Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

Nghiên cứu quy trình sản xuất rau xà lách cuộn tại trang trại của ông yoshimomi, fujihara, làng kawakami, nagano, nhật bản năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.21 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

VÀNG MÍ CHÁ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU XÀ LÁCH CUỘN
TẠI TRANG TRẠI CỦA ƠNG YOSHIOMI FUJIHARA,

••'
LÀNG KAWAKAMI, NAGANO, NHẬT BẢN NĂM 2019”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành: Trồng trọt
Khoa:
Khóa học:

Nơng Học
2016 - 2020


Thái Nguyên, 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM


VÀNG MÍ CHÁ
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT RAU XÀ LÁCH CUỘN
TẠI TRANG TRẠI CỦA ƠNG YOSHIOMI FUJIHARA,

••'
LÀNG KAWAKAMI, NAGANO, NHẬT BẢN NĂM 2019”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
••••

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Trồng trọt

Lớp:

K48 TT NO1

Khoa:

Nơng Học

Khóa học:
Giảng viên hướng
dẫn:


2016 - 2020
PGS.TS Hồng Thị Bích
Thảo

Thái Ngun, 2020


4

LỜI CẢM ƠN
Sau một quá trình học tập và rèn luyện tại trường mỗi sinh viên đều phải
trải qua giai đoạn thực tập tốt nghiệp trước khi ra trường. Trong q trình học
tập sinh viên đã có một lượng kiến thức lý thuyết cơ bản và thực tập tốt nghiệp
là điều kiện để củng cố và hệ thống toàn bộ lượng kiến thức đó. Bên cạnh đó
thực tập tốt nghiệp còn giúp cho sinh viên làm quen với điều kiện sản xuất
thực tế, vững vàng hơn về chuyên môn và biết vận dụng kiến thức đã học vào
sản xuất cũng như cho quá trình làm việc khi ra trường.
Xuất phát từ những cơ sở trên, được sự nhất trí của nhà trường, khoa
Nông học, chủ trang trại thực tập, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên
cứu quy trình sản xuất rau xà lách cuộn tại trang trại của ông Yoshimomi,
Fujihara, làng Kawakami, Nagano, Nhật Bản năm 2019”.
Trong suốt q trình thực hiện báo cáo này ngồi sự nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cơ giáo, chủ trang trại
nơi thực tập, gia đình và anh chị khóa trên và các bạn sinh viên trong lớp. Đặc
biệt nhờ sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo PGS.TS Hồng Thị Bích Thảo đã
giúp tơi vượt qua những khó khăn trong thời gian thực tập để hồn thành báo
cáo của mình.
Do thời gian thực tập có hạn và năng lực bản thân cịn hạn chế nên đề
tài của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong sự tham gia đóng

góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản báo cáo của tơi được hồn chỉnh
hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 08 năm 2020
Sinh viên


5

Vàng Mí Chá
MỤC LỤC
4.2.1...........................................................................................................
4.2.2.

Quy trình gieo và chăm sóc cây rau xà lách cuộn ngoài đồng

ruộng tại trang trại của gia đình ơng Fujihara ở làng Kawakami, tỉnh
Nagano của Nhật
Bản.................................................................................................................. 22
4.2.3...........................................................................................................
4.3.1...........................................................................................................
4.1.
Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng mơ hình sản xuất
vào Việt
4.2.4.....................................................................................................................
4.2.5.


4.2.6. DANH MỤC CÁC BẢNG


4.2.7. Bảng 4.1. Sản lượng xà lách và cải thảo của trang trại Yoshiomi Fujihara
năm
4.2.8............................................................................................
4.2.9............................................................................................


4.2.10.

DANH MỤC CÁC HÌNH

4.2.11....................................................................................................................
4.2.12..............................................................................................................


4.2.13.

4.2.15. 4.2.16.
STT
4.2.18.
4.2.19.
1
4.2.21.
4.2.22.
2
4.2.24.
4.2.25.
3
4.2.27.
4.2.28.
4

4.2.30.
4.2.31.
5
4.2.33.
4.2.34.
6

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
4.2.14.
•'•
Chữ viết

4.2.17.

Chữ viết đầy đủ

tắt
BVTV

4.2.20.

Bảo vệ thực vật

ĐVT

4.2.23.

Đơn vị tính

GDP


4.2.26.

Tổng sản phẩm quốc nội

TSCĐ

4.2.29.

Tài sản cố định

UBND

4.2.32.

Ủy ban nhân dân

VND

4.2.35.

Việt Nam đồng


9

4.2.36.

PHẦN 1


MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề

4.2.37.

