Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Phát triển kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.86 KB, 84 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VI ANH TÙNG

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
••

Hà Nội - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VI ANH TÙNG

PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8 340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
••
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HÀ VĂN HỘI
XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp: “Phát triển khu kinh tế cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức kinh điển, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo
PGS.TS. Hà Văn Hội
Các số liệu, các kết quả trong đề tài là trung thực, các giải pháp đưa ra
xuất phát từ kết quả nghiên cứu có khoa học và thực tiễn kinh nghiệm, chưa
từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công
nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

ran r _
2
Tác giả

Vi Anh Tùng





LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự gi p đ của các thầy, cô giáo giảng dạy tại
trường Đại học inh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, các anh chị đồng nghiệp tại
Ủy ban Dân tộc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi gi p đ tơi trong q trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo
hướng dẫn PGS.TS. Hà Văn Hội, người đã trực tiếp định hướng, tận tình
hướng dẫn và gi p đ tơi hồn thành đề tài này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, việc thu thập thông tin, tài liệu c
ng như k năng phân t ch và k năng thực tế trong lĩnh vực nghiên cứu còn nhiều
hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu sót và nhiều
vấn đề còn chưa được đề cập đến. nh mong quý thầy cô giáo trong Hội đồng
bảo vệ xem x t và có những ý kiến đóng góp để cho đề tài này được hồn
thiện, góp phần vào sự nghiệp xóa đói giảm ngh o t nh Cao ng nói riêng và đất
nước nói chung.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
T
T

Viết tắt

Viết đầy đủ


1. ADB
2. CCN

Ngân hàng Phát triển châu Á

3.

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

4.

FDI

Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ trực tiếp nước ngồi

5.

KCN

Khu cơng nghiệp

6.
7.

KCX

Khu chế xuất


KKT

Khu kinh tế

8.
9.

KKTCK

Khu kinh tế cửa khẩu

KTCK

Kinh tế cửa khẩu

10.

KT-XH

Kinh tế - xã hội

11.

NGO

Nguồn vốn hộ trợ đầu tư phi chín phủ

12.
13.


NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Nguồn vốn đầu tư hỗ trợ chính thức

14.

QLNN

Quản lý nhà nước

15.

TTKT

Tăng trưởng kinh tế

16.
17.

USD

Đồng đô la Mỹ

WB

Ngân hàng thế giới


18.
19.

XNC

Xuất nhập cảnh

XNK

Xuất nhập khẩu

Cụm công nghiệp

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
1.

Bảng
ảng
3.1

Nội dung
Thống kê các loại đất trong khu vực

TC Cao


Tran
g
31

ng
Cơ cấu lao động có việc làm của người dân tộc

2.
3.

ảng
3.2

thiểu số từ 15 tuổi trở tại t nh Cao ng, thời điểm

32

1/10/2019

B ảng 3.3 Số liệu XNK tỉ nh Cao B ằng giai đoạn 2016-2019

7

46


DANH MỤC CÁC HÌNH
ST
T


Hình

Nội dung

Trang

1.

Hình 1.1 Mơ hình các loại cửa khẩu biên giới đất liền

9

2.

Hình 1.2 Vai trị của phát triển KKTCK

12

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của
3.

Hình 1.3

KKTCK

18

Tỷ lệ cân b ng giới tính t nh Cao ng, thời điểm
4.


Hình 3.1

5.

Hình 3.2 Tỷ lệ dân tộc tại tỉnh Cao B ằng, thời điểm 2019

30

6.

Hình 3.3 Mơ hình quản lý KKTCK Cao B ằng

35

2019

29

Nội dung phát triển KKTCK trên địa bàn tỉnh
7.

Hình 3.4

8.

Hình 3.5 B ản đồ hành chính KKTCK Cao B ằng

Cao ng

39

43

Quy hoạch xây dựng tỉnh Cao B ằng đến năm
9.

Hình 4.1

2030

62


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Duy trì tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định, gắn với bảo vệ mơi
trường, giải quyết có hiệu quả các vấn đề KT-XH, vùng biên giới trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế luôn là vấn đề cấp thiết đối với tất cả
các quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Xu thế tồn cầu hố, hợp tác và hội nhập khu vực đang trở thành nhu cầu
tất yếu của mỗi quốc gia. Mối quan hệ bang giao, hợp tác được phát triển dựa
trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền lãnh thổ, cùng có lợi, giữ vững quốc
phịng, an ninh, trật tự an tồn xã hội, bảo vệ mơi trường. Điều đó đặt ra nhu
cầu và địi hỏi các quốc gia cần có chiến lược phát triển kinh tế vùng biên, đặc
biệt là phát triển khu kinh tế cửa khẩu, mà tâm điểm là đầu mối giao lưu cửa
khẩu biên giới đất liền thơng thống với hệ thống giao thông, kết cấu hạ tầng
thuận lợi, trên cơ sở pháp lý cùng những chính sách phát triển phù hợp.
Cao B ng - một t nh miền núi, biên giới, địa đầu của tổ quốc có vị trí rất
quan trọng trong phát triển kinh tế, quốc phòng, an ninh, hợp tác toàn diện giữa
Việt Nam và Trung Quốc. Là t nh có nhiều tiềm năng về phát triển du lịch, sản
phẩm nơng nghiệp hàng hố, các ngành cơng nghiệp chế biến, thương mại và

