Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi trung ương ngọc hồi thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.08 KB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

---***---

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THỨC ĂN CHĂN NUÔI TRUNG ƯƠNG
NGỌC HỒI – THANH TRÌ – HÀ NỘI

Ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã ngành : 401

Giáo viên hướng dẫn : T.S Trần Hữu Dào
Sinh viên thực hiện
Khoá học

Hà Tây, 2008

: Phạm Văn Giang
:

2004 - 2008


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU ......................................................................................... 3
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu........................................................................... 3
1.1.2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu.......................................................... 5
1.1.3.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp ........................... 8
1.1.4. Quy trình xuất khẩu .......................................................................... 11
1.1.5.Nhóm những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu............... 15
1.1.6. Thực tiễn hoạt động xuất khẩu chè trên thế giới và tại Việt Nam.... 19
Toàn thế giới ..................................................................................................... 22
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 25
2.1. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................... 25
2.1.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 25
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 25
2.2. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 25
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 26
2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 26
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 27
3.1. Tình hình và kết quả sản xuất của Tổng công ty chè Việt Nam ............. 27
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty................................... 27
3.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Tổng công ty................ 28
3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty................................ 34
3.2. Hiện trạng xuất khẩu chè của Tổng công ty ........................................... 40
3.2.1. Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Tổng công ty
..................................................................................................................... 40
72



3.2.2. Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu................................................... 42
3.2.3. Mặt hàng xuất khẩu của Tổng công ty ............................................. 43
3.2.4. Thị trường ......................................................................................... 45
3.2.5. Giá cả ................................................................................................ 48
3.2.6. Các chính sách về hoạt động xuất khẩu chè của Tổng công ty ........ 50
3.2.7. Khả năng cạnh tranh của Tổng công ty ............................................ 50
3.2.8. Nguyên liệu cho sản xuất hàng xuất khẩu của Tổng công ty ........... 53
3.1.9. Các rào cản trong q trình xuất khẩu của Tổng cơng ty................. 54
3.2.10. Kết quả xuất khẩu các sản phẩm từ chè của Tổng công ty chè Việt
Nam............................................................................................................. 55
3.3. Những thành công và tồn tại trong hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
chè Việt Nam.................................................................................................. 56
3.3.1. Những thành công............................................................................. 56
3.3.2. Những tồn tại .................................................................................... 57
3.4. Một số ý kiến đề xuất góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại Tổng
công ty chè ..................................................................................................... 58
3.4.1. Về phía Tổng cơng ty ....................................................................... 58
3.4.2. Về phía Nhà nước ............................................................................. 64
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 69

73


Danh mục các từ viết tắt
1. CN: chi nhánh
2. Cty: công ty
3. HĐQT: Hội đồng quản trị
4. KDTMTH: kinh doanh thương mại tổng hợp
5. KHĐT: kế hoạch đầu tư
6. KTTC: kế tốn tài chính

7. QTKD: quản trị kinh doanh
8. sx: sản xuất
9. SXKD: sản xuất kinh doanh
10.TCT: Tổng công ty
11.TGĐ: Tổng giám đốc
12.TM: thương mại
13.TM&DV: thương mại và dịch vụ
14.TNDN: thu nhập doanh nghiệp
15.TNHH: trách nhiệm hữu hạn
16.TTPHCN&ĐTBNN: trung tâm phục hồi chức năng và điều trị bệnh nghề
nghiệp
17.XHCN: xã hội chủ nghĩa
18.XN: xí nghiệp
19.XK: xuất khẩu
20.XNK: xuất nhập khẩu

71


ĐẶT VẤN ĐỀ

Với thực tế Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO đã tạo ra lợi thế cho ngành xuất khẩu hàng hoá, thúc đẩy q trình tồn
cầu hố, hội nhập kinh tế thế giới. Hàng hố của Việt Nam có thể tự do thâm
nhập vào nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới.
Hoạt động xuất khẩu đã và đang trở nên ngày càng quan trọng với một
quốc gia. Sự lưu thông xuyên quốc gia này không những thu ngoại tệ, mở mang
thị trường, mà cịn thúc đẩy chun mơn hố, tăng cường hiệu quả sản xuất của
Việt Nam trên thị trường thế giới. Hãy tưởng tượng nếu một quốc gia không
diễn ra hoạt động xuất nhập khẩu thì nền kinh tế của nước đó sẽ như thế nào, sẽ