Chương trình thực tập nghề tại Nhật Bản là một chương

trình có sự hợp tác, liên kết chặt chẽ với trường Đại Học Nông Lâm và Trung
tâm đào tạo và Phát Triển Quốc Tế về nhiều lĩnh vực giáo dục và đào tạo,
chuyển giao khoa học và cơng nghệ. Trong đó lĩnh vực về hợp tác phát triển
nông nghiệp đang được chú trọng và quan tâm vì đặc thù của Việt Nam vẫn
đang là một nước nơng nghiệp dựa vào nơng nghiệp là chính. Nhật Bản là một
nước chịu nhiều về thiên tai, thời tiết khắc nghiệt nhưng nền nông nghiệp Nhật
Bản lại rất phát triển đứng hàng đầu thế giới.
4.2.38.

Đối với chương trình thực tập nghề lần này không chỉ học

về kiến thức nông nghiệp mà cịn được trải nghiệm văn hóa, cách sống và làm
việc của người Nhật Bản. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tổng hợp cùng
tồn tại với thiên nhiên, ở đó sẽ có những bài học thực tế mà trong sách vở chắc
chắn là trong sách không được đề cập đến. Ví dụ mầm cây từ khi gieo trồng
đến lúc ra trồng ở ruộng phải qua rất nhiều công đoạn. Sản xuất rau không chỉ
yêu cầu về kỹ thuật và cơng nghệ mà cịn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố tự
nhiên như sâu bệnh, nhiệt độ, lượng mưa... ảnh hưởng của mưa đá, bão sau khi
trồng... tất cả những ảnh hưởng trên cũng cần được xem xét một cách kỹ
lưỡng. Thông qua những trải nghiệm thực tế để khám phá những kiến thức mới
biến nó thành kinh nghiệm cho bản thân.

4.2.39.

Ở Việt Nam hiện nay những thông tin về ngộ độc thực

phẩm được thời sự và báo chí đưa lên. Điều đó cho thấy nhu cầu về nơng
nghiệp sạch ở Việt Nam là rất cần thiết. Để có được mơ hình trồng rau sạch từ
những nước phát triển nền nông nghiệp như Nhật Bản tôi đã quyết định lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu quy trình sản xuất rau xà lách cuộn tại trang trại
của ông Yoshimomi, Fujihara, làng Kawakami, Nagano, Nhật Bản năm


10

2019”.
1.2.

Mục tiêu

4.2.40. - Đánh giá được kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch rau xà lách
cuộn.
4.2.41. - Nghiên cứu quy trình sản xuất rau xà lách tại chủ trang trại
Yoshiomi Fujihara, làng Kawakami, tỉnh Nagano Nhật Bản.
1.3.
Giới hạn của đề tài
4.2.42.
đổi được
Dohơn
giới
vềhạn
thành

vềcho
phần,
tiếng
Nhật
nên
dung
đãdịch
khơng
dinh
trao
dưỡng
có kỹ
trong
phân
bón
rautỷ
xàlệ
lách.


4.2.43.
4.2.44.

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại Nhật Bản


2.1.1.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp cơng nghệ cao tại Nhật Bản

4.2.45. Tại Nhật Bản, phần lớn đất đồng bằng nông nghiệp trước đây đã
dần được đưa vào phát triển đô thị trong khi các sườn núi ở Nhật Bản lại quá
dốc để tiến hành canh tác. Nông nghiệp tại đây dường như gặp khó khăn hơn
bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Nhật cũng là nước phải hứng chịu nhiều trận
bão dữ dội và tuyết rơi trong năm khiến cho hoạt động nơng nghiệp đã khó
khăn lại càng khó khăn hơn. Mặc dù khó khăn nhưng đất nước đã khôi phục,
phát triển nền nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Nông nghiệp công nghệ
cao ở Nhật Bản dần trở thành bản sắc khi nhắc đến đất nước này. Từ những mơ
hình trồng rau nhà kính đến cơng nghệ chăn ni bị sữa khép kín, tất cả đều
được ứng dụng máy móc cơng nghệ hiện đại để giảm tối đa sức lực cho người
lao động. Chính nhờ thế mà nền nông nghiệp Nhật Bản cũng phát triển top đầu
trên thế giớ. Diện tích đất canh tác khơng lớn nhưng hiệu quả và năng suất thu
về thì đáng kinh ngạc.
4.2.46.

Ibaraki là một trong những tỉnh phát triển nông nghiệp công

nghệ cao nhiều nhất ở Nhật Bản. Đây là vùng có diện tích đất đồng bằng lớn
nhất hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi để nghiên cứu, phát triển và sản xuất
nông sản sạch. Theo thống kê mới nhất, chỉ riêng ngành nơng nghiệp đã đóng
góp tới 110 tỷ USD/năm (hơn 50% GDP toàn vùng) mặc dù tổng dân số tỉnh
Ibaraki chỉ khoảng 3 triệu người. Sự hiệu quả của nông nghiệp công nghệ cao
Nhật Bản được thể hiện ở chỗ chỉ 3% dân số tham gia vào lĩnh vực nông
nghiệp nhưng đủ cung cấp lương thực, thực phẩm cho hơn 127,8 triệu dân.
Ngoài ra, hàng năm Nhật Bản vẫn xuất khẩu một lượng nông sản sạch cho các

thị trường quốc tế [3].


