Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng ngoại thương việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.26 KB, 64 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Nền kinhh tế thế giới trong những năm vừa qua đã có những bước phát
triển vượt bậc. Cùng với sự phát triển đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã có
những chủ trương, chính sách phát triển kinh tế trên mọi lĩnh vực sao cho phù
hợp với sự phát triển của kinh tế thế giới và khu vực nhằm không ngừng đổi
mới hồn thiện mình để bắt kịp nhu cầu của sự đi lên. Điển hình là sự tham gia,
hội nhập của Việt Nam trong nền kinh tế quốc tế như APTA, WTO…
Với đặc điểm nền kinh tế nước ta như hiện nay là một nước có nền kinh
tế đang phát triển và đang trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, nhu cầu về
vốn là rất lớn và rất cần thiết. Nhiệm vụ được đặt ra là làm thế nào để có một
lượng vốn đủ lớn để có thể phát triển kinh tế đất nước và làm thế nào để sử
dụng lượng vốn đó một cách có hiệu quả nhất. Ngoài việc thu hút vốn đầu tư
nước ngoài thì việc huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nước để tập trung
cho đầu tư phát triển kinh tế trong nước là rất cần thiết. Xuất phát từ nhu cầu và
thực tế đó nên tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế ngày càng trở nên quan
trọng và không thể thiếu. Trong những năm gần đây, hoạt động của ngân hàng
khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi huy động, cho vay mà còn hoạt động trên
nhiều lĩnh vực khác đầu tư, liên doanh liên kết, chứng khoán…Và vai trị của
nó thì ngày càng thể hiện rõ nét thơng qua q trình nó đóng góp khơng nhỏ
trong sự tăng trưởng và phát triển của đất nước như: là nguồn cung vốn cho các
hoạt động kinh tế, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán, đầu tư…
Tuy nhiên, nền kinh tế càng phát triển thì càng cạnh tranh, điều này đặt
ra cho ngành ngân hàng những thách thức mà bản thân các ngân hàng phải nỗ
lực vượt qua mới có thể tồn tại. Đó chính là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
không chỉ trong nội bộ các ngân hàng thương mại với nhau mà còn là sự cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác như các quỹ tín dụng, cơng
ty bảo hiểm, các cơng ty kinh doanh tài chính… Sự gia nhập vào thị trường
1



trong nước của các ngân hàng nước ngoài gắn liền với quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế làm cho sự cạnh tranh trong nội bộ hệ thống ngân hàng càng thêm
khó khăn. Do đó các ngân hàng thương mại Việt nam cần phải hồn thiện mình
hơn nữa để có thể phát triển mạnh không những thị trường trong nước mà còn
vươn ra thị trường quốc tế.
Nhận thấy được tầm quan trọng và ngày càng phát triển của hoạt động
tín dụng, nên tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế” để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tín dụng Ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam - chi nhánh Huế.
* Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng của ngân
hàng trong 3 năm từ 2005- 2007.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế.
+ Phạm vi nội dung
- Đánh giá về tình hình huy động, cho vay, thu nợ tại chi nhánh qua 3 năm.
- Những thuận lợi, khó khăn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh qua
3 năm và phương hướng phát triển trong thời gian tới.
- Đề ra một số giải pháp để nâng cao hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

2



1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
+ Tài liệu thứ cấp: Các loại tài liệu thứ cấp được thu thập gồm
- Các bài báo khoa học, cơng trình nghiên cứu đã cơng bố về vấn đề tín
dụng ngân hàng.
- Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế qua 3 năm.
- Các giáo trình, sách chuyên khảo có liên quan.
+ Tài liệu sơ cấp:
Điều tra thu thập thông tin số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ
công nhân viên trong chi nhánh bằng cách đặt ra các câu hỏi. Tìm hiểu các quy
định liên quan đến ngân hàng.
1.4.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Phương pháp định lượng: (phương pháp phân tích thống kê) đối với
các tài liệu thống kê về số lượng, giá trị có liên quan đến tín dụng ngân hàng.
- Phương pháp định tính: Sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp.
1.4.3. Các chỉ tiêu phân tích đánh giá
- Các chỉ tiêu tuyệt đối ( hiện vật, giá trị) Sử dụng các chỉ tiêu như thống
kê số lượng, giá trị, các chỉ tiêu chênh lệch.
- Các chỉ tiêu tương đối: Sử dụng các chỉ tiêu như so sánh liên hồn, so
sánh tốc độ phát triển bình qn, các hệ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
1.5. Nội dung nghiên cứu chủ yếu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế.
- Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Huế.

3



2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng
a. Khái niệm
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị
có thể biểu hiện bằng tiền hoặc hiện vật từ chủ thể này sang chủ thể khác với
điều kiện phải hoàn trả theo sự thỏa thuận giữa hai bên về thời hạn phải trả, số
tiền lãi cũng như cách thức trả.
Hay nói cách khác tín dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền hoặc hàng
hố trên ngun tắc phải hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định giữa
người đi vay và người cho vay.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với mọi chủ thể
khác trong nền kinh tế xã hội. Trong đó ngân hàng làm trung gian, vừa là người
đi vay, vừa là người cho vay.
b. Bản chất của tín dụng
Bản chất tín dụng được chia làm 3 giai đoạn
+ Giai đoạn 1: Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay.
+ Giai đoạn 2: Người đi vay sử dụng vốn tín dụng đầu tư cho sản xuất
kinh doanh nhằm thoả mãn một mục tiêu nhất định. Lúc này người đi vay có
quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu vốn tín dụng.
+ Giai đoạn 3: Người đi vay hồn trả lại vốn tín dụng và lãi cho người
cho vay. Giai đoạn này kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng.
2.1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Đối với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay tại Việt
Nam thì tín dụng ngân hàng có những vai trị ngày càng quan trọng. Đặc biệt
khi có sự khuyến khích phát triển của nhà nước đối với các doanh nghiệp thì tín
dụng ngân hàng cịn có vai trị to lớn trong việc mở rộng và phát triển của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.
4