dịch vụ kinh tế cửa khẩu. Tuy nhiên, do xuất phát điểm thấp, điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội cịn nhiều khó khăn, Cao B ng hiện vẫn là một t nh
nghèo, thu nhập bình quân đầu người thấp. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 đã thống nhất tập trung vào 3 nội
dung đột phá: Phát triển du lịch - dịch vụ bền vững, từng bước đưa du lịch dịch vụ Cao Bằng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng Cao Bằng trở
thành Trung tâm du lịch của các tỉnh khu vực Trung du, miền núi phía Bắc.
Phát triển nông nghiệp thông minh và nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng
hóa đặc hữu gắn với chế biến nhằm xây dựng thương hiệu, tăng sức cạnh
9


tranh của các sản phẩm nông nghiệp, hướng đến xuất khẩu ra thị trường trong
và ngoài nước. Phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm khai thác và phát huy tối đa
lợi thế 333 km đường biên giới và nhiều cặp cửa khẩu tiếp giáp với Trung
Quốc, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa tư cảng
Quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) đi Trùng Khánh - Urumqi (Trung Quốc) Khorgos (Kazakhstan) sang các nước Châu Âu và ngược lại...'’”.
Để thực hiện mục tiêu đó, t nh Cao B ng xác định xây dựng KKTCK là
khâu đột phá, là trọng điểm phát triển kinh tế của cả t nh. Thực tiễn cho thấy từ
khi có Quyết định thành lập và đi vào hoạt động, KKTCK Cao B ng bước đầu
khẳng định vị thế, đóng góp của mình vào sự phát triển KT-XH của t nh và khu
vực, từ đó nhiều năm liên tục, tốc độ TTKT của t nh đạt khá cao. Việc nâng cao
hiệu quả phát triển KKTCK là vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội trọng tâm, cấp
bách hiện nay và trong tương lai của nước ta, đặc biệt đối với một t nh biên
giới, vùng cao, miền núi, nhiều đồng bào dân tộc và cịn nghèo như t nh Cao B
ng thì càng có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc, là vấn đề thời sự, cấp thiết
trong phát triển KT-XH địa phương, bảo đảm an ninh biên giới, bảo vệ lợi ích
quốc gia một cách bền vững. Đó là lý do tôi xin chọn đề tài “Phát triển khu
kinh tế cửa khẩu tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” Nh m mục đ ch nghiên
cứu những khó khăn tồn tại và tiềm năng, lợi thế của khu kinh tế cửa khẩu, để
hạn chế những bất lợi, khai thác tối đa tiềm năng để xây dựng và phát triển khu

kinh tế cửa khẩu trở thành khu vực kinh tế lớn mạnh, có vị trí xứng đáng trong
nền kinh tế t nh Cao B ng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào 3 câu hỏi nghiên cứu chính:
(i) Những nhân tố nào ảnh hưởng tới phát triển KKTCK t nh Cao B ng?
(ii)Thực trạng phát triển KKTCK t nh Cao B ng trong thời gian qua như thế
nào?
(iii)

Để th c đẩy sự phát triển của KKTCK, t nh Cao B ng cần thực hiện
10


các giải pháp gì?
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng, lợi thế về phát triển kinh tế cửa
khẩu của t nh Cao B ng luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nh m phát
triển KKTCK trên địa bàn t nh Cao B ng dưới góc độ quản lý kinh tế tập chung
vào 4 vấn đề chính: (1) Phát triển khơng gian lãnh thổ kinh tế và dân cư; (2)
Phát triển trao đổi thương mại, xuất nhập khẩu; (3) Thu h t đầu tư nh m xây
dựng kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; (4) Phát triển xuất nhập cảnh, dịch
vụ, du lịch
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chính sách và thực trạng phát triển KKTCK tại t
nh Cao B ng qua 4 vấn đề chính: (1) Phát triển khơng gian lãnh thổ kinh tế và
dân cư; (2) Phát triển trao đổi thương mại, xuất nhập khẩu; (3) Thu h t đầu tư
nh m xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất; (4) Phát triển xuất nhập
cảnh, dịch vụ, du lịch
Về không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng phát
triển khu kinh tế cửa khẩu tại t nh Cao B ng.