khơng có thương mại quốc tế, thiếu vốn, thiếu thốn máy móc thiết bị cơng nghệ
kĩ thuật….kéo theo đó là vấn đề lạc hậu kém phát triển. Kết quả là làm cho nền
kinh tế trì trệ và xuống dốc do đó mà hoạt động xuất khẩu được đánh giá là một
hoạt động quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong số 10 mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu, sản xuất chè xuất
khẩu đang có xu hướng ngày càng gia tăng. Cây chè được trồng nhiều ở miền
núi phía Bắc và Lâm Đồng. Sản xuất chè trong nhiều năm qua đã phần nào đáp
ứng được nhu cầu về chè uống trong nước, đồng thời còn xuất khẩu đạt kim
ngạch hàng chục triệu USD mỗi năm. Tuy có những thời điểm giá chè giảm
làm cho đời sống của những người trồng chè gặp khơng ít khó khăn nhưng nhìn
tổng thể thì cây chè vẫn giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp
phần tạo cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho một bộ phận đáng kể nhân dân
trung du, miền núi, góp phần bảo vệ mơi trường sinh thái. Vì vậy, việc sản xuất
và chế biến chè xuất khẩu là một hướng đi quan trọng nhằm thúc đẩy tốc độ
tăng trưởng của nông nghiệp và kinh tế nông thơng nước ta.
Xuất khẩu khơng chỉ có tầm quan trọng với nền kinh tế một quốc gia mà
1


nó cịn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là doanh nghiệp có sản lượng xuất khẩu chè lớn nhất Việt Nam. Tổng cơng ty
chè Việt Nam(Vinatea ) đang có nhiều cơ hội để mở rộng ra thị trường thế giới.
Trong những năm vừa qua Tổng cơng ty đã có những thành cơng đáng kể trong
hoạt động xuất khẩu chè, kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng lên, bên cạnh đó
hoạt động này cũng đang gặp khơng ít khó khăn vướng mắc cần giải quyết. Với
mục tiêu góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè tại Tổng công ty chè Việt
Nam tôi đã chọn chuyên đề khoá luận: “Một số giải pháp góp phần thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu sản phẩm chè tại Tổng công ty chè Việt Nam”

2



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ THỰC TIỄN VỀ
HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Ngoại thương là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân,
đảm nhận chức năng lưu thơng hàng hố, dịch vụ giữa trong nước và nước
ngoài, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế.
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương trong đó hàng hố
và dịch vụ được bán và cung cấp cho nước ngoài nhằm thu ngoại tệ. Đây là
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, nó khơng chỉ là một hành
vi bn bán đơn lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ
chức bên trong và bên ngồi nhằm mục đích lợi nhuận, thúc đẩy hàng hố sản
xuất phát triển, chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, ổn định và nâng cao mức sống
của nhân dân. Mặt khác hoạt động này dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng
cũng có thể gây ra thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế
khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu khó có thể
khống chế được.
Ngày nay, xuất khẩu không chỉ mang ý nghĩa đơn thuần là buôn bán mà
là sự phụ thuộc tất yếu giữa các quốc gia vào phân cơng lao động quốc tế. Vì
vậy phải coi trọng xuất khẩu cũng như thương mại quốc tế như một tiền đề,
một nhân tố phát triển kinh tế trong nước trên cơ sở lựa chọn một cách tối ưu
sự phân cơng lao động và chun mơn hố quốc tế.
Xuất khẩu là hình thức kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản
phẩm dịch vụ ra nước ngoài, sản phẩm dịch vụ đó phải được di chuyển ra khỏi
biên giới một lãnh thổ quốc gia.
Chủ thể tham gia xuất khẩu rất đa dạng bao gồm các cá nhân, doanh
nghiệp, tổ chức, các chính phủ.