4.2.47.

Nền kinh tế Nhật Bản đang phải đối mặt với một thách thức

nghiêm trọng về sự già hóa dân số. Tình trạng thiếu hụt lao động trẻ đang đe
dọa ngành nông nghiệp Nhật Bản. Trước bối cảnh này, nông nghiệp thơng
minh, thị trường có tổng trị giá 95 triệu USD vào năm 2016, dự kiến sẽ tăng
300% cho đến năm 2023 (ước tính 305 triệu USD). Nơng nghiệp thơng minh là
một thị trường tương đối non trẻ ở Nhật Bản, dựa vào các công nghệ: chủ yếu
là công nghệ thông tin truyền thông bao gồm dữ liệu lớn, Internet vạn vật,
người máy để tăng sản lượng nông nghiệp, giảm chi phí, tạo thuận lợi cho
thương mại và cung cấp một mơi trường cơng việc an tồn hơn cho người lao
động. Các công nghệ này hỗ trợ người nông dân điều tiết được khí hậu của nhà
kính một cách nghiêm ngặt. Các giải pháp hỗ trợ bán hàng kết nối giữa người
sản xuất với người mua thông qua công nghệ thông tin. Các giải pháp hỗ trợ
vận hành làm giảm khối lương cơng việc cho các nhiệm vụ hành chính và giúp
dự đoán năng xuất và thời gian thu hoạch bằng cách dựa vào các dữ liệu trong
quá khứ và dự báo thời tiết. Khai thác canh tác chính xác cơng nghệ hiện đại,
phát triển máy không người lái và lái tự động trong các nông trại để giảm thời
gian. Cuối cùng là robot nông nghiệp đang được phát triển để hỗ trợ thu hoạch
nông sản [5].
4.2.48.

Hướng đi của nền nông nghiệp Nhật Bản là đúng đắn, tối

ưu công suất lao động và tăng năng suất, chất lượng thu hoạch. Việt Nam cần
có cơ chế khoa học cơng nghệ hiện đại để có thể phát triển như Nhật Bản. Cần

học hỏi và hợp tác để chuyển giao công nghệ sản xuất nông nghiệp công nghệ
cao Nhật Bản. Tiếp tục bồi dưỡng nâng cao nguồn nhân lực có kiến thức về
nơng nghiệp cơng nghệ cao.
2.1.2.

Tình hình xuất khẩu nơng sản

4.2.49.

Ngành nơng nghiệp chiếm khoảng 1% trong tổng GDP của

Nhật Bản. Diện tích đất nơng nghiệp ít chỉ khoảng 14%. Ở quốc gia này chỉ


3% dân số người Nhật Bản làm nông nghiệp nhưng cung cấp đầy đủ thực
phẩm chất lượng cao cho hơn 127.8 triệu dân của quốc gia này, ngồi ra cịn
dư thừa để xuất khẩu [6].
2.1.3.

Tình hình sản xuất rau xà lách tại Nhật Bản 2.1.3.1. Tình hình

sản xuất rau xà lách tại Nhật Bản
4.2.50.

Rau xà lách là một trong những loại rau được trồng phổ

biến nhất tại Nhật Bản. Sản lượng và diện tích trồng rau xà lách tăng hàng
năm. Sản lượng tăng 7,4 % từ năm 2006 đến 2018; diện tích tăng 3,8 %. Diện
tích trồng xà lách hiện tại của Nhật Bản là khoảng 21.000 ha, sản lượng
khoảng 500.000 tấn. Nagano là tỉnh trồng nhiều xà lách nhất Nhật Bản với

diện tích 6.160 ha, sản lượng đạt trên 202.700 tấn (chiếm 35.7% tổng sản
lượng sản lượng rau xà lách cả nước) hình 2.1 và hình 2.2.

4.2.51.
4.2.52.
4.2.53.
4.2.54.

Hình 2.1. Sản lượng rau xà lách các tỉnh tại Nhật Bản năm
2018
(Nguồn: Japan govement statics (e-Stat) [https://www.e-


4.2.55.
4.2.1.

stat.go.jp/])

■ Diện tích (ha)

4.2.56.

Hình 2.2. Diện tích trồng rau xà lách các tỉnh tại Nhật Bản
năm 2018

(Nguồn: Japan govement statics (e-Stat) [ />2.1.3.2. Kỹ thuật trồng rau xà lách theo công nghệ Nhật Bản
4.2.57.

