Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của dưa chuột trồng nhà màng tại công ty cổ phần đầu tư nam hòa xanh, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.25 KB, 53 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG CÔNG THƯ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT TRỒNG TẠI

'••
NHÀ MÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM HỊA XANH,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Trồng trọt

Lớp

: 48 - Trồng trọt

Khoa

: Nơng học


Khóa học

: 2016 - 2020

THÁI NGUN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

DƯƠNG CÔNG THƯ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG ĐẾN
SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA CHUỘT TRỒNG TẠI

'••
NHÀ MÀNG TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ NAM HỊA XANH,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo

Chính quy

Chun ngành

Trồng trọt


Lớp

48 - Trồng trọt

Khoa

Nơng học

Khóa học

2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn PGS.TS. NGUYỄN THỊ LÂN

THÁI NGUYÊN - 2020


3

LỜI CAM ĐOAN
- Em xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Em xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020
Sinh viên

Dương Công Thư



LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Nông học em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ
dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của Dưa chuột trồng nhà màng tại
Công ty cổ phần đầu tư Nam hịa Xanh, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Ngun”.
Có được kết quả như ngày hôm nay em xin chân thành cảm ơn sự giúp
đỡ tận tình của cơ giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Lân người hướng dẫn khoa học,
đã tận tình giúp đỡ, truyền tải những kiến thức và kinh nghiệm trong suốt q
trình thực hiện đề tài và hồn thành bài luận văn, cùng với các thầy, cô giáo
khoa Nông học đã tận tình giúp đỡ, dìu dắt, hướng dẫn em trong q trình học
tập và hồn thành thực tập này.
Xin chân thành cảm ơn công ty cổ phần đầu tư Nam Hòa Xanh, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em hoàn thành thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn bạn bè của em, người thân trong gia đình
ln hết lịng động viên, khích lệ và giúp đỡ nhiệt tình dành cho em trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức cố
gắng trong quá trình thực tập song do thời gian và kiến thức còn hạn chế, mặt
khác đây cũng là lần đầu tiên em được trực tiếp thực hiện một đề tài khoa học
nên sẽ còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn bè để
luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 08 năm 2020
Sinh viên


Dương Cơng Thư
MỤC LỤC


2.5.1.....................................................................................................
2.5.2.
Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng
trong nhà

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
FAO

Nội dung đầy đủ
Tổ chức nơng nghiệp Liên Hợp
Quốc

QTKT

Quy trình kỹ thuật

NL

Nhắc lại

NSLT

Năng suất lý thuyết


TB

Trung bình

KLTB

Khối lượng trung bình

CT

Cơng thức

ST

Sinh trưởng

PT

Phát triển

P
CV
LSD

Mức ý nghĩa
Hệ số biến động
Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của giống Dưa
chuột Baby, năm 2020 .................................................................. 29
Hình 4.2 Biểu đồ động thái tăng trưởng động thái ra lá của giống Dưa chuột
Baby, năm 2020 ............................................................................ 32


8

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Rau là thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày

của mỗi gia đình. Rau cung cấp nhiều loại dinh dưỡng cần thiết cho sự phát
triển của cơ thể như: protein, vitamin, lipit, khoáng chất...và các chất sơ cho sự
tiêu hóa. Do đó, nhu cầu về rau khá lớn và sản xuất rau đóng vai trị quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp.
Dưa chuột Cucumis Sativus L (miền nam gọi là Dưa leo) là một cây
trồng phổ biến trong họ Bầu bí, là loại rau ăn quả thương mại quan trọng. Hiện
nay Dưa chuột được trồng ở nhiều nước trên thế giới như: Trung Quốc, Nga,
Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.
Dưa chuột là cây trồng ngắn ngày, có giá trị dinh dưỡng cao, trong quả
có chứa nhiều vitamin A, B, B6. và đặc biệt có nhiều men tiêu hóa làm cho q
trình đồng hóa và hấp phụ thức ăn tốt hơn. Dưa chuột được sử dụng rất đa
dạng: quả tươi, trộn, sa lát, cắt lát, muối chua... Đặc biệt là trong lĩnh vực làm
đẹp thì Dưa chuột đang được các chị em phụ nữ ưu tiên và sử dụng. Ngoài giá

trị dinh dưỡng Dưa chuột cũng mang lại giá trị kinh tế cao: Dưa chuột là nguồn
nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến.
Ở nước ta Dưa chuột đã được trồng từ rất lâu, không chỉ để giải quyết
vấn đề thực phẩm trong bữa ăn hàng ngày mà còn mang tính thương mại quan
trọng. Các vùng trồng dưa lớn của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc thuộc
vùng đồng bằng sơng Hồng, phía Nam, các huyện ngoại thành TP.Hồ Chí
Minh, đồng bằng sơng Cửu Long như Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu Thành Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng, trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên
gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt, Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng),
các tỉnh duyên hải miền Trung (Huế).