3


Hàng hoá xuất khẩu gồm tất cả các loại hàng hố mà nước đó có lợi thế,
có khả năng cạnh tranh trên thị trường nước ngồi, có khả năng mang lại lợi
ích.
Thị trường xuất khẩu là thị trường nước ngồi, có nhu cầu tiêu thụ sản
phẩm xuất khẩu và sản phẩm xuất khẩu này phải có khả năng cạnh tranh trên
thị trường đó. Do vậy thị trường xuất khẩu cũng rất đa dạng, tuỳ thuộc vào
hàng hóa xuất khẩu mà thị trường xuất khẩu cũng khác nhau.
Hoạt động xuất khẩu là các hoạt động liên quan đến công tác xuất khẩu
hàng hố, vượt ra ngồi phạm vi tiêu dùng một quốc gia, với điểm khác biệt
lớn nhất giữa xuất khẩu và tiêu thụ hàng hố thơng thường ở chỗ thị trường
xuất khẩu rất phức tạp chịu ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố văn hố, chính
trị, pháp luật...Do vậy mang nhiều yếu tố rủi ro hơn hơn hoạt động trao đổi
thông thường. Điểm khác biệt thứ hai nữa là tiền tệ dùng trong trao đổi của
hoạt động xuất khẩu thường là ngoại tệ, đối với ít nhất một bên.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng đến xuất khẩu tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị
cho đến các công nghệ kĩ thuật cao, từ hàng hố hữu hình đến hàng hố vơ
hình. Tất cả đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong phạm vi rất rộng cả về khơng gian và
thời gian. Nó có thể diễn ra trong một ngày hay kéo dài hàng năm, có thể diễn
ra trên phạm vi lãnh thổ một hay nhiều quốc gia khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất khẩu trước khi bước
vào nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ phải nắm bắt được các thơng tin về
nhu cầu hàng hố, thị hiếu, tập quán tiêu dùng khả năng mở rộng sản xuất, giá
cả và xu hướng biến động của nó. Về cơ bản để có thể nắm bắt được các cơ hội
kinh doanh trong thương mại quốc tế thì các doanh nghiệp đó phải ln coi
xuất khẩu thành nếp thường xun trong tư duy mỗi nhà kinh doanh xuất khẩu.


4


1.1.2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.2.1.Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
Với xu thế ngày nay trong sự khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và
nền kinh tế thế giới đã khẳng định: Một đất nước có được thiên nhiên ưu đãi
đến đâu đi nữa nhưng nếu khơng hội nhập vào thương mại quốc tế thì nền kinh
tế tự cung tự cấp đó sẽ bị kiệt quệ, yếu kém, khơng có thể vực dậy được, khơng
theo kịp được xu thế phát triển của nền kinh tế quốc tế và sẽ bị tụt hậu. Vì vậy,
xuất khẩu đóng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, góp phần to
lớn trong sự đi lên của đất nước, hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các quốc gia tận dụng được các lợi thế
so sánh của mình
Mỗi quốc gia có những lợi thế khác nhau và theo lý thuyết thương mại
thì các quốc gia nên tập trung chun mơn hố sản xuất những sản phẩm mình
có lợi thế so sánh sau đó trao đổi với quốc gia khác, tức là tập trung sản xuất và
xuất khẩu những mặt hàng có lợi thế so sánh. Sau đó xuất khẩu lại có vai trị tác
động trở lại là làm sức cạnh tranh của hàng hoá được nâng lên, tăng trưởng
kinh tế trở nên ổn định và bền vững nhờ các nguồn lực được phân bổ một cách
có hiệu quả hơn. Quá trình này cũng tạo cơ hội cho tất cả các nước, nhất là các
nước đang phát triển thúc đẩy công nghiệp hoá trên cơ sở ứng dụng thành quả
của cuộc cách mạng công nghệ khoa học.
- Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ
Nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu có vai trị chủ yếu cho nhập khẩu
cơng nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong nước, đẩy nhanh tiến
trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, đồng thời đây cũng là nguồn dự
trữ ngoại tệ dồi dào là điều kiện cần thiết để giúp cho quá trình ổn định nội tệ
và chống lạm phát.

Đồng thời với đặc điểm đồng tiền thanh toán làm ngoại tệ đối với một
hoặc cả hai bên, xuất khẩu góp phần làm tăng ngoại tệ cho quốc gia. Đặc biệt
5


đối với Việt Nam là một nước đang phát triển, đồng tiền khơng có khả năng
chuyển đổi, thì ngoại tệ có được nhờ xuất khẩu đóng vai trị rất quan trọng
trong việc điều hoà cung cầu ngoại tệ ổn định sản xuất qua đó góp phần vào
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Xuất khẩu đóng góp vào q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc
đẩy sản xuất phát triển để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sẽ giúp các nước kém phát triển chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp phù hợp với xu hướng
phát triển của nền kinh tế thế giới. Nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế và các doanh nghiệp là yêu cầu sống còn của đất nước ta trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhất là đối với Việt Nam. Để đáp ứng được
yêu cầu đó, chúng ta phải tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung nhiều
hơn vào các hướng xuất khẩu cho phép phát huy đựoc lợi thế so sánh và làm
việc có hiệu quả nhất. Đồng thời các doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng
đổi mới công nghệ, sản phẩm, mẫu mã, giá thành và chất lượng để tăng khả
năng cạnh tranh, đứng vững tại thị trường trong nước và vươn ra thị trường
quốc tế.
- Xuất khẩu có tác dụng tích cực tới việc giải quyết cơng ăn việc làm
xố đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân tại các vùng, đặc biệt là
người lao động trung du miền núi.
Ở nước ta tình trạng thất nghiệp hoặc có việc làm không đầy đủ chiếm
trên 30% lực lượng lao động, việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động đang là nhiệm vụ hết sức khó khăn. Kinh nghiệm thời gian qua đã chỉ ra
rằng sự phát triển của công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ trong nước nếu
không có ngoại thương hỗ trợ đắc lực thì khơng thu hút thêm nhiều lao động,

