Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của giống bưởi da xanh tại thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.51 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----iCQl


NÔNG THỊ THU TRÀ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
KHÁC NHAU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
GIỐNG BƯỞI DA XANH TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----iCQl


NÔNG THỊ THU TRÀ
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI PHÂN BÓN
KHÁC NHAU ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
GIỐNG BƯỞI DA XANH TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy
Ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K48 - TT - N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2016 - 2020


Giảng viên HD : ThS. Hà Việt Long
: TS. Hà Duy Trường

Thái Nguyên - năm 2020


3

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em đã hồn thành bài báo
cáo khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với tên đề tài:“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón
khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của giống bưởi Da xanh tại Thái
Nguyên''.
Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ và chỉ bảo của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Nông học đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý
thuyết và kỹ năng trong suốt thời gian học tập ở trường để em có những kiến
thức nền tảng phục vụ cho công việc thực tập, cũng như công việc thực tế của
em sau khi ra trường.
Cho phép em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến ThS. Hà Việt Long
và TS. Hà Duy Trường - giảng viên hướng dẫn em trong suốt q trình thực
tập. Các cơ ln giúp đỡ, động viên và hướng dẫn tận tình cho em những kiến
thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng trong thời gian thực tập và viết
bài báo cáo, chỉ cho em những thiếu sót, sai lầm của mình, để em hồn thành
bài báo cáo thực tập tốt nghiệp với kết quả tốt nhất.
Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình
độ và kinh nghiệm nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự
cảm thơng, đóng góp ý kiến, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn để khóa
luận tốt nghiệp được hồn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 8 năm 2020
Sinh viên
Nông Thị Thu Trà
MỤC LỤC


4

2.4.1................................................................................................
2.4.2.

Vai trò của các chất dinh dưỡng cơ bản

2.2.2...........................................................................................................
5.1...................................................................................................................
5.2..............................................................................................................Đề
nghị ..................................................................................................... 44
2.2.3. TÀI LIỆU THAM KHẢO
45


2.2.4. DANH MỤC CÁC BẢNG

2.2.5......................................................................................................................
2.2.6................................................................................................................


2.2.7.
2.2.2.

vi


7

2.2.8. DANH MỤC CÁC HÌNH
2.2.9. Hình 4.1. Biểu đồ ảnh hưởng của một số loại phân bón đến chiều
cao_của
2.2.10..............................................................................................
2.2.11.
2.2.12.
Từ
2.2.13.
Nội dung đầy đủ
viết tắt
2.2.14.
CS
2.2.15.
: Cộng sự
2.2.16.

CT

2.2.17.

: Công thức

2.2.18.

CV


2.2.19.

: Hệ số biến động

2.2.20.

ĐC

2.2.21.

: Đối chứng

2.2.22.

Đv

2.2.24.
2.2.26.
2.2.28.
2.2.30.
&PTNT
2.2.32.
B

2.2.23.
2.2.25.
FAO Liên Hợp Quốc
2.2.27.
LSD

nghĩa
NL
2.2.29.
NN
2.2.31.
triển nông thôn
NX
2.2.33.

: Đơn vị
: Tổ chức nơng nghiệp
: Sai khác nhỏ nhất có ý
: Nhắc Lại
: Nông nghiệp và phát
: Nhà xuất bản


8

2.2.34.

PHẦN

MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

2.2.35.


Cây bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một loại cây ăn quả

rất quen thuộc với người dân Việt Nam. Bưởi là loại quả tươi dễ vận chuyển,
bảo quản được nhiều ngày mà vẫn giữ nguyên hương vị, phẩm chất. Bưởi được
nhiều người ưa chuộng vì khơng những có giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng
cao mà cịn có giá trị trong y học và mỹ học.
2.2.36.

Bưởi là lồi có phổ thích nghi rộng, có thể trồng khắp từ

420 vĩ bắc cho đến 420 vĩ nam, từ mặt biển lên đến độ cao 2000m. Ở Việt Nam
bưởi được trồng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt đã hình thành
những vùng bưởi cổ truyền mang tính đặc sản địa phương như bưởi Đoan
Hùng - Phú Thọ, bưởi Diễn - Từ Liêm - Hà Nội, bưởi Phúc Trạch - Hương Khê
- Hà Tĩnh, bưởi Thanh Trà - Huế, bưởi Năm Roi - Vĩnh Long... Hiện nay, phát
triển cây ăn quả trong đó bao gồm cả cây bưởi là một định hướng được ưu tiên
và là một chiến lược có lợi thế cạnh tranh cao trên thị trường.
2.2.37.

Bưởi da xanh là một giống bưởi có nguồn gốc đầu tiên ở xã

Thanh Tân, huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre. Trái bưởi da xanh có dạng hình
cầu, nặng trung bình từ 1,2 -2,5 kg/trái; vỏ có màu xanh đến xanh hơi vàng khi
chín, dễ lột và khá mỏng (14 -18 mm); tép bưởi màu hồng đỏ, bó chặt và dễ
tách khỏi vách múi; vị ngọt không chua (độ brix: 9,5-12%); mùi thơm; không
hạt đến khá nhiều hạt (có thể có đến 30 hạt/trái). Bưởi Da xanh được xếp vào
loại cây ăn quả đặc sản của tỉnh Bến Tre và vùng đồng bằng sông Cửu Long từ
những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Do màu thịt quả đẹp, phẩm chất
ngon, hiệu quả kinh tế cao, ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng nên
đang được UBND tỉnh Bến Tre quan tâm mở rộng diện tích. Ngồi tỉnh Bến

Tre, các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Nai, Bình Dương, Bà


9

Rịa Vũng Tầu,... giống bưởi Da xanh cũng được người nơng dân quan tâm và
đang được mở rộng diện tích. Giống bưởi da xanh cũng khẳng định tính thích
nghi của nó tại một số tỉnh vùng miền Đơng Nam Bộ.
2.2.38.