9

Dưa chuột có năng suất sinh khối cao, nhu cầu dinh dưỡng rất lớn vì
vậy nguồn dinh dưỡng cung cấp từ đất không đáng kể cho Dưa chuột nên phải
bổ sung qua phân bón. Trong vài thập niên gần đây phân hóa học chiếm lĩnh
chủ yếu trong các loại phân được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp của hầu
hết các nước trên thế giới. Trong đó Việt Nam là một trong những nước nhập
khẩu phân bón, hàng năm chúng ta đã nhập khẩu 90 - 93% Đạm, 30 - 35%
lượng phân lân, 100% lượng phân kali (Đường Hồng Dật 2003) [5]. Việc sử
dụng nhiều phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật làm cho đất ngày càng bị
suy thối nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hóa học của đất, mất
cấu trúc, mất khả năng giữ nước, gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến
người tiêu dùng. Vì thế để cải thiện tình trạng trên chúng ta nên sử dụng phân
hữu cơ để bón cho cây trồng. Nó có tác dụng là cải tạo tính chất đất, cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây. Qua đó làm tăng nămg suất chất lượng, mẫu mã của
cây trồng một cách ổn định, bền vững đóng góp phần lớn bảo vệ môi trường.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
"Nghiên cứu ảnh hưởng chế độ dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của
Dưa chuột trồng nhà màng tại Công ty cổ phần đầu tư Nam hòa Xanh,

huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Xác định được loại dinh dưỡng thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của
giống Dưa chuột baby trồng trong nhà màng.
1.3Yêu cầu của đề tài
- Xác dịnh được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến sinh trưởng
của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
- Xác dịnh được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến mức độ
nhiễm sâu bệnh hại của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
- Xác dịnh được ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến yếu tố cấu


10

thành năng suất và năng suất của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1.

Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Là tài liệu trong học tập, là cơ sở cho những đề tài nghiên cứu trong các
lĩnh vực có liên quan.
- Giúp cho sinh viên áp dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.4.2

Ý nghĩa thực tiễn

Kết Dưa
dựng
quả

chếchuột.
nghiên
độ dinh
cứu
dưỡng
của đề
hợptài
lý sẽ
nhằm
làtăng
cơ sở
năng
khoa
suất
họcchất
để xây
lượng
của


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Cơ sở khoa học

Bón phân là một trong những biện pháp làm tăng năng suất cây trồng để
đáp ứng nhu cầu của con người. Trong vài thập niên gần đây, phân hóa học
chiếm lĩnh chủ yếu trong các loại phân được sử dụng trong sản xuất nông
nghiệp của hầu hết các nước trên thế giới. Khi bón phân phải kết hợp phân bón

vơ cơ và phân bón hữu cơ thì mới phát huy được hiệu quả cao và bền vững.
Cùng với cuộc cách mạng xanh về giống, nền nông nghiệp thâm canh ra đời đã
vận dụng tối đa tác dụng của phân bón đặc biệt là phân vơ cơ.
Tuy nhiên việc bón phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật lại gây hại đến
đất trồng, và ô nhiễm môi trường đặc biệt là làm ảnh hưởng tới sức khỏe người
tiêu dùng và cây trồng cũng như một số sinh vật khác bị hủy hoại. Bón phân
vượt qua liều lượng cho phép không những tổn hại cho cây mà cịn làm tồn dư
lãng phí sản phẩm.
Trong mấy thập kỷ qua năng suất cây trồng đã không ngừng tăng lên ngồi
vai trị của giống mới phân bón cũng có vai trị quyết định. FAO đã tổng kết
phân bón khơng cân đối làm giảm hiệu suất sử dụng 20 - 50% (Nguyễn Ngọc
Nơng 1999) [11]. Bón phân hữu cơ sẽ cải thiện được các tính chất vật lý, hóa
học và sinh học của đất; đồng thời hạn chế mức độ độc hại của một số nguyên
tố như: nhôm (Al), sắt (Fe); giảm bớt sự cố định lân trong đất dưới tác dụng kết
hợp Al3+, Fe3+ dưới dạng phức chất; nâng cao sự hoà tan lân ở dạng phốt phát
sắt hố trị ba dưới tác dụng khử ơxy. Bón phân hữu cơ có tác dụng làm giảm rửa
trơi, giảm bốc hơi của phân đạm bón vào. Do đó, 5 hiệu quả sử dụng của phân
đạm vô cơ tăng lên, hiệu suất sử dụng phân đạm của dưa có thể tăng lên 30 40% trên nền bón phân hữu cơ so với nền khơng bón.


Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ là rất tốt cho sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Tuy nhiên phải nghiên cứu để có chế độ bón phân hợp lý cho
từng loại cây trồng đồng thời bón đúng chủng loại, đúng lúc, đúng cách, đúng
liều lượng sẽ tăng hiệu suất sử dụng phân bón tránh lãng phí và bảo vệ môi
trường.
2.2Nguồn gốc và phân bố của cây Dưa chuột
Dưa chuột (tên khoa học Cucumis sativus) (miền Nam gọi là Dưa leo) là
một cây trồng phổ biến trong họ Bầu bí Cucurbitaceae có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới ẩm thuộc nam Châu Á, là loại cây ưa nhiệt. Những năm cuối của thế
kỷ XX, Dưa chuột là cây rau chiếm vị trí quan trọng trong sản xuất rau trên thế

giới. Những nước dẫn đầu về diện tích gieo trồng và năng suất là: Trung Quốc,
Nga, Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Ba Lan, Ai Cập và Tây Ban Nha.
Theo FAO (1993) diện tích Dưa chuột trên thế giới là 1.178.000 ha, năng suất
15,56 tấn/ha và sản lượng đạt 1.832.968 tấn. Ở nước ta những năm gần đây Dưa
chuột đã trở thành cây rau quan trọng trong sản xuất, có ý nghĩa lớn về hiệu quả
kinh tế và giải quyết vấn đề về thức phẩm (Tạ Thị Thu Cúc (2000) [4].
2.3Vai trò của Dưa chuột
2.3.1

Về dinh dưỡng

Các loại rau nói chung và Dưa chuột nói riêng là loại thực phẩm cần thiết
trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan
trọng đối với sức khỏe và đóng vai trị chống chịu với bệnh tật. Theo kết quả
nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngồi nước thì khẩu phần ăn
của người Việt Nam cần khoảng 2300 - 2500 calo năng lượng hàng ngày để
sống và hoạt động. Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp
phần đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người. Rau không chỉ đảm
bảo cung cấp chỉ số calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con
người các loại vitamin và các loại đa, vi lượng không thể thiếu được cho sự


sống của mỗi cơ thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm.
Dưa chuột là một thức ăn rất thơng dụng và cịn là một vị thuốc có giá trị.
Thành phần dinh dưỡng gồm protein (đạm) 0,8 g; glucid (đường) 3,0 g; xenlulo
(xơ) 0,7 g; năng lượng 15 kcalo; Canxi 23 mg; Phospho 27 mg; sắt 1 mg; Natri
13 mg; Kali 169 mg; Caroten 90 mg; Vitamin B1 0,03 mg; Vitamin C 5,0 mg.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g rau ăn được
Thành phần hóa học (g)
Vitamin (mg)

Calo
Loại rau
Nước Prot Glu Tro
B1
B2
PP
it
2,9
0,4
Bầu
95,1
0,6
14
0,02 0,03 0,40
3,0

0,5

Dưa chuột

95,0

0,8

Bí xanh

95,5

0,6


2,4

Bí đỏ

92,0

0,3

6,2

Dưa gang

96,2

0,8

2,0

Cà chua

94,0

0,6

4,2

Mướp đắng

91,4


0,9

3,0

Xà lách

95,0

1,5

2,2

0,8

Rau dền

92,3

2,3

2,5

1,8

0,5
0,8
0,3
0,4
0,6


C
12

16

0,03

0,04

0,10

5

12

0,01

0,02

0,03

16

27

0,06

0,03

0,40


8

11

0,04

0,04

0,30

4

20

0,06

0,04

0,50

10

16

0,07

0,04

0,3


22

15

0,14

20

0,04

0,12
0,14

0,7
1,3

15
35

(Nguồn: Mai Phương Anh, 1996)[2].
Trong thành phần của Dưa chuột chứa hàm lượng cacbon rất cao khoảng
74 - 75%, ngồi ra cịn cung cấp một lượng đường (chủ yếu là đường đơn). Nhờ
khả năng hòa tan, chúng làm tăng khả năng hấp thụ và lưu thông máu, tăng tính


hoạt động trong q trình oxi hóa năng lượng cùa mơ tế bào. Bên cạnh đó trong
thành phần dinh dưỡng của Dưa chuột cịn có nhiều axit amin khơng thay thế rất
cần thiết cho cơ thể như Thianin (0,04 mg/100 g); Rivophlavin (0,075 mg/100
g); và Niaxin (0,03 mg/100 g), các loại muối khoáng như Ca (23,0 mg/100 g), P