đưa lao động tham gia vào lao động quốc tế là lối thoát lớn nhất giải quyết nạn
thất nghiệp của nước ta hiện nay. Sản xuất hàng hóa xuất khẩu sẽ thu hút hàng
triệu lao động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định, đồng thời tạo ra ngoại tệ để
nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.

6


- Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối
ngoại, nâng cao địa vị kinh tế của các quốc gia trên trường quốc tế.
Quan hệ ngoại giao là cơ sở cho các hoạt động thương mại phát triển
trong đó có xuất khẩu. Các quan hệ thương mại sẽ ngày càng phát triển nếu như
các sản phẩm xuất khẩu được ngày càng ưa chuộng và kéo theo nó là xuất xứ
của sản phẩm. Vì vậy sản phẩm xuất khẩu ngày càng phát triển thì vị trí của
quốc gia đó trên thị trường quốc tế cũng được nâng lên, tăng cường địa vị kinh
tế của quốc gia đó. Góp phần nâng cao uy tín quốc tế, tạo thế vững chắc trong
quan hệ quốc tế, đặc biệt tránh được bất lợi và phân biệt đối xử trong các vấn
đề có liên quan đến lợi ích quốc gia.
1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng
chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp, việc xuất khẩu đã mang lại
cho doanh nghiệp sản xuất rất nhiều lợi ích, cụ thể là:
- Thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp sản xuất trong nước có cơ hội
tham gia vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất
lượng hàng hóa xuất khẩu. Những yếu tố đó địi hỏi doanh nghiệp phải hình
thành cho mình một cơ cấu sản xuất cho phù hợp, điều đó bắt buộc doanh
nghiệp phải tự nâng cao năng lực và trình độ sản xuất của mình để tạo ra những
sản phẩm có chất lượng cao phù hợp với nhu cầu từng thị trường.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất mở rộng thị trường,
mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong nước và nước ngồi trên

cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và
chia sẻ rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh tăng cường uy tín kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hồn thiện cơng
tác quản trị kinh doanh, ln tìm tịi và đưa ra các mơ hình sản xuất chế biến,
tiêu thụ sao cho có hiệu quả nhất. Thêm vào đó hoạt động xuất khẩu còn

7


khuyến khích sự phát triển của các mạng lưới kinh doanh của các doanh
nghiệp.
- Sản xuất để xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động,
tạo ra thu nhập ổn định, tạo ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng, các dây
chuyền công nghệ, đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân và thu
ngoại tệ phục vụ cho quá trình tái đầu tư.
- Doanh nghiệp tiến hành hoạt động xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan
hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngồi, có thể thơng qua đối tác
tiêu thụ của mình mà có được những thơng tin nguồn sản phẩm mới, công nghệ
mới mà thị trường trong nước đang cần. Thông qua hoạt động xuất khẩu mà các
doanh nghiệp có điều kiện cơ hội để liên doanh liên kết hợp tác sản xuất và
tiêu thụ những loại sản phẩm mới ngay tại nước mình hay các nước khác.
1.1.3.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp

• Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc các nhà sản xuất, các nhà xuất khẩu trực tiếp
ký hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp cá nhân nước ngoài, được Nhà
nước và Bộ thương mại cho phép.
Với hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với khách hàng
bạn hàng mà không qua một tổ chức trung gian nào. Tuy nhiên trong hợp đồng

đòi hỏi một số điều khoản nhất định như: có khối lượng hàng hóa lớn, có thị
trường ổn định, có năng lực thực hiện xuất khẩu. Những ưu điểm của hình thức
này là:
- Lợi nhuận thu được thường cao hơn các hình thức khác.
- Doanh nghiệp đứng ra với vai trò là người bán trực tiếp do đó uy tín
của doanh nghiệp sẽ được ngày càng nâng cao.
- Giảm bớt chi phí trung gian.

8


Tuy nhiên hình thức này cũng có một số nhược điểm sau:
- Địi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn đầu tư lớn.
- Tồn tại những rủi ro lớn.
- Đòi hỏi áp dụng với doanh nghiệp lớn có uy tín trên thị trường quốc tế.