Về thời gian nghiên cứu: Luận văn giới hạn thời gian phân tích thực trạng
phát triển KKTCK trên địa bàn t nh Cao ng từ năm 2015 đến 2019 và xu hướng
phát triển đến năm 2030
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển
khu kinh tế cửa khẩu.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phát triển khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn t nh

11


Cao ng

ChươngTC
triển
4:trên
Xu thế,
địa bàn
bối cảnh
t nh và
Caomột
ng số giải pháp đẩy mạnh phát

12


CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ CỬA KHẨU
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1.

Một số cơng trình nghiên cứu có liên quan

Từ lâu, vấn đề phát triển KT-XH vùng biên giới giữa Việt Nam và Trung
Quốc đã được rất nhiều nhà nghiên cứu ch ý tới, đặc biệt phải kể tới V Như Vân
(1985), (2005), (2010) với các cơng trình nghiên cứu về khu vực biên giới ph a ắc
như “Hành lang biên giới phía Bắc: đặc điểm và một số vấn đề địa lí kinh tế - xã
hội”, “Mơi trường kinh tế - xã hội vùng cửa khẩu biên giới Việt - Trung: quan
điểm, hiện trạng và dự báo phát triển ”, “Tổ chức không gian lãnh thổ vùng biên
giới Việt - Trung hướng tới mục tiêu phát triển bền vững mở ”. Các nghiên cứu
này cho r ng: qua mỗi giai đoạn sự phát triển T- XH nói chung và TC nói riêng c
ng biến đổi khơng ngừng, việc tiếp tục phát triển những nghiên cứu mới tại các t
nh có TC để dự báo, định hướng phát triển trong thời gian tới trở lên cần thiết và
cấp bách hơn bao giờ hết. Đặc biệt việc phát triển kinh tế của khẩu tại vùng biên
giới Việt - Trung mục tiêu phát triển luôn được gắn với bảo vệ an ninh quốc
phòng khu vực.
Nguyễn Mạnh Hùng (2000) khi nghiên cứu về chính sách khuyến khích đầu
tư thương mại tại các KKTCK của Việt Nam và Lê Minh Hiếu (2008) khi nghiên
cứu các vấn đề TC trong quá trình hội nhập c ng đã ch ra vai trò và sự cần thiết về
việc phát triển KKTCK. Từ đó các tác giả đề xuất cơ chế để phát triển KKTCK
thông qua chính sách khuyến kh ch đầu tư thương mại. Tuy nhiên, với tình hình
hiện tại việc ch chú trọng khuyến kh ch đầu tư thương mại vào TC đã không còn
đáp ứng được nhu cầu phát triển của KKTCK, cần tiếp tục nghiện cứu đề xuất

thêm các giải pháp mới để đáp ứng
nhu cầu phát triển thực tế (chính sách xây dựng kết cấu hạ tầng trong TC , ch nh


sách thu h t đầu tư, ch nh sách phát triển các ngành dịch vụ, du lịch trong TC ... ).
Để phát triển KKTCK hiệu quả cần phải có sự phối hợp của các Ban ngành từ
TW tới địa phương có phát triển KKTCK và giữ các KKTCK lân cận thuộc vùng,
như vậy mới tạo được sự gắn kết phát triển trong định hướng đầu tư phát triển và
cơ sở hạ tầng.....................................................................
Phạm Văn Linh (2001) khi nghiên cứu về Các TC biên giới Việt - Trung đã
đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát huy hiệu quả của các KKTCK. Sự phát
triển của các KKTCK có sức ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển kinh tế hàng
hóa và hội nhập kinh tế biên giới lãnh thổ c ng như quốc tế. Hầu hết các TC đều
bao gồm các cửa khẩu giao tthương của quốc gia, tất cả các mặt hàng xuất - nhập
khẩu thông quan đều chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi những nhân tố khách quan c ng
như chủ quan của cơ chế của khu KKTCK.
Mã Tuệ Quỳnh (2006) đã nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế
thương mại biên giới của tỉnh Quảng Tây sau 15 năm, kể từ khi Trung Quốc và
Việt Nam bình thường hố quan hệ vào năm 1991. Đánh giá thực trạng phát triển
KTCK của tỉnh Quảng Tây, những vấn đề tồn tại trong quá trình phát triển kinh tế
thương mại biên giới và đối sách áp dụng để phát huy ưu thế thương mại biên
giới, mở rộng giao lưu thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam. Việc các nước
đánh giá về phát triển KKTCK tại vùng biên của mình là một điều rất quan trọng,
theo xu thế hội nhập hiện đại biên giới địa lý dần bị xóa nhịa. Để phát triển tồn
diện các khu KKTCK khơng thể chỉ dừng lại giữa các KKTCK giữa các vùng
trong quốc gia mà cần phát triển gắn kết giữa các KKTCK giữa các quốc gia.
Cùng với nhận định này, Đặng Nguyễn (2007) khi đánh giá tình hình các
KKTCK Việt Nam với biên giới 3 nước: Trung Quốc, Lào và Campuchia đã ch ra
những tác động tích cực, góp phần th c đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của địa phương c ng như của cả nước. Bên cạnh đó, tác giả cịn đưa ra các

hạn chế lớn nhất của các KKTCK hiện nay là do vị trí của các KKTCK ở xa các
trung tâm kinh tế và hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH còn k m, đòi hỏi nhu cầu


