Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến quặng sắt trên địa bàn huyện trấn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TẠ NGỌC THỦY
••

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
••
KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG

Thái Ngun - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TẠ NGỌC THỦY
••

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRẤN YÊN, TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Khoa học môi trường
Mã ngành: 8 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
••
KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Thị Thu Hằng

Thái Nguyên - 2020


1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ

nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày tháng

năm 2020

Tác giả luận v ăn

Tạ Ngọc Thủy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phịng Đào tạo, khoa Khoa Mơi
trường, cùng tồn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã
nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong q trình học
tập vừa qua.
Tơi xin chân thành cám ơn sâu sắc đến TS. Phan Thị Thu Hằng, Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Tân Tiến, Cơng ty cổ phần Khai
khống Minh Đức, các cán bộ công nhân, các hộ dân xung quanh khu vực cơng ty,
đã nhiệt tình giúp đỡ tơi, tham gia phỏng vấn và cung cấp những thơng tin, số liệu
chính xác cho tơi trong q trình tơi thực hiện đề tài. Tơi xin cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, bạn bè và người thân đã động viên, hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng............năm 2020
Tác giả luậ n v ă n

Tạ Ngọc Thủy


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tế của đề tài....................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................3
Chương 1. TỐNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ..............................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ....................................................4
1.1.2. Cơ sở lý luận................................................................................................6
1.1.3. Tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường .................................9
1.2. Cơ sở pháp lý..................................................................................................15

1.3. Cơ sở thực tiễn................................................................................................18
1.3.1. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên thế giới
18
1.3.2. Tình hình khai thác và bảo vệ mơi trường của các mỏ quặng sắt ở Việt Nam
21
1.3.3. Tình hình khai thác và bảo vệ môi trường của các mỏ quặng sắt trên địa bàn
tỉnh Yên Bái.............................................................................................................27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................35
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................35


2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................................35
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................36
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ............................................36
2.3.2. Phương pháp khảo sát thực địa ...................................................................36
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp.............................................36
2.3.4. Phương pháp điều tra, phỏng vấn................................................................38
2.3.5. Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.................................................39
2.3.6. Phương pháp tổng hợp phân tích và xử lý số liệu........................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................40
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái ...............40
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên........................................................................40
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội............................................................................42
3.1.3. Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Yên Bái ...................................................46
3.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................ 47
3.2.1. Sơ lược về một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên

Bái . 47
3.2.2. Đánh giá thực trạng môi trường tại một số điểm mỏ quặng sắt trên địa bàn
huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................................52
3.3. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại một số điểm mỏ trên địa bàn huyện
Trấn Yên, tỉnh Yên Bái .......................................................................................... 62
3.3.1. Đánh giá của cơ quan quản lý về công tác quản lý chất thải rắn tại các mỏ
khai thác quặng sắt..................................................................................................62
3.3.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý bảo vệ môi trường trong khai
thác, chế biến quặng sắt..........................................................................................65
3.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý bảo vệ môi trường tại
các điểm mỏ khai thác quặng sắt trên địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái ........ 70
3.4.1. Giải pháp quản lý môi trường .....................................................................70
3.4.2. Giải pháp kỹ thuật ......................................................................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................75
1. Kết luận .............................................................................................................. 75
2. Kiến nghị............................................................................................................76


TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................77
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Trữ lượng quặng sắt ở một số nước trên thế giới.....................................19
Bảng 1.2. Cơng suất và kích thước một số mỏ quặng trên thế giới ........................20
Bảng 1.3. Trữ lượng và tài nguyên dự báo ở một số tỉnh của Việt Nam.................22
Bảng 1.4. Trữ lượng, chất lượng một số mỏ sắt lớn ...............................................24
Bảng 1.5. Danh sách giấy phép khai thác quặng sắt đang còn hiệu lực trên địa bàn
tỉnh Yên Bái năm 2019 ...........................................................................................29
Bảng 3.1. Tổng hợp các thông số hệ thống khai thác ..............................................49
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước dưới đất ......................................56
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả phân tích mẫu nước thải .............................................56
Bảng 3.4. Ý kiến của cơ quan quản lý về tình hình hoạt độngcủa các mỏ khai thác

quặng sắt ................................................................................................................ 62
Bảng 3.5. Đánh giá về thực hiện công tác quản lý bảo vệ môi trường tại các mỏ
quặng sắt ................................................................................................................. 64
Bảng 3.6. Ý kiến của doanh nghiệp về công tác bảo vệ môi trường tại các mỏ khai
thác và chế biến quặng sắt.......................................................................................65
Bảng 3.7. Thời gian định kỳ nạo vét và vận chuyển bùn thải tại các nhà máy chế biến
. 66 Bảng 3.8. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại mỏ quặng sắt
phía
Bắc núi 300 ............................................................................................................ 67
Bảng 3.9. Đánh giá của người dân về độ an toàn của bãi thải tại mỏ quặng sắt
Yên Bình ...............................................................................................................68
Bảng 3.10. Ý kiến của người dân về các bãi tập kết đất đá thải, hồ chứa bùn thải của
các mỏ khai thác quặng sắt.....................................................................................69
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Phương pháp khai thác dầu mỏ ..............................................................9
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu .............................................................40
Hình 3.2. Sơ đồ cơng nghệ khai thác của mỏ quặng sắt Yên Bình.........................48