- Yêu cầu sinh thái của xà lách: Nhiệt độ thích hợp cho cây


sinh trưởng phát triển từ 18-25 oC, độ ẩm khoảng 80-90%. Thích hợp với
quang chu kỳ ngày dài. Xà lách có thể phát triển tốt ở nhiều loại đất khác nhau:
Sét nhẹ, bazan, feralit vàng đỏ... pH tối thích 5.5-6.5. Từ lúc gieo hạt cho đến
lúc cho thu hoạch trong khoảng từ 60-65 ngày.
- Thời vụ: Xà lách có thể được trồng từ tháng 5 đến tháng 9.
- Làm đất: Rau xà lách có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng thích hợp
nhất vẫn là đất thịt nhẹ, nhiều mùn, bằng phẳng (làm đất gieo xà lách
cần phản băm nhỏ kỹ), đất dễ thoát nước, đất được cày, phơi ải từ 5-7
ngày trước khi lên luống mới. Đất được cày xới và dọn sạch tàn dư thực


vật, bón vơi (để nâng pH lên 5.5 - 6.6) cày trộn đều trong đất phơi ải 1-2
tuần (có thể dùng các hóa chất, chế phẩm xử lý đất như: Nokap, Mocap,
Sincosin,.) sau đó lên luống rộng 1 m, chiều cao luống từ 20-25 cm (tùy
theo mùa), rãnh luống rộng 30 cm, chiều dài luống tùy theo kích thước
thửa ruộng. Bón phân lót, xới và trộn đều phân.
4.2.58.

- Chuẩn bị đất kỹ tơi xốp, nhặt cỏ dại tàn dư cây trồng vụ

trước, nếu có điều kiển phơi khơ khoảng một tuần và đảo lớp đất mặt xuống
dưới để thống khí cho cây trồng sinh trưởng tốt đồng thời hạn chế các loài sâu
bệnh cư trú trong đất.
4.2.59.

Mật độ, khoảng cách: Hàng x hàng: 25 cm. Cây x cây: 24

4.2.60.

- Đặt cây và giữa hố, lấp đất, nén nhẹ. Tránh trồng quá sâu


cm.
hoặc quá nông. Sau khi trồng nên chú ý độ ẩm trong vòng 10 ngày để giúp cây
bén rễ tốt.
4.2.61.

Xử lý hạt giống và cách trồng: Xử lý hạt trống trước khi

trồng bằng Metalaxyl, Iprodion. Gieo qua luống ươm, khi cây được 20-30 ngày
tuổi rồi mới nhổ cây con đem trồng. Hoặc gieo thẳng trực tiếp trên luống
không quan luống ươm. Sau khi gieo xong phủ một lớp rơm mỏng giữ ẩm cho
đất [2].
2.2.
4.2.62.

Tình hình sản xuất nơng nghiệp tại tỉnh Nagano
2.2.1. Sản xuất nông nghiệp của Nagano

4.2.63.

Nagano là một tỉnh của Nhật Bản, thuộc vùng Chubu, trên

đảo Honshu. Trung tâm hành chính là thành phố Nagano. Khí hậu tỉnh Nagano
Nhật Bản chịu ảnh hưởng lớn bởi các ngọn núi Alp. Chính nhờ các ngọn núi
đó đã khiến cho Nagano trở thành nơi tuyết rơi nhiều nhất ở Nhật Bản. Khi
mùa đơng đến, luồng khơng khí lạnh từ Xibêri thổi qua biển Nhật Bản đã biến
hơi nước thành tuyết và rơi xuống Nagano. Vào mùa hè, nhiệt độ lên tới 35 oC,


buổi sáng sớm hay ban đêm nhiệt độ có thể giảm tới âm 2 oC. Mùa xuân và

mùa thu khí hậu của tỉnh Nagano mát vẻ ở ngưỡng 15 °C đến 27 °C Nhiệt độ
mùa đông ban ngày từ -3 °C đến 0 °C và ban đêm nhiệt độ có khi xuống -10
°C đến - 15 °C, độ ẩm thấp. Tuy nhiên, họ có thể sản xuất khoảng 170.000 tấn
rau mỗi năm trong nhà lưới và trở thành trung tâm sản suất rau quả lớn.
4.2.64.

Tổng diện tích đất đang sử dụng cho canh tác là 3.946 ha.

Phần lớn diện tích này là trồng rau (80 %), 16 % trồng cây ăn trái và 4% trồng
hoa. Xà lách, cải bắp là loại rau chính của Nagano, chiếm 50 % tổng diện tích
khu vực và chiếm 60 % diện tích trồng rau nói chung.
4.2.65.