+ Đối với nền kinh tế:
Chức năng quan trọng nhất của ngân hàng là đóng vai trị một trung gian
tài chính, giúp chuyển vốn từ những đối tượng dư thừa tới những đối tượng cần
vốn làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội. Điều đó trực tiếp làm giảm khối lượng
tiền mặt trong nền kinh tế đặc biệt là những khoản tiền khơng sinh lời, vì thế tín
dụng ngân hàng đóng vai trị ổn định tiền tệ và giá cả.
Bên cạnh đó, tín dụng cịn tạo điều kiện mở rộng hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt. Đây là nhân tố tích cực làm giảm việc sử dụng tiền mặt
trong nền kinh tế - bộ phận rất khó quản lý và dễ bị tác động bởi quy luật lưu
thông tiền tệ gây ra những biến cố làm bất ổn cho giá cả và giá trị tiền tệ.
Ngồi ra, tín dụng cịn góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm,
ổn định trật tự xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể là trong một
chu kì sản xuất kinh doanh thường có sự khơng ăn khớp về mặt thời gian giữa
các khoản thu và chi, do vậy trong những thời điểm nhất định có những sự thừa
hoặc thiếu vốn trong một khoảng thời gian nào đó. Việc thiếu vốn gây ra những
thiệt hại cho doanh nghiệp nếu không điều chỉnh được lượng vốn thiếu này một
cách kịp thời thì doanh nghiệp có thể bị rủi ro làm cho chu kì sản xuất kinh
doanh không liên tục, ảnh hưởng tới nhiều khâu khác, nghiêm trọng hơn có thể
dẫn tới phá sản. Các khoản tín dụng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết những
khó khăn này, cũng như giúp doanh nghiệp chủ động nắm bắt thời cơ và tận
dụng cơ hội kinh doanh. Do đó, tín dụng đóng vai trị quan trọng trong việc thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
2.1.3. Chức năng của tín dụng
Chức năng của tín dụng đựơc thể hiện một cách khái quát như sau:
Thứ nhất: Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc có hồn
trả: Phân phối được thể hiện bằng 2 cách


5


+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa
sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho sản xuất kinh doanh hoặc
tiêu dùng. Phương pháp phân phối này được thể hiện trong quan hệ tín dụng
thương mại và việc phát hành trái phiếu của công ty.
+ Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các
tổ chức tài chính trung gian như: Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, cơng ty tài chính.
Thứ hai: Chức năng tiết kiệm tiền mặt
Chức năng này được thể hiện thơng qua hình thức thanh tốn khơng
dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Hình thức này sẽ
làm giảm khối lượng giấy bạc trong lưu thơng, làm giảm được chi phí lưu
thơng giấy bạc trong ngân hàng đồng thời cho phép nhà nước điều tiết một cách
linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiền tệ cho sản xuất
và lưu thơng hành hố phát triển.
Thứ ba: Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình
hoạt động của nền kinh tế.
Thơng qua lượng tiền lưu thơng ở ngân hàng có thể cho ta biết được
lượng tiền được lưu thông trên thị trường như thế nào. Nếu lượng tiền ở ngân
hàng càng lưu thơng mạnh thì càng chứng tỏ hoạt động kinh tế của đất nước
càng phát triển. Do đó thơng qua chức năng này, có thể đánh giá và kiểm soát
được một cách khái quát tình hình hoạt động của nền kinh tế.
2.1.4. Phân loại các hình thức tín dụng
a. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng,
mục đích nhằm đầu tư vào tài sản lưu động. phục vụ cho quá trình tái sản xuất
hàng hố, dịch vụ kinh doanh trong kỳ.
+ Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 đến 60

tháng, mục đích nhằm đầu tư vào tài sản cố định.
+ Cho vay dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn trên 60 tháng, mục
đích của hình thức này nhằm đầu tư tài trợ vào các dự án.
6


b. Căn cứ vào mục đích tín dụng
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Hình thức này nhằm phục vụ
cho các lĩnh vực công nghiệp, thương mại.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân: Phục vụ đời sống dân cư.
+ Tín dụng cho nơng nghiệp: Nhằm phát triển về nơng nghiệp.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
+ Cho vay khơng có đảm bảo: Đây là loại hình cho vay khơng có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng để quyết định cho vay.
+ Cho vay có đảm bảo: Đây là loại hình cho vay dựa trên các cơ sở bảo
đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ 3.
d. Căn cứ vào phương thức trả nợ vay
+ Cho vay chỉ có một kì hạn trả nợ: là phương thức mà khách hàng vay
vốn khi đến hạn trả nợ thì khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho bên cho vay.
+ Cho vay có nhiều kì hạn trả nợ hay cịn gọi là vay trả góp: là phương
thức người đi vay phải trả cả gốc và lãi vay làm nhiều lần và phải trả vào một
kỳ hạn nhất định.
+ Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kì hạn trả nợ cụ thể mà tuỳ
thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.1.5. Nguyên tắc, điều kiện, hồ sơ vay vốn
a. Nguyên tắc vay vốn
+ Nợ vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo đúng cam kết đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Nợ vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận.