Hình 3.3. Sơ đồ cơng nghệ chế biến quặng sắt.......................................................51
Hình 3.4. Biểu đồ TSS nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l) ...................52
Hình 3.5. Biểu đồ COD nước mặt và suối Ngịi Lâu năm 2019 (mg/l)...................53
Hình 3.6. Biểu đồ PH nước mặt và suối Ngịi Lâu năm 2019 ................................53
Hình 3.7. Biểu đồ kim loại nặng (Cu) nước mặt và suối Ngịi Lâu
năm 2019 (mg/l) ....................................................................................................54
Hình 3.8. Biểu đồ kim loại nặng (Pb) nước mặt và suối Ngòi Lâu
năm 2019 (mg/l) ....................................................................................................54
Hình 3.9. Biểu đồ kim loại nặng (Zn) nước mặt và suối Ngịi Lâu
năm 2019 (mg/l) ....................................................................................................55
Hình 3.10. Biểu đồ kim loại nặng (Zn) nước mặt và suối Ngòi Lâu năm 2019 (mg/l)

..................................................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3.11. Biểu đồ kim loại nặng (Fe) nước mặt và suối Ngòi Lâu
năm 2019 (mg/l) ....................................................................................................55
Hình 3.12. Biểu đồ bụi TSP tại khu dân cư cách mỏ khai thác quặng sắt của .......57
Công ty TNHH Tân Tiến 500 mét năm 2019 (đơn vị: microgam/m3).....................57
Hình 3.13. Biểu đồ bụi TSP mơi trường lao động tại mỏ khai thác quặng sắt........58
của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)............................58
Hình 3.14. Biểu đồ bụi TSP nhà máy chế biến và mỏ quặng sắt của Cơng ty Cổ phần
khai khống Minh Đức năm 2018 (đơn vị: microgam/m3).......................................58
Hình 3.15. Biểu đồ bụi TSP mơi trường khơng khí lao động tại nhà máy chế biến
quặng sắt của Cơng ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)..............58
Hình 3.16. Biểu đồ bụi TSP môi trường không xung quanh nhà máy chế biến quặng
sắt của Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị: microgam/m3)........................59
Hình 3.17. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh mỏ quặng sắt của Công ty TNHH Tân Tiến
năm 2019 (đơn vị dBA) ...........................................................................................59
Hình 3.18. Biểu đồ tiếng ồn môi trường làm việc mỏ quặng sắt của
Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA) ................................................60
Hình 3.19. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh nhà máy chế biến của
Công ty TNHH Tân Tiến năm 2019 (đơn vị dBA) ................................................60


Hình 3.20. Biểu đồ tiếng ồn xung quanh khu vực mỏ và nhà máy chế biến quặng sắt
của Công ty Cổ phần khai khống Minh Đức năm 2018..........................................61
Hình 3.21. Biểu đồ khối lượng đất đá thải qua các năm của 02 mỏ (đơn vị m3) . . .61
Hình 3.22. Biểu đồ đánh giá về thực hiện công tác quản lý mơi trường
tại các mỏ quặng sắt ..............................................................................................64
Hình 3.23. Biểu đồ đánh giá về thời gian thực hiện nạo vét bùn thải
của các nhà máy chế biến quặng sắt ......................................................................66
Hình 3.24. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác
quặng sắt phía Bắc núi 300 ......................................................................................68

Hình 3.25. Biểu đồ đánh giá của người dân về an toàn bãi thải của mỏ khai thác
quặng sắt Yên Bình .................................................................................................68


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BOD

Nhu cầu oxy sinh học

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTM
DPSIR
ĐTM

Cải tạo phục hồi mơi trường
Động lực - áp lực - hiện trạng - tác động - đáp
ứng
Đánh giá tác động môi trường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TDS

Tổng chất rắn hòa tan


TSP
TSS

Tổng lượng bụi lơ lửng
Tổng chất rắn lơ lửng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng
về chủng loại gồm các nhóm khống sản nhiên liệu (dầu khí, than); nhóm khống sản
sắt và hợp kim sắt (sắt, cromit, titan, mangan); nhóm khống sản kim loại màu
(boxit, thiếc đồng, chì-kẽm, molipden); nhóm khống sản q (vàng, đá q); nhóm
khống sản hóa chất cơng nghiệp (apatit, cao lanh, cát thủy tinh); nhóm khống sản
vật liệu xây dựng (đá vôi xi măng, đá xây dựng, đá ốp lát). Từ khi đất nước ta hồn
tồn giải phóng, cơng tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dị khống sản mới được
triển khai trên quy mơ tồn lãnh thổ Việt Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, công
tác đo vẽ, thành lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm
nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả của cơng tác điều tra, khảo sát, thăm
dò địa chất cho thấy Việt Nam có tiềm năng khống sản khá phong phú, đa dạng.
Nhiều khống sản có trữ lượng lớn như boxit, quặng sắt, đất hiếm, apatit... chủng
loại khoáng sản đa dạng. Việc khai thác và chế biến khoáng sản đã mang lại nhiều lợi
ích về kinh tế cho đất nước. Tuy nhiên đồng thời với việc thúc đẩy phát triển kinh tế,
việc khai thác khống sản tràn lan khơng có quy hoạch đã gây ra những thách thức to
lớn đối với môi trường, xã hội và con người. Các hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản tuy ở các mức độ khác nhau nhưng luôn ảnh hưởng tiêu cực đến môi
trường, nhiều khi cịn rất nghiêm trọng. Có thể nói tất cả các thành phần của mơi
trường như đất, nước, khơng khí, môi trường sinh thái đều chịu tác động.