• Xuất khẩu ủy thác
Trong hình thức này doanh nghiệp ngoại thương đóng vai trị là trung
gian xuất khẩu, thay thế cho các doanh nghiệp sản xuất và họ sẽ được hưởng
phần trăm theo giá trị từng lô hàng xuất khẩu. Tỷ lệ phần trăm này do hai bên
tự thỏa thuận và ký hợp đồng, thông thường là 0,5% giá trị. Hình thức này chỉ
được áp dụng khi doanh nghiệp xuất khẩu một lượng hàng không quá lớn hoặc
chưa có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp. Các thao tác thường
thấy ở hình thức này gồm có:
- Ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu cho các doanh nghiệp chế biến trong
nước.
- Thay mặt bên ủy thác ký hợp đơng với phía nước ngồi, làm thủ tục
giao hàng và thanh tốn tiền.
- Việc tìm kiếm doanh nghiệp nhập khẩu là do sự thỏa thuận của doanh
nghiệp sản xuất và doanh nghiệp ngoại thương.

- Nhận phí ủy thác từ doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp đặc biệt với tình hình
khan hiếm vốn như hiện nay các doanh nghiệp ngoại thương thường áp dụng
hình thức này do không cần phải huy động lượng vốn quá nhiều.
Nhược điểm của hình thức này là hiệu quả kinh doanh chưa cao, khơng
đảm bảo tính chủ động trong kinh doanh, thị trường bị thu hẹp.

9


• Xuất khẩu hàng đổi hàng
Đây là hình thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu,
người bán đồng thời là ngưới mua, lượng hàng hóa trao đổi với nhau có giá trị
tương đương. Các bên có quan hệ buôn bán đối lưu phải quan tâm đến cân bằng
trong trao đổi hàng hóa, bao gồm cân bằng về mặt hàng, về giá cả, về tổng giá
trị hàng hóa, về điều kiện giao hàng...

• Tạm nhập tái xuất
Tái xuất là xuất khẩu hàng đã nhập trong nước, không qua chế biến
thêm, cũng có trường hợp hàng khơng về trong nước, sau khi nhập hàng giao
hàng đó cho người mua hàng ở nước thứ 3.
Giao dịch tái xuất khẩu bao gồm xuất khẩu và nhập khẩu nhằm mục đích
thu về một lượng ngoại tệ lớn hơn lượng ngoại tệ bỏ ra ban đầu. Giao dịch này
luôn luôn thu hút 3 nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu, và nước nhập
khẩu.
Hình thức này có ưu điểm là có thể xuất khẩu được các mặt hàng mà
doanh nghiệp trong nước chưa đủ khả năng sản xuất để xuất khẩu và có thu
nhập ngoại tệ.
Nhược điểm của hình thức này là doanh nghiệp ở nước tái xuất khẩu bị
phụ thuộc nhiều vào nước xuất khẩu.


• Gia cơng quốc tế
Đây là phương thức kinh doanh trong đó một bên nhận gia cơng nhập
khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên đặt gia cơng để chế biến ra
thành phẩm sau đó giao lại cho bên đặt gia công và nhận được chi phí gia cơng.
Ngày nay, gia cơng quốc tế là hình thức phổ biến trong hoạt động ngoại
thương của nhiều nước. Có thể tiến hành các hình thức gia cơng quốc tế sau:
- Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận

10


gia công sau thời gian chế tạo sản xuất sẽ thu hồi sản phẩm.
- Bên đặt gia công chỉ giao ngun liệu chính, bên nhận gia cơng cung
cấp những ngun vật liệu phụ.
1.1.4. Quy trình xuất khẩu
1.1.4.1. Các bước tiến hành hợp đồng
Để ký hợp đồng xuất khẩu doanh nghiệp phải bằng kinh nghiệm và sự
hiểu biết của mình nỗ lực tìm kiếm khách hàng nước ngồi, giao dịch, đàm
phán để tiến tới ký hợp đồng. Gồm các bước:
- Công ty gửi các bản chào hàng
- Nhận đơn hàng
- Lựa chọn đơn đặt hàng và đi đến đàm phán thống nhất mọi điều khoản
trong đơn đặt hàng.
- Làm giấy xác nhận mua bán
Hợp đồng xuất khẩu bao gồm các điều khoản về: Tên hàng, quy cách sản
phẩm, số lượng, giá cả, giao nhận, thanh toán và trọng tải.
1.1.4.2.Giục mở L/C và xin giấy phép xuất khẩu
Giục mở L/C(Letter of Credit) và xin giấy phép xuất khẩu không phải là
lúc nào cũng xảy ra khi thực hiện xuất khẩu. Việc có mở L/C hay khơng cịn

