chế hoá, cụ thể hoá bằng
những quy phạm pháp luật. Do đó, để hoạt động áp dụng pháp luật nói chung,
áp dụng pháp luật trong quản lý nhà nước về đất đai của cơ quan hành chính nhà
nước nói riêng ln đạt hiệu quả, thì khơng thể khơng nói đến những điều kiện
chính trị nhất định.
Đảng ta xác định Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường
pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và
vì dân. Chính vì thế pháp luật đồng bộ, rõ ràng, cụ thể làm cho công tác quản lý
được hiệu quả và thuận lợi.
Pháp luật là cơng cụ duy trì trật tự an tồn xã hội trong lĩnh vực đất đai.
Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắn chặt với lợi ích vật chất và tinh thần
của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề này dễ nảy sinh nhiều mâu thuẫn. Trong
các mâu thuẫn đó có những vấn đề phải dùng đến pháp luật mới xử lý được.
Pháp luật là công cụ bắt buộc các tổ chức và cá nhân thực hiện nghĩa vụ thuế
đối với Nhà nước và các nghĩa vụ khác. Trong sử dụng đất đai, nghĩa vụ nộp
thuế là nghĩa vụ bắt buộc, nhưng không phải lúc nào nghĩa vụ đó cũng được
thực hiện một cách đầy đủ; có rất nhiều trường hợp phải dùng biện pháp cưỡng
chế và bắt buộc thì nghĩa vụ đó mới được thực hiện. Pháp luật là cơng cụ mà

qua đó Nhà nước bảo đảm sự bình đẳng, cơng bằng giữa những người sử dụng
đất. Nhờ những điều khoản bắt buộc, thông qua các chính sách miễn giảm,
thưởng, phạt cho phép Nhà nước thực hiện được sự bình đẳng cũng như giải
quyết tốt mối quan hệ về lợi ích trong lĩnh vực đất đai giữa những người sử
dụng đất. Pháp luật là công cụ tạo điều kiện cho các công cụ quản lý khác, các
chế độ, chính sách của Nhà nước được thực hiện có hiệu quả hơn. Trong hệ
thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các cơng
cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như:
Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết
định, các thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết... của Nhà nước, của Chính phủ,


của các bộ, các ngành có liên quan đến đất đai một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
và các văn bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính quyền địa phương.
Thực tế luật đất đai hiện nay cho thấy vẫn còn một số hạn chế làm giảm
hiệu lực của cơ quan nhà nước. Đó là do luật đất đai được xây dựng trong điều
kiện kinh tế đang từng bước hồn thiện, chưa lường trước được sự chuyển biến
tình hình, vì vậy luật cịn quy định chung chung. Mặt khác, việc hướng dẫn luật
còn chậm, thiếu đồng bộ và cụ thể làm cho các cấp lúng túng trong việc thi hành
bởi vậy, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai cịn thấp. Từ đó ta có thể thấy
nhân tố pháp luật có tác động mạnh đến cơng tác quản lý đất đai. Nó có thể làm
nâng cao hiệu quả hoặc làm giảm hiệu lực quản lý. Chính vì thế kiện toàn hệ
thống pháp luật là vấn đề cấp bách hiện nay.
2.2.2.

Nhân tố xã hội

Nhân tố xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng trong tổ chức điều hành
quản lý xã hội và tăng cường chức năng quản lý của Nhà nước về mọi lĩnh vực
nói chung, cũng như về lĩnh vực đất đai nói riêng. Một chính sách quản lý đất

đai đúng đắn phải đề cập đến các yếu tố xã hội, từ đó nó khơng những làm ổn
định xã hội mà còn tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước và cơ quan quản
lý. Các yếu tố xã hội như việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc bảo vệ sức
khỏe cho nhân dân, ưu đãi người có cơng với cách mạng, văn hóa, y tế, dân
tộc,... cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói
riêng. Giải quyết được việc làm sẽ góp phần đảm bảo an ninh trật tự trong xã
hội, giảm bớt các tệ nạn xã hội do thiếu việc làm gây ra, điều đó sẽ thể hiện rõ
bản chất của một chế độ do con người, vì con người và tạo mọi điều kiện để con
người tự do sáng tạo ni sống mình, góp cho sự tiến bộ của xã hội. Yếu tố này
làm cho công tác quản lý đất đai được nhẹ nhàng hơn và hiệu lực quản lý từng
bước được nâng cao. Các tệ nạn xã hội được kiềm chế, công bằng xã hội được
thiết lập là điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho cơ quan quản lý thể hiện trách
nhiệm quản lý dễ dàng hơn. Việc thực hiện chính sách người có cơng như tặng