+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng theo quy định của Chính
phủ và thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
b. Điều kiện vay vốn
Để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem
xét cho vay khi khách hàng thoả mãn một số điều kiện sau:
7


+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả
+ Thực hiện các nguyên tắc về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
c. Hồ sơ vay vốn
Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề
nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Tổ
chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho tổ chức tín
dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại cho vay và
khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh tiền vay.
2.1.6. Đảm bảo tín dụng
a. Khái niệm
Đảm bảo tín dụng cịn gọi là đảm bảo tiền vay là việc bảo vệ quyền lợi
của người cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền sở hữu
của người đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ 3.

b. Các hình thức đảm bảo tín dụng
+ Đảm bảo đối nhân (bảo lãnh): Đảm bảo đối nhân là sự cam kết của một
hay nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho khách hàng vay vốn khi
người này khơng trả được nợ ngân hàng. Ở đây có 3 đối tượng liên quan là:
ngân hàng, khách hàng vay vốn và người bảo lãnh.

8


Theo quy định, tổ chức tài chính có quyền lựa chọn bên thứ 3 bảo lãnh
bằng tài sản (gọi là bên bảo lãnh) để đảm bảo cho khách hàng vay. Bên bảo
lãnh phải có đủ 2 điều kiện:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự đối với bên bảo lãnh là pháp nhân; có
năng lực dân sự và năng lực hành vi dân sự đối với bên bảo lãnh là cá nhân.
(2) Có khả năng về vốn, tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh: Việc bảo
lãnh phải được lập bằng văn bản có chứng nhận của cơng chứng nhà nước hoặc
có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền, nếu có thoả thuận hoặc
pháp luật có quy định.
+ Đảm bảo đối vật: Đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng mà
trong đó ngân hàng đóng vai trị là chủ nợ được thừa hưởng một số quyền hạn
nhất định đối với tài sản của khách hàng, con nợ nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ
trong trường hợp con nợ không trả hoặc khơng có khả năng trả nợ.
Tài sản đảm bảo tín dụng phải hội đủ 4 điều kiện:
(1) Tài sản thuộc quyền sở hữu của khách hàng vay vốn hoặc bên bảo
lãnh. Trường hợp pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì khách hàng
vay, bên bảo lãnh phải có giấy chứng nhận quyền sở hữư tài sản.
(2) Tài sản phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp.
(3) Tài sản khơng có tranh chấp: Khách hàng vay, bên bảo lãnh phải cam
kết bằng văn bản với tổ chức tín dụng về việc tài sản đảm bảo khơng có tranh
chấp tại thời điểm kí kết hợp đồng bảo đảm và phải chịu trách nhiệm trước

pháp luật về cam kết của mình.
(4) Tài sản mà pháp luật quy định phải bảo hiểm thì khách hàng vay, bên
bảo lãnh phải mua bảo hiểm tài sản trong thời hạn bảo đảm tiền vay.
Hầu hết tất cả các khách hàng vay đều phải thực hiện việc đảm bảo tiền
vay đề đảm bảo mức độ an toàn cho khoản vay tại ngân hàng.
2.1.7. Lợi tức và lãi suất tín dụng
Lợi tức tín dụng được biểu hiện bằng lượng giá trị tuyệt đối của khoản
thu nhập cịn lãi suất tín dụng là sự cụ thể hoá của lợi tức bằng tỷ lệ số tiền
9


lãi vay phải trả cho ngân hàng tính trên tổng số tiền vay trong một thời gian
nhất định. Có thể có nhiều cách nhìn nhận khác nhau về lãi suất nếu đứng
trên góc độ khác nhau:
- Đối với người đi vay: Lãi suất chính là khoản chi phí mà họ phải bỏ ra
để được sử dụng nguồn vốn đi vay trong khoảng thời gian nhất định.
- Đối với ngân hàng: Lãi suất là khoản thu nhập mà họ nhân được từ việc
cho vay vốn.
Tóm lại: Lãi suất tín dụng là giá cả của tín dụng. Nó được ngân hàng sử
dụng như một công cụ đắc lực để thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ
trong nền kinh tế.
2.1.8. Rủi ro tín dụng
a. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là rủi ro phát sinh khi một hoặc các bên tham gia hợp đồng
tín dụng khơng có khả năng thanh tốn cho các bên còn lại. Đối với ngân hàng
thương mại rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
cả gốc và lãi của các khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay
không đúng hạn.
Như vậy, nếu tất cả các khoản cho vay của ngân hàng đều được thanh
toán đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi thì ngân hàng khơng bị rủi ro tín dụng.

Ngược lại, nếu người vay đều khơng có khả năng trả nợ hoặc cố ý khơng trả nợ
ngân hàng thì rủi ro tín dụng nảy sinh.
Rủi ro tín dụng khơng chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm
những hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như:
hoạt động bảo lãnh, tài trợ ngoại thương, cho thuê tài chính.
b. Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng. Các nguyên nhân
gây nên rủi ro tín dụng thường là:
+ Người vay vốn lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính nên khơng có
đủ khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng.