(27,0 mg/100 g), Fe (1,0 mg/100 g). Ngoài ra, trong Dưa chuột cịn có một
lượng muối kali tương đối giúp tăng cường quá trình đào thải nước, muối ăn
trong cơ thể người mắc các bệnh về tim mạch (nguồn: thuvientailieu.vn) [16].
2.3.2

Giá trị kinh tế

Ngồi giá trị về dinh dưỡng thì xét về mặt kinh tế dưa chuột là cây rau quả
quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao, thời gian
sinh trưởng tương đối ngắn, chi phí đầu tư thấp có thể mở rộng trên nhiều vùng
kinh tế khác nhau. Dưa chuột là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
2.4Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới và Việt Nam
2.4.1

Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới

Trên thế giới có rất nhiều chủng loại rau được gieo trồng, diện tích rau
càng ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu về rau của người dân (Mai Phương
Anh và cs, 1996) [1]. Năm 1961 - 1965, tổng lượng rau của thế giới là 200.234
tấn; từ năm 1971 - 1975 tổng lượng rau đạt 293.657 tấn và từ năm 1981 - 1985
là 392.060 tấn; đến năm 1996 tổng lượng rau đã lên đến 565.523 tấn. Những
nước có sản lượng rau tăng nhanh nhất là Ý, năm 1961 đạt 9.859 nghìn tấn; đến
năm 1996 sản lượng tăng đạt 13.555 nghìn tấn. Ở Hà Lan, năm 1985 bình quân
84 kg/người/năm; đến năm 1990 đạt 202 kg/người/năm. Ở Canada, mức tiêu thụ
rau bình quân là 70 kg/người/năm (Tạ Thu Cúc và cs) (2000)[4].
Theo số liệu thống kê từ FAO, năm 2007 diện tích trồng Dưa chuột trên
thế giới khoảng 2.583,3 ha, năng suất đạt 17,27 tấn/ha, sản lượng đạt 4.416,094
nghìn tấn. Số liệu từ bảng thống kê cho thấy Trung Quốc là nước có diện tích
trồng Dưa chuột lớn nhất với 1.653,8 ha chiếm 64,02% so với thế giới. Về sản



lượng Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu với 2.806,2 nghìn tấn, chiếm 62,09%
tổng sản lượng Dưa chuột của thế giới. Sau Trung Quốc là Nhật Bản với sản
lượng 634 nghìn tấn chiếm 1,42% của thế giới. Như vậy chỉ riêng 2 nước Trung
Quốc và Nhật Bản đã chiếm 64,32% tổng sản lượng của tồn thế giới.
Theo tính tốn thì mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 - 110
kg/người/năm tức khoảng 250 - 300 g/người/ngày. Đối với các nước phát triển
có đời sống cao đã vượt quá xa mức quy định này: Nam Triều Tiên
141,1

kg/người/năm; Newzealand 136,7 kg/người/năm; Hà Lan lên tới

202 kg/người/năm, ở Canada mức tiêu thụ rau bình quân hiện nay là 227
kg/người/năm. Trước nhu cầu về rau ngày càng tăng, một số nước trên
thế giới đã có những chính sách nhập khẩu rau khác nhau. Năm 2005,
nước nhập khẩu rau nhiều nhất thế giới là Pháp đạt 145,224 nghìn tấn;
sau Pháp là các nước như: Canada (143,332 nghìn tấn); Anh (140,839
nghìn tấn); Đức (116,866 nghìn tấn). Trong khi đó 5 nước chi tiêu cho
nhập khẩu rau lớn trên thế giới là: Đức (149.140 nghìn USD); Pháp
(132.942 nghìn USD); Canada (84.496 nghìn USD); Trung Quốc (80.325
nghìn USD); Nhật Bản (75.236 nghìn USD).
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất Dưa chuột trên thế giới giai đoạn 2010 2017
Năng suất
Năm
Diện tích (ha)
(tạ/ha)
Sản lượng (tấn)
2010