nhà tình nghĩa, khơng phải nộp tiền th đất... là công việc quản lý thể hiện
truyền thống uống nước nhớ nguồn của dân tộc ta. Tập trung đầu tư cho giáo
dục, văn hóa để nâng cao nhận thức về pháp luật cho mọi người là việc làm
quan trọng, để cho mọi người thấy rõ được chủ trương, đường lối chính sách
của Đảng trong công tác quản lý. Sự ổn định về mặt xã hội là yếu tố để nâng cao
hiệu quả quản lý đất đai.
2.2.3.

Nhân tố kinh tế

Công tác quản lý nói chung và quản lý đất đai nói riêng phải có cơ sở vật
chất kỹ thuật, máy móc hiện đại để đáp ứng cho yêu cầu quản lý hiện nay.
Đào tạo nhân lực là cốt lõi để thực hiện quản lý. Thực hiện những nội
dung trên phải có một nguồn kinh phí lớn. Sự phát triển của nền kinh tế với nhịp
độ cao và ổn định tạo ra được giá trị sản phẩm to lớn từ đó có thể tập trung

nguồn nhân lực để đầu tư cho việc đào tạo nhân lực. Mặt khác, một nền kinh tế
phát triển sẽ kích thích sự phát triển của khoa học cơng nghệ, kích thích sự phát
triển sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy chun mơn hóa sản xuất và
phân công lao động xã hội,. giúp cho công tác quản lý được thuận lợi hơn, giảm
bớt được những khó khăc phức tạp trong quản lý. Việc chuyển đổi từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý
của Nhà nước tác động rất lớn đến quản lý và sử dụng đất. Từ khi thực hiện cơ
chế mở cửa, đổi mới đối với nền kinh tế, cơ cấu kinh tế đã chuyển đổi từ nông
nghiệp sang hướng công nghiệp - nơng nghiệp - dịch vụ - thương mại. Đó là
điều đáng mừng vì kết quả của sự chuyển dịch đã đóng góp khơng nhỏ trong
q trình phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra là sự chuyển dịch cơ cấu như vậy đã
tác động trực tiếp tới đất đai. Một phần diện tích đất nơng nghiệp đã được
chuyển mục đích thành đất phát triển công nghiệp, dịch vụ, giao thông, xây
dựng các trụ sở, khu dân cư,. làm cho diện tích đất nơng nghiệp giảm đi, tác
động tới nguồn cung cấp lương thực cho người dân.
Để phục vụ cho phát triển kinh tế, vấn đề đặt ra là sự chuyển dịch cơ cấu
như vậy đã tác động trực tiếp tới đất đai, nhu cầu sử dụng đất cho tất cả các


ngành kinh tế là rất lớn và có thể thấy rõ sự bù trừ lẫn nhau giữa các loại đất.
Khi loại đất này tăng lên thì loại đất kia giảm đi đồng thời sẽ có một loại đất
khác được khai thác để bù vào sự giảm đi của loại đất đó. Mọi loại đất được
khai thác tiềm năng mạnh mẽ để phục vụ cho nhu cầu sử dụng đất mở rộng sản
xuất, làm văn phòng, nhà xưởng, cửa hàng dịch vụ. Sự luân chuyển đất thuận lợi
sẽ là xúc tác tích cực cho các hoạt động kinh tế, là cơ sở để tạo ra các sản phẩm
xã hội. Công tác quản lý đất đai cũng phải đổi mới để cho phù hợp với cơ chế
kinh tế mới đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai trước tình hình thực tế.
2.3.

Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm


hành chính.
2.3.1.