Tất cả cây trồng ở vùng này đều áp dụng hệ thống tưới nhỏ

giọt được điều khiển bởi hệ thống kết nối với máy tính và điện thoại thơng
minh. Phần lớn khoảng 3200 ha cây trồng được trồng trong nhà lưới, nhà lưới,
nhà vòm, chỉ một phần xà lách, cải thảo, súp lơ, hành tây...được trồng ngồi
trời. Quy trình canh tác tn theo quy trình sản xuất an tồn, cơ giới hóa phần
nào các khâu của q trình sản xuất thu hoạch, chế biến. Ngày nay một phần
diện tích canh tác đang đưọc chuyển sang trồng thử nghiệm một số giống mới
như là cây măng tây, cần tây đem lại giá trị kinh tế cao cho nơng dân.
2.2.2.

Tình hình xuất khẩu nông sản của tỉnh Nagano

4.2.66.

Vùng chiếm 60 % sản lưọng nông sản sạch, 10 % hoa các


loại đưọc xuất bán đi toàn nước Nhật Bản. Phần lớn hàng nông sản của tỉnh
Nagano được tiêu thụ trong nước. Tokyo và Osaka là thị trường chính của
vùng này.
2.3.

Kinh nghiệm phát triển nông nghiệp của làng Kawakami

4.2.67.

Nền nông nghiệp Kawakami phát triển từ đầu những năm

1950, khi ngôi làng bắt đầu trồng rau xà lách, loại rau thích hợp với khí hậu
lạnh như ở Kawakami. Vào thời điểm đó, thói quen ăn uống của người dân ở
Nhật Bản đang có những thay đổi lớn và rau xà lách đang trở thành một phần


phổ biến trong chế độ ăn uống, góp phần thúc đẩy thêm việc trồng rau xà lách
của Kawakami. Ngay cả bây giờ, rau xà lách vẫn là cây trồng chủ lực của
Kawakami. Nông nghiệp Nhật Bản đối mặt với các vấn đề về diện tích đất
canh tác ngày càng giảm do số lượng nơng dân duy trì nơng nghiệp địa phương
ngày càng giảm. Đây là một vấn đề đang nổi lên ở nhiều vùng của Nhật Bản.
Tuy nhiên, ở Kawakami, diện tích đất nơng nghiệp ổn định. Sự già hóa về độ
tuổi lao động cũng là một vấn đề đang bao trùm nền nông nghiệp Nhật Bản.
Dữ liệu về tỷ lệ cụ thể theo độ tuổi của những người điều hành trang trại chính
ở Kawakami cho thấy những người dưới 50 tuổi chiếm 37,6% tổng số, có
nghĩa là thế hệ trẻ chiếm một lực lượng lớn so với mức trung bình cả nước.
4.2.68.

Ngơi làng cũng đang được chú ý vì mức thu nhập của người


dân. Năm 2007, tổng doanh thu bán rau xà lách của làng đạt 15,5 tỷ yên
(khoảng 13,8 triệu USD). Số trang trại trong làng là 607. Như vậy thu nhập
bình qn được tính tốn cho mỗi trang trại khoảng 25 triệu n (khoảng 223
nghìn đơ la Mỹ). Trong khi tổng thu nhập trung bình trên mỗi trang trại ở Nhật
Bản trung bình khoảng 8 triệu yên (khoảng 71,4 nghìn đơ la Mỹ).
4.2.69.

Kawakami đã có nhiều nỗ lực trong việc tăng cường trang

bị hệ thống phát sóng truyền hình cáp để cung cấp các báo cáo nhanh về xu
hướng thị trường rau và điều kiện thời tiết, và những thơng tin hữu ích khác
cho nơng dân trồng rau. Đối với nông dân trồng rau, giá thị trường là yếu tố
quan trọng trong việc kiểm soát khối lượng giao hàng, vì vậy mạng truyền hình
cáp là phương tiện cung cấp hiệu quả xu hướng thị trường từng ngày. Điều này
đã góp phần mang lại lợi nhuận cao hơn trên thị trường rau, vì người nơng dân
có thể thay đổi địa điểm giao hàng.
4.2.70.

Do có sự khác biệt về độ cao trong tồn làng nên điều kiện

khí tượng khơng đồng nhất mà thay đổi theo từng nơi. Do đó, ngôi làng đã đặt
các robot thời tiết tại một số điểm để cung cấp cho người dân thông tin về nhiệt


độ khơng khí, nhiệt độ đất, lượng mưa, v...v, theo từng khu vực, theo thơi gian
thực thơng qua truyền hình cáp. Công nghệ này cho phép ngôi làng thực hiện
các biện pháp hiệu quả chống lại sương giá, vì họ có thể dự đốn liệu có băng
giá vào ngày hơm sau hay không bằng cách kiểm tra nhiệt độ lúc sáu giờ tối.
4.2.71.