Cây sinh trưởng tốt trên đất phù sa, đủ nước tưới quanh

năm, cây có khả năng cho quả 2,0 - 2,5 năm sau khi trồng trong điều kiện
chăm sóc tốt, thời gian từ khi ra hoa đến thu hoạch khoảng 7,0 - 7,5 tháng, có
khả năng cho thu hoạch quanh năm nhưng tập trung nhất từ tháng 8-11 hàng
năm, năng suất khá cao (120-150 kg/cây/năm, cây 10 năm tuổi).
2.2.39.

Giống bưởi này da xanh đã được Bộ nông nghiệp và phát

triển nông thôn Việt Nam công nhận là giống quốc gia. Bưởi da xanh đã được
xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới. Trong điều kiện bình
thường quả bưởi da xanh có thể để lâu hơn 15 ngày.
2.2.40.

Việc tiến hành đưa một số loại phân bón khác nhau đến

sinh trưởng và phát triển của giống bưởi da xanh tại Thái Nguyên, để nâng cao
hiệu quả sản xuất, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường là rất cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên,

chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
một số loại phân bón khác nhau dến sinh trưởng và phát triển của giống
bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên”.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1.

Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được loại phân bón tốt nhất cho sinh trưởng và phát triển của
giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên.
1.2.2.

Yêu cầu của đề tài

- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón đến sinh trưởng, phát
triểnvà năng suất chất lượng của giống bưởi Da Xanh tại Trung tâm Đào
tạo, nghiên cứu giống cây trồng và vật nuôi - Trường đại học Nông Lâm


10

Thái
2.2.41.

Nguyên.

2.2.42.


1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học

2.2.43.

Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu

khoa học về ảnh hưởng của một số loại phân bón khác nhau đến sinh trưởng và
phát triển của giống bưởi Da Xanh tại Thái Nguyên.
1.3.2.
Ý nghĩa thực tiễn
2.2.44.
-sử
Kết
luận
của
tài
là cơ
sởkhác
khoa
họctại
cho
định Nguyên.
sinh
hướng
trưởng


dụng
phát
một
triển
sốđề
loại
của
giống
phân
bón
bưởi
Da
Xanh
nhau
đến
Thái


2.2.45.
2.2.46.
2.1.

PHẤN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học của đề tài

2.2.47.


Bưởi (Citrus grandis L. Osbeck) là một trong những loài

cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biến ở nước ta cũng như các nước vùng
Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Philippin v.v...
2.2.48.

Cây bưởi không những có giá trị kinh tế cao mà cịn có giá

trị dinh dưỡng lớn đối với con người. Bên cạnh đó bưởi có nhiều ứng dụng
trong y học cổ truyền của dân tộc. Trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều chứa tinh
dầu. Ngồi dùng ăn tươi, bưởi cịn được chế biến thành rất nhiều sản phẩm có
giá trị như nước quả, mứt v.v... Trong công nghiệp chế biến, vỏ, hạt để lấy tinh
dầu, bã tép để sản xuất Pectin có tác dụng bồi bổ cơ thể rất tốt. Đặc biệt bưởi
có tác dụng rất tốt trong việc chữa các bệnh về tim mạch, đường ruột cũng như
có tác dụng chống ung thư (Trần Thế Tục,1995), (Trần Như Ý và cs, 2000).
2.2.49.

Trải qua lịch sử phát triển lâu dài, cây trồng nói chung và

bưởi nói riêng chịu sự tác động của quá trình chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo mà ngày càng trở nên phong phú hơn và có nhiều ưu việt hơn.
2.2.50.

Bưởi là cây ăn quả lâu năm, quá trình sinh trưởng, ra hoa

kết quả chịu ảnh hưởng của nhiều các yếu tố nội tại (di truyền) và các yếu tố
ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng , đất đai và chế độ chăm sóc lượng chất dinh
dưỡng của cây. Cây yêu cầu chất dinh dưỡng theo một tỷ lệ cân đối nhất định.
Lượng dinh dưỡng cây hút thay đổi theo loại cây trồng, năng suất thu hoạch,

yêu cầu của người trồng trọt. Trong cùng một loại cây trồng thì lượng chất dinh
dưỡng do cây hút phụ thuộc vào điều kiện sinh thái (đất đai, thời tiết khí hậu:
nhiệt độ và lượng mưa). Nguyên tố dinh dưỡng cây sử dụng đều có các giá trị
tối ưu và tối đa. Tại lượng bón mà cây trồng cho năng suất cao nhất. Tuy nhiên,


mục đích của người sản xuất khơng phải chỉ nhằm đạt năng suất cao nhất mà
cịn là tìm lợi nhuận cao nhất. Lượng bón đạt lợi nhuận cao nhất là lượng phân
bón mà ở đó hiệu suất 1kg phân bón đủ bù đắp được chi phí sản xuất tăng lên.
2.2.51.

Việc tăng năng suất, chất lượng bưởi phụ thuộc rất lớn vào

các biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là phân bón. Sử dụng phân bón là một trong
những yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất nơng nghiệp. Ngồi ra hạn
chế được sâu bệnh hại, giảm sử dụng thuốc BVTV do đó làm nâng cao chất
lượng của quả.
2.2.52.

Do vậy, để có được những sản phẩm năng suất cao, chất

lượng tốt Việt Nam cũng cần phải có những nghiên cứu về sử dụng phân bón
điều hịa sinh trưởng để lựa chọn được loại phân bón phù hợp với điều kiện
canh tác của Việt Nam.
2.2.53.