2.021.275


309,287

62.515.508

2011

2.091.139

324,662

67.891.303

2012

2.116.084

334,507

70.784.450

2013

2.111.674

346,774

73.221.051

2014


2.137.698

356,043

76.111.305

2015

2.125.807

367,097

78.037.657


1016

2.137.921

373,470

79.844.838

2017

2.007.664

387,996


77.896.545

Nguồn: FAOSTAT (2020)[17].
Theo thống kê của FAO (tổ chức nông lương thế giới), diện tích trồng Dưa
chuột trên thế giới biến động nhẹ qua các năm. Năm 2010 diện tích trồng Dưa
chuột vào khoảng 2.021.275 ha, các năm tiếp theo có diện tích trồng tăng nhẹ,
đạt cao nhất năm 2016 là 2.137.921 ha, tăng 116.646 ha so với năm 2010. Tuy
nhiên đến năm 2017, diện tích trồng Dưa chuột chỉ còn 2.007.664 ha, giảm
130.257 ha so với năm 2016.
Năng suất Dưa chuột bình quân trên thế giới khá cao và có xu hướng tăng
qua các năm. Năm 2010 năng suất đạt 309,287 tạ/ha, đến năm 2017 đạt 387,996
tạ/ha, tăng 78,709 tạ/ha so với năm 2010.
Do diện tích và năng suất đều tăng nên sản lượng từ năm 2010 - 2016 cũng
tăng. Sản lượng Dưa chuột năm 2010 đạt 62.515.508 tấn, năm 2016 đạt
79.844.838 tấn, tăng 17.329.330 tấn so với năm 2010. Tuy nhiên năm 2017 do
diện tích trồng Dưa bị thu hẹp nên sản lượng chỉ còn 77.896.545 tấn, giảm
1.948.293 tấn so với năm 2016.


Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng Dưa chuột của các châu lục trên
thế giới năm 2017

1

Châu Phi

317.038

Năng suất
(tạ/ha)

42,689

2

Châu Mĩ

95.493

236,93

2.263.112

3

Châu Á

1.431.134

478,812

68.524.409

4

Châu Âu

162.813

352,235


5.734.842

5

Châu Đại Dương

1.186

175,201

20.783

TT

Châu lục

Diện tích (ha)

Sản lượng
(tấn)
1.353.399

Nguồn: FAOSTAT 2020 [17].
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Châu Á có diện tích trồng Dưa chuột là
(1.431.134 ha), năng suất (478,812 tạ/ha), sản lượng (68.524.409 tấn), cao nhất
trong 5 châu lục. Châu Âu có diện tích trồng Dưa chuột đứng thứ 3 trên thế giới
nhưng do năng suất cao (đạt 352,235 tạ/ha) nên sản lượng đứng thứ 2 trên thế
giới là 5.734.842 tấn. Châu Phi có diện tích trồng Dưa chuột đứng thứ 2 trên thế
giới (317.038 ha) nhưng có năng suất thấp nhất (42,689 tạ/ha) nên sản lượng rất
thấp là 1.353.399 tấn, chỉ cao hơn Châu Đại Dương. Châu Đại Dương có diện

tích trồng Dưa chuột (1.186 ha) thấp nhất thế giới, tuy năng suất đạt 175,201
tạ/ha nhưng sản lượng vẫn thấp nhất là 20.783 tấn.
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất Dưa chuột ở một số nước trên thế giới năm
2017
Năng suất
Sản lượng
TT
Nước
Diện tích (ha)
(tạ/ha)
(tấn)
1 Trung Quốc
1.067.884
558,025
59.590.591
2

Iran

84.574

252,333

2.134.090

3

Thổ Nhĩ Kì

37.611


485,974

1.827.782

4
5

Ucraina
Nhật Bản

50.400
10.800

177,833
518,056

896.280
559.500


Nguồn: FAOSTAT 2020 [17].
Qua bảng 2.4 ta thấy: Nước dẫn đầu về diện tích trồng Dưa chuột là Trung
Quốc (diện tích 1.067.884 ha) và cũng là nước dẫn đầu về sản lượng
(59.590.591 tấn). Tiếp theo là Iran và Thổ Nhĩ Kì (diện tích 84.574 ha, sản
lượng 2.134.090 tấn). Nhật Bản là nước có diện tích trồng thấp nhất (10.800 ha)
trong 5 nước, nhưng năng suất Dưa chuột đứng thứ 2 thế giới, đạt 518,056 tạ/ha,
cao hơn Iran, Thổ Nhĩ Kỳ và Ucraina.
2.4.2


Tình hình sản xuất Dưa chuột ở Việt Nam.