Bằng cách này, nền nông nghiệp Kawakami đã có hiệu quả ngay

từ sớm bằng cách sử dụng các lợi thế của công nghệ thông tin.
4.2.72.

Kawakami đặt mục tiêu có càng nhiều dân cư của mình tích

lũy kinh nghiệm ở nước ngồi càng tốt. Các chương trình trao đổi học tập ở
các nước tiên tiến đã được chú trọng. Nhiều công dân đã đi tham quan, học tâp
ở Mỹ, quốc gia có nền canh tác rau xà lách tiên tiến. Hiện nay ngôi làng đang
phát triển loại rau xà lách mới với sự hợp tác của một trung tâm nghiên cứu
sinh học tại Đại học California, Davis, Hoa Kỳ.
4.2.73.

Ở Kawakami, mùa hè là mùa thu hoạch rau xà lách, vì vậy

mùa nơng nghiệp trái vụ kéo dài từ tháng 10 đến mùa xuân năm sau. Trung tâm
Văn hóa làng Kawakami mở cửa vào năm 1995 như một cơ sở công cộng cho
người dân địa phương đến vui chơi trong mùa trái vụ. Trung tâm này có cả một
thư viện lớn với 50.000 đầu sách và thư viện điện tử phục vụ truy cập 24 giờ
mỗi ngày.
4.2.74.

Một cơ sở công cộng khác trong làng có các dịch vụ chăm

sóc sức khỏe, bao gồm bộ phận y tế, phòng tập thể dục, nhà tắm cơng cộng và
phịng khám châm cứu. Phịng khám mở ra để giúp đỡ những người nông dân
bị đau lưng do làm việc trên ruộng xà lách.
4.2.75.


Như vậy, Kawakami có nhiều nỗ lực trong thúc đẩy nơng

nghiệp. Đặt giá trị cao nhất vào con người trong việc thúc đẩy nông nghiệp.
Việc canh tác rau xà lách hiệu quả được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin về xu
hướng thị trường và điều kiện thời tiết. Công nghệ và ý tưởng mới đạt được
thông qua trao đổi quốc tế cũng góp phần vào việc canh tác rau xà lách. Nông


nghiệp là ngành cơng nghiệp cơ bản ở Kawakami, vì vậy những nỗ lực này
đang tạo ra một kết quả đáng kể [4].
2.4.

Trang trại của gia đình ơng Yoshiomi fujihara

4.2.76.

- Trang trại có tổng diện tích là 4,75 ha (47.500 m 2). Trong

đó được cây rau xà lách và cải thảo là chủ yếu.
4.2.77. - Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trang trại Yoshiomi
Fujihara là một trang trại trồng trọt với sản phẩm chính là xà lách và cải thảo.
Trang trại thực hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc,
thu hoạch, sơ chế bảo quản sản phẩm và đưa đi tiêu thụ, là người trực tiếp quản
lý.
4.2.78. - Lao động có 3 người: 1 cơng nhân và 2 sinh viên chi phí cơng
lao động trong 1 giờ là 821 yên.
4.2.79. - Đầu ra: rau xà lách và cải thảo được đưa đi bán trong các siêu thị
khắp cả nước Nhật bản. Ngoài ra cịn xuất ra nước ngồi như Hàn Quốc, Trung
Quốc.
2.5.


Những thuận lợi và khó khăn, bài học kinh nghiệm liên quan

đến nội dung thực tập
4.2.80.

- Thuận lợi:

4.2.81.

+ Được UBND làng Kawakami tạo điều kiện tốt nhất trong

suốt quá trình thực tập.
4.2.82.

+ Công việc nhiều, mức thu nhập cao.

4.2.83.

+ Làm việc đúng với chuyên ngành.

4.2.84.

+ Phương tiện thuận lợi, đi làm bằng ô tô.

4.2.85.

+ Ông chủ trang trại tạo điều kiện, quan tâm tới người lao

4.2.86.


- Khó khăn:

4.2.87.

+ Do trình độ ngoại ngữ cịn hạn chế nên khó khăn trong

động.


q trình giao tiếp.
4.2.88.

+ Áp lực cơng việc cao, đến mùa thu hoạch phải thức khuya

dạy sớm.
4.2.89.

+ Thực tế khác xa với lý thuyết nên còn nhiều bỡ ngỡ.

4.2.90.

- Bài học kinh nghiệm

4.2.91.

+ Cần học tiếng tốt hơn trước khi đi thực tập ở Nhận Bản.

4.2.92.


+ Rèn luyện sức khỏe.

4.2.93.

+ Luôn biết lắng nghe, tiếp thu, nhẫn nhịn.

4.2.94.

+ Cần tuân thủ những quy định địa phương.

4.2.95.

+ Không chơi bời, tụ tập.

2.6.

Tình hình nghiên cứu rau xà lách ở Việt Nam

4.2.96.

