Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Hoạt động marketing online tại công ty TNHH tư vấn bđs việt anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 62 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chƣơng trình học chun nghành Quản trị kinh doanh đƣợc
sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp “Hoạt động marketing
online tại công ty TNHH tƣ vấn BĐS Việt Anh” em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ
rất nhiều từ thầy cô và Công ty cùng với thành viên của gia đình.
Lời đầu tiên em xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô
Trƣờng Đại Học Lâm Nghiệp Việt Nam. Đặc biệt là các thầy cô trong khoa
Kinh tế & Quản trị kinh doanh, những ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo chúng em
những kiến thức trong suốt 3 năm học qua trên ghế giảng đƣờng.
Em xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn tới Ths.Nguyễn Thu Trang
là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tồn thể Cơng ty TNHH tƣ vấn BĐS
Việt Anh đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học hỏi và làm việc tại Cơng ty.
Mặc dù có nhiều cố gắng hồn thành khóa luận trong phạm vi và năng lực
của bản thân sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự
thơng cảm và góp ý của q thầy cơ để bài luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Khắc Truyền

i


M CL C
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
M C L C ............................................................................................................. ii
DANH M C TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ .................................................. iv
DANH M C BẢNG ............................................................................................. v


DANH M C SƠ Đ ............................................................................................ v
LỜI NÓI ĐẦU: ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE TRONG MÔI
GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN ........................................................................................ 4
1.1 Những vấn để cơ bản về BĐS và môi giới BĐS............................................. 4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bất động sản.................................................... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của môi giới bất động sản ......................................... 7
1.2 Marketting và marketing online trong môi giới BĐS. .................................... 9
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của marketing BĐS. ................................. 9
1.2.2 Marketing online trong môi giới BĐS. ..................................................... 10
1.3 Nội dung hoạt động marketing online trong môi giới BĐS.......................... 13
1.3.1 Điều kiện áp dụng marketing online trong môi giới BĐS. ....................... 13
1.3.2 Các công cụ marketing online đƣợc sử dụng trong môi giới BĐS. .......... 13
1.3.3 Chiến lƣợc marketing. ............................................................................... 20
CHƢƠNG II ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH TƢ VẤN BĐS
VIỆT ANH. ......................................................................................................... 24
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH tƣ Vấn BĐS Việt Anh. ...... 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ................................................................ 24
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. .......................................................... 26
2.1.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. .......................................................... 28
2.1.4 Đặc điểm về lao động của công ty. ............................................................ 28
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. ............................................... 30
CHƢƠNG III: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
MARKETING ONLINE TRONG CÔNG TY BĐS VIỆT ANH....................... 33
3.1 Xác định nhu cầu của khách hàng về môi giới BĐS và sản phẩm dịch vụ môi
giới công ty đang cung cấp. ................................................................................ 33
3.2 Thực trạng ứng dụng các công cụ marketing online chủ yếu trong môi giới
BĐS tại công ty TNHH tƣ vấn BĐS Việt Anh. .................................................. 35
ii



3.2.1 Website marketing...................................................................................... 35
3.2.2 Marketing Social. ....................................................................................... 37
3.3 Chiến lƣợc marketing online trong tƣ vấn BĐS tại công ty. ........................ 40
3.3.1 Phân tích mơi trƣờng kinh doanh. .............................................................. 40
3.3.2 Lập chiến lƣợc, mục tiêu truyền thông. ..................................................... 41
3.3.3 Định vị sản phẩm dịch vụ........................................................................... 41
3.3.4 Xây dựng thông điệp truyền thông............................................................. 41
3.3.5 Lựa chọn kênh marketing online để phát triển chiến lƣợc. ....................... 41
3.3.6 Đào tạo về nhân sự. .................................................................................... 41
3.3.7 Phân bố ngân sách và thời gian triển khai.................................................. 42
3.3.8 Đo lƣờng và đánh giá hiệu quả của chiến dịch. ......................................... 42
3.4 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động marketing trong môi giới Bất Động
Sản. ...................................................................................................................... 43
3.4.1 Nhân tố vi mô. ............................................................................................ 43
3.4.2 Nhân tố vĩ mô. ............................................................................................ 46
3.5 Giải pháp nâng cao hoạt động marketing online trong công ty. ................... 50
3.5.1 Ƣu điểm, hạn chế tại công ty TNHH tƣ vấn BĐS Việt Anh. .................... 50
3.5.2 Nguyên nhân hạn chế. ................................................................................ 52
3.5.3 Giải pháp hoàn thiện marketing online trong môi giới bất động sản. ...... 53
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57

iii


DANH M C TỪ VIẾT TẮT & THUẬT NGỮ

Viết tắt


Diễn giải

1.

BĐS

Bất động sản

2.

Marketing online

Marketing trực tuyến

3.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4.

TMĐT

Thƣơng mại điện tử

STT

iv



DANH M C BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê một số trang thiết bị chính của BĐS Việt Anh................... 28
Bảng 2.2 Bảng cơ cấu giới tính cơng ty BĐS Việt Anh ..................................... 29
Bảng 2.3 Bảng cơ cấu độ tuổi công ty BĐS Việt Anh........................................ 29
Bảng 2.3 Thống kê trình độ, văn hóa chuyên môn nhân viên BĐS Việt Anh .... 30
Bảng 2.4 Thống kê thâm niên công tác công ty BĐS Việt Anh ......................... 30
Bảng 2.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 20162018 ..................................................................................................................... 31
Bảng 3.1 Số lƣợng và nội dung đào tạo nhân sự qua các năm ........................... 42

DANH M C SƠ Đ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty. ........................................................ 26

v


LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học trong thập niên qua. Đặc biệt là
công nghệ thông tin đã làm cho nền kinh tế sôi động và phức tạp hơn bao giờ
hết. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và lựa
chọn phƣơng pháp kinh doanh sao cho phù hợp nhất, tiết kiệm nhất và mang lại
hiệu quảcao.
Tại Việt Nam theo báo cáo về tình hình Internet tại khu vực Đơng Nam Á
tính đến cuối tháng 7/2013 của hãng nghiên cứu thị trƣờng comScore, với 16,1
triệungƣời dùng Internet hàng tháng, Việt Nam là quốc gia có dân số trực tuyến
lớn nhất tại khu vực ASEAN. Và Tỷ lệ dân số truy cập internet là 34 triệu ngƣời,
chiếm khoảng 36% theo công bố mới nhất từ Cục Thƣơng mại điện tử và công
nghệ thông tin. Và trong vòng vài năm trở lại đây, Việt Nam là một quốc gia

phát triển nhanh nhất về internet trên thế giới. Với sự phát triển của internet đã
kéo theo sự phát triển của rất nhiều hoạt động của doanh nghiệp trên internet,
trong đó khơng kể đến các hoạt động marketing online với nhiều hình thức ngày
càng đa dạng. Và marketing online tại Việt Nam đã trở thành sự lựa chọn của
nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong những năm gần đây thị trƣờng Bất động sản gặp nhiều khó
khăn,khách hàng ngày càng ít đi và rất nhiều cơng ty mơi giới đã bị phá sản do
khơng tìm thấy khách hàng. Vì mục tiêu sống cịn Cơng ty TNHH Tƣ vấn Bất
động sản Việt Anh áp dụng Marketing online vào việc kinh doanh của mình
nhƣng nó đang cịn nằm ở mức sơ khai. Cùng với mục tiêu đó các Cơng ty muốn
phát triển thì càng phải đẩy mạnh hoạt động Marketing online của mình để tìm
kiếm khách hàng. Xuất phát từ u cầu đó, tơi đã chọn đề tài : “Marketing
online tại Công ty TNHH Tư vấn Bất động sản Việt Anh”

