Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (933.5 KB, 95 trang )

Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nếu nh vào thập kỷ 80, toàn thế giới tập trung vào nghiên cứu sự thần bí phía
sau sự phát triển thần kỳ của những con rồng châu á thì hiện nay, Nớc cộng hoà
nhân dân Trung Hoa (gọi tắt là Trung Quốc) nổi lên nh một hiện tợng kinh tế
thế giới với những chơng trình đổi mới cũng nh những thành tựu đáng kinh ngạc
về phát triển kinh tế. Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách cải cách mở cửa về
ngoại thơng và đầu t nớc ngoài, kinh tế Trung Quốc đã đạt đợc những thành tựu
to lớn. Hiện nay, nền kinh tế Trung Quốc dẫn đầu thế giới về tốc độ tăng trởng.
Vị thế và ảnh hởng của Trung Quốc đã tăng lên rõ rệt. Nhiều nhà kinh tế nhận
định rằng, từ nay đến hết thập niên đầu thế kỉ XXI vẫn là thời kỳ phát triển
mạnh mẽ của nền kinh tế Trung Quốc.
Một trong những yếu tố chi phối mạnh mẽ sự phát triển kinh tế của
Trung Quốc trong hơn hai mơi năm qua là sự thành công trong việc thu hút đầu
t trực tiếp nớc ngoài. Từ năm 1992 đến 2001, Trung Quốc liên tục đứng đầu các
nớc đang phát triển và đứng thứ hai trên thế giới về thu hút đầu t trực tiếp nớc
ngoài, năm 2002 Trung Quốc vợt qua Mỹ và dành vị trí số một. Đầu t trực tiếp
nớc ngoài trở thành động lực của sự phát triển kinh tế Trung Quốc và chính nó
là yếu tố then chốt để nớc này thực hiện công nghiệp hoá hớng về xuất khẩu.
Quan trọng hơn, nó là cơ sở chủ yếu để Trung Quốc thực hiện bớc chuyển từ
một nớc nông nghiệp, khai thác tài nguyên, xuất khẩu nguyên liệu là chính sang
thành nớc sản xuất và xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng công nghiệp chế tạo.
Nhờ có đầu t trực tiếp nớc ngoài mà đất nớc Trung Quốc đã thay da đổi thịt.
Nếu nh trớc khi mở cửa, Trung Quốc đợc ví nh một hành tinh chết, không sinh
sôi, không nảy nở, phát triển thì sau 20 năm mở cửa, một đất nớc Trung Quốc
lớn mạnh đang hình thành, tạo nên một trong những điều thần kỳ kinh tế vĩ đại
nhất của thế kỷ.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
1


Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Là quốc gia láng giềng của ngời khổng lồ Trung Quốc, có nhiều điểm tơng
đồng về điều kiện chính trị, văn hoá với quốc gia này, tìm hiểu những thế mạnh
và những đối sách, những thành công và tồn tại của Trung Quốc trong thu hút
đầu t nớc ngoài, đúc rút đợc những bài học kinh nghiệm phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế của mình là việc làm cần thiết và cấp bách đối với Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài: Thực
trạng thu hút đầu t trực tiếp của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với
Việt Nam làm đề tài khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Đi sâu nghiên cứu chính sách thu hút và thực trạng hoạt động thu hút đầu
t trực tiếp của Trung Quốc trong bối cảnh chung nền kinh tế Trung Quốc;
- Phân tích những nguyên nhân thành công và những tồn tại, hạn chế trong
chính sách thu hút cũng nh trong kết quả thu hút đầu t trực tiếp của Trung Quốc
để từ đó đúc rút những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trên cơ sở so sánh
những điểm tơng đồng và khác biệt giữa nền kinh tế Trung Quốc và Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng của luận văn là nghiên cứu các chính sách thu hút đầu t trực tiếp
của Trung Quốc cũng nh kết quả thu hút đầu t trực tiếp của Trung Quốc giai
đoạn từ 1979 đến nay.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn ở hoạt động đầu t trực tiếp nớc
ngoài, không mở rộng sang các hình thức đầu t gián tiếp nh vay nợ, mua bán
chứng khoán,...
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nh: có
quan điểm hệ thống, có quan điểm lịch sử, gắn lý luận với thực tiễn. Luận văn
còn kết hợp phơng pháp tổng hợp, thống kê, phân tích và đánh giá để làm sáng
tỏ nội dung nghiên cứu của luận văn.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9

2
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn đợc chia thành 3 chơng:
Chơng I:
Chính sách thu hút đầu t nớc ngoài của Trung Quốc
Chơng II:
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp của trung quốc
Chơng III:
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của ThS.
Mai Thu Hiền, giảng viên trờng Đại học Ngoại thơng, sự giúp đỡ tận tình về tài
liệu của Đại sứ quán Trung Quốc, cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên
tác giả hoàn thành luận văn này.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
3
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Chính sách thu hút đầu t trực
tiếp nớc Ngoài của Trung Quốc
T
rớc khi đi sâu phân tích các chính sách thu hút đầu t trực tiếp của Trung Quốc,
chúng ta sẽ xem xét khái quát bối cảnh nền kinh tế, là cơ sở cho việc ra đời và
phát huy hiệu quả của những chính sách này.
I. Tổng quan về nền kinh tế Trung Quốc:
Nền kinh tế Trung Quốc có những thay đổi căn bản từ đầu năm 1978 khi n-
ớc này thực hiện chính sách cải cách kinh tế. Nội dung chủ yếu của chính sách
cải cách kinh tế gồm:

- Phân cấp quản lý. Các cấp Trung ơng của Trung Quốc đã trao quyền
quản lý hành chính và ngân sách cho chính quyền các tỉnh và các cấp thấp hơn.
Hơn 20 năm qua, Trung ơng đã lới lỏng đáng kể quyền lực trong một số lĩnh
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
4
Chơng
I
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
vực khác về quản lý kinh tế, bao gồm việc uỷ quyền cho địa phơng phê duyệt
các dự án đầu t trực tiếp lớn, chuyển giao nhiều doanh nghiệp Trung ơng cho
các địa phơng quản lý, cho phép địa phơng đóng một vai trò quan trọng hơn
trong việc xây dựng các chính sách ngành của địa phơng và sử dụng các nguồn
lực của các tổ chức tài chính. Cho dù có những hiệu ứng phụ, nhng những nỗ
lực thực hiện phân cấp quản lý đã khuyến khích các địa phơng nhiệt tình hơn
và tạo ra các nguồn lực đáng kể để đẩy mạnh phát triển kinh tế địa phơng. Nhờ
chiến lợc chung "lấy địa phơng để thử nghiệm các chính sách mới" của nhà nớc
mà nhiều đổi mới quan trọng về chính sách xuất phát từ các địa phơng đã đợc
áp dụng thành công trên toàn quốc.
-Thị trờng hoá và thúc đẩy sự phát triển của khu vực ngoài quốc
doanh.Trong thời kỳ trớc cải cách, chính quyền kiểm soát hầu hết mọi khía
cạnh hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc (DNNN), bao gồm việc lập kế
hoạch sản xuất, định giá và phân phối sản phẩm, cung ứng năng lợng, nguyên
liệu, các chính sách tiền lơng và lao động. Thành tựu chính của chơng trình cải
cách cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 là biến khu vực DNNN, do nhà nớc
điều hành, thành một khu vực cho phép ngời quản lý các DNNN có quyền tự
chủ trong quản lý hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Ví dụ: đầu thập niên
80, nhà nớc kiểm soát hơn 80% giá cả các hàng hoá, đến giữa thập niên 90, tỷ
lệ này giảm xuống còn dới 10%. Cùng với quá trình tự do hoá giá cả, hầu hết
các DNNN, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đợc phép quyết định