Khái niệm về thanh tra

Thanh tra với nghĩa là danh từ chung được hiểu là một thực thể pháp lý,
một thiết chế nhà nước về thanh tra để chỉ cơ quan, tổ chức thanh tra hoặc bộ
phận, lĩnh vực thanh tra nhất định. Đồng thời, thanh tra với nghĩa là một động từ
còn để chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan, tổ chức, người được giao
nhiệm vụ, quyền hạn nhằm: "xem xét và phát hiện, ngăn chặn với những gì trái
với quy định" của các tổ chức, cá nhân là đối tượng của thanh tra.
Luật Thanh tra năm 2010 nêu tại Khoản 1, Điều 3, như sau: “Thanh tra
nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh tra
nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.”
2.3.1.1 Thanh tra hành chính
Tại khoản 2, Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010 nêu: "Thanh tra hành
chính là hoạt động thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với cơ quan, tổ chúc, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
2.3.I.2. Thanh tra chuyên ngành
Tại khoản 3, Điều 3, Luật Thanh tra năm 2010 nêu: “Thanh tra chuyên


ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo ngành,
lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật
chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành,
lĩnh vực đó”.

2.3.2.

Khái niệm về kiểm tra

Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính tri - xã hội, tổ chức kinh tế... nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của
chính mình. Qua kiểm tra nhằm đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề
ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý
hơn.
2.4.

Xử lý vi phạm hành chính về đất đai

2.4.1.

Khái niệm xử lý vi phạm hành chính

Điều 2, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: “Xửphạt vi
phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”
“Tổ chức” là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được thành
lập theo quy định của pháp luật.”
2.4.2.

Các hành vi vi phạm về lĩnh vực đất đai

2.4.2.1.


Lấn đất

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới
thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà khơng được cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai cho phép hoặc khơng được người sử dụng hợp pháp diện tích
đất bị lấn đó cho phép.
2.4.2.2.

Chiếm đất

Chiếm đất là việc sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau đây:


Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà
không được tổ chức, cá nhân đó cho phép; Sử dụng đất được Nhà nước giao,
cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng
(trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp sử dụng đất
nông nghiệp); Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao
đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
2.4.2.3.

Hủy hoại đất

Hủy hoại đất là hành vi làm biến dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất
lượng đất hoặc gây ô nhiễm đất mà làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất
theo mục đích đã được xác định.
2.4.2.4.


Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất

Là hành vi sử dụng đất vào mục đích khác mà khơng được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép hoặc sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường
hợp phải đăng ký mà khơng đăng ký theo quy định.
2.4.2.5.

Gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của

người khác
Là hành vi đưa vật liệu xây dựng, chất thải, chất độc hại hay các vật
khác lên thửa đất của người khác hoặc lên thửa đất của mình hoặc đào bới, xây
tường, làm hàng rào và các hành vi khác mà hành vi này gây cản trở, làm giảm
khả năng sử dụng đất của người khác hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất
của người khác.
2.4.2.6.

Không đăng ký đất đai

Là hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 95 của Luật đất đai.
2.4.2.7.

Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng

đất khi không đủ điều kiện; Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê
lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển
quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định không đủ điều kiện theo



quy định
Là hành vi chuyển nhượng, tặng cho quyến sử dụng đất, cho thuê, cho
thuê lại, thế chấp... đối với đất không đủ điều kiện theo quy định.
2.4.2.8.

Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không

đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
mua, th mua nhà, cơng trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử
dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản
Là hành vi tổ chức thực hiện dự án kinh doanh bất động sản không nộp
hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, cơng
trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp,
cung cấp không đầy đủ giấy tờ cho người mua, th mua nhà, cơng trình xây
dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
theo quy định.
2.4.2.9.

Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn

12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18
tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục
Là hành vi không sử dụng đất, để đất bị hoang hóa gây lãng phí tài
ngun đất
2.4.2.10.

Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử

dụng đất
Là hành vi tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ

trong việc sử dụng đất; hai báo không trung thực việc sử dụng đất hoặc tẩy xóa,
sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất; giả
mạo giấy tờ...
2.4.2.11.

Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên

quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết
tranh chấp đất đai
Là hành vi chậm hoặc không cung cấp thơng tin, giấy tờ, tài liệu có liên
quan đến việc thanh tra, kiểm tra về đất đai hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của


cơ quan, người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra.
2.4.2.12.

Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực

đất đai
Là hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng khơng có chức năng tư vấn
xác định giá đất hoặc chức năng thẩm định giá hoặc chức năng tư vấn định giá
bất động sản hoặc khơng có đủ 03 định giá viên đủ điều kiện hành nghề tư vấn
xác định giá đất; vi phạm về điều kiện được hoạt động tư vấn lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất;điều tra, đánh giá đất đai; cải tạo đất; đo đạc, lập bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, lập hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận; đấu giá quyền sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà vi phạm
điều kiện về hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai.