Việc sử dụng phân bón có thể làm tăng năng suất, chất

lượng quả. Hiện nay trên thế giới đã nghiên cứu những vấn đề về phân bón.
Trên cơ sở khoa học đó mới tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của một số loại

phân bón khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của giống bưởi Da Xanh tại
Thái Nguyên.
2.2.

Nguồn gốc cây bưởi.

2.2.54.

Bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L). Osbeck. Trong

phân loại thực vật, bưởi thuộc họ cam Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, chi
Citrus, chi phụ Eucitrus, lồi Grandis (Đỗ Đình Ca và các cs, 2008 Đồn Văn
Lư và cs, 2002). Theo tác giả (Bùi Huy Đáp, 1960), (Walter Reuther, 1989) các
giống bưởi (Citrus grandis) được báo cáo có nguồn gốc ở Malaysia, Ấn Độ,
một thuyền trưởng người Ấn Độ có tên là Shaddock đã mang giống bưởi này
tới trồng ở vùng biển Caribe, sau đó bưởi được giới thiệu ở Palestin vào năm
900 sau Công Nguyên và tiếp theo mới đến các nước ở châu Âu, phía nam
Trung Quốc và các nước châu Mỹ.


2.2.55.

Bưởi chùm (Citrus paradisis) được xác định là dạng đột

biến hay dạng con lai tự nhiên của bưởi, xuất hiện sớm nhất ở vùng Barbadas
miền Tây Ấn Độ, tiếp theo là trồng ở Bang Florida (Mỹ) vào năm 1809, sau đó
lan rộng và trở thành một trong những sản phẩm quả chất lượng cao ở châu
Mỹ.
2.2.57.
2.2.58.


2.2.56. y y
y
2
.2.1. Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh

2.2.59.

- Nhiệt độ: Nhiệt độ thích hợp nhất để cây bưởi sinh trưởng

và phát triển từ 23-29oC. Nhiệt dộ thấp hơn 2,5°C và cao hơn 40°C cây ngừng
sinh trưởng.
2.2.60. - Ánh sáng: Cường độ ánh sáng thích hợp là tương đương nắng
sáng lúc 9 giờ.
2.2.61. - Nước: Cây bưởi cần nhiều nước, nhất là trong thời kỳ ra hoa và
kết quả nhưng cũng không chịu ngập úng. Trong mùa nắng và những ngày khô
hạn trong mùa mưa, cần phải tưới nước để duy trì sự phát triển nhanh của cây.
2.2.62. - Đất trồng: Đất phải có tầng canh tác dầy ít nhất là 0,6 m, thành
phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình. Đất tơi xốp, thơng thống, thốt nước tốt, pH
nước từ 5,5-7, có hàm lượng hữu cơ cao >3%, ít bị nhiễm mặn, mực thủy cấp
thấp dưới 0,8 m.
2.2.63.

Cơ sở khoa học của viêc cắt tỉa cành, tạo tán lá cho cây

2.2.64.

*Tạo tán:

2.2.65.


Là việc làm cần thiết ngay trong thời kỳ xây dựng cơ bản

bưởi

(từ năm thứ 1 đến năm thứ 3) với mục đích:
2.2.66.

- Nhằm tạo lập một hình thái cây trồng có khả năng tiếp

nhận ánh sáng đầy đủ, đồng thời khống chế và duy trì chiều cao của cây trồng
trong tầm kiểm soát để thuận lợi trong việc quản lý vườn ở hai giai đoạn: kiến


thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.
2.2.67.

- Hình thành và phát triển bộ khung cơ bản, vững chắc

nhằm tránh đổ
2.2.68.

ngã, gãy nhánh từ đó phát triển các cành nhánh thứ cấp cho

cây. Các bước như sau:
- Từ vị trí mắt ghép (trên gốc ghép) trở lên khoảng 50-80 cm thì bấm bỏ
phần ngọn, mục đích để các mầm ngủ và cành bên phát triển.
- Chọn 3 cành khỏe, thẳng mọc từ thân chính và phát triển theo ba hướng
tương đối đồng đều nhau làm cành cấp 1. Dùng tre cột giữ cành cấp 1 tạo
với thân chính một góc 35-400.

- Sau khi cành cấp 1 phát triển dài khoảng 50-80 cm thì cắt đọt để các
mầm ngủ trên cành cấp 1 phát triển hình thành cành cấp 2 và chỉ giữ lại
2-3 cành.
- Cành cấp 2 này cách cành cấp 2 khác khoảng 15 - 20cm và tạo với cành
cấp 1 một góc 30- 350. Sau đó cũng tiến hành cắt đọt cành cấp 2 như
cách làm ở cành cấp 1. Từ cành cấp 2 sẽ hình thành những cành cấp 3.
- Cành cấp 3 không hạn chế về số lượng và chiều dài nhưng cần loại bỏ
các chỗ cành mọc quá dày hoặc quá yếu. Sau 3 năm cây sẽ có bộ tán cân
đối, thuận lợi trong chăm sóc, phịng ngừa sâu bệnh và thu hoạch.
2.2.69.

*Tỉa cành:

2.2.70.

Một trong những đặc điểm của cây có múi so với những loại

cây ăn trái khác là khơng có sự khác nhau giữa mầm chồi và mầm trái. Khơng
có sự biến chuyển của chồi trong nhiều năm mà mỗi chồi có thể phát triển
trong một năm để tạo mầm hoa và sẽ mang một hay nhiều trái ở cuối cành.
2.2.71.

Ba mục tiêu chính của việc cắt tỉa cành đối với cây có múi

là:
- Tạo cho cây có bộ khung khoẻ mạnh.


- Lập những cành mang trái, trẻ, dồi dào sinh lực và phân bố giống nhau
trên khung (sườn) và cành mẹ (cành chính).