trong việc lập kế hoạch sản xuất và đầu t, tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm các đầu
vào. Cải cách trong khu vực tài chính và thị trờng lao động cũng cho phép các
DNNN linh hoạt hơn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn khác nhau (nh tín dụng
ngân hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu) và sử dụng lực lợng lao động của họ
theo các điều kiện thị trờng. Nhìn chung, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
có quyền tự chủ quản lý cao hơn so với các DNNN. Từ năm 1978 đến 1997, tỷ
trọng đóng góp của các DNNN trong tổng sản lợng công nghiệp giảm từ 78%
xuống còn 27%. Trong ngành nông nghiệp, sử dụng cơ chế khoán hộ gia đình,
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
5
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
mặc dù chính phủ vẫn kiểm soát một phần trong khâu tiêu thụ ngũ cốc, dầu ăn
và bông thông qua hệ thống thu mua chính thức. Trong ngành bán lẻ cũng xuất
hiện một xu thế phát triển tơng tự của khu vực ngoài quốc doanh vì doanh số
bán lẻ của các doanh nghiệp bán lẻ quốc doanh chỉ chiếm 27% vào năm 1996,
giảm so với mức 67% vào năm 1978. Những sự phát triển này đã thay đổi một
cách cơ bản các nguồn lực tăng trởng kinh tế của Trung Quốc, từ các DNNN
đầu t trực tiếp theo định hớng, kế hoạch của nhà nớc trong thời kỳ trớc cải cách
sang kinh doanh tự do trong một môi trờng có tính cạnh tranh cao.
- Mở cửa ngoại thơng và đầu t nớc ngoài. Ngay từ mùa xuân năm 1978,
Trung Quốc đã xác định mục tiêu số một của đất nớc là tăng mức sống của
nhân dân toàn quốc thông qua phát triển kinh tế. Để đạt đợc mục tiêu này, ban
lãnh đạo Trung Quốc nhận định phải có quan hệ rộng hơn, tiếp cận mạnh hơn
các thành tựu công nghệ kỹ thuật và khoa học tiên tiến của phơng Tây, tận dụng
các mối quan hệ đối ngoại và Trung Quốc phải thực hiện điều chỉnh, tái cơ
cấu, củng cố và phát triển.
Mở cửa ngoại thơng và đầu t nớc ngoài đã góp phần thúc đẩy tăng trởng
kinh tế của Trung Quốc theo nhiều cách. Thứ nhất, hiện nay xuất khẩu đã trở
thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Năm 1997, giá trị gia

tăng do khu vực xuất khẩu đem lại chiếm khoảng 11% mức tăng trởng GDP.
Thứ hai, thị trờng trong nớc không còn đợc bảo hộ tuyệt đối buộc các doanh
nghiệp trong nớc phải đối mặt với sự cạnh tranh từ nớc ngoài, tạo ra sức ép cải
thiện năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Thứ ba, nguồn đầu t từ nớc
ngoài không chỉ đem lại nguồn vốn đầu t cần thiết mà còn đem đén cho Trung
Quốc các công nghệ hiện đại. Thực tế trong nhiều ngành (ví dụ nh điện tử và ô
tô) đã chứng minh rằng việc thành lập các liên doanh với nớc ngoài là con đờng
hiệu quả nhất để theo kịp các nớc phát triển trong một khoảng thời gian tơng
đối ngắn.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
6
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Ngày nay, Trung Quốc đã mở cửa rộng hơn so với 20 năm về trớc xét dới
góc độ ngoại thơng và đầu t nớc ngoài. Năm 1978, Trung Quốc vẫn còn là một
nền kinh tế đóng có tỷ lệ kim ngạch xuất nhập khẩu so với GDP là 9%. Tới năm
1997, con số này đã tăng lên 36%. Trong thời kỳ 1986 - 1997, tổng giá trị đầu t
nớc ngoài vào Trung Quốc đạt 326 tỉ USD. Đầu t nớc ngoài tăng nhanh từ năm
1993, năm 2001 đầu t nớc ngoài thực tế lên đến 46,9 tỉ USD. Từ năm 1994,
Trung Quốc liên tục là nớc nhận đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều nhất trong số
các nớc đang phát triển; luồng vốn đầu t vào Trung Quốc hàng năm xếp hàng
thứ hai, chỉ sau Mỹ.
Những thay đổi chính sách cơ bản vào cuối thập niên 70, cùng với những nỗ
lực cải cách liên tục của chính quyền cấp trung ơng lẫn địa phơng trong suốt
quá trình cải cách đã đóng một vai trò rõ rệt trong việc khuyến khích, duy trì
phát triển kinh tế và đạt đợc những kỷ lục tăng trởng trong hơn 20 năm qua:
1. Tình hình tăng trởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Trung Quốc:
Trớc cải cách, từ 1952 đến 1978, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của
kinh tế Trung Quốc là 4,4%, thấp hơn bình quân hàng năm của thế giới

(4,52%). Từ năm 1978 đến nay, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm của
Trung Quốc là 7,6%, cao hơn nhiều so với mức bình quân của thế giới. Giai
đoạn 1992 - 1997, kinh tế Trung Quốc tăng trởng ngoạn mục hơn nữa với tốc độ
tăng trởng GDP bình quân đạt 11%/ năm. Trong đó, GDP Trung Quốc năm
1996 lớn hơn GDP của ASEAN khoảng 15%, bằng 3% GDP của thế giới, 23%
kinh tế Nhật, 12% kinh tế Mỹ (xem biểu đồ 1.1). Nhiều nhà quan sát xem sự
tăng trởng này là thần kỳ, đặc biệt là khi so sánh với các nớc xã hội chủ nghĩa
cũ trong lúc các này trải qua sự suy thoái kinh tế trầm trọng trong suốt giai đoạn
từ đầu đến giữa thập niên 90. Trong những năm 1997 - 1999, do tác động của
cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực, nền kinh tế Trung Quốc cũng chững lại, và
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
7
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
có dấu hiệu suy giảm. Tuy nhiên, ngay sau đó Trung Quốc đã lấy lại đợc xu thế
tăng trởng.
Năm 2000 là năm cuối của kế hoạch năm năm phát triển kinh tế xã hội lần
thứ chín ( 1996 - 2000), cũng là năm đánh dấu một bớc chuyển biến quan trọng
trong nền kinh tế Trung Quốc. Với những cố gắng gia nhập tổ chức thơng mại
thế giới (WTO), tái cơ cấu nền kinh tế, tập trung cải cách xí nghiệp quốc doanh,
thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ, cải cách cơ bản về nông nghiệp và mở
rộng nhu cầu nội địa, Trung Quốc đã đảo ngợc xu hớng suy giảm tốc độ tăng
trởng kinh tế kéo dài liên tục trong 3 năm qua. Năm 2000, với GDP đạt 8.940 tỷ
NDT - tơng đơng 1.072 tỷ USD, với mức tăng GDP là 8,3% (theo Tổng cục
thống kê quốc gia), theo số liệu của IMF con số này là 7,5%), GDP bình quân
đầu ngời đạt 690 USD, Trung Quốc đã hoàn thành vợt mức kế hoạch tăng gấp 4
lần GDP bình quân đầu ngời của năm 1980 (200 USD). (Xem phụ lục 4). Với
kết quả này, Trung Quốc đã lần đầu tiên đặt chân vào hàng ngũ các quốc gia có
GDP trên 1000 tỷ USD.
Biểu đồ 1.1: GDP và tốc độ tăng trưởng GDP (g) của Trung Quốc giai

