Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành nông nghiệp của một số nước ASEAN và bài học kinh nghiệm đối với việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (649.49 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-- - ---------------------

LÊ THỊ NGỌC HÀ

••

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO
NGÀNH NƠNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ
••
BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM
•••

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU


Hà Nội, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-- - ---------------------

LÊ THỊ NGỌC HÀ

••

THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO
NGÀNH NƠNG NGHIỆP CỦA MỘT SỐ NƯỚC ASEAN VÀ
••
BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM


•••
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8 310106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Thiên
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN


Hà Nội, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của tơi được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên.
Số liệu được nêu trong luận văn là trung thực và có trích nguồn. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Người cam đoan

Lê Thị Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất tận tình của tập thể và cá nhân, các cơ quan trong và ngoài

Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Xuân
Thiên đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi trong thời gian làm luận văn để tơi
có thể hồn thành tốt nhất luận văn của mình.
Tơi xin cảm ơn Phòng sau đại học, các Phòng ban Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành q trình học tập và
thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
ln bên cạnh động viên, ủng hộ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu để
tơi có thể hồn thiện luận văn.


MỤC LỤC

4.1.
Bài học kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào
nơng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu
ASEAN

Tên tiếng Anh

Tên tiếng việt

Association of Southeast Asian


Hiệp hội quốc gia Đông Nam

Nation

Á

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

ODA

Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD
R&D
UNCTAD

Organization for Economic

Tổ chức Hợp tác và Phát


Cooperation and Development

triển Kinh tế

Research & Development

Nghiên cứu và Phát triển

United Nations Conference on

Hội nghị Liên hợp quốc về

Trade and Development

thương mại và phát triển

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2


Bảng 4.1

3

Bảng 4.2

Nội dung

Trang

Cơ cấu vốn đầu tư theo đối tác đầu tư của
Malaysia
Vốn đầu tư FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam

36

2010-2018
Cơ cấu vốn FDI vào nồng nghiệp theo đối tác đầu


54
57


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ

Nội dung


Trang

STT
1
2
3
4

Biểu đồ
3.1
Biểu đồ
3.2
Biểu đồ
3.3
Biểu đồ
3.4

5

Biểu đồ
3.5

6

Biểu đồ
3.6

FDI vào ngành nông nghiệp Thái Lan giai đoạn
2010-2018
Cơ cấu FDI đăng ký vào nơng nghiệp theo hình

thức đầu tư giai đoạn 2010-2018 của Thái Lan
FDI vào ngành nông nghiệp Indonesia giai đoạn
2010-2018

29
31
32

Cơ cấu FDI đăng ký vào nông nghiệp theo hình
thức đầu tư giai đoạn 2010-2018 của Indonesia

34

FDI vào ngành nông nghiệp Malaysia giai đoạn
2010-2018

35

Cơ cấu FDI đăng ký vào nơng nghiệp theo hình
thức đầu tư giai đoạn 2010-2018 của Malaysia

37

Cơ cấu FDI đăng ký vào nông nghiệp theo hình
7

Biểu đồ
4.1

thức đầu tư giai đoạn 2010-2018


56


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp hiện nay được coi là một trong những yếu tố
quyết định sự thành cơng của q trình phát triển kinh tế- xã hội của nhiều
quốc gia. Đặc biệt với Việt Nam, với hơn 67% dân số ở khu vực nơng nghiệp
nơng thơn, đóng góp tới gần 17% GDP cả nước (Tổng cục Thống kê, 2016)...,
ngành nông nghiệp Việt Nam đóng một vai trị quan trọng trong sự phát triển
bền vững của đất nước.Vì vậy, phát triển nơng nghiệp ln được Đảng và Nhà
nước coi trọng, là q trình tất yếu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy q trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã đẩy nhanh quá
trình lưu chuyển dòng vốn trên thế giới, đặc biệt là dòng vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI).
Năm 1987, Luật đầu tư nước ngồi được Quốc hội Việt Nam thơng qua,
đặt dấu mốc quan trọng cho sự khởi đầu của tiến trình thu hút vốn đầu tư nước
ngồi. Kể từ đó đến nay, Việt Nam ln tích cực và chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt với sự kiện Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150 của
WTO vào năm 2007, dòng vốn FDI đổ vào nước ta ngày càng tăng cả về chất
và về lượng . Nguồn vốn này đã bổ sung một lượng vốn lớn cho nền kinh tế, về
cơ bản được sử dụng hiệu quả góp phần nâng cao năng lực sản xuất - kinh
doanh, giải quyết công ăn việc làm, đổi mới và chuyển giao công nghệ,...Tuy
nhiên, trong khi vốn FDI vào lĩnh vực cơng nghiệp - dịch vụ ngày càng tăng thì
vốn FDI vào lĩnh vực nơng nghiệp lại có xu hướng giảm đồng thời chưa phát
huy được tiềm năng, lợi thế của lĩnh vực này.
Nguồn vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực này chỉ chiếm 1,7% tổng số dự án
và 1% tổng số vốn FDI vào Việt Nam. Có thể khẳng định nguồn vốn FDI chưa