Theo số liệu thống kê, diện tích trồng rau cả năm 2012 là 829,895 nghìn
ha, tăng 3% so với năm 2011 (805,618 nghìn ha). Sản lượng đạt 13.992,386
nghìn tấn. Với khối lượng trên, bình quân sản lượng rau sản xuất trên đầu người
đạt 165 kg/người/năm, tương đương mức bình qn tồn thế giới và đạt loại cao
trong khu vực. Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, trong tháng 12/2014, hàng
rau quả Việt Nam xuất khẩu trong tháng 12 đạt 139 triệu USD, tăng 28,5% so
với tháng trước, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2014
lên 1,49 tỷ USD, tăng 38,9% (tương ứng tăng 418 triệu USD).
Hàng rau quả Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc với 436 triệu
USD, tăng 44,1% so với cùng kì năm trước và chiếm 29,2% tổng kim ngạch
xuất khẩu nhóm này của cả nước. Dưa chuột được xếp vào hàng một số loại rau
quả chủ lực của Việt Nam.
Hiện nay trong nước ta ở một số địa phương đã phát triển thêm các diện
tích trồng Dưa liên doanh với các doanh nghiệp chế biến Dưa chuột nhằm mục
đích xuất khẩu sang Nhật Bản với sản phẩm Dưa chuột chế biến muối mặn, với
hướng này cũng đạt lãi xuất khá lớn, nâng cao hiệu quả sản xuất cho người
nông dân. Và hướng chọn tạo ra các giống Dưa chuột để sử dụng cho sản xuất
chủ yếu bằng cách nhập nội giống nước ngồi từ đó chọn tạo ra các giống Dưa
chuột ưu thế lai F1 phù hợp cho sản xuất và chế biến xuất khẩu của đặc điểm


kinh tế xã hội trong sản xuất nông nghiệp ở nước.


Việntích
nghiên
cứulượng
rau quả,

[15].Các
vùng
Dưacủa
chuột
BảngNguồn:
2.5. Diện
và sản
một2012
số loại
rau, củ,
quảtrồng
chủ lực
Việtlớn
Nam
2010
2011
2012
Diện
Sản
Diện
Sản
Diện
Sản
Loại rau
tích
lượng
tích
lượng
tích
lượng

(ha)

(tấn)

(ha)

(tấn)

(ha)

(tấn)

Cà chua

21.784 550.183

23.083

589.830

23.917

616.890

Dưa chuột

34.406 654.509

35.172


678.731

37.460

734.089

Cải bắp

31.277 733.893

33.102

797.840

36.424

876.016

Đậu quả các loại

4.879

56.898

15.152

237.118

22.172


265.606

Su hào

18.749 320.342

17.378

313.797

21.676

402.222

Bí xanh

15.644 301.578

27.842

496.346

34.581

610.068

của cả nước bao gồm các tỉnh phía Bắc thuộc vùng đồng bằng sơng Hồng. Phía
Nam, các huyện ngoại thành TP. Hồ Chí Minh, đồng bằng sơng Cửu Long như
Tân Hiệp - Tiền Giang, Châu Thành - Cần Thơ, Vĩnh Châu - Sóc Trăng. Trung
du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên gồm vùng rau truyền thống như Đà Lạt,

Đơn Dương, Đức Trọng (Lâm Đồng), các tỉnh duyên hải miền Trung (Huế..
Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu các loại Dưa chuột liên tục
tăng trong những năm gần đây (Niên giám thống kê 2010 - 2016) [12]. Sản
phẩm làm ra từ Dưa chuột không chỉ để tiêu thụ tại chỗ mà một lượng khá lớn
được chế biến và xuất khẩu sang thị trường nước ngồi. Mặc dù cơng nghệ sau
thu hoạch của nước ta còn thấp, song thị trường xuất khẩu vẫn chiếm một vị trí
quan trọng (Trương Mạnh Quyết, 2015) [13].
2.5. Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng trong nhà
kính, nhà lưới trên Thế giới và Việt Nam


2.5.1.

Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng

trong nhà kính, nhà lưới trên Thế giới
Phân bón có vai trị vơ cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp. Ngay
từ thời cổ đại, người Trung Quốc và Hi Lạp đã biết sử dụng tro đốt và phân
chăn ni bón cho cây trồng. Tiêu thụ phân hóa học tăng mạnh là một trong
những nguyên nhân làm tăng giá phân bón. Theo hiệp hội phân bón thế giới,
mức tiêu thụ phân bón tồn cầu đã tăng đều qua các năm và đạt 155.483.000 tấn
quy về dinh dưỡng nguyên chất (N + P2O5 + K2O) vào năm 2005, tăng 19,75%
so với năm 1995 và 3,87% so với năm 1961. Gần đây mức tiêu thụ tại các nước
đang phát triển tăng mạnh, trong khi các nước phát triển lại có xu hướng giảm.
Trung Quốc là nước tiêu thụ nhiều phân bón nhất với tổng lượng 46.204.100 tấn
năm 2005, chiếm tỉ lệ 29,7% so với toàn cầu. Các số liệu khảo sát cho thấy, bình
quân các nước Châu Á sử dụng phân khống nhiều hơn bình qn thế giới. Tuy
nhiên, Ấn Độ (nước có khí hậu nóng) lại dùng phân khống ít hơn so với bình
qn Châu Á. Trong đó Nhật Bản và Trung Quốc lại sử dụng phân khoáng
nhiều hơn so với toàn Châu Á. Việt Nam là nước sử dụng nhiều phân khống