đoạn 1991-2000
0
2000
4000
6000
8000
10000
1991 '92 '93 '94 '95 '96 '97 '98' '99 '00
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
GDP g
Bớc sang thế kỷ 21, năm 2001 đợc đánh dấu bằng sự kiện lớn, việc Trung
Quốc chính thức trở thành thành viên thứ 143 của WTO (vào ngày 10 tháng 11)
sau 15 năm nỗ lực và cố gắng là một bớc tiến lớn của nền kinh tế Trung Quốc
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
8
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
theo hớng nhất thể hoá kinh tế toàn cầu. Sự kiện này cũng đã mở ra những cơ
hội và thách thức mới đối với nền kinh tế Trung Quốc. Trong bức tranh ảm đạm
của nền kinh tế thế giới 2001, mặc dù tăng trởng xuất khẩu chững lại do bị ảnh
hởng của sự suy giảm kinh tế Mỹ, Nhật Bản và thế giới (hiện nay Mỹ vẫn là thị
trờng lớn nhất của Trung Quốc; nếu tính cả hàng hoá tái xuất từ Hồng Kông thì

thị trờng Mỹ chiếm tới 40% lợng hàng xuất khẩu của Trung Quốc; còn Nhật
Bản chiếm khoảng 16 - 17%). Song, Trung Quốc vẫn duy trì đợc mục tiêu tăng
trởng. Theo đánh giá của Ngân hàng phát triển Châu á, năm 2001, GDP của
Trung Quốc đạt 9593,3 NDT, tăng 7,3%, thấp hơn so với mức kế hoạch đề ra
(7,5%). Tuy vậy, Trung Quốc vẫn là nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao nhất
thế giới và trong vòng 10 năm tới Trung Quốc có thể vẫn giữ đợc tốc độ tăng tr-
ởng này.
Tăng trởng kinh tế nhanh kéo theo thu nhập bình quân đầu ngời dân Trung
Quốc tăng lên đáng kể. Từ năm 1978 đến năm 2000, thu nhập thực tế của dân
c đô thị tăng bình quân 6%/ năm, và thu nhập thực tế của dân c nông thôn tăng
với mức bình quân 8%/ năm. Năm 2001, con số này lần lợt là 8,5% và 4,2%.
Thu nhập của nông dân tăng đã làm số dân nghèo theo thống kê chính thức
giảm mạnh từ mức 33% vào năm 1978 (WB, 1992) xuống còn 4% vào năm
1997 (Li, 1998) và 3% vào năm 2001. Năm 2000 mức GDP bình quân đầu ngời
đạt 690 USD (xem thêm Phụ lục 4), con số này trong năm 2001 là 9.400 NDT
(1.140 USD).
Đồng hành với tăng trởng nhanh của Trung Quốc là những thay đổi quan
trọng trong cơ cấu ngành của nền kinh tế nớc này. Năm 1978, nông nghiệp
chiếm 24% GDP, công nghiệp và xây dựng chiếm 48% và dịch vụ 24% GDP .
19 năm sau, tầm quan trọng của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân đã
giảm mạnh trong khi vị trí của dịch vụ đã tăng lên tơng ứng. Năm 1997, giá trị
gia tăng của nông nghiệp là 20%, của công nghiệp và xây dựng là 30% GDP .
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
9
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Kết quả của việc chuyển dịch hoạt động nông nghiệp sang các hoạt động
khác đã làm cho lao động trong nông nghiệp đã giảm xuống còn 50% tổng số
công ăn việc làm trong năm 1996 so với mức 70% năm 1978. Từ năm 2000
Trung Quốc đã chính thức thông báo giảm sản lợng nông nghiệp, chấm dứt

chính sách đẩy sản lợng nông nghiệp lên mức cao nhất vốn tồn tại từ vài thập kỷ
nay. Một trong những nội dung quan trọng của cải cách này là chính phủ bỏ trợ
giá cho việc mua ngũ cốc và khuyến khích nông dân phát triển những nông
phẩm đợc a chuộng trên thị trờng, đặc biệt là thị trờng thế giới, bằng việc nâng
giá đáng kể cho các sản phẩm có chất lợng, đồng thời tăng chi cho công nghệ
phục vụ nông nghiệp và khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến làm lợi
cho nông dân. Nhờ đó, năm 2001 năng suất lao động đợc nâng cao, nguồn nhân
lực dồi dào từ nông thôn đã đợc chuyển sang ngành công nghiệp và dịch vụ với
hiệu quả tơng đối cao.
Không đi ngợc lại xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế nhng cũng không đánh
mất chủ quyền đất nớc, Trung Quốc đã từng bớc mở cửa nền kinh tế của mình
theo nhiều tầng nấc. Một là giảm thuế trên qui mô lớn. Từ năm 1992 trở lại đây,
Trung Quốc liên tục 6 lần cắt giảm thuế quan nên đã giảm tỷ lệ thuế bình quân
của thuế quan từ 43,1% xuống còn 17% hiện nay. Hai là từng bớc mở cửa thị tr-
ờng sản phẩm trong nớc và cam kết trao đổi tự do NDT ở các hạng mục thông
thờng. Ba là mở cửa một phần thị trờng tiền tệ và bảo hiểm trong nớc, cho phép
vốn nớc ngoài có điều kiện đi vào thị trờng vốn trong nớc. Bốn là trong cuộc
khủng khoảng tài chính Châu á vừa qua, Trung Quốc cam kết không phá giá
đồng NDT và cố gắng tham gia vào viện trợ cho vay đối với các nớc nh Thái
Lan, Indonexia để góp phần làm dịu và khắc phục cuộc khủng hoảng tiền tệ
này. Với những cố gắng nh vậy công cuộc cải cách và mở cửa của Trung Quốc
đã đạt đợc thành tựu rực rỡ, nền kinh tế Trung Quốc đã tăng trởng nhanh và ổn
định trong nhiều năm liên tiếp, đây là điều mà các quốc gia đều mong muốn đạt
đợc.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
10
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
2. Mức độ ổn định kinh tế vĩ mô của Trung Quốc:
Từ năm 1978 đến 1997, Trung Quốc giữ đợc tỷ lệ lạm phát bình quân 6%/

năm (xác định theo chỉ số giá bán lẻ), dù đôi khi mức lạm phát ngắn hạn có thể
lên tới 20%/ năm ( 1987 - 1988 và 1993 - 1995). Điều đáng lu ý là Trung Quốc
đã đạt đợc sự ổn định trên trong điều kiện thả nổi hơn 90% giá cả hàng hoá mà
trớc đây nhà nớc kiểm soát. ở các nớc khác trong thời kỳ quá độ, tự do hoá giá
cả đã dẫn tới giá cả tăng đột biến và một số nền kinh tế phải chịu lạm phát kéo
dài. Đặc biệt, kết quả chơng trình "hạ cánh nhẹ nhàng" của Trung Quốc trong
hai năm 1996 - 1997 rất ngoạn mục: mức lạm phát bình quân giảm xuống dới
4% từ mức 15% năm 1995, trong khi tốc độ tăng trởng GDP vẫn ổn định ở mức
9%/ năm.
Diễn biến kinh tế vĩ mô của Trung Quốc trong 20 năm qua đã phản ánh
quyết tâm chắc chắn của chính quyền Trung ơng đối với việc duy trì ổn định giá
cả, và chiến lợc tự do hoá giá cả từng bớc của Trung Quốc đang thu đợc kết quả
tốt đẹp. Chính phủ Trung Quốc đã rất thận trọng trong việc xác định các bớc
xoá bỏ kiểm xoát giá cả với một mức lạm pháp hạn chế do cải cánh giá gây ra.
Chính phủ Trung Quốc có xu hớng làm chậm lại, thậm chí làm đảo ngợc, quá
trình tự do hoá giá cả, tỷ giá hối đoái và lãi suất nếu vấn đề ổn định kinh tế vĩ
mô bị đe dọa. Hơn nữa, Trung Quốc kiên trì thực hiện chiến lợc hệ thống hai cơ
chế kinh tế trong nhiều khu vực, chiến lợc cho phép cơ chế thị trờng từng bớc đ-
ợc thành lập và giá cả thị trờng dần dần ảnh hởng đến tất cả giao dịch kinh
doanh. Chính phủ Trung Quốc cũng rất thận trọng trong việc lựa chọn các cơ
hội cải cách giá cả và các cải cách khác, nhờ đó giảm thiểu tác động của lạm
phát do những cải cách gây ra.
Điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi của Trung Quốc đã tạo ra tỷ lệ tiết kiệm
cao (35- 40%), trong suốt thời kỳ cải cách, so với các nớc có thu nhập thấp và
trung bình khác. Bởi vì vai trò của ngân sách nhà nớc trong quá trình huy động
các nguồn lực đầu t đã giảm xuống đáng kể, nên hệ thống ngân hàng và thị tr-
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
11
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam

ờng chứng khoán đã trở thành các kênh có hiệu quả qua đó tiền tiết kiệm của
các hộ gia đình trở thành các khoản đầu t. Các chính sách kinh tế vĩ mô tơng
đối phù hợp và chặt chẽ cũng đã góp phần tạo ra niềm tin đối với đồng NDT.
Đồng thời, với một mức dự trữ ngoại tệ cao (140 tỉ USD vào cuối năm
1997) và thái độ thận trọng đối với cải cách quản lý ngoại tệ, Trung Quốc là
một trong những nớc Châu á ít bị ảnh hởng nhất bởi cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực vào năm 1997 và 1998.
3. Tình hình phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại của Trung Quốc:
Trớc năm 1979, quan điểm chính thống về phân công lao động quốc tế cho
rằng, là một nớc xã hội chủ nghĩa, Trung Quốc không nên tham gia vào phân
công lao động quốc tế - một lãnh địa đã bị thế giới t bản khống chế - vì nếu
tham gia thì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sẽ bị tổn hại do những biến
động hỗn loạn bên ngoài và do bị phụ thuộc vào thị trờng bên ngoài. Quan điểm
này còn nhấn mạnh rằng phân công lao động quốc tế sẽ dẫn tới trao đổi bất bình
đẳng giữa Trung Quốc và các nớc phát triển khác do Trung Quốc chỉ sản xuất
và xuất khẩu những hàng hoá cha chế biến và phải nhập khẩu hàng công
nghiệp. Hậu quả của quan điểm này là ngoại thơng Trung Quốc chỉ đơn thuần
lấp khoảng thiếu hụt giữa nhu cầu theo kế hoạch và khả năng sản xuất trong n-
ớc, không hề có vai trò quan trọng đối với tăng trởng kinh tế, các mối quan hệ
kinh tế đối ngoại khác cũng không phát triển.
Từ khi thực hiện cải cách vào năm 1979, khuyến khích xuất khẩu đã trở
thành một trong những yếu tố trọng tâm trong nỗ lực hiện đại hoá nền kinh tế
Trung Quốc. Các nhà hoạch định chính sách đã dần dần hiểu ra rằng phân công
lao động quốc tế có thể đem lại cho Trung Quốc công nghệ cần thiết, bí quyết
kỹ thuật và một thị trờng rộng lớn hơn cho sản xuất nội địa, và để trở thành một
nớc công nghiệp Trung Quốc cần tích cực tham gia vào thơng mại quốc tế.
Chính sách thơng mại áp dụng từ năm 1979 đã thu đợc những thành công đáng
kể, thể hiện qua việc cánh cửa kinh tế ngày càng đợc mở rộng.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
12

Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Trong thời kỳ 1978 - 1997, tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu bình
quân đạt 16% một năm. Cũng trong thời kỳ này, kim ngạch xuất nhập khẩu so
với GDP tăng từ 9% lên 36%, trong đó tỷ lệ giá trị xuất khẩu so với GDP tăng
từ 4% lên 9%. Năm 1997, tổng kim ngạch ngoại thơng của Trung Quốc đạt
325,1 tỷ USD. Năm 1998, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính- tiền tệ
Châu á, Kim ngạch ngoại thơng của Trung Quốc giảm nhẹ với mức 0,4% so
với năm 1997, tổng kim ngạch ngoại thơng đạt 424 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
đạt 283,8 tỷ USD, tăng 0,5%; Nhập khẩu đạt 140,2 tỷ USD, giảm 1,5% (Xem
bảng 1.1). Nh vậy, kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đã tăng xấp xỉ
15 lần trong 20 năm, đa Trung Quốc từ vị trí thứ 32 lên vị trí cờng quốc ngoại
thơng thứ 10 thế giới, chỉ sau Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Pháp, Italia, Canada, Hồng
Kông và Hà Lan. Từ chỗ chiếm 0,75% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu toàn thế
giới tới chỗ chiếm tới 3,3%. Năm 2000, cùng với sự xuất hiện những nhân tố
mới của nền kinh tế thế giới, thơng mại thế giới đã đạt mức tăng trởng 10,6%,
cao nhất trong thập kỷ vừa qua với mức gia tăng kỷ lục về kim ngạch xuất nhập
khẩu, lớn gấp 2,3 lần so với mức tăng trởng 4,3% của năm 1998 và gấp gần 2
lần so với mức tăng trởng 5,3% của năm 1999. Trong bối cảnh đó, hoạt động th-
ơng mại của Trung Quốc cũng đạt mức tăng trởng mạnh với tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của cả năm 2000 là 430,9 tỷ USD, tăng 30,2% so với năm 1999,
trong đó xuất khẩu đạt 227,2 tỷ USD, tăng 30,1%; nhập khẩu đạt 203,7 tỷ USD,
tăng 30,4%. Năm 2001, mặc dù có những biến động mạnh đối với nền kinh tế
toàn cầu, thêm vào đó là sự kiện khủng bố nớc Mỹ vào ngày 11 tháng 9 đã gây
tổn thất lớn cho nền kinh tế Mỹ và có ảnh hởng xấu tới hoạt động thơng mại của
Trung Quốc, bởi Mỹ là bạn hàng mậu dịch lớn nhất của Trung Quốc. Không
những vậy, việc trở thành thành viên chính thức của WTO cũng đã tác động
không nhỏ tới hoạt động thơng mại của Trung Quốc. Tuy vậy, năm 2001 Trung
Quốc vẫn duy trì đợc số thặng d thơng mại lớn đạt 17 tỷ USD, cụ thể: tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc đạt 501 tỷ USD, trong đó kim ngạch

Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
13
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
xuất khẩu đạt 259 tỷ USD, tăng 8%; kim ngạch nhập khẩu đạt 242 tỷ USD, tăng
12% so với năm 2000.
Bảng 1.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung Quốc
Đơn vị tính: tỷ USD
Năm Xuất khẩu Nhập khẩu XK/ GDP
( %)
XNK / GDP
( %)
1978
1980
1985
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
9,8
18,1
27,4

62,1
71,8
85,0
91,8
121,0
148,8
151,1
282,3
283,8
174,6
227,2
266,2
10,9
20,0
42,3
53,4
63,8
80,6
104,0
115,7
132,1
138,8
142,4
140,2
156,3
203,7
234,8
4
6
9