1


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của hoạt động marketing online trong môi
giới bất động sản.
+ Đánh giá, phân tích thực trạng hoạt động marketing online trong môi
giới bất động sản tại Công ty TNHH tƣ vấn Bất Động Sản Việt Anh.
+ Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động
marketing bất động sản trong môi giới bất động sản tại Công ty TNHH tƣ vấn
Bất Động Sản Việt Anh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động marketing online trong môi giới bất
động sản
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Công ty TNHH tƣ vấn Bất Động Sản Việt Anh.

+ Về mặt thời gian: Số liệu từ 2016 tới nay.
4. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu các công cụ marketing online trên thị trƣờng.
- Nghiên cứu các công cụ marketing online công ty đang sử dụng.
- Ƣu nhƣợc điểm của các công cụ marketing online.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua :
- Các báo cáo tổng kết về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
- Các tài liệu : bài báo, báo cáo số liệu thống kê của công ty liên quan tới
vấn đề nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp ph n t ch v

l số liệu

Để đạt đƣợc các mục tiêu và nội dung nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các
phƣơng pháp sau :
Phƣơng pháp thống kê mơ tả
Phƣơng pháp tính tốc độ phát triển liên hồn
Phƣơng pháp so sánh
6. Kết cấu đề tài
Ngoài mục lục, danh mục bảng, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục,
2


chuyên đề thực tập gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về marketing online trong môi giới bất động sản
Chƣơng 2: Đặc điểm chung của Công ty TNHH tƣ vấn Bất Động Sản
Việt Anh.
Chƣơng 3: Một số giải pháp hồn thiện hoạt động marketing online trong

mơi giới bất động sản tại Công ty TNHH tƣ vấn Bất Động Sản Việt Anh.

3


CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING ONLINE
TRONG MÔI GIỚI BẤT ĐỘNG SẢN
1.1 Những vấn để cơ bản về BĐS v môi giới BĐS.
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của bất động sản.
1.1.1.1. Khái niệm bất động sản
Theo Bộ luật Dân sự năm 2005 của nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam, tại Điều 174 có quy định:
“Bất động sản là các tài sản bao gồm:
- Ðất đai;
- Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, cơng trình xây dựng đó;
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
- Các tài sản khác do pháp luật quy định”.
1.1.1.2. Đặc điểm của bất động sản
Bất động sản có vị trí cố định về vị trí địa lý, về địa điểm và khơng có khả
năng di dời đƣợc
Đặc điểm này là do bất động sản luôn gắn liền với đất đai, mà đất đai có
đặc điểm là cố định về mặt vị trí và giới hạn về mặt diện tích, khơng gian. Chính
vì vậy giá trị và lợi ích của bất động sản gắn liền với từng vị trí cụ thể : yếu tố vị
trí sẽ quyết định giá trị và lợi ích mang lại của bất động sản. Cũng do bất động
sản có tính chất cố định về vị trí và gắn liền với vị trí nhất định nên giá trị và lợi
ích mang lại của bất động sản chịu tác động của yếu tố vùng và khu vực rất rõ
rệt. Những yếu tố đó là những yếu tố tự nhiên, điều kiện kinh tế, tính chất xã
hội, điều kiện mơi trƣờng. Trong những yếu tố trên có những yếu tố vũng mang
tính chất cố định song cũng có những yếu tố vùng thay đổi làm cho sự tác động

của chúng đến bất động sản thay đổi.
Bất động sản là loại hàng hóa có tính lâu bền
Tính lâu bền của hàng hóa bất động sản gắn liền với sự trƣờng tồn của đất
đai, loại tài sản do thiên nhiên tạo ban tặng không thể bị tiêu hủy ( trừ một số
4


trƣờng hợp đặc biệt nhƣ: động đất, núi lửa, sạt lở ). Mặt khác, các cơng trình xây
dựng, cơng trình kiến trúc và vật kiến trúc thƣờng có tuổi thọ cao, có thể hàng
trăm năm. Ngay trong nơng nghiệp, bất động sản là vƣờn cây lâu năm cũng có
thời gian tồn tại lâu dài. Tuy nhiên tính lâu bền của hàng hóa bất động sản rất
khác nhau tùy theo từng loại bất động sản cụ thể. Tính lâu bền của bất động sản
đƣợc thể hiện trên cả hai góc độ vật lý và kinh tế song giƣa tuổi thọ vật lý và
tuổi thọ kinh tế không ngang nhau, thƣờng tuổi thọ vật lý dài hơn tuổi thọ kinh
tế . Chính vì vậy khi đầu tƣ xây dựng phải dự tính tuổi thọ kinh tế để quyết định
tuổi thọ vật lý, tránh đầu tƣ lãng phí hoặc đầu tƣ nhiều lần.
Hàng hóa bất động sản mang tính khan hiếm
Sở dĩ nhƣ vậy là do sự khan hiếm và tính có hạn của diện tích bề mặt trái
đất cũng nhƣ của từng vùng, từng địa phƣơng, từng khu vực, từng thửa đất. Bất
động sản là một dạng tài sản có giới hạn về quy mô quỹ đất dành cho mỗi dạng
hoạt động phụ thuộc vào những vị trí nhất định nên khơng thể mở rộng. Đất đai
có diện tích giới hạn, đất đai dùng cho đầu tƣ phát triển các cơng trình xây dựng
lại càng giới hạn hơn. Do yếu tố vị trí nên ngƣời ta khơng thể mở rộng mãi
khơng gian bề rộng của các cơng trình bất động sản.
Tính dị biệt của bất động sản
Mỗi bất động sản là một tài sản riêng biệt, đƣợc sản xuất đơn chiếc và đều
có các yếu tố riêng biệt khơng giống với bất kỳ một bất động sản nào khác. Sự
khác biệt của bất động sản trƣớc hết là do có sự khác nhau về vị trí lơ đất, khác
nhau về kết cấu và kiến trúc, khác nhau về hƣớng, khác nhau về cảnh quan và
các vật ngoại cảnh. Do vậy trong đầu tƣ phát triển phải chú ý khai thác tính dị