đầu tư lớn, thiếu kết nối giữa các KKTCK trong vùng. Cùng năm đó Lưu iến Văn
(200) khi nghiên cứu về th c đẩy xây dựng các khu hợp tác kinh tế xuyên quốc
gia Việt - Trung cũng chỉ ra được ý nghĩa của các khu hợp tác kinh tế biên giới và
đề xuất một số giải pháp phát triển KKTCK của 2 nước Việt Nam và Trung Quốc
Ngô Kiến Quốc, Mã Dũng, Tiêu Quỳnh (2011), khi nghiên cứu về “Chiến
lược hưng biên phú dân ” đã chỉ ra với mục đích giúp các dân tộc thiểu số vùng
biên giới thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, làm cho dân giàu, nước mạnh,
thúc đẩy sản xuất, mang lại lợi ích cho quần chúng các dân tộc nơi biên cương, cụ
thể là lợi dụng cơ hội đẩy mạnh “Đại khai phát miền Tây”, lấy đẩy mạnh xây
dựng kinh tế vùng biên giới làm mục tiêu, dựa vào sự chỉ đạo của chính quyền,
sự tham gia, ủng hộ của đơng đảo các lực lượng xã hội, dựa vào sự phấn đấu của
quần chúng và cán bộ các dân tộc vùng biên giới. Qua việc phát triển các
KKTCK các quốc gia trên thế giới đặc biệt là Trung Quốc đã phát triển chiến
lược đẩy mạnh phát triển KT-XH vùng biên giới nâng cao chất lượng đời sống
người dân biên giới, đảm bảo an ninh quốc phòng vùng biên. Ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB ) (2011) cũng đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp
phát triển KKT biên giới Việt Nam - Trung Quốc trường hợp Lào Cai - Hà Khâu,
tạo tiền đề trong tương lai.
Đặng Xuân Phong (2012) đã đánh giá thực trạng phát triển của KKTCK
Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, ch ra được những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân trong phát triển KKTCK biên giới, từ đó tác giả đã đề xuất quan điểm,
phương hướng phát triển các KKTCK biên giới phía Bắc Việt Nam theo hướng
trở thành đô thị biên giới, khuyến nghị các giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh phát
triển KKTCK biên giới Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả mới ch ra kết quả hoạt động
của các KKTCK, hạn chế và đề ra các giải pháp nhưng chưa đi vào phân t ch hiệu
quả tác động của phát triển KTCK tới các mặt của đời sống xã hội trong đó có

XĐGN.
Lê Tuấn Hùng (2019) cũng chỉ ra việc hình thành và phát triển các khu kinh


tế cửa khẩu (KTCK) không chỉ là động lực quan trọng đối với sự phát triển
KTCK, phát triển kinh tế địa phương vùng biên giới mà cịn góp phần phát triển
kinh tế quốc gia.
Ngồi các cơng trình đã cơng bố nêu trên, cịn có khá nhiểu tổ chức, cá nhân
khác quan tâm, nghiên cứu về KKTCK và công bố trên các ấn phẩm khoa học
nhưu Tạp chí nghiên cứu; kỷ yếu hội thảo... tiếp cận ở các chuyên ngành, lĩnh
vực khác nhau.
1.1.2.

Đánh giá cơng trình nghiên cứu đã tổng quan của việc phát triển

khu kinh tế cửa khẩu
Từ việc khái qt các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố cho thấy:
Thứ nhất, các nghiên cứu đã tiếp cận và thao tác, làm rõ nhiều vấn đề lý luận liên
quan đến KKTCK và phát triển KKTCK (các khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội
dung cơ bản của phát triển.). Các vấn đề lý luận này sẽ được đề tài chọn lọc, tiếp
thu, vận dụng vào trong luận văn.
Thứ hai, một số nghiên cứu c ng đã đề cập đến bài học kinh nghiệm về phát
triển KKTCK; phân t ch đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát
triển KKTCK trong phạm vi khu vực, quốc gia. Đây là những thơng tin khoa học
có giá trị đề luận văn có thể vận dụng, sử dụng trong q trình thực hiện nghiên
cứu đề tài “Phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”
Thứ ba, một số nghiên cứu c ng đã phân t ch cụ thể tình hình phát triển các
KKTCK, thực trạng các giải pháp phát triển KKTCK trong một số trường hợp,
phạm vi nghiên cứu cụ thể, từ đó đề xuất một số giải pháp để phát triển KKTCK.
Các tài liệu này giúp Luận văn có thêm cách tiếp cận c ng như các thông tin, b ng

chứng khoa học để sử dụng trong quá trình phân t ch, đánh giá, so sánh với tình
hình Phát triển khu kinh tế cửa khẩu tỉnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Tuy nhiên, từ tổng quan c ng cho thấy, t nh đến thời điểm hiện tại chưa có
cơng trình nào cơng bố thực hiện nghi” trong giai đoạn 2015-2019 dưới góc nhìn
chun ngành Quản lý kinh tế. Cho nên, đây là khoảng trống mà luận văn sẽ phải


làm rõ.
1.2.