tuỳ thuộc vào phương thức trả tiền. Nếu điều kiện thanh toán trong hợp đồng
xuất khẩu yêu cầu phương thức trả tiền là tín dụng chứng từ thì cơng ty phải
giục đối tác nhanh chóng mở L/C, sau đó cần kiểm tra L/C. Nếu là phương thức
trả tiền khác thì khơng cần đến bước này.
1.1.4.3. Chuẩn bị hàng
Cơng việc chuẩn bị hàng xuất khẩu hàng hố gồm các bước sau:
- Thu gom, tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu, trên cơ sở ký kết với
11


các chủ hàng.
- Bao bì đóng gói hàng
Việc đóng gói bao bì dựa theo những căn cứ trong hợp đồng đã ký kết bên
cạnh đó cơng việc này cịn có những điều kiện nhất định, bao bì phải đảm bảo
được phẩm chất của hàng hoá tạo thuận lợi cho quá trình vận chuyển, bốc xếp
hàng hố, nhận biết chủng loại hàng hoá, tạo ấn tượng cho khách hàng.
- Kẻ ký mã hiệu hàng xuất khẩu
Ký mã hiệu bằng số hay bằng chữ, hình vẽ được ghi ở mặt ngồi bao bì
để thơng báo những thơng tin cần thiết cho việc giao nhận, bóc dỡ và bảo quản
hàng hố. Khi kẻ mã hiệu hàng hố cần có u cầu nhất định như ký mã phải
sáng sủa dễ đọc không phai màu khơng thấm nước khơng ảnh hưởng đến chất
lượng hàng hố.
1.1.4.4. Làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là những thủ tục và giấy tờ cần thiết mà Nhà nước quy
định nhằm kiểm soát hoạt động nhập cảnh qua biên giới quốc gia. Để xuất nhập
khẩu được hàng hố thì cơng ty xuất nhập khẩu phải hồn tất thủ tục hải quan
của mình theo quy định hiện hành. Thủ tục hải quan bao gồm: Khai báo hải
quan, xuất trình hàng hoá, thực hiện các quyết định của hải quan. Để mở tờ
khai hải quan, doanh nghiệp xuất khẩu phải có 1 bộ hồ sơ gồm:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp

- Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
- Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp
- Hợp đồng xuất khẩu
- Giấy phép xuất khẩu
Bộ hồ sơ này được chuyển đến cơ quan hải quan nơi hàng hoá được xuất
đi. Sau khi đối chiếu tờ khai và hồ sơ, căn cứ vào hàng xuất khẩu, hải quan sẽ
12


áp mã thuế và tính thuế theo tờ khai rồi yêu cầu công ty nộp thuế xuất khẩu và
thuế VAT (nếu có).
1.1.4.5. Các bước về phương tiện vận tải, mua bảo hiểm giao nhận hàng
Đối với các nhà xuất khẩu việc có hay khơng có bước này phụ thuộc vào
điều kiện cơ sở giao hàng đã quy định trong hợp đồng.
1.1.4.6. Các bước thanh toán
Thanh toán là một khâu rất quan trọng của q trình thanh tốn hợp
đồng. Nó đánh giá mức độ thành công của của hợp đồng, thủ tục thanh toán
bao gồm:
- Việc lập bộ chứng từ thanh toán
- Gửi bộ chứng từ thanh toán cho bên nhập khẩu và yêu cầu thanh toán.
Nếu trong hợp đồng xuất khẩu quy định phương thức thanh tốn bằng
L/C thì sẽ có tối thiểu hai ngân hàng tham gia vào việc thanh toán là ngân hàng
mở L/C (Ngân hàng của bên nhập khẩu) và ngân hàng thông báo (Ngân hàng
của bên xuất khẩu). Sau khi giao hàng xong, bên xuất khẩu nhanh chóng hồn
thiện bộ chứng từ thanh tốn giao cho ngân hàng thông báo. Ngân hàng thông
báo sẽ thông báo và gửi bộ chứng từ cho ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở
L/C sẽ giữ lại toàn bộ chứng từ và yêu cầu bên nhập khẩu thanh toán. Khi bên
nhập khẩu thanh tốn thì ngân hàng sẽ giao tồn bộ chứng từ để nhập hàng sau
đó chuyển tiền cho ngân hàng thông báo. Ngân hàng này sẽ trả tiền cho người
xuất khẩu.

Nếu hợp đồng quy định bằng phương pháp nhờ thu thì ngay sau khi giao
hàng doanh nghiệp xuất khẩu phải giao toàn bộ chứng từ cho ngân hàng để họ
đi địi tiền hộ. Ngân hàng sẽ thơng báo cho bên nhập khẩu để trả tiền và nhận
chứng từ hoặc yêu cầu trả tiền. Nếu bên xuất khẩu đã gửi bộ chứng từ cho bên
nhập khẩu để nhận hàng, bên nhận hàng chỉ cần gửi tiền đúng thời hạn quy
định.