Phần III

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
•'•
3.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1.

Đối tượng nghiên cứu:

- Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của Sở Tài
ngun và Mơi trường về lĩnh vực đất đai đối với các tổ chức doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019.
3.1.2.

Phạm vi nghiên cứu:

- Về nội dung: Nghiên cứu công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực đất đai đối với
các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019
3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 17/8/2020 đến tháng 17/12/2020.
3.3.

Nội dung nghiên cứu


- Điều tra cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; tình hình quản lý và
sử dụng đất đai tại tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về pháp
luật đất đai và xử lý vi phạm hành chính của Sở Tài ngun và Mơi
trường về lĩnh vực đất đai đối với các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
- Chỉ ra những tồn tại, vướng mắc về chính sách pháp luật đất đai trong
quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai ở
địa phương phát hiện trong thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật đất đai


- Đưa ra một số giải pháp giúp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và
xử lý vi phạm hành chính về đất đai
3.4.

Phương pháp nghiên cứu:

3.4.1.

Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của tỉnh Thái
Nguyên
- Thu thập số liệu về tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên
- Thu thập số liệu, tài liệu có liên quan về cơng tác thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm hành chính
về đất đai đối với các tổ chức doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
3.4.2.


Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mơ tả: Được sử dụng để phân tích đánh giá các kết
quả nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia có kinh
nghiệm, am hiểu về lĩnh vực công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm hành chính về đất đai.
3.4.3.

Phương pháp kế thừa

Sử dụng các kết quả có sẵn làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá nhằm
phục vụ cho việc nghiên cứu.
3.4.5. Phương pháp xử lý thông tin
Việc tổng hợp số liệu, xử lý, thống kê dữ liệu, bằng phần mềm Excel. Từ
đó làm căn cứ cho phân tích, đánh giá số liệu đảm bảo tính hợp lý, có cơ sở
khoa học cho đề tài.


Phần IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên


* Vị trí địa lý: Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt
Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi Đơng Bắc nói chung, là cửa ngõ giao
lưu KT-XH giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ; phía Bắc
giáp tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tun Quang, phía
Đơng giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam giáp với thủ đơ Hà
Nội; diện tích tự nhiên 3.531,71km2 (là tỉnh có diện tích đứng thứ 26/63 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và chiếm 1,07% diện tích cả nước); bao gồm 9
đơn vị hành chính cấp huyện (6 huyện, 2 thành phố và 1 thị xã) với tổng số 180
đơn vị hành chính cấp xã.

Hình 4.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thái Ngun
Vị trí địa lý của Thái ngun có nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội
như:
- Về giao thông: Thông qua hệ thống giao thông quốc lộ, tỉnh lộ và huyện lộ


là những mạch giao thông quan trọng, thuận tiện nối Thái Nguyên với các tỉnh
xung quanh. Từ Thái Nguyên đi các tỉnh phía Bắc bằng đường QL 3; đi Hà Nội,
các tỉnh đồng bằng sơng Hồng và các tỉnh phía Nam trong cả nước bằng đường
QL 3 và đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên. Thái Nguyên đi các tỉnh phía Đơng
bằng quốc lộ 1B (đi Lạng Sơn) và bằng quốc lộ 37 (đi Bắc Giang); đi các tỉnh
phía Tây bằng quốc lộ 37. Ngoài ra tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên,
đường sắt chuyên dùng và giao thơng đường thủy (sơng Cầu, sơng Cơng) góp
phần quan trọng trong việc vận chuyển hành khách và hàng hóa.
- Về du lịch, giao lưu kinh tế và văn hóa: Nằm ở phía Bắc của thủ đơ Hà Nội,
Thái Ngun là một trong những cửa ngõ thuận lợi. Tỉnh có vị trí quan trọng
trong mối quan hệ với các địa phương khác về giao lưu kinh tế, văn hoá, đào tạo
nguồn nhân lực và tạo ra các mối liên kết về dịch vụ - du lịch với các địa phương
lân cận trong và ngoài vùng (Hà Nội, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Giang...).


, „

_ ___ r

Hình 4.2. Vị trí tỉnh Thái Ngun trong vùng Đơng Bắc
* Khí hậu:
Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô
từ tháng 10 đến tháng 5. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến
2.500 mm; cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung, khí hậu


×