Cơ sở lý luận về phát triển khu kinh tế cửa khẩu

1.2.1.

Các khái niệm liên quan

1.2.1.1. Khái niệm cửa khẩu
Theo “Quy chế cửa khẩu và biên giới đất liền” của Thủ tướng Chính phủ
(2005) cửa khẩu được hiểu là nơi người, phương tiện giao thơng vận tải, hàng hố
ra vào qua biên giới đất liền. Cửa khẩu biên giới đất liền bao gồm: Cửa khẩu
Quốc tế, cửa khẩu chính (còn gọi là cửa khẩu Quốc gia) và cửa khẩu phụ, được
mở trên các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ trong khu vực biên giới.

Hình 1.1 Các loại hình cửa khẩu biên giới đất liền
Nguồn: Tác giả tổng hợp

Cửa khẩu Quốc tế được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của một
nước, nước láng giềng và nước thứ ba xuất, nhập qua biên giới quốc gia. Cửa
khẩu chính (cửa khẩu Quốc gia) được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của
nước sở tại, nước láng giềng xuất, nhập qua biên giới quốc gia. Cửa khẩu phụ

được mở cho người, phương tiện, hàng hoá của nước sở tại và nước láng giềng ở
khu vực biên giới, vùng biên giới qua lại biên giới quốc gia
1.2.1.2. Khái niệm phát triển khu kinh tế cửa khẩu
KKT là khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt với môi trường đầu tư và
kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định. T được tổ chức thành


các khu chức năng gồm: khu phi thuế quan, khu bảo thuế, KCX, KCN, khu giải
trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành ch nh và các khu chức năng
khác phù hợp với đặc điểm của từng KKT.
Trước khi nghiên cứu về khái niệm KKTCK ta có thể điểm qua một số khái
niệm về các T có liên quan như:
(1) KKT tự do là tên gọi chung cho các

T đặc biệt được thành lập

trong một hay nhiều quốc gia nh m thu hút đầu tư trong và ngoài nước b ng các
biện pháp ưu đãi đặc biệt;
(2) Khu phi thuế quan là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách
với lãnh thổ bên ngồi b ng hàng rào, có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều
kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có
liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hoá và phương tiện
ra vào khu. Khu phi thuế quan thuộc KKT, KKTCK bao gồm: Khu bảo
thuế, T thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại
tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập tuỳ theo từng nước, có
quan hệ mua bán trao đổi hàng hoá giữa khu này với bên ngoài (nội địa) là
quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu;
(3) Khu hợp tác kinh tế biên giới (Khu hợp tác kinh tế xun biên giới) là mơ
hình TC đặc biệt, liên kết hai quốc gia, tạo ra vùng lãnh thổ đặc thù, hai

bên có thể thoả thuận b ng một hiệp ước, theo đó ch ra vùng lãnh thổ hợp
lý, có hàng rào, khơng có dân cư sinh sống
Tại thời điểm hiện tại, TC được định nghĩa theo nhiều góc độ khác nhau,
trong đó nổi lên 2 khái niệm lớn: (i) KKTCK là khu vực giới hạn bởi địa giới
hành chính nhất định, gắn với cửa khẩu tạo một không gian kinh tế xác định,
được áp dụng những cơ chế, chính sách phát triển riêng, phù hợp với đặc điểm
của khu vực nh m thu h t đầu tư, vốn, công nghệ, k năng quản lý nh m th c đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh, giao lưu kinh tế, thương mại, dịch vụ, du lịch,
công nghiệp giữa hai nước và trên địa bàn; (ii) KKT cửa khẩu là một loại hình
KKT, lấy giao lưu kinh tế biên giới qua cửa khẩu (cửa khẩu quốc tế hoặc cửa


khẩu chính) làm nịng cốt, có ranh giới xác định, được thành lập bởi cấp có thẩm
quyền, có cơ chế hoạt động riêng, mơ hình quản lý riêng và có quan hệ chặt chẽ
với khu vực xung quanh và nội địa phía sau (Theo Đề án quy hoạch phát triển
KKTCK Việt Nam đến năm 2020 -Bộ Kế hoạch và Đầu tư)... Ta có thể dễ dàng
nhận ra cả 2 khái niệm này đều thống nhất cho r ng: TC được xác định là một
không gian kinh tế, tại các cửa khẩu; đều diễn ra các hoạt động kinh tế có quan hệ
với quốc gia có cùng chung biên giới và nội địa phía sau.
Dưới góc độ kinh tế, TC được xem là trung tâm giao lưu kinh tế quốc tế, là
động lực th c đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại. Đặc trưng hoạt động kinh tế của TC
là thương mại, XNK, dịch vụ, đầu tư, xây dựng, gia công chế biến...; TC được
cấp có thẩm quyền thành lập và quản lý b ng cơ chế, chính sách riêng phù hợp
với điều kiện cụ thể.