17
19
20
21
23
22
18
20
28,7
17,6
21,2
23
9
13
24
31
36
38
40
41
41
35
36
32,7
33
44
43
Nguồn
1
Nhìn chung, hoạt động thơng mại của Trung Quốc từ khi thực hiện cải cách

- mở cửa đã gặt hái đợc nhiều thành tựu lớn, đóng góp một phần quan trọng vào
việc tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội Trung Quốc. Với những thành tựu kinh
tế nói trên, Trung Quốc đã tạo điều kiện thuận lợi để chuyển sang thế kỷ 21,
hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ 10 ( 2001-2005).
Mức độ dựa vào đầu t nớc ngoài (tỷ trọng của lợng đầu t trực tiếp nớc
ngoài trong GDP ) cũng là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình
hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài. Năm 1985, lợng đầu t trực tiếp nớc ngoài
1
State Statistical Bureau (1993, 1995, 1996, 1997a ), IMF (1998). Số liệu năm 1997 lấy theo
Chen (1998). Số liệu từ năm 1998- 2001 lấy từ tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc các số năm
1999,2000 và 2001
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
14
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
đợc thu hút vào Trung Quốc là 4,72 tỷ USD, mức độ dựa vào đàu t nớc ngoài là
1,55%. Chỉ tiêu này đã liên tục tăng lên và từ năm 1995 trở lại đây, mức độ dựa
vào vốn nớc ngoài khoảng 20%. Tính đến năm 1997, tổng đầu t trực tiếp nớc
ngoài đạt 220,14 tỷ USD, mức dựa vào vốn nớc ngoài lên tới 24,4%. Trung
Quốc đã thu hút tới 40% tổng vốn đầu t trực tiếp của các nớc đang phát triển và
trở thành nớc thu hút đầu t trực tiếp lớn thứ hai trên thế giới, sau Mỹ. Hiện nay,
đầu t trực tiếp nớc ngoài đã trở thành một trong những nhân tố có ảnh hởng
quan trọng đối với sự tăng trởng kinh tế của Trung Quốc .
Nợ nớc ngoài của Trung Quốc đợc duy trì ở mức cao. Mức dựa vào nợ nớc
ngoài là tỷ lệ giữa số d nợ nớc ngoài với thu nhập tài chính của một nớc. Đây là
một trong những chỉ tiêu đo mức quốc tế hoá kinh tế của một nớc và mức độ mở
cửa đối với nớc ngoài. Nhìn chung, tỷ lệ thông thờng của mức độ dựa vào nợ n-
ớc ngoài khoảng 0,9 đến 1,0. Năm 1979, số d nợ nớc ngoài của Trung Quốc là
2,35 tỷ USD, mức độ dựa vào nớc ngoài chỉ có 0,03. Sang thập kỷ 90, cùng với
việc tăng lên không ngừng của việc sử dụng vốn nớc ngoài, mức độ dựa vào nợ

nớc ngoài của Trung Quốc cũng tăng lên. Đến cuối năm 1997, số d nợ nớc
ngoài của Trung Quốc đạt tới 131 tỷ USD, mức dựa vào nợ nớc ngoài là 1,25.
Điều này chứng tỏ Trung Quốc hiện nay đã thực sự thoát khỏi tình trạng bế
quan toả cảng và bắt đầu tham gia vào quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Những thành tựu mà Trung Quốc đạt đợc sẽ là nguồn cổ vũ lớn lao đối với
các nớc đang và sẽ thực hiện cải cách - mở cửa, trong đó có Việt Nam. Do đó,
việc tìm hiểu các nhân tố tác động và những kinh nghiệm của Trung Quốc có
một ý nghĩa quan trọng. Thu hút đầu t nớc ngoài là một trong những nhân tố nh
vậy.
Ii. Chính sách thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
của Trung Quốc:
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
15
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
ăm 1979 đánh dấu việc Trung Quốc mở cửa thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài (FDI), các chính sách thu hút của Trung Quốc từ đó tới nay có nhiều
thay đổi, tuy nhiên, có thể chia thành các nhóm chính sách chủ yếu nh sau:
N
1. Định hớng thu hút FDI có trọng điểm:
Trung Quốc là một quốc gia rộng lớn, có diện
tích 9,6 triệu km2, trải dài từ miền cận nhiệt đới
đến ôn đới, từ vùng núi cao xen lẫn bồn địa khô
hạn ở miền Tây đến những cánh đồng màu mỡ
ven biển ở miền Đông. Từ Bắc xuống Nam dài
4.000 km, từ Đông sang Tây rộng 5.200 km, chia làm ba vùng khác nhau về
trình độ văn hoá, trình độ phát triển kinh tế là vùng ven biển, vùng giữa và
vùng cao. Trung Quốc có đờng biên giới luc địa dài chừng 22.800 km, tiếp giáp
với nhiều nớc ở ba mặt bắc, tây, nam. Phần lớn đờng biên giới (có tới 17.000
km) nằm trong vùng núi cao hiểm trở nên việc đi lại giữa Trung Quốc với các n-

ớc láng giềng bị hạn chế. Trái lại đờng bờ biển phía Đông mở rộng ra Thái Bình
Dơng với các cảng nằm rải rác từ Bắc xuống Nam đã tạo điều kiện tốt cho
Trung Quốc quan hệ với thế giới.
Do điều kiện địa lý ở các vùng khác nhau và do trình độ phát triển kinh tế,
văn hoá không đồng đều giữa các vùng nên Trung Quốc không thể cùng lúc mở
cửa với mức độ nh nhau trong phạm vi cả nớc. Vì vậy Trung Quốc đã chọn
vùng ven biển làm vùng có nhiều thuận lợi hơn cả để đi đầu trong chính sách
mở cửa, nhằm phát huy u thế của vùng này với tài nguyên thiên nhiên phong
phú, sức lao động dồi dào, vị trí thuận lợi trong giao lu quốc tế. Đây cũng là
những vùng có truyền thống kinh doanh buôn bán lâu đời, có một số cơ sở công
nghiệp đã hình thành và có khả năng tiềm năng khoa học tơng đối lớn. Vùng
ven biển phía Đông Nam, đặc biệt là hai tỉnh Quảng Đông, Phúc Kiến còn là
quê hơng của hàng chục triệu Hoa kiều.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
16
Muốn vợt một
dòng sông phải dò
từng bớc lên những
tảng đá dới lòng
sông
Đặng Tiểu Bình
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Nếu khu vực ven biển Trung Quốc (bao gồm cả đồng bằng sông Châu Giang
và đồng bằng sông Trờng Giang, vùng tam giác nam Phúc Kiến, bán đảo Sơn
Đông, bán đảo Liêu Đông) có thể đivào thị trờng quốc tế để tỏ rõ thế mạnh, tìm
lối thoát, thực sự chuyển sang quỹ đạo kinh tế hớng ra bên ngoài thì chẳng
những kinh tế vùng ven biển có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển mà còn kéo theo
sự phát triển của khu vực miền Trnng và miền Tây.
Để thực hiện chiến lợc này, Trung Quốc áp dụng phơng châm của ông Đặng