biệt để làm tăng giá trị của bất động sản đồng thời phải đáp ứng nhu cầu về tính
dị biệt của ngƣời tiêu dùng.
Hàng hóa bất động sản mang nặng yếu tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội
Nhìn chung hàng hóa đều có đặc điểm này, nhƣng đối với hàng hóa bất
động sản thì đặc điểm này nổi trội hơn. Sở dĩ nhƣ vậy là vì nhu cầu về bất động
sản ở mỗi khu vực, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi yếu
tố tập quán, thị hiếu và tâm lý xã hội. Thậm chí cịn bao gồm cả yếu tố tín
5


ngƣỡng, tơn giáo, tâm linh của dân cƣ ở đó.
Hàng hóa bất động sản chịu ảnh hƣởng lẫn nhau
Giữa các hàng hóa bất động sản có sự tác động và ảnh hƣởng lẫn nhau
khá mạnh mẽ. Sự ra đời hay sự hồn thiện của hàng hóa bất động sản này là điều
kiện để ra đời hoặc mất đi, để tăng thêm hoặc giảm bớt giá trị của hàng hóa bất
động sản kia. Ví dụ, việc xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội sẽ làm tăng vẻ đẹp, sự tiện lợi và giá trị của các cơng trình xây dựng trong
khu vực. Sự ra đời của một con đƣờng mới sẽ dẫn đến sự ra đời của những tụ
điểm dân cƣ hay các khu công nghiệp, du lịch, thƣơng mại, dịch vụ theo trục
đƣờng đó. Bất động sản là loại tài sản có tính ảnh hƣởng rất mạnh giữa các bất
động sản liền kề và có tác động ảnh hƣởng rất mạnh đến các hoạt động kinh tế
xã hội có liên quan.
Hàng hóa bất động sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và chính
sách của Nhà nƣớc
Bất động sản là loại tài sản quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi
cơ quan đơn vị cũng nhƣ của mỗi ngƣời dân. Các quan hệ giao dịch về bất động
sản thƣờng có tác động rất mạnh đến hầu hết những hoạt động kinh tế và xã hội.
Để tăng cƣờng vai trò của mình, Nhà nƣớc phải quan tâm hơn đến bất động sản,
do đó buộc phải ban hành nhiều văn bản pháp luật, nhiều chủ trƣơng, chính sách
nhằm thực hiện việc quản lý chúng. Mặt khác, bất động sản gắn liền với đất đai

mà đất đai về bản chất thuộc sở hữu tồn xã hội và do đó, nhìn chung bất động
sản chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và sự quản lý của Nhà nƣớc.
Hàng hóa bất động sản phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý
Vì bất động sản thƣờng có giá trị lớn, bao gồm nhiều chủng loại nên việc
quản lý chúng khá phức tạp. Do đó địi hỏi ngƣời quản lý phải có năng lực cao
và chi phí quản lý cũng phải cao hơn so với các hàng hóa thơng thƣờng. Đăc
biệt vấn đề đầu tƣ xây dựng các cơng trình rất phức tạp, vấn đề kinh doanh hay
cho th đất đai, các cơng trình xây dựng, nhà ở, văn phịng cũng địi hỏi cần
có những nghiên cứu cụ thể và chi phí cho quản lý cũng rất cao.
6


1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của môi giới bất động sản
1.1.2.1. Khái niệm môi giới bất động sản
Môi giới bất động sản là trung gian trong giao dịch liên quan đến bất động
sản, là cầu nối để các bên khách hàng gặp gỡ nhau. Thông qua hoạt động này,
con đƣờng tìm đến nhau của các bên sẽ ngắn lại rất nhiều và đảm bảo cho các
giao dịch đƣợc thực hiện một cách an toàn, đúng pháp luật. Trên thực tế, hoạt
động môi giới bất động sản không chỉ thuần túy làm cầu nối trung gian để bên
bán với bên mua, bên thuê với bên chi thuê bất động sản tìm đƣợc đến nhau mà
nhà mơi giới cịn phải hỗ trợ, giúp đỡ các bên thu hẹp khoảng cách bất đồng để
đi đến việc xác lập một giao dịch thành công.
- Sự cần thiết của hoạt động môi giới bất động sản:
Bất động sản có vai trị hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Bất
động sản là địa bàn , cung cấp cơ sở hạ tầng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho cuộc sống. Bất động sản
cung cấp không gian cho sự tồn tại, nghỉ ngơi và các hoạt động xã hội. Bất động
sản là đối tƣợng để đầu tƣ lớn và dài hạn, giúp các nhà đầu tƣ bảo toàn đƣợc vốn
trong các giai đoạn khó khăn của nền kinh tế. Một điều rất quan trọng nữa đó là
sự vận hành của bất động sản giúp mang lại hiệu quả lớn cho vòng quay của nền

kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh bất động sản thì bản chất và quan hệ về bất
động sản rất phức tạp. Điều này thể hiện ở các điểm:
- Bất động sản luôn gắn liền với các quyền năng
- Giao dịch về bất động sản thực chất là giao dịch về các quyền năng
- Khi nói tới bất động sản thì các quyền năng rất phức tạp.
Vì tất cả những phức tạp đó nên cần có một nhà mơi giới vì nhà mơi giới
là những chun gia am hiểu về pháp luật và những vấn đề khác có liên quan
đến bất động sản và kinh doanh bất động sản. Với những hiểu biết đó của mình,
nhà mơi giới sẽ giúp đỡ các bên giao dịch giúp quá trình giao dịch đƣợc thực
hiện một cách nhanh chóng hơn và chính xác hơn.
7


Từ đó có thể định nghĩa về mơi giới bất động sản. Môi giới bất động sản
là hoạt động của ngƣời thứ ba có đủ khả năng và điều kiện để giải quyết các
quan hệ giao dịch về bất động sản nhằm kết nối các thƣơng vụ giao dịch về bất
động sản.
1.1.2.2. Đặc điểm của môi giới bất động sản
Trƣớc hết cần nhận thấy rằng môi giới là hoạt động của những nhà mơi
giới chun nghiệp. Tính chun nghiệp thể hiện ở sự am hiểu về pháp luật, các
quy định của nhà nƣớc về kinh doanh bất động sản. Sự am hiểu này giúp nhà
môi giới tránh đƣợc các vƣớng mắc khi thực hiện các thƣơng vụ.
Môi giới bất động sản là việc kết nối các thƣơng vụ, tạo sự thấu hiểu giữa
các bên. Nhà môi giới giúp những ngƣời có bất động sản và những ngƣời có nhu
cầu thuê, mua kết nối đƣợc với nhau, qua đó thúc đẩy thực hiện các thƣơng vụ.
Bản chất của môi giới bất động sản cịn thể hiện đó là việc lựa chọn, sắp
xếp các phƣơng pháp, các vấn đề của thƣơng vụ để giải quyết các thƣơng vụ một
cách nhanh chóng, hợp lý và hiệu quả nhất.
- Đặc thù công việc và điều kiện làm việc linh hoạt