có vai trị lớn đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam.

9


Bên cạnh đó, trong khu vực ASEAN nhiều quốc gia như Thái Lan,
Malaysia, Indonesia,... với những điều kiện phát triển tương đồng nhưng hoạt
động thu hút và sử dụng vốn FDI trong lĩnh vực nông nghiệp tương đối hiệu
quả. Indonesia dẫn đầu khu vực ASEAN về thu hút FDI vào nông nghiệp trong
ba năm liên tiếp 2012 - 2014. Malaysia đứng đầu về thu hútvốn FDI vào nông
nghiệp tại khu vực ASEAN trong năm 2015, Thái Lan dẫn đầu năm 2011,
2016, 2018. Trong khi đó, vốn FDI đầu tư vào nông nghiệp tại một số quốc gia
khác thấp hơn nhiều, chẳng hạn như Philippines và Brunei. Vì vậy, để tăng
cường hoạt động thu hút FDI vào Việt Nam đòi hỏi thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, trong đó việc nghiên cứu, so sánh chính sách FDI của các quốc gia
có những đặc điểm, trình độ tương đồng với Việt Nam là cần thiết.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài: “Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào ngành nơng nghiệp của một số nước ASEAN và bài học kinh nghiệm
đối với Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Kinh tế quốc tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào nơng
nghiệp của một số nước ASEAN, qua đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào nơng nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành
nơng nghiệp.
- Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nơng nghiệp
của một số nước ASEAN, từ đó đưa ra đánh giá, nhận xétvà chỉ ra
nguyên nhân hạn chế.

- Rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngồi vào nơng nghiệp trong thời gian tới dựa trên bài học

10


kinh nghiệm về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào nơng nghiệp của
các nước ASEAN.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào nơng nghiệp của
một số nước ASEAN trong giai đoạn 2010-2018 như thế nào?
- Những bài học nào được rút ra và những biện pháp nào góp phần thúc
đẩy hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp của Việt
Nam trong thời gian tới?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào nơng nghiệp của ba nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Indonesia.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: thu hút FDI vào ngành nông nghiệp cụ thể bao
gồm tất cả các tiểu ngành nông, lâm, ngư nghiệp của ba nước ASEAN: Thái
Lan, Malaysia, Indonesia.
- Phạm vi thời gian: luận văn tập trung phân tích thực trạng thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngồi vào nơng nghiệp của một số nước ASEAN trong giai
đoạn 2010- 2018.
5. Một số đóng góp của luận văn
-Luận giải những vấn đề lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào ngành nơng nghiệp.
- Góp phần làm rõ thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành nông nghiệp của ba nước ASEAN là Thái Lan, Malaysia,

Indonesia;
- Đề xuất những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về thu hút FDI vào
phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam.
11


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận danh mục tham khảo, luận văn gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và Cơ sở lý luận về thu hút
đầu tư nước ngoài vào ngành nơng nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành nông nghiệp của một số nước ASEAN giai đoạn 2010-2018

Chương
4: Kinh
nghiệm
thusố
hút
FDI
vào ngành
nông nghiệp của
một
số nước
ASEAN
và một
gợi
ý cho
Việt Nam


12


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ
LÝ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH NƠNG NGHIỆP
1.1 .Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1.

Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thu hút FDI vào Thái

Lan, Indonesia và Malaysia
- Tác giả Phạm Thu Hương và Vĩnh Bảo Ngọc trong bài viết “Kinh
nghiệm thu hút FDI trong ngành nông nghiệp của một số nước Đơng Nam Á”
trên Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông, Viện Hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam, Số 1 năm 2019 đã phân tích và nghiên cứu hoạt động thu hút
FDI trong ngành nông nghiệp tại một số quốc gia Đông Nam Á như Lào,
Campuchia, Malaysia, Thái Lan, Indonesia trong thời gian qua và từ đó gợi mở
một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Bài viết tập trung vào chính sách
mở cửa thu hút FDI vào nơng nghiệp, bao gồm chính sách tự do hóa FDI trong
nơng nghiệp, các ưu đãi thuế và tài chính trong thu hút FDI vào ngành nơng
nghiệp, thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trọng tâm của các nước.
- Tác giả John Boamah trong bài viết “Financial depth, gross fixed
capital formation and economic growth: empirical analysis of 18 ASEAN
economies” trên tạp chí International Journal of Scientific and Education
Research năm 2018 đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng của tăng trưởng kinh
tế của các nước châu Á, trong đó có nguồn vốn FDI. Với phương pháp thống
kê, so sánh, tổng hợp, tác giả đã phân tích tương đối sâu tác động tích cực của
dịng vốn FDI đến sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia Châu Á. Từ đó, bài

viết đã đưa ra các kiến nghị và giải pháp thu hút FDI nhằm thúc đẩy nền kinh tế
phát triển một cách bền vững. Tuy nhiên bài viết mới chỉ dừng lại phân tích ở
một số quốc gia Châu Á tiếu biểu như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật
Bản, Thái Lan, ... mà chưa có dữ liệu về các nước đang phát triển như Việt


Nam, Indonesia,.. .Kết quả của nghiên cứu có giá trị tham khảo đối với các
quốc gia Châu Á trong quá trình hoạch định chính sách phát triển nền kinh tế.
- Tác giả Vũ Quốc Huy trong bài viết “Thu hút đầu tư nước ngoài tại Thái
Lan, Malaysia và kinh nghiệm cho Việt Nam” trên tạp chí Đầu tư nước ngồi,
Bộ Kế hoạch và đầu tư ,năm 2015 đã phân tích, đánh giá chính sách thu hút
FDI vào các ngành tại Thái Lan, Malaysia, các quốc gia có các điều kiện, trình
độ tương đồng với Việt Nam, từ đó có sự so sánh chính sách FDI giữa các quốc
gia và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết mới chỉ
phân tích các chính sách mà chưa xem xét đến ảnh hưởng của các yếu tố khác
như môi trường kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực đến dịng vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi tại các quốc gia này.
1.1.2.

Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến thu hút FDI vào Việt

Nam
- Tác giả Trần Thị Minh Châu trong bài “Kinh nghiệm nước ngồi về tăng
cường quy mơ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông
nghiệp và bài học cho Việt Nam” trên Tạp chí Nghiên cứu Ấn Độ và
Châu Á, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, số 12 năm 2019 đã chỉ
ra các hạn chế trong thu hút FDI vào ngành nông nghiệp của Việt Nam
:nhỏ cả về quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư, chưa tương xứng với tiềm
năng cũng như thế mạnh của nền nông nghiệp Việt Nam. Bài viết cũng
khái quát thực trạng quy mô vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt

Nam trong thời gian qua để thấy được xu hướng biến động của dòng vốn
này và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quy mô vốn FDI vào
lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới. [6]
- Tác giả Bùi Hoàng Ngọc trong bài viết “Tác động của minh bạch đến
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài - Tiếp cận bằng phương pháp hồi
quy khơng gian” trên tạp chí Ngân hàng năm 2018 đã nghiên cứu tác
động của tính minh bạch đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tác giả


đã chỉ rõ vai trị của tính minh bạch trong trong các chỉ đạo điều hành
của chính phủ. Minh bạch là giải pháp quan trọng để khắc phục quan liêu
tham nhũng, là điều kiện khơng thể thiếu để chính phủ tiếp thu trí tuệ của
người dân, doanh nghiệp và tổ chức, đặc biệt là quản lý kinh tế, trong đó
có thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu này ứng dụng phương
pháp hồi quy không gian nhằm kiểm định tác động của tính minh bạch
đến khả năng thu hút FDI của 11 nước Đông Nam Á giai đoạn 20052015.
-Tác giả Mai Thu Hiền và Nguyễn Ngọc Bình trên Tạp chí Nghiên cứu
Kinh tế năm 2018 với bài viết “Đầu tư trực tiếp nước ngồi trong làn sóng tự
do hóa thương mại mới tại Việt Nam” đã phân tích những tác động của tự do
hóa thương mại lên đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nghiên cứu chỉ ra việc tham
gia vào các hiệp định và khối tự do thương mại góp phần tác động tích cực
trong việc thúc đẩy dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi. Bằng việc sử dụng
phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích định lượng (mơ hình hồi quy kinh
tế lượng) với số liệu từ 16 quốc gia đối tác đầu tư nước ngoài chính của Việt
Nam trong giai đoạn 2013-2018, kết quả nghiên cứu cho thấy độ mở thương
mại có tác động đáng kể đến việc thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Từ đó, bài viết đưa ra các khuyến nghị về chính sách, giúp thúc đẩy dịng vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong bối cảnh thương mại tự do thế hệ mới.
- Tác giả Ngô Quang Trung, với bài viết “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Việt Nam giai đoạn 1988-2015: Thực trạng và vấn đề” trên Tạp chí Nghiên cứu