13


Nếu khơng có khiếu nại tranh chấp thì hợp đồng xuất khẩu đến đây là
hoàn tất và được thanh lý.
1.1.4.7. Các bước khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Thông thường khiếu nại xảy ra sau khi giao hàng hố. Phía nhập khẩu
thường khiếu nại về số lượng chất lượng hàng hoặc giao hàng chậm. Phía xuất
khẩu thường khiếu nại về chậm thanh tốn, khơng thanh tốn hoặc thanh tốn
nhầm lẫn. Ngồi ra cịn tuỳ thuộc vào phía nào ký hợp đồng vận tải và bảo
hiểm khi có trục trặc xảy ra. Khi có phát sinh khiếu nại phải nhanh chóng lập
bộ hồ sơ khiếu nại cho kịp thời hạn qui định. Sau đó thơng báo cho bên khiếu
kiện để hai bên tự dàn xếp thoả thuận với nhau. Nếu không thoả thuận được thì
bên khiếu kiện có thể đưa vụ việc ra trọng tài hoặc toà xét xử.
1.1.4.8. Đánh giá hiệu quả thực hiện
Kết quả kinh doanh xuất khẩu được xác định bằng lợi nhận đem lại, lợi
nhận được tính tốn trên cơ sở doanh thu và chi phí. Doanh thu của doanh
nghiệp là số tiền thu được qua việc bán hàng hoá hoặc dịnh vụ trong một thời
gian nhất định thường là một năm. Chi phí của một doanh nghiệp là những phí
tổn cần thiết phải bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh hàng hố hoặc dịch
vụ trong thời kỳ đó. Lợi nhuận là phần dơi ra của doanh thu so với chi phí, chi
phí càng thấp thì lợi nhuận càng cao.
Lợi nhuận = tổng doanh thu - tổng chi phí

Tuy nhiên nếu chỉ tỉnh chỉ tiêu lợi nhuận thì chưa phản ánh hết được kết
quả hoạt động kinh doanh. Trong thực tế người ta còn phải xác định chỉ tiêu tỷ
suất doanh lợi ngoại thương. Tỷ suất này phản ánh kết quả tài chính của hoạt
động ngoại thương thông qua việc đánh giá kết quả thu được từ một đồng chi
phí thực tế bỏ ra.
Lx
Dx =

*100%
Cx

14


Dx: là tỷ suất doanh lợi
Lx: lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính theo ngoại tệ được chuyển đổi
ra tiền Việt Nam theo giá công bố của Ngân hàng nhà nước.
Cx: là tổng chi phí hoạt động xuất khẩu
1.1.5.Nhóm những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu
1.1.5.1. Nhóm nhân tố bên trong

• Nhân tố về vốn vật chất hay sức mạnh về tài chính
Trong kinh doanh nếu khơng có vốn doanh nghiệp sẽ khơng làm được gì
ngay cả khi có cơ hội kinh doanh. Có vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện
được các hoat động kinh doanh một cách dễ dàng hơn, có điều kiện tận dụng
các cơ hội để thu lợi nhuận cho doanh nghiệp mình. Đặc biệt, mặt hàng chè là
mặt hàng nông sản, nếu cơng ty có vốn lớn sẽ có điều kiện để mua hàng tại thời
điểm có lợi nhất với giá rẻ nhất và sẽ xuất bán khi nhu cầu của khách hàng tăng
lên. Sự trường vốn cũng cho phép công ty thực hiện các công cụ Marketing
quốc tế trên thị trường về giá cả, cách thức phân phối, hoạt động quảng cáo và

xúc tiến bán hàng, do vậy mà tạo điều kiện cho công tác tiêu thụ trong nước
cũng như hoạt động xuất khẩu ra nước ngồi thuận lợi hơn.

• Nhân tố con người
Trình độ chun mơn và năng lực của mỗi thành viên trong các doanh
nghiệp kinh doanh là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành công trong kinh
doanh. Hoạt động xuất nhập khẩu từ khâu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm
khách hàng, đến cơng tác giao dịch kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng nếu
thực hiện bởi những con người năng động sáng tạo trình độ chun mơn cao có
kinh nghiệm chắc chắn sẽ đem lại hiệu quả cao, hoạt động xuất khẩu cũng sẽ
tiến hành một cách liên tục và suôn sẻ. Ngược lại nếu thiếu một trong các yếu
tố đó thì mọi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp có tốt đi chăng nữa cũng bị
đổ bể và gây ra nhưng thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp.