10


+ Do thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng đã cho những khách
hàng kinh doanh kém hiệu quả vay vốn, nên việc thu nợ gặp khó khăn, đến hạn
khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Cán bộ ngân hàng thiếu trình độ hoặc vi phạm đạo đức trong kinh
doanh dẫn đến cho vay khống, cho vay khơng đúng mục đích, thẩm định dự án
đầu tư, phương án kinh doanh khơng chính xác.
+ Giá trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ
của ngân hàng.
+ Quá chú trọng về lợi tức, đặt kì vọng về lợi tức cao hơn khoản cho vay
lành mạnh.
+ Các nguyên nhân khác như: Người vay cố ý khơng trả nợ, hoặc có lí
do bất khả kháng như người vay chết hoặc mất tích.
2.1.9. Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng
- Doanh số cho vay trong kỳ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín
dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoản thời gian nào đó,
khơng kể món vay đã thu hồi về hay chưa. Doanh số này được xác định theo

tháng, quý, năm.
Doanh số cho vay
trong kỳ

=

Doanh số thu nợ
trong kỳ

+

Dư nợ
trong kỳ

-

Dư nợ
đầu kỳ

- Doanh số thu nợ trong kỳ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu
về từ các khoản cho vay kể cả năm nay và những năm trước đó.
Doanh số thu nợ
trong kỳ

=

Dư nợ
đầu kỳ

+


Doanh số cho vay
trong kỳ

-

Dư nợ
trong kỳ

- Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định ngân hàng hiện
còn cho vay bao nhiêu. Đây là khoản ngân hàng phải thu về.
Dư nợ
trong kỳ

=

Dư nợ
đầu kỳ

+

Doanh số cho vay
trong kỳ

11

-

Doanh số thu nợ
trong kỳ



(1) Hệ số vốn huy động trên tổng nguồn vốn (HVHĐ/TNV)
HVHĐ/TNV

Vốn huy động

* 100%

=
Tổng nguồn vốn

Hệ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Nếu hệ
số này càng cao thì khả năng chủ động về vốn của ngân hàng càng lớn.
(2) Chỉ tiêu sử dụng vốn (Hệ số rủi ro tín dụng – HR)
Tổng dư nợ
HR =

* 100%
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả
và ổn định. Nếu chỉ tiêu này thấp thì ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu
tìm kiếm khách hàng.
(3) Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động (HDN/VHĐ)
Dư nợ

HDN/VHĐ =

* 100%


Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ.
Chỉ tiêu này càng lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ càng lớn, khả năng
sử dụng vốn huy động của ngân hàng càng cao.
(4) Hệ số thu nợ cho vay (HTN/CV)
Doanh số thu nợ
HTN/CV

=

* 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời gian nhất định, với doanh số cho
vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng
cao càng tốt.
(5) Hệ số nợ quá hạn (HNQH)
Nợ quá hạn
HNQH =

Tổng dư nợ
12

* 100%


Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách
hàng không trả được nợ mà khơng có ngun nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ
chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Chỉ tiêu này phản ánh

chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Hiện nay, có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân
hàng. Đó là những nghiên cứu của sinh viên, các bài báo, tạp chí của các tác giả
viết về vấn đề thực trạng tình hình hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương
mại hiện nay. Nhìn chung, có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu nổi bật
trong thời gian gần đây như:
Nghiên cứu của 2 sinh viên trường ĐH Lâm Nghiệp trong năm 2005 là
Mai Thu Hiền với đề tài “Tìm hiểu hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Ninh Bình” và sinh viên Nguyễn Thị Bích Thuận với đề tài “Nghiên
cứu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Mai Châu- Hồ Bình. Nhìn chung hai đề tài này về cơ
bản đã đánh giá tương đối sát với tên đề tài được nêu và với tình hình thực tiễn.
Tuy nhiên, phân tích cịn chưa đưa ra được ngun nhân, đề xuất ý kiến còn
chung chung. Trong năm 2006, đề tài của sinh viên ĐH Lâm Nghiệp Phạm
Khắc Nghiên “ Kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định - thực trạng và giải pháp”
đã đưa ra được nguyên nhân của hoạt động cho vay và huy động, các đề xuất và
kiến nghị cũng xuất phát từ thực tế nhiều hơn tuy nhiên bài chỉ mới đề cập đến
ngành nơng nghiệp, chưa có giải pháp để mở rộng ra các ngành kinh tế khác.
Ngồi ra có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu về tình hình tín
dụng trong ngân hàng thương mại của các sinh viên trường khác như đề tài
“Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại ngân hàng Ngoại thương – chi
nhánh Tân Bình” của sinh viên Lê Ngọc Minh, khoa kinh tế ĐH Quốc Gia TP
Hồ Chí Minh hay đề tài của sinh viên Nguyễn Thị Huế, khoa tài chính ngân
hàng trường ĐH Kinh tế Huế “Đánh giá tình hình tín dụng đối với doanh