Môi giới BĐS cũng nhƣ các hoạt động mơi giới khác có điều kiện làm
việc linh hoạt hơn so với các ngành nghề khác. Cá nhân hay tổ chức tham gia
vào hoạt động môi giới BĐS chỉ làm việc thực sự khi nhận đƣợc yêu cầu của
khách hàng.
- Kết nối giữa ngƣời bán và ngƣời mua
Mơi giới BĐS đóng vai trị kết nối nhu cầu giữa ngƣời bán và ngƣời mua
sao cho hợp lý. Ngƣời mua và ngƣời bán thông qua nhà môi giới tiến hành việc
mua (bán, cho thuê) BĐS một cách nhanh chóng, hiệu quả và ít gặp rắc rối nhất.
Sau khi đã tìm hiểu kỹ yêu cầu và nguyện vọng của các bên nhà môi giới sẽ tiến
hành các thủ tục cần thiết để thực hiện một hợp đồng giao dịch.
- Hoa hồng là nguồn thu nhập chính của các đại lý và ngƣời mơi giới BĐS
Ngồi mức thù lao cố định khi th mơi giới (có thể có hoặc khơng),
ngƣời mơi giới đƣợc trả một khoản hoa hồng theo giá trị giao dịch mà họ giúp
các bên hoàn thành, lớn hơn nhiều thù lao cố định và là thu nhập chính của họ.
8


1.2 Marketting và marketing online trong môi giới BĐS.
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của marketing BĐS.


Khái niệm về marketing.

Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thực hiện các chính sách
sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh của của hàng hoá, ý
tƣởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt động trao đổi nhằm thoả mãn mục đích của
các tổ chức và cá nhân.


Khái niệm marketing bất động sản.


“Marketing BĐS là quá trình quản lý của DN nhằm phát hiện ra nhu cầu
về BĐS và môi trƣờng liên quan đến BĐS của khách hàng để đáp ứng các nhu
cầu đó một cách có hiệu quả hơn so với các đối thủ cạnh tranh”.
Marketing BĐS theo định nghĩa n y có các h m

quan trọng sau

đ y:


Marketing BĐS là một triết lý kinh doanh mới, triết lý vì cuộc sống

tiện nghi, an toàn của khách hàng. Đồng thời, để đảm bảo các hoạt động
marketing, trong các DN BĐS cần có một chức năng quản trị mới – chức năng
quản trị marketing.


Chức năng quản trị marketing BĐS của DN nhằm đảm bảo cho toàn

bộ các hoạt động của DN phải hƣớng tới khách hàng, vì lợi ích khách hàng.
Muốn vậy, DN phải xác định đƣợc đúng, dự báo chính xác nhu cầu và mong
muốn của khách hàng và thoả mãn các nhu cầu đó một cách hiệu quả.


Mục tiêu tổng thể trong dài hạn của marketing BĐS là tối đa hoá lợi

nhuận của DN, còn biểu hiện trong ngắn hạn là sự thoả mãn thật tốt nhu cầu
khách hàng.



Vai trò của marketing bất động sản.

Trong nền kinh tế hiện nay, không doanh nghiệp nào bắt tay kinh doanh
lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trƣờng. Marketing nói chung
và marketing bất động sản nói riêng lại là hoạt động có vai trò quyết định và
điều phối sự kết nối các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với thị trƣờng,
có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hƣớng theo thị
9


trƣờng, biết đƣợc nhu cầu và mong muốn của khách hàng , từ đó có chỗ dựa
vững chắc cho mọi quyết định kinh doanh.
Trong cơ chế thị trƣờng, các doanh nghiệp tự do cạnh tranh để đáp ứng
nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh tế thị trƣờng càng phát triển thì
mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là động lực thúc đẩy, vừa là công
cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trƣờng đối với các doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh bất động sản và dịch vụ bất động sản. Vì vậy, muốn tồn tại và
phát triển các doanh nghiệp phải định hƣớng theo thị trƣờng một cách năng
động, linh hoạt. Khi khách hàng trở thành ngƣời phán quyết cuối cùng đối với
sự sống cịn của doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc vai trò
của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp chỉ có đƣợc khi làm hài lịng, thoả
mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở thành yếu tố then chốt để đi
đến thành công của doanh nghiệp.
Marketing giúp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản với định hƣớng
thị trƣờng: sản xuất cái mà thị trƣờng cần, và do đó marketing tạo ra khách hàng
cho doanh nghiệp giống nhƣ là sản xuất tạo ra sản phẩm. Ngƣợc lại, việc xác
định đƣợc các đối tƣợng khách hàng mục tiêu, tìm hiểu và nắm bắt đƣợc những
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp đƣa ra đƣợc sẽ giúp
doanh nghiệp đƣa ra đƣợc những kế hoạch chiến lƣợc, mục tiêu cụ thể nhằm tiếp

cận khách hàng một cách hiệu quả nhất.
1.2.2 Marketing online trong môi giới BĐS.
1.2.2.1 Khái niệm marketing online.
Theo Philip Kotler, cha đẻ của marketing hiện đại: Marketing online là
quá trình lập kế hoạch về sản phẩm,giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm,
dịch vụ và ý tƣởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các
phƣơng tiện điện tử và Internet. (Philip Kotler, Marketing Management, 11th
Edition, 2007)
1.2.2.2 Ưu điểm của marketing online so với marketing truyền thống.
Trƣớc khi so sánh, hãy điểm qua những ƣu điểm của Marketing Online:
o

Khách hàng đang online ngày càng nhiều
10


o

Là chiến lƣợc marketing dựa trên sở thích, xu hƣớng của khách hàng

o

Tiếp cận đƣợc khách hàng liên tục 24/7

o

Tƣơng tác 2 chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng

o


Tiếp cận chính xác tới từng khách hàng (1 to 1)

o

Dữ liệu và thơng tin có thể lƣu trữ dễ dàng

o

Thơng tin và nội dung có thể tùy biến đƣợc

o

Hiệu quả có thể đo lƣờng đƣợc

o

Chi phí thấp

1.2.2.3 Marketing online trong mơi giới BĐS.
Trong giai đoạn 2000 – 2013, tỉ lệ tăng trƣởng ngƣời sử dụng Internet tại
Việt Nam đạt mức 15%, tốc độ tăng trƣởng nhanh nhất trong khu vực. Nhƣ vậy
sau gần 16 năm kể từ ngày Việt Nam gia nhập cộng đồng Internet toàn cầu
(1/12/1997), lƣợng ngƣời sử dụng Internet trong nƣớc đã tăng nhanh một cách
đáng kể.
Thị trƣờng Marketing Online sẽ cịn biến đổi sơi động hơn nhiều và hiệu
quả thì chắc chắn là khơng thể phủ nhận. Theo Tổng cục Thống kê, tổng số
ngƣời sử dụng Internet tại Việt Nam tính đến tháng 7/2013 là 37,1 triệu ngƣời,
tăng 28% ( chiếm hơn 42% dân số Việt Nam) và 4 triệu ngƣời dùng Internet
băng thông rộng, tăng 19% tính theo năm…
Marketing là hoạt động khơng thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào,