Ở Việt Nam, xà lách được trồng từ rất lâu. Nhiều vùng

trồng thường xuyên như Đà Lạt với nhiều giống được nhập từ nước ngoài.
Trước 1960, chủ yếu các giống xà lách trồng có xuất xứ từ nước Pháp. Những
giống xà lách được sử dụng trong sản xuất từ năm 1990 phổ biến là Butter
Lettuce CLS 808, Lettuce Mirrina, Lettuce Mini Star, Full HeartNR65... có
nguồn gốc từ Nhật và Mỹ. Từ 1998, có nhiều giống xà lách mới được nhập nội
và được gieo trồng theo phương thức sản xuất rau chất lượng cao với nhiều
màu sắc khác nhau như: Lolbo Rossa, Romaine, Oakleaf Green.
4.2.97.


Một số giống được trồng ở một số vùng ở nước ta đã trở

thành các giống địa phương như: Xà lách Hải Phòng, xà lách Bắc Ninh [1].


4.2.98.
4.2.99.
3.1.

PHẦN 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Giống Xà Lách - Cuộn Giòn IceBerg (Lactuca sativa), là loại cây có sức
sinh trưởng mạnh, ưa thích khí hậu lạnh, lá có vị thanh mát, giàu chất
dinh dưỡng.
- Cách trồng, chăm sóc, các bước thu hoạch rau xà lách cuộn tại làng
Kawakami tỉnh Nagano Nhật Bản.
3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: trang trại Yoshiomi Fujihara tại làng Kawakami
tỉnh Nagano Nhật Bản.
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 06/06/2019 đến ngày 13/11/2019.
3.3.


Nội dung

4.2.100.

Đề tài thực hiện với các nội dung nghiên cứu cơ bản sau:

- Nghiên cứu cấu trúc và mẫu thiết kế nhà kính trong sảng xuất cây con để
chuẩn bị trồng của gia đình ơng Yoshiomi Fujihara.
- Đánh giá được sự sinh trưởng, phát triển và quy trình nhân giống cây
con trong nhà kính.
- Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển, năng suất cây xà lách trồng ngoài
đồng ruộng.
- Đánh giá được những những ưu, nhược điểm của mơ hình sản xuất rau
xa lách theo quy trình sản xuất của trang trại Yoshiomi Fujihara và bài
học áp dụng trong điều kiện ở Việt Nam.
3.4.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1.

Phương pháp

- Quan sát trực quan, đo đạc, tính tốn thu thập thơng tin từ chủ trang trại
về cấu trúc thiết kế của nhà kính.


4.2.101.

- Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, quan sát sự sinh


trưởng và phát triển, các chỉ tiêu đo đếm ngày phát triển và tiêu chuẩn có thể
đem ra trồng ngồi đồng ruộng và thu hoạch.
4.2.102.

- Phân tích những ưu nhược điểm, hiệu quả kinh tế của mơ

hình sản xất rau xà lách cuộn của trang trại nói riêng và Nhật Bản nói chung để
đưa ra những hướng sản xuất cây rau xà lách tại Việt Nam.
3.4.2.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây con rau xà lách cuộn
trong nhà nhà kính tại trang trại của gia đình ơng Yoshiomi Fujihara,
Kawami, Nagano, Nhật Bản năm 2019
4.2.103.

- Ngày gieo hạt vào khay trong nhà kính: giống rau xà lách

được gieo trong khay được 23 ngày để trong nhà kính rồi sau đó mới đem ra
ngồi ruộng để trồng.
4.2.104.

- Kiểu hình sinh trưởng: quan sát đặc tính sinh trưởng và

phát triển của cây con trong nhà kính.
4.2.105.

- Ngày nảy mầm của cây con: là khi quan sát có khoảng


90% giống cây rau được nảy mầm trên khay.
4.2.106.

- Chăm sóc: Cây con cịn yếu nên cần được tưới tiêu hàng

ngày vào lúc buổi sáng và chiều.
4.2.107.

- Quan sát: Quan sát các cây trên các ơ trong khay có 98%

đều nảy mầm thì mới đạt.
4.2.108.

- Ngày kết thúc: Sau 23 ngày quan sát để thu được kết quả

của sự sinh trưởng và phát triển của cây rau xà lách.
3.4.2.2. Khả năng sinh trưởng phát triển của cây con rau xà lách cuộn
ngoài đồng ruộng tại trang trại của gia đình ơng Yoshiomi Fujihara,
Kawami, Nagano, Nhật Bản năm 2019
4.2.109.

- Khi đem giống cây con trong nhà kính ra đồng ruộng để


trồng gồm có các phương pháp nghien cứu như sau:
4.2.110.