Khu vực tỉnh Yên Bái có tiềm năng rất lớn về tài nguyên khống sản như đá
vơi, felspat, quặng sắt, chì, kẽm,... đặc biệt là quặng sắt. Quặng sắt thuộc tỉnh Yên
Bái được đánh giá là có chất lượng tốt, trữ lượng lớn đáp ứng được nhu cầu sử dụng
trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm chế biến quặng sắt chủ yếu là đá làm ốp lát,
bột carbonat calci và vật liệu xây dựng thông thường. Mức độ điều tra cơ bản về địa
chất khống sản tương đối tốt, có nhiều cơng trình điều tra về địa chất khống sản
trong nhiều giai đoạn khác nhau, đến nay đã phát hiện được nhiều mỏ khoáng sản, đa
dạng về chủng loại như: Kaolin, felspat, sắt, nước khống, thạch anh, chì, kẽm,
quặng sắt, đá xây dựng. chủ yếu tập trung ở các huyện Mù Cang Chải, Văn Chấn,
Văn Yên, Trấn Yên, Yên Bình và huyện Lục Yên.


2
Các hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái
đang diễn ra khá mạnh mẽ. Tính đến tháng 02 năm 2019 trên địa bàn tỉnh Yên Bái có
108 mỏ được cấp giấy phép khai thác cịn hiệu lực trong đó có 17 mỏ quặng sắt được
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp giấy phép khai thác, 8
nhà máy tuyển quặng sắt nằm chủ yếu ở huyện Trấn Yên và huyện Văn Yên, ít hơn ở
Văn Trấn, Mù Cang Chải. Q trình khai thác, chế biến khống sản nói chung, quặng
sắt nói riêng, đã đem lại nguồn lợi về kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người dân,
cải thiện cơ sở hạ tầng, giao thông. Các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản đã
cơ bản tuân thủ tốt các quy định của pháp luật, một số doanh nghiệp đã quan tâm đầu
tư đổi mới máy móc thiết bị, lựa chọn cơng nghệ tiên tiến chế biến khống sản nhằm
giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu, nâng cao giá trị và chất lượng sản phẩm; việc
thực hiện công tác bảo vệ môi trường ở các cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản đã
được chú trọng, áp dụng công nghệ, phương pháp xử lý tương đối hiện đại giảm
thiểu khói bụi gây độc hại trong q trình khai thác, bận chuyện và chế biến khoáng
sản; các hồ lắng, bể lọc chất thải trong khai thác, chế biên đã được xây dựng theo
quy định... Tuy nhiên bên cạnh đó việc khai thác khống sản có những tác động tiêu
cực đến mơi trường như làm giảm tính đa dạng sinh học, ơ nhiễm nước, đất, khơng

khí, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người dân xung quanh khu vực khai thác
và các khu vực lân cận. Hiện nay, ở tỉnh n Bái nói riêng và cả nước nói chung,
cơng tác bảo vệ mơi trường trong q trình khai thác và chế biến quặng sắt chỉ dừng
lại ở mức xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), cải tạo phục hồi
mơi trường (CTM) chưa có sự đánh giá tổng hợp theo cả vùng và chưa có tính hệ
thống gây khó khăn cho cơng tác quản lý mơi trường. Một mỏ khai thác hoặc một cơ
sở chế biến khống sản có thể kiểm sốt một cách tương đối vấn đề xả thải ra môi
trường, song việc cùng lúc diễn ra nhiều hoạt động khai khoáng sẽ tạo áp lực lớn cho
môi trường của khu vực.
Từ thực trạng trên việc thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất các
biện pháp quản lý môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến quặng sắt trên
địa bàn huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” được học viên lựa chọn để làm luận văn
thạc sỹ nhằm góp phần giải quyết nhiệm vụ do thực tế địi hỏi và có tính thời sự.
2. Mục tiêu của đề tài


3
- Đánh giá được hiện trạng môi trường tại các cơ sở khai thác và chế biến
quặng sắt.
- Đề xu ất được mộ t s ố biện pháp quả n lý mơi tr ường nhằ m phịng ng ừ a
và giảm thiểu tác động của hoạt động khai thác và chế biến quặng sắt tới môi trường.
3. Ý nghĩa khoa học và giá trị thực tế của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Góp ph ầ n làm sáng tỏ hi ệ n tr ạ ng môi tr ường và tình hình cơng tác qu ả n
lý mơi trường.
- Góp phần hoàn thiện phương pháp luậ n nghiên cứu hệ thống quản lý mơi
trường trong khai thác quặng sắt nói riêng và khống sản nói chung.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- K ế t qu ả nghiên c ứ u là tài liệ u tham kh ả o cho đơn v ị doanh nghiệ p và c
ơ quan quản lý môi trường tỉnh Yên Bái và những khu vực có điều kiện tương tự.

- Nâng cao nh ậ n th ức c ủ a người dân v ề công tác quả n lý và b ả o v ệ môi
trường tại khu vực.