nó là con đƣờng để rút ngắn khoảng cách giữa thƣơng hiệu với khách hàng tiềm
năng.Nhƣng càng ngày các phƣơng pháp Marketing truyền thống càng bị bão
hồ đối với khách hàng, chi phí cao nhƣng hiệu quả lại giảm sút. Nhất là trong
giai đoạn khủng hoảng hiện nay, khi mà hiệu quả Marketing phải đƣợc đặt lên
hàng đầu.
Thực tế tại Việt Nam cũng cho thấy rằng các doanh nghiệp kinh doanh bất
động sản cũng đã và đang bắt kịp với xu hƣớng phát triển của công nghệ và
đồng thời các hoạt động marketing online (hay cịn đƣợc hiểu là tiếp thị trên mơi
trƣờng internet) ngày càng đƣợc quan tâm, chú trọng nhƣ là kênh tiếp thị chủ lực
cho một doanh nghiệp trong bối cảnh thị trƣờng đang trầm lắng.
11


Marketing online là phƣơng tiện hỗ trợ bán hàng cực kỳ quan trọng
trong kinh doanh bất động sản. Nó giúp các nhà kinh doanh đƣa thông tin tới
khách hàng, quảng bá sản phẩm trong khoảng thời gian ngắn nhất và hiệu quả
nhất. Marketing online thông tin tài sản cần quảng bá không làm cho doanh
nghiệp chắc chắn bán đƣợc nhà nhƣng việc marketing online sẽ làm đƣợc điều
vô cùng quan trọng mà chắc chắn khi bán doanh nghiệp phải cần tới, đó là có
nhiều khách hàng liên hệ hỏi thăm về thông tin tài sản mà doanh nghiệp đang
quảng bá hay tài sản sắp bán
Mỗi doanh nghiệp đều sẽ có những kế hoạch marketing online cho sản
phẩm của mình. Chiến lƣợc marketing online tốt sẽ nâng giá trị tài sản mà doanh
nghiệp muốn bán. Giá trị của tài sản này đƣợc thể hiện dựa trên những thơng tin
chi tiết, tính năng,… và hình ảnh của sản phẩm mà họ cung cấp. Đối với một
doanh nghiệp, marketing online không chỉ đơn thuần là quảng bá sản phẩm mà
còn là một trong những phƣơng tiện thể hiện sự am hiểu của họ về thị trƣờng và
về sản phẩm họ đang bán.
Trƣớc đây với phƣơng thức marketing truyền thống, các nhà kinh doanh, mơi
giới phải tìm kiếm khách hàng giờ đây khác hàng sẽ đi tìm đến họ thơng qua

các sàn giao dịch, các tin đăng và quảng cáo trên website. Marketing trực tuyến
sẽ giúp cho các nhà kinh doanh bất động sản nghiên cứu đƣợc hành vi tiêu dùng
nhanh hơn, phát hiện đƣợc nhu cầu về bất động sản và môi trƣờng liên quan đến
bất động sản của khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó một cách hiệu quả hơn so
với các đối thủ cạnh tranh. Thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp là mục đích cuối cùng của tất cả các doanh nghiệp nói
chung và kinh doanh bất động sản nói riêng.
Marketing online đã trở thành lựa chọn hàng đầu cho các nhà kinh doanh, mơi
giới địa ốc hiện nay. Nó đã mang lại những thành công đáng kể trong các giao
dịch bất động sản. Từ những lợi ích và vai trị của nó trong hoạt động kinh
doanh, chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy những hiệu quả to lớn mà nó mang lại.

12


Marketing online không phải là công cụ bán hàng nhƣng đây lại là phƣơng tiện
hỗ trợ bán hàng hiệu quả nhất trong thời đại ngày nay. Hiệu quả này đã đƣợc
chứng mình bằng một thực tế là có nhiều sàn giao dịch bất động sản trực tuyến
đang hoạt động và mang lại hiệu quả cao trong lĩnh vực kinh doanh này. Đồng
thời khách hàng đang dần tìm đến các sàn giao dịch nhƣ một nhu cầu tất yếu khi
mua bán bất động sản. Đối với các doanh nghiệp, bên cạnh những quy trình, kỹ
năng mơi giới và sự am hiểu về sản phẩm, marketing online trở thành công cụ
quảng bá sản phẩm mang đến cho họ những thành công đáng kể trong thị trƣờng
bất động sản đầy khó khăn nhƣ hiện nay.
1.3

Nội dung hoạt động marketing online trong môi giới BĐS.

1.3.1 Điều kiện áp dụng marketing online trong môi giới BĐS.
Thị trƣờng:

 Nhận thức của khách hàng: số % ngƣời sử dụng và chấp nhận Internet.
 Trong Marketing B2C: Khách hàng có các điều kiện tiếp cận Internet,
thói quen, mức độ phổ cập, chi phí. Doanh nghiệp, phát triển các họat động
Marketing trên Internet.
 Trong Marketing B2B: các tổ chức phối hợp nhau, giai đoạn này chỉ
mới xuất hiện ở các nƣớc phát triển.
Doanh nghiệp:
 Nhận thức của các tổ chức: Internet có đƣợc coi là phƣơng tiện thơng
tin chiến lƣợc khơng.
 Đánh giá đƣợc lợi ích của đầu tƣ vào marketing online.
Môi trƣờng kinh doanh:
 Sự phát triển của các mơ hình kinh doanh thƣơng mại điện tử.
 Sự phát triển của các ứng dụng marketing trên internet: nghiên cứu thị
trƣờng, thông tin thị trƣờng, phát triển sản phẩm mới, quảng cáo, mơ hình phối
hợp giữa ngƣời kinh doanh và nhà phân phối/ vận chuyển.
1.3.2 Các công cụ marketing online được sử dụng trong môi giới BĐS.
1.3.2.1 Website marketing.
Website của doanh nghiệp là công cụ để dẫn dắt chiến lƣợc Marketing
trực tuyến, hiện nay rất nhiều các doanh nghiệp sở hữu các trang web không
hiệu quả. Để kinh doanh trực tuyến thành công doanh nghiệp cần thiết kế một
13


website có thanh menu rõ ràng, bố cục rõ ràng để có thể tự động điều chỉnh
hƣớng nhìn của khách hàng vào sản phẩm, nút mua hàng hoặc giỏ hàng. Sau khi
truy cập vào website, ngƣời truy cập có thể dễ dàng tìm các tab, đƣờng link và
nút bấm để có thể đến đúng trang họ cần. Ngƣời truy cập website có thể đến từ
nhiều quốc gia và phƣơng tiện truy cập khác nhau, cần gây ấn tƣợng ban đầu là
tất cả ai đó khi ghé thăm website.
Đa số những ngƣời truy cập vào một website là do họ quan tâm đến sản