13



nghiệp tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Huế”. Tuy nhiên, các đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với các bài nghiên cứu khác như thời báo kinh tế Sài Gịn, thời báo
ngân hàng, tạp chí tín dụng thương mại, thời báo kinh tế ngày nay, các trang
web điện tử về tín dụng ngân hàng thương mại…cũng đã đưa ra rất nhiều
nghiên cứu tổng hợp rồi từ đó đưa ra các biện pháp. Trong năm qua vấn đề lạm
phát và lãi suất ngân hàng là một vấn đề nóng và được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm. Các bài viết của các tạp chí này tập trung đi vào phân tích thực trạng
và đưa ra các giải pháp nhằm tăng lượng tiền huy động, cho vay, đưa ra các
khuyến cáo và rủi ro của việc lạm dụng lãi suất. Bên cạnh đó, nó cịn đi sâu vào
phân tích những ảnh hưởng của nền kinh tế đến hoạt động tín dụng ngân hàng,
những tồn tại và bất cập trong các ngân hàng thương mại hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu, phân tích hoạt động tín dụng trong thời gian
thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế cùng với việc tham khảo
một số đề tài nghiên cứu từ các bài khố luận, các tạp chí, thời báo kinh tế,
trang web điện tử…Tơi đã hồn thành nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, do thời
gian có hạn nên bài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của các thầy cơ cùng các bạn đồng nghiệp.

14


3. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
3.1. Lịch sử hình thành, phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
– chi nhánh Huế
3.1.1. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo
Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm
1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc NHTW (nay là

NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trị là ngân hàng chuyên
doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh
vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ
kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngồi, làm đại lý cho
Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội
chủ nghĩa (cũ)... Ngồi ra, NHNT cịn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về
các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và
về quan hệ với NHTW các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính
phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại
NHNT theo mơ hình Tổng cơng ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ.
Trải qua gần 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối
năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mơ hình ngân hàng đa năng với
58 Chi nhánh, 1 Sở Giao dịch, 87 Phòng Giao dịch và 4 Cơng ty con trực thuộc
trên tồn quốc; 2 Văn phịng đại diện và 1 Cơng ty con tại nước ngoài, với đội
ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT cịn tham gia góp vốn, liên doanh
liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác
nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của

15


NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương
đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn
chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo
chuẩn quốc tế.
3.1.2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động của

ngân hàng. Theo quyết định 68-QĐNH ngày 10/08/1993 của Tổng giám đốc
Ngân hàng Ngoại thương. Chi nhánh NHNT-Huế được thành lập và chính thức
đi vào hoạt động ngày 2/11/1993. Trụ sở đặt tại 78 Hùng Vương – TP Huế. Sự
ra đời của Vietcombank-Huế đã đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp và cá nhân, giúp việc thanh tốn được thuận tiện hơn. Góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế của địa bàn tỉnh.
Với số lượng cán bộ lúc đầu chỉ có 8 cán bộ nhưng đến nay số cán bộ đã
lên hơn 100 người. Cũng như những doanh nghiệp khác, Vietcombank-Huế
cũng khơng tránh khỏi những khó khăn ban đầu trong việc tìm đối tác khách
hàng. Tuy nhiên, với uy tín của đơn vị chủ quản là NHNT VN, một ngân hàng
hàng hàng đầu trong nước, nên Vietcombank-Huế đã nhận được sự hỗ trợ rất
lớn từ uy tín này. Sau một thời gian hoạt động, nhận thấy được tiềm năng của
thị trường còn rất lớn nên ngày 6/10/2001 khai trương chi nhánh cấp II Quảng
Bình (nay là chi nhánh cấp I ) trực thuộc chi nhánh để tạo thuận lợi cho các
khách hàng trên thị trường này trong việc giao dịch.
Trải qua 15 năm hoạt động (từ năm 1993 đến năm 2007), với sự đồng tâm nỗ
lực của cán bộ công nhân viên, Vietcombank-Huế đã đạt được những thành quả
đáng khích lệ, số lượng cán bộ, nguồn vốn cũng như lợi nhuận của chi nhánh đều
tăng qua mỗi năm. Với dự án hiện đại NHNT, nên Vietcombank-Huế đã không
ngừng được trang bị những thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình. Với phong cách phục vụ nhanh chóng, nhiệt tình, lịch sự, an tồn.
Vietcombank-Huế ngày càng xây dựng chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng.

16


3.2. Đặc điểm về sản phẩm và môi trường kinh doanh của Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Huế
3.2.1. Đặc điểm về sản phẩm

Tại chi nhánh, việc phát triển sản phẩm rất được chú trọng. Điều này
được thể hiện qua những năm gần đây, các loại sản phẩm mới lần lượt ra đời
không những đi đầu trong việc cung cấp các tiện ích trong khu vực mà cịn đáp
ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hiện nay, tại chi nhánh có
một số sản phẩm chính như sau:
• Nhận tiền gửi vào tài khoản, tiết kiệm đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
• Chuyển tiền trong và ngồi nước.
• Thanh tốn xuất nhập khẩu.
• Nhận mua bán giao ngay, có kỳ hạn và hốn đổi các ngoại tệ mạnh.
• Bảo lãnh và tái bảo lãnh.
• Thực hiện nghiệp vụ hối đối, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn…
• Phát hành thẻ tín dụng Vietcombank – Visa Card, Vietcombank – Master
Card, Vietcombank – American Express (sử dụng trong và ngoài nước, rút tiền
mặt trên máy VCB-ATM ) và thẻ ATM-Connect 24 (sử dụng trong nước)…
• Làm đại lý thanh tốn các loại thẻ tín dụng quốc tế như: Visa, Marter
Card, American Express, JCB và Dinner Club.
• Thực hiện thanh tốn quốc tế thơng qua hệ thống SWIFT, Money Gram…
• Thực hiện nghiệp vụ th mua tài chính.
• Dịch vụ E-banking, Home Banking.
Với những sản phẩm dịch vụ hiện có và với những sản phẩm dịch vụ mới
dự kiến sẽ cung cấp trong tương lai, Vietcombank- Huế hứa hẹn sẽ đáp ứng
ngày càng tốt hơn những yêu cầu của khách hàng, sẵn sàng mang lại sự tiện
dụng cho một cuộc sống hiện đại.