Chương 1
TỐNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan
- Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam (Quốc hội nước CHXNCN Việt
Nam, 2014):
+ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động
đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
+ Ơ nhiễm mơi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù
hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu
đến con người và sinh vật.
+ Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố vật lý và sinh học khi xuất
hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm cho môi trường bị ô nhiễm.
+ Chất thải là vật chất được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt
hoặc hoạt động khác.
+ Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ
sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ
mơi trường.
+ Suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành
phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
+ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới
dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi

trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
+ Đất là một thành phần quan trọng của mơi trường tự nhiên bởi vì sự sống của


con người và động thực vật phụ thuộc vào đất. Trên quan điểm sinh thái học thì đất là
một tài nguyên tái tạo, là vật mang của nhiều hệ sinh thái khác trên trái đất.
Ô nhiễm đất là sự làm biến đổi thành phần, tính chất của đất gây ra bởi những
tập quán phản vệ sinh của các hoạt động sản xuất nông nghiệp với những phương thức
canh tác khác nhau, và do thải bỏ khơng hợp lí các chất cặn bã đặc và lỏng vào đất,
ngồi ra ơ nhiễm đất còn do sự lắng đọng của các chất gây ô nhiễm không khí lắng
xuống đất (theo nước mưa)...
+ Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển. Nước
đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con người. Thế
nhưng, tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về số lượng và chất
lượng.
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý - hố học sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở
nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét
về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn
ơ nhiễm đất.
+ Ơ nhiễm mơi trường khơng khí là hiện tượng làm cho khơng khí sạch thay đổi
thành phần và tính chất dưới bất kỳ nguyên nhân nào, có nguy cơ gây tác hại tới thực
vật và động vật, gây hại đến sức khỏe con người và mơi trường xung quanh. Khí
quyển có khả năng tự làm sạch để duy trì sự cân bằng giữa các quá trình. Những hoạt
động của con người vượt quá khả năng tự làm sạch, có sự thay đổi bất lợi trong mơi
trường khơng khí thì được xem là ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
- Theo Nghị định 38/2015/NĐ-CP về Quản lý chất thải và phế liệu:
+ Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.

+ Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại
hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất
thải nguy hại.
+ Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.
+ Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất,


kinh doanh, dịch vụ.
+ Phân định chất thải là quá trình phân biệt một vật chất là chất thải hay không
phải là chất thải, chất thải nguy hại hay chất thải thơng thường và xác định chất thải đó
thuộc một loại hoặc một nhóm chất thải nhất định với mục đích để phân loại và quản
lý trên thực tế.
+ Xử lý chất thải là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác
với sơ chế) để làm giảm, loại bỏ, cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chơn lấp chất thải
và các yếu tố có hại trong chất thải.
+ Cơ sở phát sinh chất thải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát
sinh chất thải.
+ Chủ nguồn thải là các tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc điều hành cơ sở phát sinh
chất thải.
1.1.2. Cơ sở lý luận
ì.1.2.1. Tài ngun khống sản
Tài ngun khống sản là sự tập trung hoăc tích tụ tự nhiên của các khống chất
thể rắn, lỏng, khí ở trên, trong vỏ trái đất. Chúng có đặc điểm hình thái, chất lượng đáp
ứng yêu cầu tối thiểu cho phép khai thác, sử dụng một loại trong tích tụ đó. Có khả
năng đem lại lơi ích kinh tế trong thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Chúng được nhận
định là có giá trị kinh tế và có đặc trưng địa chất xác định.
Tài nguyên khoáng sản được phân loại theo nhiều cách:
- Theo dạng tồn tại: Rắn (nhôm, sắt, mangan, đồng, chì, kẽm, ...), khí (khí đốt,
Acgon, Heli), lỏng (thủy ngân, dầu, nước khoáng, nước ngầm,

- Theo nguồn gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra
trên bề mặt trái đất);
- Theo thành phần hoá học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại màu,
kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật liệu xây dựng),
khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
Tài ngun khống sản thường tập trung trong một khu vực gọi là mỏ khoáng
sản. “Mỏ là một bộ phận của vỏ trái đất, nơi tập trung tự nhiên các loại khoáng sản do
kết quả của một quá trình địa chất nhất định tạo nên”. (Lê Như Hùng, 2014).
ì.1.2.2. Khai thác tài ngun khống sản
Khai thác khống sản hay còn gọi là hoạt động khai thác mỏ hoặc các vật liệu


địa chất từ lòng đất, thường là các thân quặng, mạch hoặc vỉa than. Các vật liệu được
khai thác từ mỏ như kim loại cơ bản, kim loại quý, sắt, urani, than, kim cương, đá vôi,
đá phiến, dầu, đá muối và kali cacbonat. Bất kỳ vật liệu nào không phải từ trồng trọt
hoặc được tạo ra trong phịng thí nghiệm hoặc nhà máy đều được khai thác từ mỏ.
Khai thác mỏ ở nghĩa rộng hơn bao gồm việc khai thác các nguồn tài ngun khơng tái
tạo (như dầu mỏ, khí thiên nhiên, hoặc thậm chí là nước). (Hồ Sĩ Giao và cs, 2007).
ì.1.2.3. Quá trình khai thác mỏ
Quá trình khai thác mỏ bắt đầu từ giai đoạn phát hiện thân quặng đến khâu chiết
tách khoáng sản và cuối cùng là trả lại hiện trạng của mặt đất gần với tự nhiên nhất
gồm một số bước nhất định.
- Đầu tiên là phát hiện thân quặng, khâu này được tiến hành thông qua việc
thăm dị để tìm kiếm và sau đó là xác định quy mơ, vị trí và giá trị của thân quặng.
Khâu này cung cấp những số liệu để đánh giá tính trữ lượng tài nguyên để xác định
kích thước và phân cấp quặng. Việc đánh giá này là để nghiên cứu tiền khả thi và xác
định tính kinh tế của quặng.
- Bước tiếp theo là nghiên cứu khả thi để đánh giá khả năng tài chính để đầu tư,
kỹ thuật và rủi ro đầu tư của dự án. Đây là căn cứu để công ty khai thác mỏ ra quyết
định phát triển mỏ hoặc từ bỏ dự án. Khâu này bao gồm cả quy hoạch mỏ để đánh giá