phẩm hoặc tính năng nào đó mà trang web cung cấp. Hiển nhiên họ sẽ có những
thắc mắc, yêu cầu đơn giản website nên chuẩn bị sẵn sàng các mục thơng tin
dành cho khách hàng, e-book miễn phí giải thích về sản phẩm, các cơng cụ hỗ
trợ trực tuyến, video trực tuyến, … là những thông tin cần thiết nhằm giúp khách
hàng có thể hiểu hơn về doanh nghiệp. Nếu thông tin trên web cung cấp điều
hƣớng giúp ngƣời truy cập dễ dàng tìm thấy những thơng tin tƣơng quan khác,
họ sẽ càng thích thú với website của doanh nghiệp hơn. Nếu không sẽ mất đi
những khách hàng tiềm năng vì website khơng tốt, điều này xảy ra mỗi ngày với
rất nhiều doanh nghiệp.
Tích hợp các phƣơng tiện truyền thơng xã hội vào website tính năng này
đem lại hiệu quả cao cho việc kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể thúc đẩy
q trình tối ƣu hóa cơng cụ tìm kiếm, cải thiện khả năng hiện thị nội dung và
sản phẩm, cũng nhƣ tăng lƣợng truy cập đồng thời cũng làm tăng thứ hạng tìm
kiếm cho trang web của doanh nghiệp.
Một website đƣợc thiết kế chuyên nghiệp, bắt mắt là một trong những yếu
tố quan trọng nhất khi ngƣời dùng trải nghiệm, có thể gây ấn tƣợng và cuốn hút
ngƣời dùng, con ngƣời thƣờng đánh giá bằng thị giác, đặc biệt là ấn tƣợng đầu
tiên. Chất lƣợng cao sẽ có nhiều khả năng chuyển đổi ngƣời truy cập thành
khách hàng cũng tăng cao và doanh thu, hơn là những website chất lƣợng thấp
khác. Để thu hút ngƣời truy cập website của doanh nghiệp thì web phải tạo nội
dung hấp dẫn, cung cấp những thơng tin chất lƣợng có thể thỏa mãn nhu cầu của
những ngƣời có ý định thƣơng mại, sáng tạo nhắm đến khách hàng mục tiêu của
chiến dịch marketing trực tuyến.
Tốc độ tải trang nhanh dù giao diện website và nội dung có hấp dẫn đến
đâu, tốc độ tải trang chậm sẽ đem đến trải nghiệm tồi tệ cho ngƣời dùng. Không
nên xem nhẹ việc đầu tƣ vào gói lƣu trữ chất lƣợng để đảm bảo tốc độ tải trang
nhanh cho website. Nó là cơ hội cải thiện thứ hạng và thu hút khách hàng mới,
14



do đó, gói lƣu trữ chất lƣợng cao là một giải pháp rất đáng để doanh nghiệp đầu
tƣ.
1.3.2.2 Marketing trên cơng cụ tìm kiếm.
Marketing trên cơng cụ tìm kiếm (sem) là tiếp thị trên cơng cụ tìm kiếm
để website của doanh nghiệp có thứ hạng cao trên cơng cụ tìm kiếm có 2 cách là
quảng cáo Google adwords và tối ƣu hóa cơng cụ tìm kiếm( SEO).
Cả Google adwords và seo đều tăng lƣợt truy cập của ngƣời dùng vào
website doanh nghiệp với nội dung họ quan tâm. Nếu lƣợng truy cập vào
website tăng thì khách hàng tiềm năng cũng sẽ cao hơn. Ngày nay sem là công
cụ quảng cáo rất có giá trị trên Internet cùng với quảng cáo trên mạng xã hội.
1.3.2.3 Quảng cáo Google Adwords.
Google adwords là hình thức mua từ khóa quảng cáo trên cơng cụ tìm
kiếm. Nội dung quảng cáo của doanh nghiệp sẽ xuất hiện khi có ngƣời gõ tìm
kiếm đúng từ khóa mà doanh nghiệp đã đăng ký và sẽ trả phí cho nhà cung cấp.
Bản chất của google adwords là tính chi phí theo lƣợng click vào quảng cáo và
khách hàng chỉ phải trả tiền cho những click hợp lệ.
Kế hoạch quảng cáo google adwords cần phải chi tiết, rõ ràng, dựa vào
mục tiêu kinh doanh trong từng thời điểm, bao gồm những yếu tố chính nhƣ:
 Mục tiêu quảng cáo nhận diện thƣơng hiệu hay tăng doanh thu, đối
tƣợng khách hàng nhắm đến trong chiến dịch.
 Thời gian quảng cáo đủ lớn để chiến dịch đạt hiệu quả.
 Ngành nghề, sản phẩm đang hƣớng đến ngành hàng, sản phẩm nào.
 Ngân sách đảm bảo phù hợp cho chiến dịch.
Để quảng cáo google adwords thực sự hiệu quả, không để lỡ mất khách
hàng tiềm năng cần phải thiết lập một ngân sách phù hợp trong một khoảng thời
gian phù hợp. Việc nhận biết điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là
việc hết sức cần thiết. Sau đó nghiên cứu hành vi, nhận biết mọi thứ về khách
hàng, làm thế nào họ tìm đến doanh nghiệp, họ cần gì ở sản phẩm, hay dịch vụ.
Khi xây dựng danh sách từ khóa tối ƣu hóa cơng cụ tìm kiếm phù hợp với công
việc kinh doanh của doanh nghiệp. Liên tục nghiên cứu danh sách từ khóa và

mở rộng chúng, sử dụng các công cụ để hỗ trợ. Viết nội dung quảng cáo với ngữ
pháp, ngơn ngữ và nội dung là hồn hảo. Thƣờng xuyên theo dõi chi tiêu quảng
cáo hiệu quả nhất, phân tích dữ liệu, điều chỉnh và thử nghiệm quảng cáo của
doanh nghiệp một cách đều đặn để phát huy tối đa lợi ích của cơng cụ này.
15