trong số các nước Đơng Nam Á.
- Theo (Nguyễn Thị Thu Hà, 2010) [6], Nhiều quốc gia trên thế giới đã
nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ kĩ thuật cao vào sản xuất nông nghiệp như
công nghệ sinh học, cơng nghệ nhà kính, cơng nghệ hóa học, cơng nghệ tự động
hóa, cơng nghệ trồng cây khơng dùng đất vào sản xuất các sản phẩm rau và hoa
cao cấp. Nhờ đó năng suất và chất lượng rau, hoa trên thế giới tăng lên gấp
nhiều lần, mang lại lợi nhuận lớn cho các nhà sản xuất, ví dụ ở một số nước như
Hoa Kỳ, Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc.
- Theo các nhà khoa học của trung tâm nhà vườn, trường đại học Maryland
bón phân cho cây trồng trong túi bầu với liều lượng bao nhiêu và cách bón như
thế nào phụ thuộc nhiều vào yếu tố như: loại phân, nhu cầu của cây, loại dung


dịch dinh dưỡng, loại túi bầu, mỗi thời kỳ sinh trưởng của cây dưa chuột có yêu
cầu về dinh dưỡng khác nhau.
2.5.2.

Tình hình nghiên cứu về phân bón cho cây Dưa chuột trồng

trong nhà kính, nhà lưới ở Việt Nam
Trong những năm gần đây tốc độ tiêu thụ phân bón ở Việt Nam tăng nhanh
và đạt mức 2,06 triệu tấn dinh dưỡng nguyên chất vào năm 2005, tăng 68% so
với năm 1995 và 299,39 % so với năm 1961. Năm 2006 và 2007, mức tiêu thụ
phân bón ở nước ta đã tăng đáng kể so với năm 2005. Trong 3 tháng đầu năm
2008, lượng phân bón chúng ta nhập khẩu đã đạt mức 1,03 triệu tấn, tăng 19,9%
về lượng và 108,9 % về giá so với cùng kỳ năm 2007. Về sản xuất phân bón,
đến năm 2005 lượng phân bón sản xuất trong nước chỉ đạt 54,59% so với mức
tiêu thụ, phần còn lại chúng ta phải nhập khẩu. Hiện nay, với nhiều cố gắng
ngành sản xuất phân bón trong nước đã đáp ứng hơn 70% nhu 20 cầu về phân
lân, 8% phân đạm. Năm 2006, lượng phân hóa học ở nước ta sử dụng khơng

phải là cao, bình qn trên 250 kg/ha so với các nước phát triển có nền thâm
canh cao như: Hàn Quốc 467 kg/ha, Nhật Bản 403 kg/ha, Trung Quốc 390
kg/ha. Đến hết năm 2010 chúng ta vẫn phải nhập khoảng trên 500 nghìn tấn
phân bón như: DAP, lân, kali và việc nhập khẩu chỉ có khả năng chấm dứt vào
năm 2020 khi các nhà máy trong nước sản xuất đủ lượng phân bón theo nhu cầu
của thị trường.
Về chất lượng phân bón trên thị trường thì qua kết quả kiểm tra về tình
hình sản xuất, kinh doanh phân bón của các doanh nghiệp ở 10 tỉnh, thành phố
của Cục Trồng trọt trong tháng 7/2007 cho thấy: Vẫn tồn tại trên thị trường
những loại phân chưa đăng ký vào Danh mục phân bón, phân bón khơng đảm
bảo chất lượng. Có những lơ hàng khi kiểm tra có tới trên 54% mẫu khơng đạt
chất lượng đăng ký. Trong năm 2009 và 4 tháng đầu năm 2010 theo Cục Trồng
trọt khi thanh tra, kiểm tra phân bón kém chất lượng của 31 tỉnh phía Nam thì


có tới 59% số lượng phân bón kém chất lượng, thậm chí có một số tỉnh số lượng
phân bón kém chất lượng lên đến 80%, một con số báo động đối với một nước
có nhu cầu sử dụng gần 10 triệu tấn phân bón mỗi năm như Việt Nam.
Như vậy, chất lượng phân bón trên thị trường diễn biến rất phức tạp. Nhà
nước cần có biện pháp tích cực hơn ngăn chặn việc sản xuất các loại phân giả,
chất lượng thấp làm thiệt hại đến lợi ích của người nơng dân.
Ở Việt Nam việc trồng thử các giống lai F1 tiến hành từ những năm bảy
mươi đã chứng tỏ ưu thế của việc sử dụng giống lai F1. Do các dòng hoa cái
nhập vào nước ta thường bị bệnh (phấn trắng, sương mai...), việc tạo ra các
dịng tương tự có sự tham gia của các giống dưa chuột địa phương mang gen
chống chịu đã được tiến hành ở Viện cây Lương thực và Thực phẩm từ năm
1976 đến nay, cùng với nó là các nghiên cứu khác của vấn đề ưu thế lai như 21
khả năng kết hợp chung và riêng của các giống.
Ở nước ta nghiên cứu về cây Dưa chuột cịn rất ít ỏi, chưa cân xứng với sự
tồn tại lâu đời cũng như giá trị của loại cây trồng này. Những nghiên cứu gần