Muốn vợt một dòng sông phải dò từng bớc lên những tảng đá dới lòng sông.
Mỗi một biện pháp mở cửa thu hút FDI đều đợc Trung Quốc thử nghiệm, xem
xét kỹ và trng cầu ý kiến trong cả nớc, chỉ đợc áp dụng rộng rãi khi nó tỏ rõ
hiệu quả.
2. Xây dựng các đặc khu kinh tế (Special Economic Zones-SEZs):
Vào cuối những năm 1960 và trong thập kỷ
70, sự ra đời và thành công của hàng trăm khu
kinh tế tự do trên thế giới đã tác động mạnh đến
t tởng của các lãnh đạo Trung Quốc. Tháng 4
năm 1979, trong cuộc họp Trung ơng Đảng cộng
sản, Trung Quốc đã quyết định thử nghiệm thành
lập các đặc khu kinh tế. Ngày 26 tháng 8 năm
1980, Hội nghị lần thứ 15 Uỷ ban thờng vụ Đại
hội đại biểu nhân dân Trung Quốc đã thông qua: Điều lệ về đặc khu kinh tế
Quảng Đông, quyết định chính thức thành lập đặc khu kinh tế Thâm Quyến,
Chu Hải, Sán Đầu. Đồng thời cũng quyết định cho tỉnh Phúc Kiến xây dựng đặc
khu kinh tế Hạ Môn. Tháng 4 năm 1998, để đáp ứng yêu cầu mở cửa đối ngoại
hơn nữa, Trung Quốc đã thành lập tỉnh đảo Hải Nam và toàn tỉnh đã trở thành
đặc khu kinh tế thứ năm khiến cho quy mô của các đặc khu ngày càng mở rộng.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
17
Các đặc khu kinh tế
phải hoàn thành
nhiệm vụ 4 cửa sổ
là:
Cửa sổ kỹ thuật,
Cửa sổ quản lý,
Cửa sổ tri thức và
Cửa sổ chính sách
đối ngoại

Đặng Tiểu Bình
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Năm đặc khu trên có đặc điểm chung là đợc đặt ở khu vực có quan hệ lâu
dài với nớc ngoài và có vị trí thuận lợi trong thơng mại quốc tế. Các đặc khu
đều nằm sát các thị trờng t bản, giao thông đờng biển, đờng không thuận tiện.
Do đó nhng đặc khu này chịu tác động trực tiếp của các trung tâm công nghiệp
và thơng mại ở bên ngoài. Đây là con đờng chủ yếu để Trung Quốc du nhập
vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của t bản nớc ngoài. Các đặc khu trên là quê
hơng của rất nhiều Hoa kiều, họ có vốn, có khả năng quản lý, có kinh nghiệm
về các hoạt động tài chính và ngân hàng. Khá nhiều ngời trong số họ còn giữ
những vị trí quan trọng trong những ngành kinh doanh khắp Đông Nam á. Hơn
nữa, truyền thống của ngời dân Trung Quốc là dù có đi khắp nơi trên thế giới
nhng khi có điều kiện, họ sẽ tìm mọi cách để hớng về đất mẹ bằng mọi hình
thức khác nhau. Đây là một lợi thế đặc biệt của Trung Quốc mà ít nớc nào có đ-
ợc.
Bên cạnh những đặc điểm chung, mỗi đặc khu lại có những đặc điểm riêng.
Trừ Hạ Môn có môt nền tảng công nghiệp truyển thống, các đặc khu khác khi
mới thành lập đều không có cơ sở hạ tầng. Đặc khu Sán Dầu lại không có nhiều
mối quan hệ họ hàng và văn hoá với Hoa kiều nh Thâm Quyến và Hạ Môn song
bù lại họ có một lịch sử buôn bán hơn một trăm năm,
Với những đặc điểm nh vậy, ngay từ khi bắt đầu xây dựng, Trung Quốc đã
xác định nhiệm vụ cho các đặc khu kinh tế là: một mặt làm ra của cải vật chất
ngày càng nhiều, dẫn đầu cả nớc trong việc làmgiầu trớc; một mặt phải cung
cấp cho nội địa những công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tăng
nhanh tiến trình 4 hiện đại hóa của đất nớc. Nói theo cách của Ông Đặng là các
đặc khu kinh tế phải hoàn thành nhiệm vụ 4 cửa sổ là: cửa sổ kỹ thuật, cửa sổ
quản lý, cửa sổ tri thức và cửa sổ chính sách đối ngoại.
Việc xây dựng các đặc khu kinh tế ở một chừng mực nào đó có dựa theo
mẫu của khu chế xuất ở các nớc phát triển, song nó không phải là bản sao của

Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
18
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
khu chế xuất mà có những nét rất khác biệt. Đặc khu kinh tế của Trung Quốc là
nơi thử nghiệm các thể chế quản lý kinh tế và chính sách mới, làm bàn đạp để
lan ra các khu vực khác. Nó không những lớn hơn so với các khu chế xuất về
quy mô mà ngoài nhiệm vụ chế biến xuất khẩu nh các khu chế xuất, chúng còn
khuyến khích các nhà đầu t vào nhiểu lĩnh vực khác nh công nghiệp, nông
nghiệp, du lịch, Đây thực sự là những máy lọc để lọc bỏ những gì không phù
hợp với nhu cầu và truyền thống vốn có của Trung Quốc, là dầu bôi trơn giúp
cho cỗ máy kinh tế của Trung Quốc dễ dàng hơn trong việc thâm nhập vào thị
trờng thế giới. Trong đặc khu kinh tế tồn tại rất nhiều các thành phần kinh tế
khác nhau nhng chủ yếu vẫn là hình thức xí nghiệp 3 vốn.
Với các chính sách u tiên và các thể chế mang tính đặc thù, các đặc khu kinh
tế đã thực sự mang lại những thành tựu đáng kể, khuýên khích sự phát triển của
cả nền kinh tế Trung Quốc. Theo đánh giá của tạp chí Khoa học xã hội Quảng
Đông thì sự nổi bật của các đặc khu kinh tế là do nó mang nhiều cái nhất: tốc
độ phát triển kinh tế nhanh nhất, sử dụng vốn nớc ngoài nhiều nhất, mạng lới xí
nghiệp liên doanh dày đặc nhất, khả năng xuất khẩu thu ngoại tệ mạnh nhất,
phạm vi liên hệ với kinh tế nội địa rộng nhất và mức độ điều tiết của thị trờng
lớn nhất.
Với các chính sách tôn trọng và khuyến khích nhân tài, các đặc khu kinh tế
là nơi tập trung đông đảo nhất đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật của cả nớc. Ví
dụ ở đặc khu kinh tế Thâm Quyến, trớc khi đợc chọn là đặc khu kinh tế thì chỉ
có 20 vạn dân, đến năm 1998 đã là 40 vạn dân, một nửa trong số đó là công
nhân viên chức tạm trú, lơng bình quân thang gấp 2,5 đến 3 lần so với nơi khác
trong cả nớc. Thu nhập đầu ngời của ngời dân Thâm quyến năm 1984 là 600
NDT, năm 1992 là 2000 NDT. Đặc khu kinh tế có nền kinh tế phát triển rất cao
so với các nơi khác trong nớc, do đó lực lợng lao động từ các nơi khác trong nớc