Đây là một công cụ quảng bá mang lại hiệu quả cao chiến lƣợc Marketing
trực tuyến. Nó thực sự hấp dẫn các khách hàng và trở thành cầu nối đƣa các
thông tin sản phẩm tới khách hàng tiềm năng một cách nhanh chóng nhất. Chi
phí nhỏ nhƣng vẫn có hiệu quả, đó là ƣu điểm khơng thể chối cãi của quảng cáo
google adwords.
Với phƣơng thức quản lý linh hoạt và đơn giản, dễ dàng giúp khách hàng
có thể kiểm sốt quy trình. Kỹ thuật và phƣơng án tổ chức, xây dựng nội dung
website trong quảng cáo google adwords không quan tâm tới yếu tố này, những
nguyên lý của quảng cáo tài trợ cũng khá đơn giản trên khía cạnh doanh nghiệp
chấp nhận trả một mức giá hợp lý cho quảng cáo.
Khơng có phƣơng thức nào có thể đƣa thơng điệp quảng cáo tiếp cận
khách hàng nhanh bằng google adwords và cũng khó tìm ra đƣợc những mơ
hình quản trị nào đơn giản và hiệu quả đến vậy. Quảng cáo google adwords có
những ƣu điểm to lớn mà khơng một phƣơng án Marketing nào khác có thể đem
tới hiệu quả nhanh và cụ thể nhƣ nó.
Lợi ích của google adwordks:
Tiếp cận ngay khách hàng tiềm năng: Thơng tin và hình ảnh doanh nghiệp
xuất hiện đúng đối tƣợng đang tìm kiếm thơng tin lĩnh vực doanh nghiệp đang
kinh doanh. Cách tiếp của google adwords giúp doanh nghiệp nhìn thấy đƣợc
quy mơ của thị trƣờng trên Internet, hiểu rõ hơn về tâm lý hành vi của khách
hàng tiềm năng, qua đó có những cải tiến phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
 Nhanh chóng và chính xác: Chỉ mất chƣa một thời gian ngắn để cài đặt

hoàn chỉnh một chiến dịch quảng cáo và để đƣợc chấp nhận, xuất hiện trong
google. Công cụ quản lý của google adworks rất mạnh mẽ và tiện lợi, giúp tiếp
cận chính xác đối tƣợng khách hàng mong muốn: ngôn ngữ, khu vực địa lý, thời
gian quảng cáo, thiết bị sử dụng, ngân sách chiến dịch…
 Đo lƣờng ngay hiệu quả hoạt động: Google adwords theo dõi tất cả các
hoạt động liên quan đến quảng cáo của doanh nghiệp nhƣ số lần xuất hiện, số
lần click chuột, … để biết chính xác những gì đang diễn ra và làm sao để cải tiến
hoạt động quảng cáo cho doanh nghiệp, cho phép kiểm soát theo thời gian thực
để có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
 Kiểm soát mọi hoạt động: Doanh nghiệp có thể sử dụng google adwords
để kiểm sốt mọi hoạt động quảng cáo, khi đã hiểu thấu đáo lĩnh vực kinh doanh
16


của doanh nghiệp cũng nhƣ tâm lý hành vi khách hàng của doanh nghiệp. Vậy
nên doanh nghiệp nên tự mình quản lý chiến dịch google adwords để hiểu rõ
hoạt động gì đang diễn ra để khơng vƣợt ra khỏi tầm kiểm sốt.
 Bƣớc thử nghiệm chính xác cho seo: Ngồi các kết quả trực tiếp mà
google adwords mang lại cho doanh nghiệp, công cụ quảng cáo này là một
nhánh khác của sem hỗ trợ rất tốt cho Marketing trực tuyến. Với ƣu điểm nhanh,
chính xác, dễ đo lƣờng, có thể dễ dàng xác định mục tiêu và thị trƣờng để seo.
1.3.2.4 Tối ưu hóa cơng cụ tìm kiếm.
Tối ƣu hóa cơng cụ tìm kiếm (Seo) là cơng cụ tối ƣu hóa từ khóa của
website để đƣợc lọt vào top cao trong kết quả tìm kiếm của ngƣời sử dụng, làm
tăng thứ hạng website của thông qua việc làm cho website trở nên chuyên
nghiệp hơn, chất lƣợng hơn và luôn đứng đầu trong các cổ máy tìm kiếm nhƣ:
Google, Yahoo, bing,... nhƣng thời gian thực hiện rất lâu.
Bản chất của seo đó là một trong những chiến thuật quan trọng trong quy
trình lập kế hoạch Marketing trực tuyến vì hành vi của khách hàng hiện nay là
luôn tra cứu thông tin trên Google trƣớc khi quyết định mua sắm hay sử dụng

dịch vụ…Seo nhằm mục đích đƣa thƣơng hiệu hay sản phẩm dịch vụ của DN
tới ngƣời tiêu dùng đối tƣợng mục tiêu trên cơng cụ tìm kiếm nhiều hơn.
Quy trình SEO
 Chọn từ khóa: Tìm kiếm và nghiên cứu để chọn ra những từ khóa đƣợc
tìm kiếm nhiều, là từ khóa mang lại lƣợng truy cập và lợi nhuận cao nhất.
 Tối ƣu cấu trúc website: Luôn kiểm tra và thay đổi các yếu tố cấu trúc
web tƣơng thích tốt nhất với thuật tốn cơng cụ tìm kiếm.
 Xây dựng nội dung: Nội dung web độc đáo, chi tiết cuốn hút ngƣời đọc.
 Phát triển liên kết và tạo backlinks: đây là yếu tố quan trọng quyết định
đến khả năng đạt thứ hạng cao trên cơng cụ tìm kiếm.
 Đăng ký website trên các cơng cụ tìm kiếm nhƣ google, yahoo, bing,
ask.. để quảng bá website của doanh nghiệp.
 Xem xét kết quả hàng tháng để duy trì kết quả tốt, thúc đẩy và phát triển
hơn tháng sau.
Trƣớc khi quyết định mua hàng phần lớn đều ngƣời tiêu dùng tìm kiếm
trên google và thông thƣờng họ chú trọng các kết quả trong trang đầu tiên họ
nhìn thấy. Website của doanh nghiệp nằm trên trang một của google thì cơ hội
tiếp cận với một số lƣợng lớn khách hàng tiềm năng. Seo là hồn tồn miễn phí
17


doanh nghiệp chỉ cần đầu tƣ công sức để tối ƣu và phát triển Website phù hợp
với các tiêu chí, thuật toán của Google sẽ giúp tăng nguồn doanh thu và lợi
nhuận cho doanh nghiệp khá nhanh cho phí bỏ ra ít và gần nhƣ là khơng có.
Lợi ích seo mang lại:
Seo giúp doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với khách hàng mục tiêu, gia tăng
cơ hội bán hàng trực tuyến, dễ dàng hơn trong việc xây dựng và nâng cao
thƣơng hiệu trực tuyến, đem lại hiệu quả đúng đối tƣợng. Giúp ngƣời dùng dễ
dàng tìm kiếm những thơng tin hữu ích và quan trọng mà họ đang thực sự cần.
1.3.2.5 Email Marketing