tỷ lệ quặng có thể thu hồi, khả năng tiêu thụ, và khả năng chi trả để mang lại lợi
nhuận, chi phí cho kỹ thuật sử dụng, nhà máy và cơ sở hạ tầng, các yêu cầu về tài
chính và các phân tích về mỏ như đã đề xuất từ khâu khai đào cho đến hồn thổ. Khi
việc phân tích xác định một mỏ có giá trị thu hồi, phát triển mỏ mới bắt đầu và tiến
hành xây dựng các công trình phụ trợ và nhà máy xử lý. Vận hành mỏ để thu hồi
quặng bắt đầu và tiếp tục dự án khi mà cơng ty khai thác mỏ vẫn cịn thu được lợi
nhuận (khống sản vẫn cịn).
- Sau khi tất cả quặng được thu hồi sẽ tiến hành công tác hồn thổ để làm cho
đất của khu mỏ có thể được sử dụng vào mục đích khác trong tương lai.
1.1.2.4. Cơng nghệ khai thác
Mỗi một loại khống sản để tiến hành khai thác đều sử dụng những công nghệ,
phương pháp khác nhau. Hiện nay Cơng nghệ khai thác khống sản rắn sử dụng phổ là
công nghệ dùng máy xúc phối hợp với ô tô tự đổ, gồm các công đoạn chủ yếu sau:


- Khoan nổ mìn để phá vỡ đất đá nguyên khối;
- Sử dụng thiết bị cơ giới để xúc đất đá và quặng lên các phương tiện vận
chuyển;
- Sử dụng thiết bị vận tải bằng xe tải để chuyển đất đá thải từ khai trường ra
bãi thải và vận chuyển các loại quặng khai thác về kho chứa;
- Sản phẩm từ kho chứa được thiết bị xúc lên phương tiện vận tải đường bộ về
nhà máy chế biến hoặc nơi tiêu thụ.
ì.1.2.5. Phương pháp khai thác
Trong thực tế sản xuất hiện nay, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên của khu vực
có mỏ khống sản, điều kiện địa chất của các thân quặng và tính chất hóa lý của loại
quặng, người ta tiến hành các phương pháp khai thác mỏ khoáng sản chủ yếu sau:
- Phương pháp khai thác lộ thiên (Surface mining): Thường áp dụng với
khoáng sản rắn nằm gần bề mặt bằng cách bóc đi các lớp đất đá phủ lên thân quặng để
lấy lên các khoáng sản cần thiết. Phương pháp này thường làm thay đổi mạnh mẽ địa
hình, mất đất canh tác, mất rừng, tạo ra nhiều bụi và chất thải rắn.

- Phương pháp khai thác hầm lò (Underground mining): Áp dụng đối với các
thân quặng nằm sâu trong lòng đất bằng cách đào giếng và lị đến thân quặng để lấy
được các khống sản cần thiết. Phương pháp này thường tiềm ẩn nhiều sự cố mất an
tồn cho cơng nhân khai thác, địi hỏi một lượng lớn gỗ chống lò và gây ra các biến
động trên mặt đất.
- Phương pháp khoan và bơm hút khoáng sản: Thường được áp dụng cho một
số loại khoáng sản tồn tại dưới dạng khí và lỏng như dầu và khí đốt thiên nhiên.
Phương pháp này địi hỏi vốn đầu tư lớn nhưng chỉ áp dụng cho các khoáng sản tồn tại
dưới dạng khí và lỏng.


Hình 1.1. Phương pháp khai thác dầu mỏ
1.1.3. Tác động của hoạt động khai thác mỏ tới môi trường
Tác động tới môi trường nước và hệ sinh thái
Tác động môi trường của hoạt động khai khống bao gồm xói mịn, sụt đất, mất
đa dạng sinh học, ô nhiễm đất, nước ngầm và nước mặt do hóa chất từ chế biến quặng.
Trong một số trường hợp, rừng ở vùng lân cận còn bị chặt phá để lấy chỗ chứa chất
thải mỏ. Bên cạnh việc hủy hoại môi trường, ô nhiễm do hóa chất cũng ảnh hưởng đến
sức khỏe người dân địa phương, ở những vùng hoang vu, khai khống có thể gây hủy
hoại hoặc nhiễu loạn hệ sinh thái và sinh cảnh. cịn ở nơi canh tác thì hủy hoại hoặc
nhiễu loạn đất trồng cấy và đồng cỏ...
Thay đổi cảnh quan: Không hoạt động nào cảnh quan bị thay đổi nghiêm trọng
như khai thác than lộ thiên hay khai thác dải, làm tổn hại giá trị của môi trường tự
nhiên của những vùng đất lân cận. Khai thác than theo dải hay lộ thiên sẽ phá hủy
hoàn toàn hệ thực vật, phá hủy phẫu diện đất phát sinh, di chuyển hoặc phá hủy sinh
cảnh động thực vật, ơ nhiễm khơng khí, thay đổi cách sử dụng đất hiện tại và ở mức độ
nào đó thay đổi vĩnh viễn địa hình tổng quan của khu vực khai mỏ. Quần xã vi sinh vật
và q trình quay vịng chất dinh dưỡng bị đảo lộn do di chuyển, tổn trữ và tái phân bố
đất. Nhìn chung, nhiễu loạn đất và đất bị nén sẽ dẫn đến xói mịn. Di chuyển đất từ
khu vực chuẩn bị khai mỏ sẽ làm thay đổi hoặc phá hủy nhiều đặc tính tự nhiên của