đến đặc khu kinh tế ngày càng nhiều.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
19
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
Thế nhng bên cạnh những thành tựu to lớn mà các đặc khu kinh tế đạt đợc,
những biểu hiện tiêu cực và kém hiệu quả của các đặc khu kinh tế vẫn tồn tại.
Đó là: cơ cấu kinh tế mất cân đối nặng nề, mặc dù đã đợc coi là khu vực kinh
doanh tổng hợp, nhng do quá chú trọng đến phát triển công nghiệp,các đặc khu
kinh tế đã tạo ra nguy cơ thiên lệch cơ cấu ngành kinh tế, tỷ lệ vốn FDI trong
ngành dịch vụ giảm dần kể từ năm 1990 nhng vẫn chiếm phần lớn vốn đầu t,
tạo nên sự xa hoa lãng phí không cần thiết (Tại Thẩm Quyến, tuy có nhiều cơ sở
công nghiệp hiện đại nhng vẫn còn tồn tại tới 200 khách sạn 4-4 sao, nhiều
quán rợu, nhiều điểm ăn chơi, gần 100 vũ trờng ); tính thiếu hiệu quả trong
đầu t thể hiện ở chỗ các xí nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới 71% hạng mục đầu t; cơ
sở hạ tầng còn thiếu, chi phí xây dựng kết cấu hạ tầng còn quá cao. Các nhà
kinh tế Trung Quốc đánh giá, bình quân việc triển khai cơ sở hạ tầng trong một
đặc khu kinh tế đòi hỏi đầu t khoảng 2 tỷ NTD/ km2, chi phí lớn nh vậy nhng sự
kém năng lực của cơ sở hạ tầng vẫn còn rất nhiều ; có sự cạnh tranh giữa khu
vực trong đặc khu kinh tế với khu vực còn lại trong nớc do những u đãi miễn
giảm thuế ở trong đặc khu kinh tế mà ngoài đặc khu kinh tế không có
Mặc dù có những nhợc diểm và kém hiệu quả nh trên, nhng những thành
công lớn của các đặc khu kinh tế Trung Quốc cho thấy sự chuyển hớng và lựa
chọn những chính sách, mô hình đúng đắn của chính phủ Trung Quốc kể từ khi
mở cửa. Hiện nay, các đặc khu kinh tế Trung Quốc không ngừng chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế, chú trọng thu hút vốn đầu t từ các nớc phát triển nhằm
hiện đại hoá cơ cấu công nghiệp trong các đặc khu.
3. Xây dựng 14 thành phố mở cửa ven biển:
Sau những thành công bớc đầu của đặc khu kinh tế , nhà lãnh đạo Đặng
Tiểu Bình đã nêu lên t tởng chỉ đạo chiến lớc quan trọng: xây dựng đặc khu

thực hiện chính sách mở cửa không thu lại mà bung ra, và Ông cho rằng
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
20
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
việc mở cửa thêm một số thành phố ven biển là bố trí quan trọng trong việc tiếp
tục thực hiện chính sách mở cửa.
Với tinh thần đó tháng 4/1984, Trung -
ơng Đảng cộng sản Trung Quốc và Quốc
vụ viện quyết định mở cửa 14 thành phố
ven biển: Thiên Tân, Thợng Hải, Đại Liên, Tần Hoàng Đảo, Yên Đài, Thanh
Đảo, Viên Vân Cảng, Nam Thông, Ninh Ba, Ôn Châu, Phúc Châu, Quảng
Đông, Trạm Giang, Bắc Hải. Tổng diện tích 14 thành phố là hơn 10 vạn km
2
,
dân số 45,38 triệu.
14 thành phố này đều là những vùng kinh tế phát đạt. Giá trị sản lợng công
nghiệp chiếm 25%, giá trị sản lợng nông nghiệp chiếm 23% tổng sản lợng cả n-
ớc. Giao thông của 14 thành phố tơng đối thuận tiện, lợng vận chuyển đờng bộ
và đờng thuỷ chiếm 1/5, lợng bốc dỡ cảng biển chiếm 79% của cả nớc. Lực l-
ợng khoa học chiếm 12-17% cả nớc, trình độ kỹ thuật và quản lý tơng đối cao.
Xuất khẩu chiếm 40% cả nớc với nhiều năm kinh nghiệm về hoạt động ngoại
thơng.
4. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi
4.1. Chính sách cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng:
Tự xác định đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất để thu hút
đầu t nớc ngoài, Trung Quốc đã chủ động bỏ vốn ra xây dựng cải tạo đờng xá,
bến bãi kho tàng, cảng nớc sâu, sân bay, hệ thống thông tin, Cho đến năm
1994, Trung Quốc đã xây dựng đợc 54.000 km đờng sắt, trong đó 8.988 km đ-
ờng sắt đợc điện khí hoá, 1.178 ngàn km đờng bộ, trong đó có 1.555 km đờng

cao tốc, 9.078 km đờng xe chuyên dụng cấp 1 và 2; tất cả các huyện đều đã xây
dựng đờng bộ. Đã cải tạo sử dụng 110 ngàn km vận tải đờng sông. Đã xây dựng
đợc hơn 20 cảng lớn, 1.763 cảng nhỏ trong đó 350 cảng có thể nhận đợc tàu
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
21
Thực hiện chính sách
mở cửa không thu lại
mà bung ra
Đặng Tiểu Bình
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
trọng tải 1 vạn tấn, đã mở ra gần 100 tuyến đờng biển để giao lu với 1.100 bến
cảng của hơn 160 nớc và khu vực. Hàng không dân dụng Trung Quốc cũng đã
mở ra 688 tuyến bay, trong đó có 84 tuyến bay quốc tế, với đờng bay dàI 1.046
triệu km, trong đó đờng bay quốc tế dài 352 ngàn km, thông đến hơn 40 thành
phố trên thế giới; đã sử dụng nhiều máy bay cỡ lớn nh Boeing 767, 757, 747,
737, MD 82 Về b u điện viễn thông, Trung Quốc đã xây dựng 60.400 trạm bu
điện, với tuyến bu điện dài 5,244 triệu km, đã đặt 61,62 triệu máy điện thoại ở
thành phố và nông thôn. Riêng trong kế hoạch 5 năm lần thứ 8 vừa qua, đầu t tải
sản cố định tăng lên rõ rệt, tổng cộng đạt chừng 734,9 tỷ USD, tăng gấp 3,1 lần
so với kế hoạch 5 năm lần thứ 7. Trong 5 năm tăng thêm hơn 5.800 km đờng
bộ mới, 3.400 km đờng sắt hai chiều, xây dựng 92.000 km đờng bộ mới, 1.700
km đờng cao tốc. Tổng cộng năng suất điện lực 200 kw Điều kiện cung ứng
năng lợng, giao thông, bu điện ở Trung Quốc không ngừng đ ợc cải thiện đã
tạo ra thuận lợi cho các nhà đầu t. Sau khi gia nhập WTO, xây dựng và phát
triển cơ sở hạ tầng để cải thiện hơn nữa môi trờng đầu t tiếp tục là mối quan tâm
lớn của các nhà lãnh đạo Trung Quốc. Với việc đa vào hoạt động hai tuyến đ-
ờng cao tốc mới ở Bắc Kinh và Sơn Tây, tổng chiều dài đờng cao tốc ở Trung
Quốc trong năm qua đã vợt con số 20.000 km, Trung Quốc đã vợt Canada và
Đức trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới (sau Mỹ) trong lĩnh vực này. Bên