+ Quan sát trước khi rau xà lách được thu hoạch khi rau có


khoảng 9 - 10 lá khơng có sâu bệnh hại như bệnh thối rễ.
4.2.111.

+ Giai đoạn khi cây đã trưởng thành và thu hoạch: khi cắt

cây rau ra quan sát phần thân gốc cây rau. Đo và tính tỷ lệ chiều cao/đường
lưới của cây theo công thức: I = H/D
4.2.112.

Trong đó: H là chiều cao của cây rau (cm)
4.2.113.

D là đường lưới của cây rau (cm)

4.2.114.

+ Số cây mẫu 5 lần nhắc lại

4.2.115.

+ Cây to: 22 cm

4.2.116.

+ Cây nhỏ 17cm

- Đường kính của cây (cm): đo đường kính mặt cắt ngang phần lớn nhất
của cây rau xà lách cuộn, số cây mẫu 5 lần nhắc lại.
3.4.2.3. Đánh giá tình hình sâu bệnh hại
- Điều tra sâu bệnh hại trên cây rau xà lách cuộn và biện pháp phòng trừ.

- Bệnh thối rễ ở cây rau xà lách cuộn (Erwinia carotovora): quan sát mức
độ nhiễm bệnh trên thân gốc của rau xà lách cuộn sau khi trồng ngoài
đồng ruộn từ 20 đến 40 ngày.
4.2.117. + không bị bệnh
4.2.118. + có dưới 10% thân gốc nhiễm bệnh
4.2.119.

Số cây rau bị bệnh

4.2.120.____________Tỷ lệ bệnh (%) =___, ,
4.2.121.
Tổng số cây điều tra

x 100%

- Bệnh chết cây con (Pythium ssp, Fusarium oxysporium, Rhizoctonia
solani): quan sát mức độ nhiễm bệnh trên thân gốc sau khi gieo trông từ
1523 ngày.
4.2.122. + Không bị bệnh


4.2.123. + Tỷ lệ thân gốc nhiễm bệnh dưới 20 %
3.4.2.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây rau xà lách
cuộn
4.2.124.

- Yếu tố cấu thành năng suất được tính như sau:

4.2.125.


+ Số lượng cây/m2: Tổng số cây rau của các lần thu trong

1m2. Có 5 lần nhắc lại
4.2.126.

+ Khối lượng rau/m2 (kg): Tổng khối lượng cây rau trong

1m2. Có 5 nhắc lại
4.2.127.

+ Năng suất (kg/m2): Tổng khối lượng quả đến kết thúc thu

hoạch (lấy lớn nhất)
4.2.128.

+ Khối lượng trung bình cây/m2 = tổng khối lượng các đợt

thu/tổng số cây thu (kg/cây).


4.2.129.
4.2.130.

4.1.

PHẦN 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Cấu trúc và mẫu thiết kế nhà kính trong sản xuất cây rau xà


lách cuộn tại trang trại của gia đình ơng Yoshiomi Fujihara ở
làng Kawakami, tỉnh Nagano của Nhật Bản
4.1.1.
4.2.131.

Hướng nhà
- Thiết kế theo hướng Bắc - Nam tiếp nhận lượng ánh sáng

nhiều nhất.
4.2.132.

- Hệ thống cột tường bằng thép mạ kẽm cao 4m, cột cách

cột 2 m, độ dầy của cột 0,5 cm, độ rộng của cột 15 cm. Cột phụ của tường làm
bằng thép mạ kẽm cao 4 m , cột cách cột 50 cm, đường kính của cột 5 cm, độ
dầy của cột 0,2 cm.
4.2.133.

- Ở tường có dây dứa nối từ đỉnh trên của tường xuống dưới

mặt đất nhằm cố định màng polyethylene, mục đích hạn chế tác động của gió,
bão làm hỏng màng polyethylene. Khoảng cách giữa các dây là 50 cm.
4.2.134.

- Màng polyethylene ở hai bên tường có hệ thống kéo lên

hạ xuống nhằm giúp lưu thông, ổn định khơng khí trong nhà kính.
4.2.135.


- Vật liệu: Nhà kính được lắp bằng nhựa mềm polyethylene

là loại vật liệu che phủ nhà kính rẻ và nhẹ. Vật liệu này đã có tác động rất lớn
đến ngành cơng nghiệp thủcơng. Ngày nay hầu hết các nhà kính có mái che
hiện sử dụng vật liệu này (do ưu điểm nhẹ và rẻ), và ngăn chặn hiệu quả các
tác nhân như: gió, mưa, bão, tuyết rơi.
4.1.2.
4.2.136.

Không gian bên trong
- Không gian bên trong chia làm 2 bên nghĩa là đi từ cửa

vào thì có một dãy bên trái và một dãy bên phải.
4.2.137.

- Các dãy này là một giá thể có chiều dài là 20 m chiều


×