17


3.2.2. Đặc điểm về môi trường kinh doanh của ngân hàng

Môi trường kinh doanh là tổng thể của các tác nhân, các điều kiện có liên
quan và tác động qua lại đến kết quả hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh tế.
Một sự biến động dù lớn hay nhỏ của môi trường kinh doanh cũng ảnh hưởng đến
hoạt động của chủ thể. Môi trường kinh doanh gồm môi trường vi mô và vĩ mô.
3.2.2.1. Môi trường vĩ mô
Bao gồm môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường chính
trị, mơi trường xã hội và mơi trường tự nhiên
a. Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế cần phải được đặc biệt chú trọng trong lĩnh vực kinh
doanh ngân hàng vì nhất cử nhất động đều tác động đến sức mạnh ngân hàng
như các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, các chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước…Tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
trong năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,6% đạt mức cao nhất trong
10 năm trở lại đây, cao hơn mức bình quân của cả nước là 8,5% được xếp vào
nhóm các tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao thứ 2 trong toàn quốc. Nếu khơng có
những đợt lũ vừa qua, ước tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14%.
Kinh tế của Tỉnh vẫn tập trung vào một số ngành, một số ít sản phẩm
nhưng công nghệ chưa được nâng cao như sản xuất vật liệu xây dựng, bia, dệt
may, hàng nông lâm thủy sản…; đồng thời phụ thuộc nhiều vào đầu tư mới,
khoa học kỹ thuật chưa trở thành nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế. Dịch
vụ là thế mạnh của Tỉnh nhưng mới đóng góp được 37,5% vào tăng trưởng
kinh tế của Tỉnh (thấp hơn mức đóng góp của cơng nghiệp-xây dựng là 53%).
Cơng tác quy hoạch tuy có tiến bộ nhưng vẫn chậm, chất lượng quy
hoạch chưa cao làm ảnh hưởng đến các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phát
triển sản xuất.
Cơ cấu nội bộ ngành dịch vụ chậm thay đổi, thương mại vẫn chiếm tỷ
trọng lớn, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng phát triển chậm, chất lượng các

18



dịch vụ chưa cao. Sản xuất công nghiệp ở khu vực ngồi quốc doanh cịn hạn
chế cả về quy mơ và trình độ sản xuất…
b. Mơi trường cơng nghệ:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, trong lĩnh vực
ngân hàng cũng đang từng ngày cải tiến và áp dụng các cơng nghệ hiện đại, hỗ
trợ tích cực cho nghiệp vụ ngân hàng được thực hiện nhanh chóng và hồn thiện,
chính xác, hiệu quả cao. Đối với nước ta, mặc dù công nghệ ngân hàng được chú
trọng đầu tư phát triển nhưng vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ. Riêng với
Vietcombank Huế, yếu tố công nghệ là một thách thức lớn trong điều kiện hiện
nay. Trình độ cơng nghệ tại chi nhánh tuy có nhiều mặt ưu thế so với chi nhánh
các ngân hàng khác trên địa bàn nhưng vẫn còn lạc hậu, thiếu thốn, chưa theo
kịp yêu cầu hiện đại hóa so với mặt bằng chung các chi nhánh của NHNT.
c. Mơi trường chính trị, pháp luật:
Xét về khía cạnh chính trị và pháp luật, cần nhận thấy rằng môi trường
đầu tư trên địa bàn tỉnh vẫn cịn nhiều điểm yếu:
Cơng tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, kể cả
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; việc kiểm tra giám sát các Doanh nghiệp nhà nước
sau cổ phần hóa chưa được chú trọng, công tác hậu kiểm sau đăng ký kinh doanh
chưa được phối hợp tốt, số doanh nghiệp có đăng ký nhưng khơng hoạt động cịn
nhiều. Về phía các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh như
việc tiếp cận các nguồn vốn vay, mặt bằng cho sản xuất, nghiên cứu thị trường…
Việc xây dựng và triển khai chương trình hành động về hội nhập kinh tế
quốc tế của địa phương tiến hành chậm. Các cấp, các ngành chưa thực sự quan
tâm phổ biến và chỉ đạo thực hiện, hầu hết các doanh nghiệp chưa xây dựng
được kế hoạch tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, thiếu tầm nhìn chiến lược, chỉ
dừng lại ở kế hoạch sản xuất ngắn hạn từng năm.
Các trình tự, thủ tục hành chính,và việc giải quyết các yêu cầu của nhà
đầu tư vẫn chưa đồng bộ, thời gian giải quyết còn chậm. Năng lực tổ chức điều
hành dự án và tổ chức sản xuất kinh doanh của nhiều nhà đầu tư còn hạn chế.