đất và có thể giảm năng suất nông nghiệp hoặc đa dạng sinh học. Cấu trúc đất có thể bị


nhiễu loạn do bột hóa hoặc vỡ vụn kết tập.
Phá bỏ lớp thực bì và những hoạt động làm đường chuyên chở than, tổn trữ đất
mặt, di chuyển chất thải và chuyên chở đất và than làm tăng lượng bụi xung quanh
vùng khai mỏ. Bụi làm giảm chất lượng không khí tại ngay khu khai mỏ, tổn hại thực
vật, và sức khỏe của công nhân mỏ cũng như vùng lân cận. Hàng trăm ha đất dành cho
khai mỏ bị bỏ hoang chờ đến khi được trả lại dáng cũ và cải tạo. Nếu khai mỏ được
cấp phép thì cử dân phải di dời khỏi nơi này và những hoạt động kinh tế như nông
nghiệp, săn bắn, thu hái thực phẩm hoặc cây thuốc đều phải ngừng.
Khai mỏ có thể ảnh hưởng đến thủy văn của khu vực. Chất lượng nước sơng,
suối có thể bị giảm do axít mỏ chảy tràn, thành phần độc tố vết, hàm lượng cao của
những chất rắn hịa tan trong nước thốt ra từ mỏ và lượng lớn phù sa được đứa vào
sông suối. Chất thải mỏ và những đống than tổn trữ cũng có thể thải trầm tích xuống
sơng suối, nước rỉ từ những nơi này có thể là axít và chứa những thành phần độc tố
vết.
Trầm tích tác động lên động vật thủy sinh cũng thay đổi tùy theo lồi và hàm
lượng trầm tích. Hàm lượng trầm tích cao có thể làm chết cá, lấp nơi sinh sản; giảm
xâm nhập của ánh sáng vào nước; bồi lấp ao hồ; theo nước suối loang ra một vùng
nước sông rộng lớn và làm giảm năng suất của những động vật thủy sinh làm thức ăn
cho những loài khác. Những thay đổi này cũng hủy hoại sinh cảnh một số lồi có giá
trị và có thể tạo ra những sinh cảnh tốt cho những lồi khơng mong đợi. Những điều
kiện hiện tại có thể gây bất lợi cho một số loài cá nước ngọt ở Mỹ, một số lồi bị tuyệt
diệt. Ơ nhiễm trầm tích nặng nề nhất có thể xảy ra trong khoảng từ 5 đến 25 năm sau
khi khai mỏ. Ở những nơi khơng có cây cối thì xói mịn cịn có thể kéo dài đến 50 - 60
năm sau khi khai mỏ. Nước mặt ở nơi này sẽ không dùng được cho nông nghiệp, sinh
hoạt, tắm rửa hoặc những hoạt động khác cho gia đình. Do đó, cần phải kiểm sốt
nghiêm ngặt nước mặt thoát ra từ khu khai mỏ. (Phùng Anh Đào, 2018).
Tác động đến nước: Khai mỏ cần một lượng lớn nước để rửa sạch khoáng sản

cũng như khắc phục bụi. Để thỏa mãn nhu cầu này, mỏ đã "chiếm" nguồn nước mặt và
nước ngấm cần thiết cho nông nghiệp và sinh hoạt của người dân vùng lân cận. Khai
mỏ ngầm dưới đất cũng có những đặc điểm tương tự nhưng ít tác động tiêu cực hơn do
không cần nhiều nước để kiểm soát bụi nhưng vẫn cần nhiều nước để rửa than.


Bên cạnh đó, việc cung cấp nước ngầm có thể bị ảnh hưởng do khai mỏ lộ
thiên. Những tác động này bao gồm rút nước có thể sử dụng được từ những túi nước
ngầm nông; hạ thấp mực nước ngầm của những vùng lân cận và thay đổi hướng chảy
trong túi nước ngầm, ơ nhiễm túi nước ngầm có thể sử dụng được nằm dưới vùng khai
mỏ do lọc và thẩm nước chất lượng kém của nước mỏ, tăng hoạt động lọc và ngưng
đọng của những đống đất từ khai mỏ. Ở đầu có than hoặc chất thải từ khai thác than,
tăng hoạt động lọc có thể tăng chảy tràn của nước chất lượng kém và xói mịn của
những đống phế thải, nạp nước chất lượng kém vào nước ngầm nông hoặc đứa nước
chất lượng kém vào những suối của vùng lân cận dẫn đến ô nhiễm cả nước mặt lẫn
nước ngầm của những vùng này. Những hồ được tạo ra trong q trình khai thác than
lộ thiên cũng có thể chứa nhiều a xít nếu có sự hiện diện của than hay chất phế thải
chứa than, đặc biệt là những chất này gần với bể mặt và chứa pirít.
Axit sunphuric được hình thành khi khống chất chứa sunphit và bị ơxy hóa
qua tiếp xúc với khơng khí có thể dẫn đến mưa axít. Hóa chất cịn lại sau khi nổ mìn
thường là độc hại và tăng lượng muối của nước mỏ và thậm chí là ơ nhiễm nước.
Tác động đến động vật, thực vật hoang dã: Khai thác lộ thiên gây ra những tổn
thất trực tiếp hoặc gián tiếp đến động, thực vật hoang dã. Tác động này trước hết là do
nhiễu loạn, di chuyển và tái phân bố trên bể mặt đất. Một số tác động có tính chất ngắn
hạn và chỉ giới hạn ở nơi khai mỏ, một số lại có tính chất lâu dài và ảnh hưởng đến các
vùng xung quanh. Tác động trực tiếp nhất đến sinh vật hoang dã là phá hủy hay di
chuyển loài trong khu vực khai thác và đổ phế liệu. Những loài vật di động như thú
săn bắn, chim và những loài ăn thịt phải rời khỏi nơi khai mỏ. Những lồi di chuyển
hạn chế như động vật khơng xương sống, nhiều lồi bị sát, gặm nhấm đào hang và
những thú nhỏ có thể bị đe dọa trực tiếp.