- Thay thế những cành già, lọai bỏ cành sâu bệnh, chết, cành vơ hiệu
khơng có khả năng sản xuất bằng những cành non trẻ sẽ mang trái trong
những năm tiếp theo.
2.2.72.

Công việc tỉa cành được tiến hành hàng năm, sau khi thu

hoạch cần phải loại bỏ những đoạn cành sau đây:
- Cành đã mang quả (thường rất ngắn khoảng 10- 15 cm).
- Cành bị sâu bệnh, cành ốm yếu, cành nằm bên trong tán khơng có khả
năng mang quả.
- Cành đan chéo nhau, những cành vượt trong thời cây đang mang quả
nhằm hạn chế việc cạnh tranh dinh dưỡng với quả.
2.2.73.

Để tránh mầm bệnh (tiềm ẩn virus, ...) lây lan sang cây

khác, cần phải khử trùng dụng cụ bằng cồn 90 o hoặc hơ lửa. Đối với những
cành lớn hơn 3cm thì phải dùng cưa. Những vết thương lớn sau khi cắt tỉa cần
phải dùng sơn hoặc các thuốc trừ bệnh quét kín vết cắt nhằm tránh vết thương
bị thối tạo điều kiện thích hợp cho cơn trùng và mầm bệnh
2.3.
2.2.74.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất bưởi trên thế giới

2.2.75.

Theo số liệu thống kê của FAO (2018), hàng năm trên thế


giới sản xuất khoảng 5,5 - 6,5 triệu tấn bưởi cả 2 loại bưởi chùm (Citrus
paradisi) và bưởi (Citrus grandis) chiếm 5,4 - 5,6 % tổng sản lượng cây có
múi, trong đó chủ yếu là bưởi chùm (chiếm 2,8 - 3,5 triệu tấn) còn lại bưởi
chiếm một lượng khá khiêm tốn khoảng 1,2 - 1,5 triệu tấn. Sản xuất bưởi chùm
chủ yếu tập trung ở các nước châu Mỹ, châu Âu dùng cho chế biến nước quả.
Bưởi chủ yếu được sản xuất ở các nước thuộc châu Á, tập trung nhiều ở một số
nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan, Bangladesh,... được sử


dụng để ăn tươi là chủ yếu. Diện tích cho thu hoạch, năng suất và sản lượng
bưởi ở các châu lục trên thế giới năm 2018 được thể hiện ở bảng số liệu sau:
2.2.76.

Theo số liệu thông kê của FAO (2018), tình hình sản xuất

bưởi trên thế giới được tổng hợp như bảng 2.1
2.2.77.

Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở các
châu lục trên thế giới năm 2018

N 2.2.82.
S
2.2.78. 2.2.79.
Quốc 2.2.80.
Di 2.2.81.
ăng suất
ản lượng
TT

gia
ện tích (ha)
(tấn/ha)
(tấn)
2.2.83.
2.2.84.
Thế
2.2.85.
37
2.2.86. 2
2.2.87. 9
2.2.88.
2.2.89.
Châu
2.2.90.
56
2.2.91. 1 2.2.92.
9
2 2.2.94.
Phi
.317
24.960
2.2.93.
Châu
2.2.95.
69 64.2422.2.96. 2
2.2.97.
1
2.2.98.
2.2.99.

Châu Á 2.2.100.
24
2.2.101.
2.2.102.
2.2.103.
2.2.104.
Châu
2.2.105.
3.
2.2.106. 2.2.107.
8
2.2.108.
2.2.109.
Châu
2.2.110.
1.
2.2.111. 2.2.112.
1
6 Đại Dương
026
104.55 (Nguồn: 0.724
2.2.113.
FAOSTAT, 2020)
2.2.114.
2.2.115.
Qua bảng 2.1 cho thấy: về diện tích trồng bưởi của 5 châu
lục trong năm 2018 thì châu Âu là châu lục có diện tích trồng bưởi lớn nhất với
282.764 ha tổng diện tích của tồn thế giới. Đứng thứ 2 là châu Mỹ (69.923ha),
tiếp đến là châu Phi, châu Á và vùng có diện tích nhỏ nhất là châu là châu Đại
Dương với 1.026 ha (chiếm 0,32 % tổng diện tích bưởi của tồn thế giới).

2.2.116.

Về năng suất, châu Á là châu lục có năng suất cao nhất với

282.764 tấn/ha, sau đó châu Âu, châu Mỹ, châu Phi và vùng có năng suất thấp
nhất là châu Đại Dương với năng suất 104.551 tấn/ha. Châu Á cũng là châu lục
có sản lượng cao nhất với 6.860.971 tấn. Sau đó đến châu Mỹ, châu Phi, châu
Âu và vùng có sản lượng thấp nhất là châu Đại Dương với 10.724 tấn.
2.2.117.

Vùng châu Á được khẳng định là quê hương sản xuất bưởi,

hầu hết các nước châu Á đều sản xuất bưởi với quy mơ khác nhau (nơi thì hình
thành vùng chuyên canh, nơi thì sản xuất tự do...). Cây bưởi được trồng nhiều ở
các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Philippinnes, Việt Nam.


2.3.2.
2.2.118.

Tình hình sản xuất bưởi ở Việt Nam
Cơng tác nghiên cứu về cây ăn quả ngày càng được Đảng và

Nhà nước quan tâm. Các nhà khoa học thuộc các Viện nghiên cứu chuyên
ngành cũng đã thu được những kết quả khơng nhỏ trong cơng tác nghiên cứu,
góp phần đáng kể vào việc phát triển nghề trồng cây ăn quả của nước ta, trong
đó cây có múi có một vị trí quan trọng và được đông đảo bà con nông dân các
vùng miền quan tâm, hưởng ứng.
2.2.119. Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cây bưởi ở Việt Nam (năm 2014 2018)
2.2.120.