Đối với khái niệm phát triển, theo góc nhìn về kinh tế, phát triển là sự tăng
thêm về quy mô, gia tăng tốc độ và nâng cao chất lượng. Phát triển c ng được
hiểu theo nội dung và nội hàm của phát triển bền vững. Theo Ủy ban Môi trường
và Phát triển thế giới thì phát triển bền vững là sự phát triển đápứng những nhu

cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng phát triển của các thế hệ tương
lai. Mục tiêu của phát triển bền vững là phát triển bền vững về kinh tế, về xã hội
và môi trường.
Từ các vấn đề nêu trên, Luận văn quan niệm cho r ng “Phát triển khu kinh
tế cửa khẩu là sự mở rộng không gian kinh tế cả về chiều rộng và chiều sâu, đẩy
mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường các hoạt động
trao đổi thương mại gắn với tạo việc làm cho địa phương, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh tế đối ngoại, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ chủ quyền
an ninh biên giới”
1.2.2.

Vai trò của phát triển khu kinh tế cửa khẩu

Sự phát triển của KKTCK không ch th c đẩy kinh tế của địa phương có cửa
khẩu biên giới mà cịn có ý nghĩa rất lớn về ngoại giao, văn hóa, ch nh trị, xã hội.
Chính vì vậy, vai trị phát triển KKTCK sẽ không dừng lại tại phạm vi địa
phương vùng biên giới mà còn ảnh hưởng tới sự phát triển của khu vực
vùng và quốc gia.
Phát triển KKTCK

Th c đẩy
quan hệ
hữu nghị,
hợp tác
các nước
láng giềng
và vươn
tới các
nước khác


Th c đẩy
các hoạt
động kinh
tế thương
mại, du
lịch qua
biên giới

Th c đẩy
buôn bán
tiểu ngạch
qua biên
giới

Th c đẩy
thực hiện
các chính
sách ưu
đãi
đối
với nhân
dân vùng
biên giới

Đảm bảo
củng cố
quốc
phịng, gìn
giữ an
ninh, ổn

định xã
hội ở vùng
biên giới
quốc gia


Hình 1.2 Vai trị của phát triển KKTCK
Nguồn: Tác giả tổng hợp

KKTCK ở Việt Nam ra đời phù hợp với quan điểm đổi mới mở cửa, hội
nhập nền kinh tế Việt Nam vào kinh tế thế giới của Đảng và Nhà nước trong
những năm gần đây. TC đầu tiên ở Việt Nam là KKTCK Móng Cái được thành
lập ngày 18/9/1996 theo Quyết định 675/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Trong
thời gian qua, hoạt động của TC đã đóng một vai trị hết sức quan trọng trong q
trình phát triển nền kinh tế của t nh, của vùng và cả nước. Đối với những nước có
nền kinh tế hàng hóa chưa phát triển như Việt Nam thì việc phát triển KKTCK sẽ
mở rộng quy mô thị trường, tăng cường giao lưu hàng hóa, k ch th ch sản xuất và
tăng t nh cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa. Ngồi ra, việc phát triển
KKTCK sẽ tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tăng t trọng
cơng nghiệp và dịch vụ, giảm t trọng nông nghiệp trong tổng GDP. Từ những
đóng góp khơng nhỏ của TC đối với phát triển kinh tế xã hội trong thời gian qua
đã khẳng định rõ vai trị và vị trí của chúng trong phát triển KT-XH. Chính vì vậy,
phát triển các TC có vai trị và ý nghĩa rất quan trọng, cụ thể là:
Thứ nhất, phát triển