kinh tế năm 2016 đã phân tích, đánh giá thực trạng thu hút và sử dụng vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1988-2015, từ đó tìm ra hạn chế
trong thu hút và sử dụng FDI ở Việt Nam, đề xuất các giải pháp để thu hút và
sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn 20162020. Bài viết sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp để làm rõ thực trạng
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi theo ngành, hình thức, vùng lãnh thổ,. .


Tuy nhiên, tác giả bài viết mới chỉ nêu lên được hạn chế mà không chỉ ra những
thành công trong thu hút vốn FDI của Việt Nam giai đoạn 1988-2015. Kết quả
của nghiên cứu cho thấy đóng góp của dịng vốn FDI vào sự tăng trưởng kinh
tế Việt Nam chưa tương xứng, thậm chí để lại nhiều hậu quả cho đất nước như:
ô nhiễm môi trường, đe dọa an ninh - năng lượng , chuyển giá, trốn thuế...; từ
đó đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả FDI ở Việt
Nam trong thời gian tới.
- Tác giả Đỗ Đức Bình trong bài viết “ Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam - những bất cập về chính sách và giải pháp thúc đẩy” trên tạp chí
Kinh tế & Phát triển, năm 2013 đã trình bày khái quát tình hình thu hút vốn
FDI tại Việt Nam, chỉ ra những thành công và những bất cập trong chính sách
thu hút FDI của Việt Nam trong thời gian qua. Bằng phương pháp phân tích và
tổng hợp dữ liệu, tác giả bài viết tập trung làm rõ những bất cập, yếu kém chủ
yếu trong thu hút FDI của Việt Nam, từ đó gợi mở một số phương hướng và
giải pháp để hoàn thiện nhằm thu hút FDI có hiệu quả. Kết quả của nghiên cứu
có giá trị thực tiễn và lý luận cao trong việc hoạch định chính sách cho hoạt
động thu hút FDI vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy
nhiên nghiên cứu cịn chưa đề cập đến tình hình các cơng trình nghiên cứu liên
quan trên thế giới và của Việt Nam[2]
- Tác giả Phạm Hồng Mạnh, Nguyễn Anh Tuấn trong bài viết “Nâng cao
khả năng thu hút FDI vào khu vực nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam” trên Tạp
chí Tài chính số 4, năm 2013 đã phân tích thực trạng thu hút vôn FDI vào
ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2001 -2011, qua đó thấy được thu hút

FDI trong lĩnh vực này thấp, không ổn định, chưa tương xứng với tiềm năng
của ngành .. Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động
thu hút FDI vào nơng nghiệp của Việt Nam, từ đó đưa ra một số giải pháp về
mặt cơ chế, đổi mới tư duy, tăng cường hoạt động xúc tiến, phat triển nông
nghiệp theo hướng bền vững.