Nếu những hồ, ao, suối bị san lấp hoặc thốt nước thì cá, những động vật thủy
sinh và ếch nhái cũng bị hủy diệt. Thức ăn của vật ăn thịt cũng bị hạn chế do những
động vật ở cạn và ở nước đều bị hủy hoại. Những quần thể động vật bị di dời hoặc hủy
hoại sẽ bị thay thế bởi những quần thể từ những vùng phân bổ lân cận. Nhưng những
lồi q hiếm có thể bị tuyệt chủng.
Nhiều lồi hoang dã phụ thuộc chặt chẽ vào những thực vật sinh trưởng trong
điều kiện thoát nước tự nhiên. Những thực vật này cung cấp nguồn thức ăn cần thiết,


nơi làm tổ và trốn tránh kẻ thù. Hoạt động hủy hoại thực vật gần hồ, hồ chứa, đầm lầy
và đất ngập nước khác đã làm giảm số lượng và chất lượng sinh cảnh cần thiết cho
chim nước và nhiều loài ở cạn khác. Phương pháp san lấp bằng cách ủi chất thải vào
một vùng đất trũng tạo nên những thung lũng dốc hẹp là nơi sinh sống quan trọng của
nhưng loài động thực vật quý hiếm. Nếu đất được tiếp tục đổ vào những nơi này sẽ
làm mát sinh cảnh quan trọng và làm tuyệt diệt một số loài. Tác động lâu dài và sâu
rộng đến động, thực vật hoang dã là mất hoặc giảm chất lượng sinh cảnh. u cầu về
sinh cảnh của nhiều lồi sinh vật khơng cho phép chúng điều chỉnh những thay đổi do
nhiễu loạn đất gây ra. Những thay đổi này làm giảm khoảng khơng gian. Chỉ một số
lồi ít chống chịu được nhiễu loạn. Chẳng hạn ở nơi mà sinh cảnh cần thiết bị hạn chế
như hồ ao hoặc nơi sinh sản quan trọng thì lồi có thể bị hủy diệt.
Những động vật lớn và những động vật khác có thể bị "cưỡng chế" đến những
vùng lân cận mà những vùng này cũng đã đạt mức chịu đựng tối đa. Sự quá tải này
thường dẫn đến xuống cấp của sinh cảnh còn lại và do đó giảm sức chịu đựng và giảm
sức sinh sản, tăng cạnh tranh nội loài và gian loài và giảm số lượng chủng quần so với
số lượng ban đầu khi mới bị di dời. Xuống cấp của sinh cảnh thủy sinh là hậu quả của
khai mỏ lộ thiên không chỉ trực tiếp ở nơi khai mỏ mà trên diện rộng. Nước mặt bị ô
nhiễm phù sa cũng thường xảy ra với khai mỏ lộ thiên. Hàm lượng phù sa có thể tăng
đến 1.000 lần so với trước khi khai mỏ (Hồng Minh Đạo 2019).
1.1.3.2. Tác động tới mơi trường khơng khí
Các nguồn ơ nhiễm khơng khí lớn nhất trong hoạt động khai thác khoáng sản

là:
- Các hạt vật chất vận chuyển bởi gió là kết quả của việc khai đào, nổ mìn, vận
chuyển ngun liệu, xói mịn gió, bụi tức thời từ các cơ sở đuôi quặng, kho bãi, bãi
thải, đường vận chuyển. Khí thải từ các nguồn di động (ô tô, xe tải, thiết bị cơ giới)
tăng nồng độ hạt.
- Phát thải khí do đốt nhiên liệu từ các nguồn cố định và di động, các vụ nổ mìn
và chế biến khống sản.
Một khi các chất ơ nhiễm vào bầu khí quyển, chúng trải qua những biến đổi vật
lý và hóa học trước khi đến một thụ thể. Những chất gây ơ nhiễm này có thể gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người và môi trường.


Khai thác khống sản quy mơ lớn sẽ gây ơ nhiễm khơng khí đáng kể, đặc biệt là
trong giai đoạn vận hành. Tất cả các hoạt động trong quá trình khai thác quặng, chế
biến, xử lý và vận chuyển phụ thuộc vào thiết bị, máy phát điện, quy trình và các vật
liệu tạo ra các chất ơ nhiễm khơng khí độc hại như các hạt vật chất, kim loại nặng,
carbon monoxide (CO), sulfur dioxide (SO2) và oxit nitơ.
1.1.3.3. Tác động tới mơi trường đất
Khai thác mỏ lộ thiên có thể làm mất đất mặt, khi bóc lớp đất đá nằm phía trên
quặng nếu khơng hợp lý sẽ chơn vùi và mất đất mặt, đá mẹ lộ ra tạo ra một vùng đất
kiệt vô dụng rộng lớn. Những hố khai mỏ và đất đá phế thải sẽ không tạo được thức ăn
và nơi trú ẩn cho đa số các loài động vật. Nếu khơng được hồi phục thì những vùng
này phải trải qua thời kỳ phong hóa một số năm hoặc một vài thập kỷ để cho thực vật
tái lập và trở thành những sinh cảnh phù hợp. Nếu hồi phục thì tác động đối với một số
lồi khơng q nghiêm trọng. Con người không thể hồi phục ngay được những quần
xã tự nhiên. Tuy nhiên, có thể hỗ trợ qua cải tạo đất và những nỗ lực hồi phục theo yêu
cầu của những động vật hoang dã. Hồi phục không theo yêu cầu của những động vật
hoang dã hoặc quản lý không phù hợp một số cách sử dụng đất sẽ cản trở tái lập của
nhiều quần thể động vật gốc.
Khai mỏ lộ thiên và những thiết bị vận chuyển phục vụ cho q trình sản xuất