N 2.2.121.
Diện 2.2.122.
Năn 2.2.124.
Sản
ăm
tích (ha)
g suất
lượng (tấn)
2.2.125.
14
2.2.129.
15
2.2.133.
16
2.2.137.
17
2.2.141.
18

20 2.2.126.
13
20 2.2.130.
47
20 2.2.134.
00
20 2.2.138.
91
20 2.2.142.
70


2.2.146.
2.2.147.

38.8
39.5
42.1
46.7
86.3

2.2.123.
2.2.127.
225
2.2.131.
195
2.2.135.
120
2.2.139.
466
2.2.143.
45

(tấn/
120.

2.2.128.
466.
630
119. 2.2.132.
471.
380

118. 2.2.136.
497.
288
121. 2.2.140.
568.
352
76.1 2.2.144.
567.
660
2.2.145.
(Nguồn:
FAOSTAT, 2020)

Theo số liệu của FAO, đến năm 2018 cả nước có 86.370 ha

trồng bưởi, sản lượng đạt 497.288 tấn. Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 2014 2018 trong khi diện tích tăng khơng đáng kể thì năng suất tăng mạnh, từ
120.225 tấn/ha năm 2014 theo Viện Nghiên cứu Cây ăn quả miền Nam, chỉ
riêng bưởi Năm roi ở Đồng bằng sông Cửu Long diện tích đã khoảng trên
10.000 ha, sản lượng đạt 60.000 tấn/năm, phân bố chính ở tỉnh Vĩnh Long với
diện tích 4,5 nghìn ha cho sản lượng 31,3 nghìn tấn, chiếm 48,6% về diện tích
và 54,3% về sản lượng Năm Roi của cả nước, trong đó tập trung ở huyện Bình
Minh: 3,4 nghìn ha với sản lượng gần 30 nghìn tấn. Tiếp theo là tỉnh Hậu
Giang: 1,3 nghìn ha. Giống bưởi Da Xanh mới chọn lọc cách đây khoảng chục


năm nhưng diện tích trồng giống bưởi này ở Bến Tre đã có 1.544 ha [16].
2.2.148.

Cho đến nay, tập đồn bưởi ở nước ta rất đa dạng, được


trồng ở hầu khắp các tỉnh, đặc biệt đã hình thành những vùng bưởi lớn với
những giống đặc trưng mang tính đặc sản địa phương. Một số giống bưởi nổi
tiếng ở các địa phương nước ta được trồng với mục đích sản xuất hàng hóa có
các đặc điểm như sau:
2.2.149.

- Bưởi Năm Roi: Trồng nhiều trên đất phù sa ven sông Hậu

ở huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long và các tỉnh Hậu Giang, Bến Tre.... Theo
Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông
thôn, đến năm 2010 diện tích trồng bưởi Năm Roi ở đồng bằng sơng Cửu Long
là 13.000 ha, sản lượng 150.000 tấn. Không những tiêu thụ trong nước bưởi
Năm Roi còn được xuất khẩu đi một số nước. Doanh nghiệp Hoàng Gia đã
đăng ký độc quyền kinh doanh thương hiệu bưởi Năm Roi Hoàng Gia và lập
trang Web riêng nhằm quảng bá cho loại quả đặc sản này Bưởi Năm Roi có quả
hình quả lê đẹp, trọng lượng trung bình khoảng 1- 1,4kg. Khi chín, vỏ có màu
vàng xanh, thịt quả màu xanh vàng, mịn, đồng nhất. Múi và vách múi dễ tách,
ăn dòn, ngọt hơi dôn dốt chua. Con tép tách khỏi vách múi và bó chặt nhau,
nước quả khá, hương vị thơm, khơng the đắng và đặc biệt là khơng có hạt mẩy,
chỉ có hạt lép nhỏ li ti. Tỷ lệ phần ăn được khoảng 55%, độ Brix từ 9 - 12. Thời
vụ thu hoạch từ tháng 9 dương lịch.
- Bưởi Da Xanh: Bưởi Da Xanh (Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long, miền
Đông Nam bộ, một số tỉnh của miền Trung và miền Bắc): Dạng trái hình
cầu, nặng trung bình 1,2-2,5 kg/trái, vỏ có màu xanh đến xanh hơi vàng
khi chín, dễ lột và vỏ trái khá mỏng (14-18 mm), con tép màu hồng đỏ,
bó chặt và dễ tách khỏi vách múi, nước quả khá, vị ngọt thanh không the
(độ brix: 9,5 - 12%), mùi thơm và hạt ít đến khơng hạt khi trồng chuyên
canh (0-5 hạt/trái), tỷ lệ thịt/trái >55%. xuất khẩu sang một số nước như



Mỹ, TháiLan.
- Bưởi Năm Roi (Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng, Hậu Giang): Dạng trái
hình quả lê đẹp, nặng trung bình 0,9-1,45 kg/trái, vỏ trái khi chín có màu
xanh vàng đến vàng sáng, dễ lột và dầy trung bình (20 -25mm), con tép
màu vàng nhạt, bó chặt, dễ tách khỏi vách múi, nước quả nhiều có vị
ngọt chua nhẹ (độ Brix: 9-11%), mùi thơm.
- Bưởi Đường Da Láng (Đồng Nai, Bình Dương): Dạng trái hình quả lê,
nặng trung bình 1,2-2,5 kg/trái, vỏ quả láng, màu xanh vàng đến vàng
khi chín, dễ lột và dầy trung bình (16-19 mm), con tép màu vàng nhạt,
bó chặt và dễ tách khỏi vách múi, nước quả khá nhiều, vị ngọt không
chua (độ Brix: 9 - 11%), mùi thơm và rất nhiều hạt (>50 hạt/trái), tỷ lệ
thịt/ trái >50 %. ít đến khơng hạt (0-10 hạt/trái), tỷ lệ thịt/ quả > 60%.
- Bưởi Lông Cổ Cị (Tiền Giang, Vĩnh Long): Dạng trái hình quả lê cụt,
nặng trung bình 0,9-1,4 kg/trái, vỏ trái có lơng mịn, màu xanh nhạt khi
chín, dễ lột và khá mỏng (13-16 mm), con tép màu vàng hồng, bó chặt
trung bình và hơi khó tách khỏi vách múi, nước quả khá nhiều, vị ngọt
đến ngọt chua nhẹ (độ Brix: 9-11%), mùi thơm và hạt ít đến khá nhiều
hạt (5-30 hạt/trái), tỷ lệ thịt/trái > 50 %.
2.2.150.