- Tác giả Nguyễn Anh Tuấn và Nguyễn Đồng Anh Xuân qua bài viết
“Thu hút đầu tư trực tiếp từ Hoa Kỳ vào Việt Nam- Thực trạng và Giải pháp”
trên Tạp chí Cơng nghiệp, Đại học Cơng nghiệp Hà Nội tháng 6, năm 2012 đã
nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hoa Kỳ vào Việt
Nam giai đoạn 1988-2010. Tác giả đi sâu phân tích cơ cấu vốn FDI từ Hoa Kỳ
vào Việt Nam theo ngành, theo hình thức đầu tư, theo địa phương và vị trí của
Hoa Kỳ trong cơ cấu vốn FDI tại Việt Nam, từ đó chỉ ra hạn chế và đề xuất
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong
thời gian tới. Kết quả của nghiên cứu khơng chỉ có giá trị tham khảo đối với
việc hoạch định chính sách thu hút FDI của Việt Nam đối với Hoa Kỳ mà còn
là bài học kinh nghiệm trong thu hút đầu tư nước ngoài đối với các nước phát
triển khác[17].
- Trong bài viết “Điều chỉnh chính sách FDI của Trung Quốc: Bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam” trên Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội
năm 201, TS Nguyễn Thu Hạnh đã phân tích những điều chỉnh chính sách
trong thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, từ đó
đề ra những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam trong quá trình ban hành và
thực thi chính sách thu hút FDI Tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê, so sánh để làm rõ những đặc điểm, tiêu chí trong các chính sách về đầu tư
nước ngoài của Trung Quốc. Nghiên cứu cũng chỉ ra những điểm tương đồng
giữa Việt Nam và Trung Quốc khơng chỉ về chính trị, qn sự mà cịn cả về
kinh tế và trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi. Kết quả của nghiên cứu có
giá trị thực tiễn và lý luận trong quá trình ban hành và thực thi chính sách thu

hút đầu tư nước ngồi ở Việt Nam. Tuy nhiên tác giả mới chỉ nghiên cứu trong
khn khổ chính sách mà chưa đề cập đến ảnh hưởng của các yếu tố liên quan
đến môi trường, nguồn nhân lực, tài chính,...
1.1.3.

Đánh giá chung tổng quan và định hướng nghiên cứu của đề tài

Tuy có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề thu hút đầu tư trực tiếp nước


ngồi ở các khía cạnh khác nhau, nhưng nghiên cứu một cách có hệ thống và cụ
thể về vấn đề thu hút đầu tư nước ngồi vào ngành nơng nghiệp, đặc biệt là thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp của một số nước ASEAN và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam thì chưa có cơng trình nào tiếp cận. Do vậy,
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài là vấn đề cần thiết, bức bách đối với nền kinh tế
Việt Nam hiện nay, góp phần thúc đẩy nền kinh tế nước ta nói chung và ngành
nơng nghiệp nói riêng phát triển nhanh, bền vững trong bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng.
1.2.

Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi vào ngành

nơng nghiệp
1.2.1. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngồi và nơng
nghiệp
1.2.1.1. Những vấn đề lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
a. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một dạng xuất khẩu tư bản, là tất
yếu của sự phát triển. Ngày nay FDI chiếm vị trí ngày càng quan trọng trong
quan hệ kinh tế quốc tế và trở thành xu thế tất yếu của thời đại. Xuất phát từ

nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau trên thế giới đã có nhiều khái
niệm khác nhau về FDI.
- Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF: FDI là một hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động
trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích
của chủ đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp [35]
Theo khái niệm của IMF, mục đích của nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư
trực tiếp nước ngoài phải đạt được: Một là, lợi ích lâu dài hay là lợi ích đạt
được trong nhiều năm, thậm chí nhiều thập kỷ trên cơ sở mối quan hệ bền vững
giữa nhà đầu tư trực tiếp với doanh nghiệp nhận đầu tư. Hai là, quyền quản lý
thực sự doanh nghiệp, nhà đầu tư có quyền tham gia vào các quyết định quan


trọng, từ thông qua kế hoạch hoạt động, phê chuẩn hoặc tự mình quản lý cơng
việc hàng ngày của doanh nghiệp đến quyết định việc chia lợi nhuận, quyết
định phần vốn góp của các bên. Trong doanh nghiệp cổ phần nhà đầu tư đóng
vai trị như một trong những cổ đơng chính của doanh nghiệp đó.
- Theo tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Một doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một doanh nghiệp liên doanh hoặc
khơng liên doanh trong đó nhà đầu tư trực tiếp sở hữu tối thiểu 10% cổ phiếu
thường hoặc cổ phiếu có quyền biểu quyết. Điểm mấu chốt trong hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngồi chính là quyền kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.
[35]
Như vậy, từ các khái niệm trên có thể hiểu:Đầu tư trực tiếp nước ngồi
là một hình thức di chuyển vốn trên thị trường tài chính quốc tế; bằng việc di
chuyển vốn, chủ thể đầu tư thiết lập nên doanh nghiệp hoặc chi nhánh đại diện
ở các nước khác, trực tiếp quản lý và kinh doanh, cùng chia sẻ rủi ro và thu lợi
nhuận với đối tác tại nước tiếp nhận đầu tư.
b. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngồi
❖ Tìm kiếm lợi nhuận