của mỏ mà khơng hoặc rất ít kết hợp việc thiết lập những mục tiêu sử dụng đất sau
khai mỏ nên việc cải tạo đất bị nhiễu loạn trong quá trình khai mỏ thường không được
như ban đầu. Việc sử dụng đất hiện hành như chăn nuôi gia súc, trồng cấy, sản xuất
gỗ... đều phải hủy bỏ tại khu vực khai mỏ. Những khu vực có giá trị cao và sử dụng
đất ở mức độ cao như các khu đô thị hay hệ thống giao thơng thì ít bị tác động bởi khai
mỏ. Nếu giá trị khống đủ cao thì những hạ tầng trên có thể chuyển sang vùng lân cận
(Nguyễn Thị Cúc, 2017).
1.1.3.4. Những tác động khác
Những di tích lịch sử: Khai thác lộ thiên có thể đe dọa những nét đặc trưng địa
chất mà con người quan tâm. Những đặc trưng địa mạo và địa chất và những cảnh vật
quan trọng có thể bị "hy sinh" do khai mỏ bừa bãi. Những giá trị về khảo cổ, văn hóa
và những giá trị lịch sử khác đều có thể bị hủy hoại do khai mỏ lộ thiên khi nổ mìn,
đào than... Bóc đất đá để lấy quặng sẽ phá hủy những cơng trình lịch sử và địa chất


nếu chúng không được di dời trước khi khai mỏ.
Tác động đến thẩm mỹ: Khai mỏ lộ thiên sẽ hủy hoại những yêu tố thẩm mỹ
của cảnh quan. Thay đổi dạng của đất thường tạo ra những hình ảnh khơng quen mắt
và gián đoạn. Những mẫu hình tuyến mới được tạo ra khi than được khai thác và
những đống chất thải xuất hiện. Những màu sắc và kết cấu khác lạ khi thảm thực vật
bị phá bỏ và chất thải được chuyển đến đó. Bụi, rung động, mùi khí đốt... ảnh hưởng
đến tầm nhìn, âm thanh và mùi vị.
Ảnh hưởng kinh tế - xã hội: Do cơ khí hóa ở mức độ cao nên khai thác lộ thiên
không cần nhiều nhân cơng như là khai thác hầm lị với cùng một sản lượng. Do đó,
khai mỏ lộ thiên khơng có lợi cho cư dân địa phương như khai thác hầm lò. Tuy nhiên,
ở những vùng dân cư thưa thớt, địa phương khơng cung cấp đủ lao động nên sẽ có
hiện tượng di dân từ nơi khác đến. Nếu khơng có quy hoạch tốt từ phía chính quyền và
chủ mỏ thì sẽ khơng có đủ trường học, bệnh viện và những dịch vụ quan trọng cho
cuộc sống người dân. Những bất ổn định sẽ xảy ra ở những cộng đồng lân cận của khu
khai mỏ lộ thiên.

Nguồn khoáng sản quan trọng của một quốc gia có thể là nguồn lực to lớn cho
tăng trưởng bền vững, xóa đói giảm nghèo của đất nước miễn là phải cấu trúc được
mối liên kết giữa các lĩnh vực liên quan của ngành kinh tế và đánh giá tác động môi
trường một cách khách quan để tránh gây thảm họa lên các lĩnh vực như kinh tế - xã
hội, mơi trường và thực thi có hiệu quả. Tuy nhiên, quản lý kém thì chính nguồn tài
nguyên này lại là nguyên nhân của nghèo đói, tham nhũng và xung đột.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, sự tham gia một cách có hiệu quả của tất
cả các bên liên quan trong đầu tư và chế biến khống sản có thể tránh được những mâu
thuẫn trong tương lai và giúp tối ưu hóa phần đóng góp của khống sản vào phát triển
bền vững, xóa đói giảm nghèo. Ngồi ra, số tiền thu được từ khai thác khống sản góp
phần phát triển các ngành kinh tế khác của đất nước và cần thiết là minh bạch hóa các
luồng thơng tin trong khai khống.
Có thể nói, khai thác mỏ không chỉ gây nhiều tác động đến môi trường, sức
khỏe con người và động thực vật hoang dã... mà cái giá phải trả có thể sẽ cịn lớn hơn
rất nhiều so với những nguồn lợi có được từ việc khai thác và chế biến khống sản
(Hồng Văn Khanh, 2017).
1.2. Cơ sở pháp lý


Luật Bảo vệ mơi trường số 55/2014/QH13, ngày 23/6/2014.
Luật Khống sản số 60/2012, ngày 17/11/2010.
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về Quy
hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất
thải và phê liệu.
Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ
mơi trường đối với nước thải công nghiệp.

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường.
Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn
giản.
Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định về Quản lý chất thải nguy hại.
Thông tư số 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2019/NĐ- CP ngày
13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi
tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường và quy định quản lý hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khống sản.
Thơng tư số 43/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về báo cáo hiện trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan
trắc môi trường.


×