TC sẽ góp phần th c đẩy sự phát triển của kinh

tế địa phương và tác động vào hoạt động của nền kinh tế quốc gia.
KKTCK là cực hấp dẫn th c đẩy giao lưu thương mại, đầu tư, du lịch phát
huy lợi thế cửa khẩu phát triển kinh tế vùng biên giới và hội nhập. Các TC được

hình thành nh m mục đ ch phát huy lợi thế về quan hệ kinh tế - thương mại cửa
khẩu biên giới, thu h t các kênh hàng hoá, đầu tư, thương mại, dịch vụ và du lịch
từ các nơi trong nước, ngồi vào nội địa thơng qua cơ chế ch nh sách ưu đãi. Ch
nh sự giao lưu này đã làm cho các ngành, các địa phương trong cả nước, tùy theo
quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế ch nh sách ưu đãi thực hiện sự chuyển dịch sản
xuất, lưu thơng hàng hố cho phù hợp. ên cạnh đó, khi mơ hình TC được phát
huy tốt sẽ tạo ra sự lưu thơng hàng hố giữa trong và ngoài nước nh m khai thác
thị trường rộng lớn của nước bạn. Hơn nữa, trong các lĩnh vực cơng nghiệp, dịch
vụ và và du lịch c ng có những đòi hỏi tương tự, cần phải mở rộng quan hệ hợp


tác quốc tế để nhanh chóng hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
Điều này càng có ý nghĩa đối với nền kinh tế hàng hoá chậm phát triển, thị trường
còn nhỏ hẹp, sức mua thấp, khả năng cạnh tranh trước mắt của nền kinh tế còn
thấp k m như Việt Nam hiện nay.
Việc hình thành

TC đã làm phong ph , đa dạng hóa của các loại

hình khu kinh tế đặc biệt, như : KCN, KCX, KKT mở được xây dựng tại nước ta
trong thời kì đổi mới. Và c ng ch nh việc hình thành các TC đã tạo ra một mơ
hình phát triển kinh tế nh m khơi dậy và phát huy tiềm năng của địa bàn có điều
kiện đặc thù là có các cửa khẩu.
Thực tế cho thấy, KKTCK có sức thu h t đầu tư khá mạnh mẽ không ch các
nhà đầu tư trong nước, mà cả các nhà đầu tư nước ngoài trong việc mở rộng sản
xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế nh m thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế
vùng của Chính phủ. Bên cạnh đó, TCK góp phần tích cực tạo ra một hệ thống cơ
sở hạ tầng mới, hiện đại, có giá trị lâu dài ở địa phương. Ngồi ra, TC cịn góp
phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương, giảm bớt sự phụ thuộc, trông
chờ vào ngân sách Nhà nước. Hơn nữa ch ng cịn đóng góp lớn cho ngân sách

nhà nước địa phương có cửa khẩu, qua đó nâng cao được t lệ tích lu đầu tư cho
tương lai. Đồng thời KKTCK cịn góp phần nâng cao đời sống của đồng bào
vùng biên giới nhờ tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng KKTCK, nâng cao dân trí,
tạo điều kiện để dân cư tiếp xúc với các hoạt động kinh tế, thị trường, qua đó lan
toả tới các địa bàn khác xa hơn trong vùng.
Hơn nữa, quá trình phát triển các TC đã th c đẩy mạnh mẽ quá trình giao lưu
kinh tế giữa Việt Nam với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nó có tác
dụng như chiếc cầu nối kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới, nh m gắn chặt việc
xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế mà
Đảng, Nhà nước ta đã đề ra.
Thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa Việt Nam với các nước láng giềng
và các nước trong khu vực, mở rộng và nâng cao hơn nữa quan hệ hợp tác kinh
tế, thương mại giữa nước ta với những nước có chung đường biên giới; tăng


cường hơn tình hữu nghị thân thiện, hiểu biết lẫn nhau giữa các nước, khai thác
tiềm năng, lợi thế về KTCK của mỗi nước. Phát huy lợi thế về quan hệ kinh tế thương mại CK biên giới, thu h t các kênh hàng hóa, đầu tư, thương mại, dịch vụ
và du lịch từ các nơi trong cả nước từ nước ngồi vào nội địa thơng qua cơ chế ch
nh sách ưu đãi tại các KKTCK. Chính sự thu hút này đã làm cho các ngành, các
địa phương trong cả nước, tùy theo quy mô, sự hấp dẫn của cơ chế ch nh sách ưu
đãi thực hiện sự chuyển dịch sản xuất, lưu thơng hàng hóa cho phù hợp. Bên cạnh
đó khi mơ hình TC được phát huy tốt sẽ tạo ra sự lưu thơng hàng hóa giữa trong
và ngồi nước nh m khai thác thị trường rộng lớn nước bạn. Hơn nữa, trong các
lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và du lịch c ng cần có những địi hỏi tương tự, cần
phải mở rộng quan hệ. Cùng với việc mở rộng giao lưu kinh tế tại khu vực CK sẽ
hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tổng hợp với các mạng lưới giao thông nối
liền giữa các CK. Việc phát triển KKTCK cịn tạo điều kiện lơi k o và th c đẩy
hợp tác liên vùng về KT-XH giữa các vùng của đất nước. Thực tế đã chứng minh
thông qua sự phát triển của tuyến liên kết vùng - biên giới như: Côn Minh - Hà
Nội - Hải Phịng, hành lang kinh tế Đơng - Tây...