Khác với Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thường không nhằm mục
tiêu theo đuổi lợi nhuận do ODA được cung cấp bởi các tổ chức chính phủ tới
các nước đang phát triển còn FDI lại chủ yếu do khối đầu tư tư nhân tham gia
vào. Các nhà đầu tư tư nhân khi nhận thấy môi trường đầu tư trong nước trở
nên khó cạnh tranh, thị trường hạn hẹp, bão hịa, chi phí đắt đỏ sẽ tiến hành đầu
tư ra nước ngoài với ưu tiên hàng đầu là lợi nhuận. Thị trường nước ngoài đem
lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế về chi phí nhân cơng, thị trường tiêu thụ rộng
và các chính sách ưu đãi đầu tư của chính phủ nước nhận đầu tư.
Về phía nước nhận đầu tư, cũng vì mục tiêu phát triển kinh tế cần xây
dựng hành lang pháp lý đủ mạnh và các chính sách thu hút FDI hợp lý, phù hợp
với từng vùng miền kinh tế để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Hoạt động


đầu tư nước ngồi là một kiểu hợp tác đơi bên cùng có lợi, nước nhận đầu tư và
nhà đầu tư nước ngoài cần đạt được sự cân bằng về lợi ích nhằm phục vụ cho
sự hợp tác lâu dài giữa hai bên.
❖ Chủ đầu tư quản lý vốn đầu tư
Dựa trên cơ sở luật pháp quy định của từng nước nhận đầu tư, một nhà
đầu tư muốn giành được quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh
nghiệp nhận đầu tư, thường sở hữu một tỷ lệ vốn tối thiểu trong vốn pháp định
hoặc trong vốn điều lệ.
❖ Chủ đầu tư tự quyết định đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài được trực tiếp tham gia vào điều hành, quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ có trách nhiệm làm cho khoản đầu tư của
mình sinh lời, tức là làm cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Luât đầu tư
2005 của Việt Nam quy định rõ trong điều 13: “ nhà đầu tư có quyền lựa chọn
lĩnh vực đầu tư, hình thức đầu tư, phương thức huy động vốn, địa bàn, quy mô
đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn hoạt động của dự án”[12, tr.8]. Vậy nên FDI
thường đem lại hiệu quả kinh tế cao và cũng không để lại gánh nặng nợ nần cho
các quốc gia nhận viện trợ, trái ngược với ODA.

❖ Khai thác và chuyển giao cơng nghệ
Theo lý thuyết về vịng đời sản phẩm, khi cơng nghệ đã hồn tồn
chuẩn hóa, giá cả của bằng phát minh sáng chế cũng như chi phí sản xuất giảm
xuống, thơng qua q trình đầu tư trực tiếp vào các nước đang phát triển, các
nước này có thể nhận được công nghệ tiên tiến, kinh nghiệm quản lý, chiến
lược kinh đoanh da dạng, góp phần đẩy nhanh tốc độ cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Tuy nhiên không phải FDI chỉ đi theo hướng từ nước phát triển hơn
sang nước kém phát triển hơn. Chiều ngược lại thậm chí cịn diễn ra mạnh mẽ
hơn nữa. Nhật Bản là nước tích cực đầu tư trực tiếp vào Mỹ để khai thác đội
ngũ chuyên gia ở Mỹ.


c. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
❖ Phân loại theo hình thức góp vốn
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi
Với hình thức này, các nhà đầu tư cùng với việc chú trọng khai thác
những lợi thế của địa điểm đầu tư mới, đã nỗ lực tìm cách áp dụng các tiến bộ
khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý trong hoạt động kinh doanh để đạt
hiệu quả cao nhất. Hiện nay, các công ty xuyên quốc gia thường đầu tư theo
hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi và thường thành lập một công ty
con của công ty mẹ xuyên quốc gia[21].
Trong thực tế, hình thức này thường được các nhà đầu tư lựa chọn vì
nhiều lý do khác nhau trong đó quan trọng nhất là quyền tự quyết trong mọi
vấn đề, ít chịu sự chi phối của các bên có liên quan, ngoại trừ việc tuân thủ các
quy định do luật đầu tư của nước sở tại đưa ra[35].
- Doanh nghiệp liên doanh
Trong luật đầu tư nước ngoài quy định rõ doanh nghiệp liên doanh là
doanh nghiệp do hai hoặc nhiều bên hợp tác ký kết với nhau trong đó có một
bên là nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh và hợp tác ký kết giữa chính