Trước đây bưởi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng ăn tươi và sản

xuất bưởi của nước ta chỉ cung cấp cho thị trường trong nước. Vài năm gần đây
đã có một số cơng ty, như Hồng Gia, Đông Nam đã đầu tư sản xuất, áp dụng
các biện pháp quản lý chất lượng theo GAP, đăng ký thương hiệu một số giống
bưởi ngon, như Năm Roi, Da Xanh, Phúc Trạch vv... với mục đích xuất khẩu ra
thị trường nước ngồi. Bưởi Năm Roi ở đồng bằng sơng Cửu Long được nhiều
khách nước ngoài ưa chuộng. Hội Làm vườn huyện Vĩnh Cửu (Đồng Nai) đã
ký hợp đồng xuất khẩu trên 40.000 quả bưởi đặc sản Tân Triều sang thị trường
Singapore với giá 18.000đồng/kg (khoảng 220.000 đồng/chục). Riêng 2007,



bán được trên 100.000 trái bưởi và 25.000 lít rượu bưởi. Tồn huyện hiện có
gần 2.000 hộ trồng bưởi với tổng diện tích khoảng 700 ha, tập trung, chủ yếu
tại hai xã Tân Bình, Bình Lợi.
2.2.151.

Hiện nay mặt hàng bưởi Da Xanh là đặc sản của tỉnh Bến

Tre, đã được xuất khẩu sang 50 thị trường khác nhau trên thế giới. Giá trị xuất
khẩu của cây có múi tại Việt Nam giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2012. Giá trị
xuất khẩu cây có múi của Việt Nam trong những năm vừa qua đã tăng lên đáng
kể, nếu năm 2011 giá trị xuất khẩu đạt 1.156.000 USD thì sang năm 2012 giá
trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam đã tăng lên 2.702.000 USD. Giá trị
xuất khẩu tăng mạnh nhất ở mặt hàng quả bưởi, chiếm tới gần 50% giá trị xuất
khẩu quả của Việt Nam (đạt 1.291.000 USD năm 2012). Điều này chứng tỏ
rằng, không những thị trường thế giới có nhu cầu về sản phẩm bưởi quả của
Việt Nam, mà ngành sản xuất bưởi cũng đã tăng đáng kể về diện tích, năng suất
và sản lượng trong những năm vừa qua.
2.4.
2.4.1.

Nghiên cứu về dinh dưỡng cho cây bưởi.
Tình hình nghiên cứu dinh dưỡng cho bưởi trên thế giới.

2.2.152.

Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về dinh dưỡng khống

cho cây có múi nói chung và bưởi nói riêng ở các quốc gia trên thế giới. Nhìn

chung các vấn đề về dinh dưỡng cho cây được đề cập một cách khá tồn diện,
rong đó vai trị của các ngun tố dinh dưỡng, ảnh hưởng và mối quan hệ của
chúng tới từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây cũng như năng suất,
chất lượng quả được nghiên cứu khá chi tiết (Vũ Cơng Hậu, 1996) (Đồn Văn
Lư và cs, 2002) (Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu, 2003) (Nguyễn Đình
Tuệ, 2010) , (Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xn Khơi, 2003)
2.2.153.

Theo Ghosh, (1985) [18] cây có múi là loại cây ưa thâm

canh, có khoảng 15 nguyên tố dinh dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự sinh
trưởng, phát triển của cây. Những nguyên tố đa lượng là: N, P, K, Mg và S,


nguyên tố vi lượng là: Zn, Cu, Fe, B,... Việc bổ xung đầy đủ các nguyên tố trên
là rất cần thiết để cây sinh trưởng và phát triển tốt.
2.2.154.

Cây có múi hút dinh dưỡng quanh năm, hút mạnh vào thời

kỳ nở hoa cũng như khi cây ra cành lộc mới (Erickson, 1968)]. Trong thời kỳ ra
hoa, cây huy động nhiều đạm từ lá về hoa (Timmer và Larry, 1999)].
2.2.155.

*Thiếu đạm làm lá cây có múi bị mất diệp lục và bị vàng

đều, thiếu nghiêm trọng cành bị ngắn lại, mảnh, lá vàng, dễ bị rụng, quả ít.
Thiếu đạm chỉ ảnh hưởng đến độ lớn của quả mà không ảnh hưởng đến phẩm
chất quả, dạng đạm phổ biến dùng là amôn sunfat. Đối với đất kiềm hoặc chua
tốt nhất nên dùng các loại phân có gốc nitrat sẽ ít bị mất đạm và tránh ảnh

hưởng chua của gốc sunfat, hơn nữa nitrat còn thúc đẩy sự hút magiê ở đất
thiếu magiê (Rene Rafael và Espino, 1990)
2.2.156.