cạnh đó, Trung Quốc còn có một hệ thống đờng sắt khá phát triển. Sau 4 năm đ-
ợc đầu t lớn, đến cuối năm 2001, Trung Quốc đã xây dựng đợc 70.000 km đờng
sắt, trong đó có 23.000 km đờng sắt hai chiều và 17.000 km đờng ray tĩnh điện.
Trung Quốc đợc xem là nớc có độ dài đờng sắt đứng thứ 3 thế giới, trong khi đ-
ờng sắt hai chiều và đờng ray tĩnh điện xếp thứ nhất châu á.
Cũng trong năm 2002, Trung Quốc đã thực hiện các chính sách khẳng định
việc theo đuổi một chiến lợc phát triển bền vững. Thủ tớng Chu Dung Cơ cho
biết, Trung Quốc sẽ lựa chọn mô hình kinh tế sinh thái khép kín cho việc phát
triển dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn tài nguyên thiên nhiên
và các biện pháp bảo vệ môi trờng hữu hiệu nhất. Trong năm qua, Trung Quốc
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
22
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
đã phê chuẩn dự án xây dựng đờng chuyển nớc từ Nam lên Bắc có quy mô lớn
nhất thế giới. Dự án gồm ba kênh dẫn nớc Đông, Trung và Tây, khi hoàn thành
sẽ có thể chuyển tải một khối lợng 44,8 tỷ m3 nớc/ năm từ sông Dơng Tử lên
miền Bắc. Dự án này giúp giải quyết vấn đề thiếu nớc nghiêm trọng ở miền Bắc,
đáp ứng các yêu cầu về vấn đề ô nhiễm và bảo vệ môi trờng. Theo thứ trởng Bộ
thuỷ lợi Trung Quốc Trơng Cơ Nghiêu, dự án nằm trong chiến lợc xây dựng cơ
sở hạ tầng nhằm phục vụ việc phát triển bền vững và bảo vệ môi trờng của
Trung Quốc. Ngày 6/11/2002, Trung Quốc đã tiến hành chặn dòng sông Dơng
Tử ở khu vực đập Tam Hiệp, đánh dấu việc xây dựng đập thuỷ điện trên sông
Dơng Tử, con đập lớn nhất thế giới với kinh phí xây dựng là 24 tỷ USD. Theo
kế hoạch, trong vòng 7 năm, Chính phủ sẽ chi khoảng 39 tỷ NTD (khoảng 4,7
tỷ USD) để làm sạch nguồn nớc vùng hồ Tam Hiệp và vùng thợng lu sau khi
toàn bộ công trình Tam Hiệp hoàn thành vào năm 2009.
Bên cạnh đó, Trung Quốc còn thực hiện nhiều nỗ lực khác nh việc chuyển đổi
một khối lợng lớn đất đồng cỏ, đất trũng thành khu vực sinh thái, kiểm soát ô
nhiễm không khí và sa mạc hóa đất đai, giảm hiệu ứng nhà kính bằng việc giảm

sử dụng than,... Trung Quốc coi việc bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững là
chính sách quốc gia lâu dài cùng với việc phát triển cơ sở hạ tầng cứng.
4.2. Tạo dựng môi trờng luật pháp choFDI:
Trung Quốc đã ban hành hơn 500 văn bản gốc gồm các bộ luật và pháp quy
liên quan đến quan hệ kinh tế đối ngoại và đầu t trực tiếp, tơng đối phù hợp với
đòi hỏi của những quan hệ mở trong nền kinh tế thị trờng. Chúng đợc xây dựng
trên những nguyên tắc cơ bản là:
-Bình đẳng cùng có lợi nghĩa là phải có lợi cho việc xây dựng hiện đại hoá
của Trung Quốc, đồng thời các nhà đầu t cũng thấy đợc lợi ích của mình. Nhà
nớc Trung Quốc bảo vệ vốn đầu t, các lợi nhuận thu đợc và các quyền lợi hợp
pháp khác của các nhà đầu t.
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
23
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
-Tôn trọng tập quán quốc tế: các nhà đầu t có quyền tự chủ tơng đối lớn
trong sản xuất kinh doanh. Họ có thể áp dụng các phơng thức quản lý phổ biến
trên thế giới, không bị bó buộc bởi thể chế quản lý hiện hành của Trung Quốc.
Trên các nguyên tắc đó, Bộ luật đầu t hợp tác giữa Trung Quốc với nớc
ngoài ra đời vào ngày 1/7/1979 đã đặt nền móng cho các nhà đầu t vào Trung
Quốc. Đây là Bộ luật quan trọng nhất liên quan đến lĩnh vực này
Những nội dung chủ yếu của Bộ luật bao gồm:
+Các doanh nghiệp liên doanh Trung Quốc với nớc ngoài là pháp nhân
Trung Quốc chịu sự quản lý và bảo vệ của pháp luật Trung Quốc. Các doanh
nghiệp này đợc phép kinh doanh vào các nganh khai thác năng lợng, công
nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp hoá chất, luyện kim chế tạo cơ khí, đIên
tử, máy tính, thiết bị thông tin, công nghịêp nhẹ, công nghịêp thực phẩm, nông
nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt, du lịch, dịch vụ
+Phơng thức góp vốn có thể bằng hàng hoá, các công trình kiến trúc, nhà x-
ởng, thiết bị máy móc hoặc vật liệu khác, bản quyền công nghệ kỹ thuật, đất

đai.
+Kỹ thuật mà doanh nghịêp liên doanh tiếp thu phải thích hợp với việc sử
dụng, phải tiên tiến, khiến cho sản phẩm của nó phải có hiệu quả kinh tế xã hội
rõ rệt đối với trong nớc hoặc có khả năng cạnh tranh trên thị trờng thế giới. Kỳ
hạn chuyển nhợng hợp đồng kỹ thuật nói chung không quá 10 năm
+Khi nhập khẩu những vật t phục vụ sản xuất sản phẩm xuất khẩu đợc miễn
thuế Hải quan và thuế công thơng thống nhất. Sản phẩm tiêu thụ trong nớc có
thể xin miễn thuế này trong thời kỳ đầu mới xây dựng; cho phép một cơ sở mới
nếu đăng ký thời gian thi hành liên doanh là lớn hơn 10 năm thì đợc hởng chế
độ miễn thuế 100% thuế thu nhập trong năm làm ra lãi đầu tiên và đợc hởng
50% trong hai năm tiếp sau đó; cho phép các nhà đầu t nếu tái đầu t các khoản
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
24
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm
đói với Việt Nam
lợi nhuận trong thời gian ít nhất là 5 năm thì đợc trả lại 10% thuế thu nhập đánh
vào các khoản vốn tái đầu t.
+Số lợi nhuận có thể phân phối sau khi trích ra dùng cho quỹ dự phòng, quỹ
tiền thởng và phúc lợi cho cán bộ công nhân viên, quỹ phát triển xí nghiệp. Lợi
nhụân đợc phân phối theo tỷ xuất vốn của các bên liên doanh đợc phép chuyển
ra ngoài Trung Quốc.
+Kỳ hạn hợp doanh của các hạng mục bình thờng từ 10-30 năm. Kỳ hạn hợp
doanh của các hạng mục có đầu t lớn, chu kỳ quay vòng tiền vốn dài, tỷ lệ lợi
nhuận thấp cũng có thể trên 30 năm.
Tháng 4 năm 1990, Trung Quốc đã tiến hành sửa đổi bộ luật này, có những
quy định có lợi hơn cho các nhà đầu t nớc ngoài ở 3 vấn đề: quốc hữu hoá, kỳ
hạn hợp doanh và lựa chọn giám đốc. Cụ thể:
+Nhà nớc không thực hiện quốc hữu hoá và trng thu doanh nghiệp liên
doanh
+Ngời nớc ngoài có thể làm giám đốc

+Thời hạn hợp doanh: đợc quy định khác nhau với các ngành khác nhau, các
tình huống khác nhau. Có doanh nghiệp cần phải quy định, có doanh nghiệp
không cần. Tại những doanh nghịêp có quy định thời hạn hợp doanh, nếu các
bên hợp doanh đồng ý kéo dài thời hạn, cần phải nộp đơn xin cơ quan có thẩm
quyền trớc 6 tháng tính tới khi hết hạn hợp doanh.
Bộ luật đầu t của Trung Quốc đã đáp ứng đợc nhu cầu mở cửa đối ngoại của
Trung Quốc. Tuy nhiên Bộ luật này cũng còn có những hạn chế nhất định. Nó
còn có những điểm cha rõ nh sự đảm bảo mức thu nhập tối thiểu đợc cam kết,
sự điều chỉnh về quyền lợi và trách nhiệm của nhân viên ngời Trung Quốc và
Nguyễn Thanh Hải- A2 CH9
25

×