phủ của nước sở tại với bên nước ngoài hay doanh nghiệp của nước sở tại với
doanh nghiệp nước ngoài [21] thực hiện phân chia lợi nhuận và phân bổ rủi ro
như nhau.
Hình thức doanh nghiệp liên doanh góp phần giải quyết tình trạng thiếu
vốn, nước sở tại tranh thủ được nguồn vốn lớn để phát triển kinh tế, góp phần
đổi mới cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm và học tập kinh nghiệm quản lý của
nước ngoài. nước sở tại vì vậy kiểm sốt đối tác nước ngoài một cách dễ dàng.
Nhà đầu tư đang dễ dàng thâm nhập vào thị trường nước ngoài một cách hợp
pháp và hiệu quả, góp phần mở rộng thị trường mới,
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư được ký giữa các nhà


đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà
không thành lập pháp nhân. [21, khoản 9 điều 3]
Hình thức đầu tư này có vai trị tạo thị trường mới, giải quyết tình trạng
thiếu vốn, công nghệ, bảo đảm được quyền điều hành dự án của nước sở tại.
công nghệ thường lạc hậu, chỉ thực hiện được đối với một số lĩnh vực dễ sinh
lời như thăm dị dầu khí[14]
- Hình thức cơng ty cổ phần:
Là hình thức doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn đã góp vào doanh
nghiệp cổ đơng. Đặc trưng của nó là quyền phát hành chứng khốn ra cơng
chúng và các cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác.

*- ĐầuPhântư mới:
loại theo bản chất đầu tư
Đầu tư mới được thực hiện thông qua việc mở rộng một cơ sở sản xuất

đã tồn tại, hoặc xây mới hoàn toàn một cơ sở sản xuất kinh doanh. Kiểu đầu tư
này gắn với việc nhà đầu tư bỏ vốn ra xây dựng cơ sở vật chất, trang bị máy
móc, thiết bị, trực tiếp thuê tuyển nhân cơng tại nước nhận đầu tư. Hình thức
này khá phổ biến tại Việt Nam trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao và khu kinh tế...
Đầu tư mới được các nước đang phát triển ưa chuộng hơn. Đầu tư mới
tạo thêm nhiều việc làm, thu hút được nhiều lao động nhàn rỗi, đặc biệt là trong
nông nghiệp. Các nước nhận đầu tư vừa hưởng lợi về mặt kinh tế, về cơ sở hạ
tầng mà vẫn dễ dàng giám sát hoạt động của các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài.
- Mua lại và sáp nhập:


Đối với mua lại, có sự chuyển quyền sở hữu của doanh nghiệp bị mua
lại, nhưng không chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp đó. Hoạt động với pháp
nhân cũ có thể đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế về sự thân thuộc trong
nước đầu tư, tên và thương hiệu được nhiều người biết đến.
Sáp nhập là hình thức tiến xa hơn của mua lại. Doanh nghiệp mua lại
tồn bộ tài sản của doanh nghiệp kia, vì doanh nghiệp bị sáp nhập khơng cịn
tồn tại sau khi đã chuyển toàn bộ quyền và nghĩa vụ cho doanh nghiệp sáp
nhập.
1.2.1.2. Khái niệmvà vai trị của nơng nghiệp
a. . Khái niệm nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số
nguyên liệu cho cơng nghiệp (Theo wikipedia)
b. Vai trị của nơng nghiệp
❖ Cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu cầu xã hội
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong

việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Xã
hội càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu
cầu của con người về lương thực, thực phẩm cũng ngày càng gia tăng về số
lượng cũng như chất lượng và chủng loại. Chỉ có thể phát triển kinh tế một
cách nhanh chóng khi an ninh lương thực được đảm bảo hoặc dẫn đến bất ổn
chính trị, làm cho các nhà đầu tư khơng cịn muốn bỏ vốn vào đầu tư dài hạn.
❖ Tăng giá trị xuất khẩu
Nông nghiệp cung cấp nông sản cho xuất khẩu, thu ngoại tệ, tạo vốn để
mua sắm máy móc, thiết bị, vật tư thiết yếu cho cơng nghiệp hóa; hình thành
quan hệtrong phân cơng lao động và hợp tác kinh tế quốctế.
Các nước đang phát triển có nhu cầu rất lớn về ngoại tệ để nhập khẩu