* Thừa lân gây tình trạng thiếu kẽm (hiện tượng gân xanh lá

vàng), một bệnh sinh lý khá phổ biến ở cam quýt. Trường hợp thiếu kali trong
thời gian ngắn sẽ làm quả nhỏ nhưng không có triệu chứng ở lá, thiếu trong
thời gian dài lá mới bị dày và nhăn nheo, vùng giữa các gân lá bị mất diệp lục,
sau đó có các vết chết khô, khi thiếu trầm trọng đầu cành bị rụng, lá bị chết
khô, cây thường bị chảy gôm, quả thô, phẩm chất kém. Bón kali sunfat thích
hợp hơn kali clorua vì phần lớn các giống đều mẫn cảm với clorua cao
(Erickson, 1968) .
2.2.157.

*Kali: Trường hợp thiếu kali sẽ làm quả nhỏ nhưng lá vẫn

khơng có triệu chứng gì, thiếu trong thời gian dài, lá mới bị dày và nhăn nheo,
vùng giữa các gân lá bị mấ tdiệp lục và sau đó có các vết chết khơ, khi thiếu
trầm trọng đầu đọt bị rụng, lá bị chết khô, cây thường bị chảy gơm, quả thơ,
phẩm chất kém. Bón kali sunfat thích hợp hơn kali clorua vì phần lớn các giống
đều mẫn cảm với clorua quá cao. Kali-magiê sunfat (Patenk kali) rất thích hợp
vì có 10% MgO cùng với 30% K2O.


2.2.158.

*Canxi: cần cho bộ rễ phát triển. Khi bón tăng Canxi phải

tăng Kali (vì hai nguyên tố này đối kháng nhau).Thiếu Canxi: Thí nghiệm trong

chậu cho thấy, nếu thiếu Canxi thì dọc gân chính và mép lá nhạt màu, lá sớm
rụng, mầm chết từ ngọn, quả mau rụng. Thừa Canxi: Làm pH đất tăng, khi pH
> 7 lá cam thường bị bệnh rỉ sắt, cây khó hút các nguyên tố vi lượng (Zn, Mg,
Fe).
2.2.159.

*Magiê: Thiếu Magiê lá có màu "đỏ hồng", biểu hiện rõ ở lá

già (vết hình mũi tên gốc lá). Nếu thiếu nặng hơn năng suất thấp, hàm lượng
axit tổng số và vitaminC giảm.Trong lá hàm lượng Magiê > 0,25% được coi là
đủ, Magiê = 1.25% là quá thừa, Magiê < 0,15% là thiếu phải bổ sung. Nếu bón
Kali liên tục sẽ làm giảm hấp thu Magiê của cây.
2.2.160.

*Sắt: Thiếu sắt thì lá cây mỏng, vàng, gân lá xanh, lá mau

rụng, lá khô từ đầu cành trở xuống, quả rụng, cây kém chịu rét. Khắc phục
bằng cách phun FeSO4 0,5%.
2.2.161.

*Đồng: Thiếu Cu thì cành non mới mọc yếu ớt, cành có

cạnh rõ, lá to đậm, gân chính nhơ lên. Thiếu nặng thì lá nhỏ, mau rụng, quả hay
bị nứt, khi cịn xanh, quả chín có màu vỏ tối, thịt quả chua xốp.
2.2.162.

*Kẽm: Thiếu Zn thì lá mọc đứng màu vàng, gân xanh, cành

ngắn khô dần, quả nhỏ, vị nhạt, thịt quả khô, phẩm chất kém. Cách khắc phục:
phun hỗn hợp ZnSO4 0,6%.

2.2.163.

*Bo:Thiếu Bo trên lá xuất hiện đốm trắng, dần dần thành

từng đám đục nhờ, lá rụng sớm, quả nhỏ, dễ rụng, phẩm chất kém. Cách khắc
phục: phun axit boric 0,25% lên lá.
2.2.164.

Vai trị của chất khống đối với cây đã được nhiều nghiên

cứu khẳng định, rõ rệt nhất là khi đáp ứng đúng lúc cây cần.
2.4.2.

Tình nghiên cứu dinh dưỡng bưởi trong nước.

2.2.165.

Ở Việt Nam, các nghiên cứu về bón phân và sử dụng phân


bón cho cây có múi và cây bưởi cũng đã được nghiên cứu trong những năm gần
đây.
2.2.166.

Theo Nguyễn Minh Châu, (1997) với cây ăn có múi, để tạo

ra 1 tấn quả sẽ lấy đi của đất 1,18 đến 1,29 kg N; 0,2 đến 0,27 kg P205; 2,06
đến 2,61 kg K2O và 0,97 đến 1,04 kg MgO, ngồi ra cịn một lượng nhỏ các
nguyên tố vi lượng. Do vậy, để cây bưởi có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt
cần phải bổ xung phân bón thường xuyên nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng.

2.2.167.

Các tác giả Võ Hữu Thoại và Nguyễn Minh Châu, (2003)

nghiên cứu hiệu quả của một số loại phân bón cho bưởi Năm Roi cho thấy: Bón
phân hữu cơ đã cải thiện độ chua, làm tăng dinh dưỡng của đất, tăng phẩm chất
trái sau tồn trữ 30 ngày.
2.2.168.

Khi nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm, lân và kali

đến năng suất và phẩm chất bưởi Đường Lá Cam tại Vĩnh Cửu - Đồng Nai các
tác giả Huỳnh Ngọc Tư và Bùi Xn Khơi, (2003) cho thấy: khi bón 800 g N +
500 g P2O5 + 700 g K2O/cây/năm cho năng suất cao và chất lượng tốt nhất.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số cơng thức bón phân trên cây bưởi
Phúc Trạch của tác giả Võ Tá Phong, (2004) [10] chỉ ra rằng: Các công thức
phun phân bón lá Super 900, đạm Humic, Agriconic, Futonic và bón phân theo
quy trình thâm canh của Trung tâm Khuyến nơng Khuyến lâm Hà Tĩnh có tác
dụng rõ trong việc nâng cao khả năng sinh trưởng của cây, nhưng tỷ lệ đậu quả
rất thấp và khơng có sai khác so đối chứng.
2.2.169.