đây của các nhà khoa học tập trung vào các điểm sau đây:
Trước năm 1975 ở miền Nam, đoàn chuyên gia Nam Triều Tiên đã khảo
sát tính thích nghi của 24 giống Dưa chuột có nguồn gốc từ Nhật Bản, Đài
Loan, Mỹ, Nam Triều Tiên tại trại giống ra Thủ đức trong các năm 1967 - 1968.
Các kết quả khảo nghiệm ở đây cho thấy: Giống Dưa chuột gốc Đài Loan
Fonguan Grun skin tương đối thích nghi trong điều kiện Miền Nam Việt Nam.
Ngồi ra tác giả cịn mơ tả một số đặc điểm sinh lý và hình thái của các giống
trong thí nghiệm.
Từ năm 1973 - 1976, tại trại giống rau Hải Phòng thuộc Công ty Rau Quả
trung ương đã thử nghiệm một tập đồn giống của cơng ty Marusa và kết luận 2
giống TK và TO đủ tiêu chuẩn trồng xuất khẩu dạng muối mặn.
Việc phát triển ra các dạng cây Dưa chuột dại, quả rất nhỏ, mọc tự nhiên ở


các vùng đồng bằng Bắc Bộ và các dạng Dưa chuột quả to, đắng mọc hoang dại
ở các vùng núi cao phía Bắc Việt Nam là nguồn gốc phát sinh của loài cây trồng
này (Trần Khắc Thi, 1999)[14].
Nghiên cứu khả năng chịu lạnh của các giống Dưa chuột Việt Nam trong
nhà ấm cho thấy ở các giống dưa chuột chịu giảm nhiệt độ là do mối liên kết
giữa diệp lục và thành phần protit - lipit trong lá không bị phá vỡ.
Nghiên cứu này phù hợp với các nhận xét cho rằng nhiệt độ thấp đủ cho
cây Dưa chuột tạo quả là xấp xỉ 10 OC đối với các giống Dưa chuột Việt Nam
trong điều kiện xuân lạnh. Các giống Dưa chuột có nguồn gốc vùng núi cao
như: Cao Bằng, Thanh Hố có khả năng phân cành trong mọi vụ trồng và có thể
đặc tính này mang tính đa gen.
* Nghiên cứu về dung dịch dinh dưỡng bón cho Dưa chuột:
- Theo Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, Lê Hữu Phan (2001) [8]. Trong nhà lưới có
mái che, cứ 100 kg đất than bùn thì trộn 10 kg vơi bột, 10 kg supe lân và
6 kg N - P - K và ủ 1 - 2 tháng rồi đem cho vào túi bầu để gieo hạt.
- Theo Tạ Thu Cúc và cs, (2000) [4], cứ 10 kg dung dịch dinh dưỡng gieo

hạt Dưa chuột trộn thêm 0,5 kg supe lân để xúc tác quá trình hình thành
và sinh trưởng của rễ.


PHẦN 3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu

3.1.1.

Vật liệu nghiên cứu

- Giống Dưa Baby MAYA.
- 3 loại dung dịch dinh dưỡng:
+ Dung dịch pha chế theo QTKT của Viện nghiên cứu Rau quả.
+ Dung dịch sản xuất từ nước tiểu người (nồng độ 15 ppm).
+ Dung dịch sản xuất từ nước biogas (nồng độ 15 ppm).
3.1.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2020.
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty cổ phẩn đầu tư Nam Hòa Xanh, xã Nam
Hòa huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2.

Nội dung nghiên cứu


Ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến sinh trưởng của giống Dưa
chuột Baby trồng trong nhà màng.
Ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại
của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
Ảnh hưởng của một số loại dinh dưỡng đến yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của giống Dưa chuột Baby trồng trong nhà màng.
3.3.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1.

Phương pháp bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm gồm 3 cơng thức được bố trí theo kiểu ô vuông la tinh, 3 lần
nhắc lại. Mỗi công thức được bố trí 1 hàng kép (2 hàng đơn, tâm bầu cách
nhau 0,45 m), mỗi hàng đơn trồng 20 bầu dưa (khoảng cách tâm bầu 0,45 m).


×