19


d. Mơi trường tự nhiên:
Vị trí địa lý, kinh tế khơng thuận lợi, điều kiện tự nhiên khó khăn, thiên tai,
xảy ra liên tục, gây hậu quả nặng nề đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Do
đó, nó cũng ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, phát triển kinh tế địa
phương đòi hỏi mọi nỗ lực tạo vốn của ngân hàng và cho vay sản xuất kinh doanh
có cân nhắc thỏa đáng tránh sự hủy hoại và lãng phí của mơi trường tự nhiên.
e. Mơi trường văn hóa-xã hội:
Các yếu tố văn hóa, xã hội thay đổi cũng tác động rất lớn đến ngân hàng.
Chẳng hạn, khi mức sống của người dân được cải thiện, tập quán tiết kiệm đầu
tư, kỳ vọng cuộc sống tăng lên, xu hướng tiêu dùng phát triển…thì vai trị của
ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng. Nắm bắt các vấn đề văn hóa xã hội là
điều khó khăn vì nó khơng dễ nhận biết…Nếu chiến lược kinh doanh không
phù hợp với yếu tố văn hóa xã hội sẽ tất yếu dẫn đến thất bại.
3.2.2.2. Môi trường vi mô
a. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của NHNT không chỉ là các ngân hàng khác
mà NHNT còn phải đối mặt với các chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh, xâm
chiếm thị phần của nhau như kho bạc nhà nước, dịch vụ tiết kiệm bưu điện, các
tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách, cơng ty bảo hiểm, các dịch vụ bán
hàng trả góp…Đặc biệt với xu thế phát triển hiện nay, trong tương lai gần ngân
hàng sẽ càng phải khó khăn hơn để cạnh tranh với các đối thủ mới xuất hiện
như các thị trường tài chính thay thế. Điều đó địi hỏi ngân hàng phải ra sức
phấn đấu, tạo uy tín mạnh trên thị trường bằng mức lãi suất hợp lý, phong cách
phục vụ tốt, đa dạng loại hình dịch vụ…
b. Khách hàng:
Bên cạnh một lực lượng khách hàng lớn là các công ty, các tổ chức kinh tế,

các cơ quan đoàn thể hoạt động trên địa bàn, gần đây chi nhánh đã bắt đầu chú
trọng hơn đến các doanh nghiệp nhỏ lẻ trên địa bàn cũng như thị trường khách hàng
cá nhân. Do có đặc tính lợi thế mà các đối thủ cạnh tranh khác còn thiếu, nên thời

20


gian qua NHNT đã thu hút được một lượng khách hàng ổn định và trung thành.
Đồng thời, ngày càng mở rộng giao dịch với các đối tượng khách hàng mới đầy
tiềm năng. Hiểu rõ vai trò tác động to lớn của khách hàng có thể ảnh hưởng, NHNT
đang ngày càng hồn thiện cơng tác khách hàng nhằm đảm bảo thành công trong
tương lai với một thị trường đầy biến động với nguy cơ cạnh tranh cao.
c. Nhà cung cấp:
Do đặc trưng của lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, nên các nhà cung cấp của
các ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực dịch vụ chuyển tiền, các đại lý thanh toán,
đại lý cho vay ủy thác…NHNT thời gian qua đã tiến hành hợp tác với các nhà
cung cấp trong lĩnh vực: dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union, các tổ chức
phát hành thẻ quốc tế, đại lý ủy thác cho các tổ chức quốc tế như WB, IMF…
3.3. Đặc điểm lao động và tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam – chi nhánh Huế
3.3.1. Đặc điểm lao động của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế
Cơ cấu lao động tại chi nhánh NHNT Huế trong 3 năm vừa qua được thể
hiện qua biểu 3.01 sau:
Biểu 3.01: Tình hình lao động tại chi nhánh NHNT Huế qua 3 năm
Số lượng lao động (người)
TT

Tiêu thức phân chia
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007


TĐPTBQ
(%/năm)

1.

Tổng số
Theo giới tính

113

117

137

110,11

a.

Nam

45

41

50

105,41

b.
2.

a.

Nữ
Theo trình độ

68

76

87

113,11

Đại học, trên đại học

108

111

129

109,29

b.

Cao đẳng, trung cấp

5

6


8

126,49

(Nguồn: Phịng hành chính nhân sự chi nhánh NHNT Huế)

21


Qua cơ cấu lao động tại chi nhánh ta có thể đánh giá được một phần nào
quy mô hoạt động của chi nhánh. Sau 14 năm thành lập và đi vào hoạt động, chi
nhánh đã có những tiến bộ vượt bậc. Khởi đầu chỉ có 8 nhân viên nhưng đến nay
con số đó đã hơn 100 người. Nếu xét trên khía cạnh giới tính thì nhân viên tại chi
nhánh cả nam và nữ đều tương đương nhau. Nhưng TĐPT của nhân viên nữ
nhanh hơn. Một phần do tính chất cơng việc như giao dịch viên tại chi nhánh,
phát triển mạng lưới nên cần nhiều nhân viên làm việc tại các quầy giao dịch…
Bên cạnh sự tăng lên về số lượng nhân viên, chi nhánh còn phát triển cả
về chất. Các nhân viên ở đây chủ yếu là trình độ đại học và trên đại học. Không
chỉ tốt nghiệp chuyên ngành về ngân hàng mà còn ở nhiều lĩnh vực khác như
Marketing, công nghệ thông tin, quản trị ngân hàng, chứng khốn…Do đó nhân
viên khơng chỉ biết về các nghiệp vụ ngân hàng mà cịn có kinh nghiệm ở nhiều
lĩnh vực khác phục vụ cho cơng việc. Ngồi việc tuyển dụng nhân viên thì hàng
năm chi nhánh cịn tổ chức cho nhân viên đi học bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,
Hiện nay chi nhánh đã có 32 người trình độ trên đại học. Khơng những vậy,
trong q trình sắp xếp bố trí lao động, chi nhánh cũng tạo mọi điều kiện giúp đỡ
nhân viên mới vào nghề chưa có kinh nghiệm. Hiểu được tầm quan trọng của
công tác quản trị nhân lực vì vậy trong những năm gần đây, chi nhánh đã đạt
được những thành công nhất định trong hoạt động tín dụng ngân hàng cũng như
trong việc quản trị nguồn nhân lực