Email marketing là công cụ quảng cáo trực tiếp sử dụng email, sách điện
tử, catalogue điện tử để gửi thông tin cho khách hàng, thúc đẩy và đƣa khách
hàng đến quyết định thực hiện mua sản phẩm, dịch vụ.
Nhiệm vụ chính của emai marketing là xây dựng mối quan hệ với khách
hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diện thƣơng hiệu của khách hàng,
nhằm thúc đẩy việc kinh doanh lặp lại.
Email marketing hoạt động bằng 2 hình thức chính:
 Email marketing cho phép hay đƣợc sự cho phép của ngƣời nhận đây là
hình thức hiệu quả nhất. Các email này dùng quảng bá thông tin sản phẩm, gửi
đơn báo giá, đơn thu tiền, hợp đồng mua bán….
 Email marketing không đƣợc sự cho phép của ngƣời nhận cịn gọi là
Spam.
Trong thời đại bùng nổ thơng tin dịch vụ email marketing chính là giải
pháp marketing trực tuyến khá hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp. Là một trong
những công cụ đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp, tất cả các đối tƣợng có
nhu cầu tiếp thị, bán hàng, quảng bá thƣơng hiệu, xây dựng kênh thông tin để
chăm sóc khách hàng hiện tại và tìm kiếm khách hàng tiềm năng, quảng cáo
chƣơng trình khuyến mãi, giới thiệu và ra mắt sản phẩm, dịch vụ mới đều có thể
sử dụng cơng cụ này.
Email marketing có một số ưu điểm như:
 Mức giá của dịch vụ email Marketing không cao giúp doanh nghiệp gửi
thông tin đến đúng đối tƣợng một cách nhanh nhất so với các phƣơng tiện nhƣ in
ấn, báo đài, truyền hình đây là một lợi thế lớn

18


 Ứng

dụng linh hoạt : Với sự linh hoạt và phổ thơng của email nó đã

nhanh chóng trở thành một phần thiết yếu trong công việc, không bị giới hạn bởi
các thình thức thiết kế , khối lƣợng nội dung và số lƣợng ngƣời nhận.
 Thống kê chi tiết : Có thể hồn tồn đo lƣờng đƣợc hiệu quả bằng các
thống kê trực quan cho biết đƣợc bao nhiêu ngƣời đã nhận đƣợc thƣ , bao nhiêu
ngƣời đã đọc và nhấp vào một đƣờng nào đó trong thƣ ...
 Hƣớng đúng mục tiêu : Email Marketing cho gửi những nội dung liên
quan đến các đối tƣợng có mục tiêu cụ thể dựa trên mối quan tâm và sở thích
của họ.
 Tốc độ nhanh chóng : Có thể gửi email đến hàng ngàn ngƣời trong tích
tắc mà khơng mất nhiều thời gian chờ đợi.
Việc gửi email thƣờng xuyên đến các khách hàng hiện tại và tiềm năng
giúp duy trì sự hiện diện của thƣơng hiệu, xây dựng lòng trung thành, nâng cao
nhận thức về sản phẩm và dịch vụ, tăng trƣởng doanh thu, tìm hiểu những thơng
tin mà khách hàng quan tâm qua các bản thăm dò trực tuyến. Email Marketing
giúp nâng cao chất lƣợng dịch vụ và tạo sự gần gũi hơn với khách hàng.
1.3.2.6 Marketing truyền thông xã hội.
Marketing truyền thơng xã hội là cơng cụ marketing hồn tồn miễn phí,
hiệu quả cao và bất cứ ai cũng có thể làm đƣợc trên các mạng xã hội, diễn đàn,
blog...là các thể loại media trực tuyến, nơi mà mọi ngƣời có thể nói chuyện,
tham gia, chia sẽ, liên kết.
Marketing truyền thông xã hội là một trong những công cụ xây dựng cộng
đồng lớn nhất, nội dung đƣợc chia sẻ qua truyền thông xã hội giúp khuếch tán sự
hiện diện trực tuyến của doanh nghiệp nuôi dƣỡng sự kết nối lâu dài của khách
hàng với doanh nghiệp. Hiện nay trên các công cụ quảng cáo trên truyền thông
xã hội nhiều ngƣời biết đến nhƣ blog, diễn đàn, facebook, google plus,
youtube…Các doanh nghiệp có thể chú ý đến tính lan truyền về sản phẩm dịch
vụ trên truyền thông xã hội từ ngƣời này sang ngƣời khác trong một thời gian
ngắn.
Marketing truyền thông xã hội là công cụ tuyệt vời để doanh nghiệp gia
tăng nhận thức về thƣơng hiệu đến với khách hàng cũng nhƣ củng cố tình cảm

của họ đối với sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Marketing
truyền thơng xã hội cũng có nhƣợc điểm khá lớn bởi nó có thể tiêu tốn khá nhiều
chi phí cho việc hiển thị và kết nội cộng đồng cùng tham gia với các chiến dịch
19


Marketing. Để kiểm soát vấn đề này cần phải đƣợc trang bị những kiến thức cơ
bản về truyền thông xã hội.
Hiệu quả của Marketing truyền thông xã hội thƣờng đƣợc tích luỹ theo
thời gian và đây là những hoạt động tƣơng tác đa chiều dựa trên các đặc điểm,
nguyên tắc:
+ Để nâng cao nhận thức thƣơng hiệu bằng cách tiếp cận một đối tƣợng
mục tiêu mới hoặc nhằm mục tiêu truyền tải thơng điệp, thơng tin hữu nào đó
hấp dẫn đối với khách hàng, mục tiêu để tạo ra dƣ luận về giới thiệu sản phẩm
mới hay sự kiện hoặc để tăng doanh số bán hàng của một dòng sản phẩm.
+ Tính tập trung vào những vấn đề cụ thể, nhóm đối tƣợng đƣợc xác định
rõ rang, có thể tập trung vào các điểm yếu mà đối thủ cạnh tranh chƣa làm tốt.
+ Marketing trực tuyến có điểm mạnh cũng có điểm yếu là tính tƣơng tác
đa chiều. vậy nên cần thực hiện việc đo lƣờng và kiểm soát các chỉ Marketing
truyền thơng để hạn chế khó khăn trong việc kiểm sốt và điều hƣớng ngƣời
tham gia theo cách có lợi cho doanh nghiệp.
+ Ngƣời tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn, mạng xã hội, khối
lƣợng thông tin họ tiếp xúc ngày một nhiều hơn. Nền tảng của bất kỳ chiến dịch
truyền thơng xã hội có hiệu quả là nội dung đƣợc trình bày một cách thú vị và
hấp dẫn.
Marketing truyền thông xã hội đƣợc chuẩn bị chu đáo ngay từ đầu sẽ
không mất quá nhiều thời gian và nhân sự trong quá trình duy trì và phát triển
kênh cộng đồng này mà vẫn mang lại hiệu quả. Trên thực tế khi thực hiện cũng
có thành cơng tuy nhiên vẫn xuất hiện những thất bại, rủi ro.
1.3.3 Chiến lược Marketing Online

Chiến lƣợc Marketing Online là hoạt động phân tích nhu cầu thị hiếu
khách hàng, từ đó xác định đối thủ doanh nghiệp. Đâu là mục tiêu doanh nghiệp
muốn đạt đƣợc khi tham gia marketing online, phân tích và tối ƣu các kênh
quảng cáo và xây dựng website để đạt dự định nhƣ mong muốn.

20


×