Đỗ Đình Ca và cộng sự (2005) nghiên cứu ảnh hưởng của

phân bón, tưới nước đến khả năng ra hoa, đậu quả của bưởi Phúc Trạch từ 2003
- 2004 cho thấy: bón 800g N + 400g P2O5 + 600g K2O + phun phân bón lá
Grown ba lá xanh cho năng suất cao nhất, biện pháp tưới nước có ảnh hưởng
tốt tới khả năng sinh trưởng nhưng tác dụng nâng cao tỷ lệ đậu quả, năng suất
chưa rõ.



2.2.170.

Bón phân cho cây bưởi Phúc Trạch với lượng bón 1,08 kg

urê + 1,47 kg superlân + 0,66 kg Kaliclorua + 1,5 kg vôi làm 3 lần (sau thu
hoạch, ra hoa, phát triển quả) có tác dụng rõ tới sinh trưởng nhưng tỷ lệ đậu
quả thấp và khơng có sự khác biệt so với đối chứng (Ngô Thừa Lộc, 2007).
2.2.171.

Những nghiên cứu kể trên là cơ sở cho việc sử dụng phân

bón một cách hợp lý đối với cây có múi nói chung, cây bưởi nói riêng. Tuy
nhiên, trên thực tế việc ứng dụng các nghiên cứu có kết quả phụ thuộc rất nhiều
vào các yếu tố khác nhau, trong đó giống và điều kiện thời tiết, khí hậu từng
vùng có vai trị quan trọng. Do vậy, triển khai các thí nghiệm phân bón để tìm
ra các cơng thức bón thích hợp với từng đối tượng, từng vùng sinh thái trồng
trọt vẫn cần phải được tiến hành thường xuyên.
2.4.3.

Vai trò của các chất dinh dưỡng cơ bản

2.2.172.

* Nhóm đa lượng

2.2.173.

Nitơ (đạm): chất dinh dưỡng rất cần thiết và rất quan trọng


đối với cây, đạm cần cho cây trong suốt quá trình sinh trưởng đặc biệt là giai
đoạn cây tăng trưởng mạnh, rất cần cho các loại cây ăn lá. Đạm là thành phần
chính tham gia vào thành phần chính của clorophin, protit, các axit amin, các
enzym và nhiều loại vitamin trong cây.
2.2.174.

Photphos (Lân):Lân có vai trị quan trọng trong đời sống

của cây trồng. Lân có trong thành phần của nhân tế bào, rất cần cho sự hình
thành các bộ phận mới của cây. Lân tham gia vào thành phần các enzym, các
protein, tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin. Lân kích thích sự phát
triển bộ rễ, làm rễ ăn sâu vào trong đất và lan rộng ra chung quanh làm cho cây
hút được nhiều chất dinh dưỡng, tạo điều kiện cho cây chống chịu hạn.
2.2.175.

K (Kali): có vai trị chủ yếu trong việc chuyển hố năng

lượng trong q trình đồng hố các chất trong cây. Kali làm tăng khả năng
chống chịu của cây đối với các tac động khơng thuận lợi từ bên ngồi, làm cho


cây ra nhiều nhánh, phân cành nhiều, lá ra nhiều.
2.2.176.

* Nhóm trung lượng

2.2.177.

Đây là các chất dinh dưỡng khống thiết yếu mà cây trồng


cần ở mức trung bình bao gồm: lưu huỳnh (S), canxi (Ca), magiê (Mg). Mặc dù
số lượng yêu cầu không lớn như NPK nhưng các chất trung lượng (canxi,
magiê và lưu huỳnh) là những chất có vai trị vơ cùng thiết yếu đối với cây
trồng.
2.2.178.

Canxi (Ca): là một thành phần của màng tế bào cây nên rất

cần thiết cho sự hình thành tế bào mới và làm màng tế bào ổn định, vững chắc.
Nó cịn cần cho sự hình thành và phát triển của rễ cây. Đặc biệt canxi có vai trị
như một chất giải độc do trung hòa bớt các axit hữu cơ trong cây và hạn chế
độc hại khi dư thừa một số chất như K+, NH4+. Nó cũng cần thiết cho sự đồng
hóa đạm nitrat và vận chuyển gluxit từ tế bào đến các bộ phận dự trữ của cây.
2.2.179.

Magiê (Mg): là thành phần cấu tạo chất diệp lục nên giữ vai

trò quan trọng trong quá trình quang hợp và tổng hợp chất gluxit trong cây.
Magiê tham gia trong thành phần của nhiều loại men, đặc biệt các men chuyển
hóa năng lượng, đồng hóa lân, tổng hợp protein và lipit. Magiê giữ cho độ pH
trong tế bào cây ở phạm vi thích hợp, tăng sức trương của tế bào nên ổn định
cân bằng nước, tạo điều kiện cho các quá trình sinh học trong tế bào xảy ra
bình thường.
2.2.180.

Lưu huỳnh (S): Được coi là yếu tố dinh dưỡng thứ 4 của

cây trồng sau đạm, lân và kali. Lưu huỳnh tham gia trong thành phần của các
axit amin, protein và vitamin có chứa lưu huỳnh, trong đó có axit amin khơng
thể thay thế như methionin.

2.2.181.
2.2.182.

* Nhóm vi lượng
Đây là các chất dinh dưỡng khống thiết yếu mà cây trồng

cần với số lượng ít, bao gồm các nguyên tố: kẽm (Zn), sắt (Fe), đồng (Cu),
mangan (Mn), bo (B), molypđen (Mo), Clo(Cl)


×