3.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ngoài việc thể hiện được quy mơ hoạt
động của doanh nghiệp nó cịn cho biết được khả năng tổ chức quản lý trong
doanh nghiệp đó tốt hay khơng, có phù hợp với quy mơ hay khơng. Đối với
Ngân hàng Ngoại thương thì cơng tác tổ chức bộ máy quản lý rất được chú
trọng từ cấp quản lý cho đến chi nhánh các cấp. Qua sơ đồ 3.01 ta có thể thấy
được cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh NHNT Huế như sau:

22


Ghi chú:

Giám đốc NHNT
Việt Nam

Quan hệ kiểm tra, giám sát
Quan hệ tham mưu, giúp việc
Quan hệ trực tuyến

Giám đốc chi nhánh
NHNT Huế

Các phịng ban
Phịng
quan
hệ
khách
hàng


Phịng
quản
lý rủi
ro
khách
hàng

Phịng
tổng
hợp

Các phịng ban

Phịng
hành
chínhnhân
sự

Phịng
kiểm
tra
nội bộ

Mạng lưới trong tỉnh
Phịng
giao
dịch
số 1

Phịng

giao
dịch
số 2

Quầy
giao
dịch
49

Phịng
kế
tốn

Tổ
quản

nợ

Phịng
thanh
tốn
quốc
tế

Phịng
kinh
doanh
dịch
vụ


Phịng
thanh
tốn
thẻ

Mạng lưới ngồi tỉnh
Phịng giao dịch Quảng Trị

Sơ đồ 3.01: Tổ chức bộ máy quản lý tại chi nhánh NHNT Huế
23

Phịng
ngân
quỹ

Tổ
vi
tính


Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
+ Ban Giám đốc bao gồm:
- Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của chi nhánh và chịu
trách nhiệm trực tiếp với Ngân hàng Trung ương và Nhà nước.
- Các phó giám đốc: Trực tiếp quản lý các bộ phận: tổ quản lý nợ, phịng
thanh tốn quốc tế, phịng quản lý rủi ro tín dụng, phịng kế tốn, phịng kinh
doanh dịch vụ, phịng ngân quỹ, tổ vi tính, phịng giao dịch số 1, số 2, phòng
giao dịch Quảng Trị.
+ Các phòng ban: Bao gồm 12 phòng ban chức năng
- Phòng kiểm tra nội bộ: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong

quản lý và khắc phục những sai sót trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Phòng quan hệ khách hàng: Tiếp xúc với khách hàng trong các giao dịch.
- Phòng kinh doanh dịch vụ: Nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản
phẩm dịch vụ, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngồi.
- Phịng ngân quỹ: Quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền, giấy tờ có
giá, các hồ sơ thế chấp, cầm cố, kí gửi...
- Phịng tổng hợp: Có nhiệm vụ lập các kế hoạch, định hướng cho chi
nhánh trong từng thời điểm và giai đoạn cụ thể, tổng hợp và cân đối nguồn vốn,
cân đối kế hoạch tín dụng, xây dựng lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra...
- Phòng quản lý rủi ro tín dụng: Đảm nhận chức năng kinh doanh tín
dụng, cung ứng vốn cho các đối tượng khách hàng.
- Tổ quản lý nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý tồn bộ các khoản
vay khó địi, các khoản vay được liệt vào nhóm nợ xấu
- Phịng thanh tốn thẻ: Đây là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh
tốn thẻ: Connect24, JCB, Marter card ,Visa card…
- Phịng thanh tốn quốc tế: Có chức năng hỗ trợ cơng tác thanh toán
quốc tế trong giao dịch với các ngân hàng ở nước ngồi.
- Phịng kế tốn: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khi
giao dịch với khách hàng, kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của

24


chi nhánh, giúp giám đốc điều hành trong công tác tổ chức hạch tốn cơng tác
kế tốn, hạch tốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Phịng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý hành chính và chức
năng tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy
hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ.
- Quầy giao dịch số 1, số 2, 49 và quầy giao dịch Quảng Trị: Trực tiếp
tiếp xúc với khách hàng, thực hiện các giao dịch với khách hàng.

3.4. Tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Huế
Công tác tổ chức bộ máy kế toán của chi nhánh NHNT Huế được thể
hiện qua sơ đồ 3.02 như sau:

Trưởng phịng kế tốn

Phó phịng kế toán

Kế
toán
tài
sản

Kế
toán
tài vụ

Kế
toán
quản
lý TK
KH&
nội bộ

Kế
toán
IBT
Online

Kế

toán
cho
vay

Sơ đồ 3.02: Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh NHNT Huế
Ghi chú:
Mối quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ
Mối quan hệ đối chiếu
Mối quan hệ kiểm tra, giám sát

25

Kế
toán bù
trừ và
liên
ngân
hàng


×