máy móc, vật tư, thiết bị, nguyên liệu mà trong nước không hoặc chưa sản xuất
được. Một phần nhu cầu ngoại tệ đó có được thơng qua xuất khẩu nơng sản.
Lịch sử phát triển đã cho thấy nhiều quốc gia thực hiện tích lũy tư bản cho cơng
nghiệp hóa từ xuất khẩu nơng sản, Việt Nam cũng thuộc nhóm những nướcnày.
❖ Cung cấp đầu vào cho phát triển công nghiệp
Tại các nước đang phát triển, nông nghiệp là khu vực cung cấp lao
động cho phát triển công nghiệp và đô thị. Khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp
nguồn ngun liệu to lớn cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.
Thông qua công nghiệp chế biến, giá trị của sản phẩm nông nghiệp được nâng
lên nhiều lần, nâng cao khả năng cạnh tranh của nơng sản hàng hóa, mở rộng
thị trường...
Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển
kinh tế trong đó có công nghiệp, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hóa, bởi
vì đây là khu vực lớn nhất, xét cả về lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn
vốn từ nơng nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách như tiết kiệm của nông
dân đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu
được do xuất khẩu nơng sản.

1.2.2.

Khái niệm và vai trị của thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi

vào nơng nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nông nghiệp
Từ khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngồi, khái niệm về nơng nghiệp
tiếp cận ở trên, tác giả luận văn cho rằng: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi
vào nơng nghiệp là những hoạt động, những chính sách của chính quyền, cộng
đồng doanh nghiệp và dân cư nhằm quảng bá, xúc tiến, hỗ trợ, khuyến khích
các nhà đầu tư nước ngồi bỏ vốn thực hiện mục đích đầu tư phát triển trong
lĩnh vực nơng nghiệp.
1.2.2.2. Vai trò của thu hút đầu tư trực tiêp nước ngồi vào nơng nghiệp
a. Bổ sung nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp


Để phát triển bất kì lĩnh vực kinh tế nào, nguồn vốn ln là yếu tố giữ
vai trị quyết định. Đặc biệt tại các nước đang phát triển, nền nông nghiệp cịn
lạc hậu, do vậy để phát triển nơng nghiệp địi hỏi phải có một nguồn vốn đầu tư
lớn. Tuy nhiên thực tế là nguồn vốn đầu tư trong nước dành cho lĩnh vực này
còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cho ngành. Vì vậy việc thu
hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nơng nghiệp, trong đó có
nguồn vốn FDI càng trở nên quan trọng và được các nước chú trọng hơn bao
giờ hết, thể hiện qua các chính sách ưu đãi đầu tư mà hầu hết các quốc gia dành
cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
b. Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn
Dịng vốn FDI khơng những bổ sung nguồn vốn cho nơng nghiệp mà
cịn góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trên cả ba lĩnh vực:
Đối tượng của nơng nghiệp: các dự án FDI góp phần đa dạng hóa đối
tượng sản xuất như cây trồng, vật nuôi, tạo ra các giống cây, con mới, cho năng

suất, chất lượng sản phẩm cao; hoặc các giống cây trồng vật ni phù hợp với
điều kiện hồn cảnh riêng của từng quốc gia...
Loại sản phẩm: các dự án FDI không chỉ tập trung vào khâu sản xuất,
đầu tư vào các khâu nguyên liệu mà còn tập trung vào khâu chế biến, tạo thêm
giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Quy mơ sản xuất: Vốn FDI vào nơng nghiệp góp phần mở rộng quy mô
sản xuất, đặc biệt tại các nước nông nghiệp lạc hậu, quy mô sản xuất nhỏ lẻ,
thiếu tập trung.
c. Thúc đẩy chuyển giao công nghệ cho ngành
Cùng với vốn đầu tư, công nghệ là yếu tố quan trọng để xây dựng một
nền nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Các quốc gia muốn có cơng nghệ phải đầu
tư cho nghiên cứu và phát triển hoặc nhập khẩu công nghệ từ nước ngồi. Đây
là khó khăn lớn đối với các nước đang và kém phát triển. Do vậy, FDI chính là
nguồn cung cấp cơng nghệ hiện đại cho nền kinh tế và ngành nông nghiệp


×