Góp phần mở rộng giao lưu bn bán, mở rộng thị trường, tìm đầu ra cho
sản phẩm, tăng kim ngạch XNK, tạo lợi thế cạnh tranh truớc mắt và lâu dài cho
các sản phẩm, ngành hàng chủ lực; xây dựng các hệ thống, mạng lưới phân phối,
cung cấp các dịch vụ đi k m. Hạ tầng cơ sở vật chất kĩ thuật được cải thiện đáng
kể, góp phần th c đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Phát triển các KKTCK sẽ tạo ra ra sự phân công lao động theo hướng
chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông
nghiệp tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo hướng phát
triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp. KKTCK càng phát
triển sẽ tác động càng mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy
phân công lao động, làm cho thị trường được thông suốt trong cả nước, khai thác
tối đa những tiềm năng và thế mạnh của vùng. Ngoài ra, đối với một số t nh miền
núi biên giới ph a Đơng ắc nơi có nhiều KKTCK cịn góp phần đẩy nhanh xu


hướng đơ thị hóa, hình thành những thị trấn, thị tứ, khu thương mại du lịch...
ên cạnh đó, khu inh tế cửa khẩu th c đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
địa phương và quốc gia. TC hình thành sẽ tạo ra sự phân công lao động theo
hướng chuyển lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực phi
nông nghiệp, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương theo
hướng phát triển các ngành thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp. Từ đó hỗ
trợ phát triển đối với ngành dịch vụ trong nước thông qua việc đẩy mạnh giao lưu
kinh tế với các nước láng giềng nhờ đó đã tác động tới dịch chuyển cơ cấu kinh tế
quốc gia. Ngoài ra, khi môi trường kinh tế ch nh trị phát triển thuận lợi TC c ng là
nơi thực hiện sự giao thoa các ch nh sách kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia có
đường biên giới chung. Thơng qua TC đáp ứng những nhu cầu về kinh tế cả cho
sản xuất và tiêu dùng tại chỗ của địa phương, vùng lân cận; sẽ tác động trực tiếp
tới nhu cầu của các vùng trong cả nước. Thông qua sự luân chuyển các kênh hàng
hóa từ
TC đến các nơi trong nước và ngược lại sẽ làm cho quan hệ cung cầu và giá cả

trên toàn bộ thị trường quốc gia được cân b ng. Do đó TC càng phát triển, nó sẽ
tác động càng mạnh mẽ tới việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc gia, th c đẩy
phân công lao động, làm cho thị trường được thông suốt trong cả nước, khai thác
tối đa những tiềm năng và thế mạnh của vùng.
Thứ hai, phát triển TC góp phần t ch cực trong phát triển xã hội và an ninh
quốc gia. Sự tác động đối với kinh tế kinh tế của các TC c ng thực chất là tác
động đến phát triển xã hội, nh m hướng tới mục tiêu phát triển xã hội là nâng cao
ph c lợi xã hội cho con người.
Các KKTCK góp phần giải quyết vấn đề việc làm tạo sự bình ổn cho cuộc
sống nhân dân thơng qua việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho lực lượng lao
động xã hội, hình thành nhiều trung tâm tạo việc làm mới, phát triển KT gắn với
văn minh, tiến bộ và công b ng xã hội. Với sự tác động có tính lan tỏa mạnh mẽ
thì các KKTCK sẽ th c đẩy phát triển xã hội rất hiệu quả, đặc biệt là các vùng


biên giới CK cịn gặp nhiều khó khăn.
Việc hình thành các KKTCK đã thu h t dân cư đến làm ăn, sinh sống, tạo
thành những khu tập trung dân cư, từ đó một số đơ thị biên giới ra đời góp phần
làm tăng thêm tiềm lực kinh tế, quốc phịng tại tuyến biên giới. Đời sống của
nhân dân tại địa bàn các khu vực này sẽ được cải thiện sẽ thay da đổi thịt tạo
thêm lịng tin về chính quyền, và về cách các chính sách của Đảng và Nhà nước.
Ngồi ra, các lực lượng cơng an, hải quan, biên phòng tại KKTCK được tăng
cường năng lực c ng như trang thiết bị, do đó hoạt động bảo vệ biên giới, chủ
quyền quốc gia, đảm bảo quốc phòng an ninh sẽ được nâng cao về nhiều mặt.
1.2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của khu kinh tế cửa

khẩu
Tại mỗi t nh, mỗi vùng việc phát triển KKTCK tùy thuộc vào đặc điểm tự

nhiên, tình hình KT-XH sẽ ảnh hưởng khác nhau tới sự phát triển KKTCK. Ngồi
ra, cịn một số nhân tố khác về chính sách, thể chế và định hướng.....................
của các cấp chính quyền tạo nên các nhân tố ảnh hưởng bên ngoài đối với sự phát
triển của KKTCK.


×