15


• Nhân tố bộ máy quản lý ,tổ chức điều hành
Trong hoạt động kinh doanh, quản lý nhân lực được coi là một trong
những công tác cực kỳ quan trọng, một hệ thống quản lý hợp lý từ trên xuống
dưới sẽ giúp các nhà lãnh đạo sử dụng tốt hơn nguồn lực của mình. Nếu một bộ
máy quản lý cồng kềnh, bất hợp lý sẽ dẫn đến hiệu quả hoạt động kém, chi phí
quản lý lớn sẽ làm giảm lợi nhuận.Vì vậy các doanh nghiệp cần phải tổ chức
một bộ máy quản lý tinh giảm gọn nhẹ tiết kiệm chi phí để có thể tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như cơng tác tiêu thụ hiệu quả nhất.

• Tiềm năng và lợi thế bên trong doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp đã có lịch sử phát triển lâu dài, có uy tín trên
thị trường thì bao giờ cũng có những lợi thế nhất định so với các doanh nghiệp
mới hoặc bắt đầu tham gia vào thị trường chè về các mặt như những kinh

nghiệm trong sản xuất và kinh doanh chè, thông qua những bài học mà họ đã
trải qua, hình ảnh của doanh nghiệp trên thụ trường, mức độ chi phối thị
trường, những ưu tiên về phía nhà nước…
1.1.5.2. Nhóm nhân tố bên ngồi
Bất kỳ một hình thức kinh doanh nào cũng đều chịu ảnh hưởng sâu sắc
của mơi trường kinh doanh từ hai hướng tích cực và tiêu cực. Đối với hoạt
động xuất khẩu thì ảnh hưởng của môi trường kinh doanh là mạnh mẽ hơn, bởi
vì có các yếu tố quốc tế tác động vào. Nhóm những nhân tố này có thể kể đến
là:

• Các cơng cụ chính sách vĩ mơ
Trong lĩnh vực xuất khẩu những cơng cụ, chính sách chủ yếu thường
được sử dụng điều tiết hoạt động này, bao gồm:
- Thuế quan
Trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị
hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu làm tăng tương đối mức giá cả hàng
16


hoá xuất khẩu so với mức giá quốc tế nên đem lại bất lợi cho sản xuất kinh
doanh trong nước. Nhìn chung, cơng cụ này chỉ áp dụng đối với một số ít mặt
hàng xuất khẩu bổ sung nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Đối với mặt hàng
chè việc đánh thuế vào từng mặt hàng là khá ưu đãi.
- Giấy phép xuất khẩu
Mục đích của chính phủ khi sử dụng giấy phép xuất khẩu là nhằm quản
lý hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn và thơng qua đó điều chỉnh các loại
hàng hoá xuất khẩu. Hơn thế nữa nó có thể bảo vệ tài nguyên cũng như điều
chỉnh cán cân thanh toán. Giấy phép xuất khẩu được quyết định theo từng mặt
hàng, theo từng quốc gia và trong một khoảng thời gian nhất định. Ngoài ra các
quốc gia còn áp dụng một số biện pháp phi thuế quan khác như đặt ra các tiêu

chuẩn về chất lượng hàng hố, các thơng số kĩ thuật quy định cho hàng xuất
khẩu…
- Tỷ giá hối đối và chính sách địn bẩy có liên quan nhằm khuyến khích
xuất khẩu
Một chính sách hối đối thích hợp thuận lợi cho xuất khẩu chính là chính
sách duy trì tỷ giá tương đối ổn định và ở mức thấp. Kinh nghiệm của các nước
đang thực hiện chính sách về xuất khẩu là điều chỉnh tỷ giá hối đoái thường kỳ
để đạt mức tỷ giá cân bằng trên thị trường và duy trì mức giá tương quan với
chi phí và giá trong nước.
Trợ cấp xuất khẩu cũng là một nhân tố thúc đẩy xuất khẩu đối với mặt
hàng khuyến khích xuất khẩu, nhằm giảm tối thiểu rủi ro khi xâm nhập vào thị
trường nước ngồi.

• Các quan hệ kinh tế quốc tế
Khi xuất khẩu hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, các nhà xuất
khẩu phải đối mặt với hàng rào thuế quan và phi thuế quan, các hàng rào chặt
chẽ hay lỏng lẻo chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ kinh tế song phương giữa các
nước nhập khẩu và xuất khẩu.
17


Nếu xét về phương diện doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế quốc tế có
ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đây là nhân tố quan trọng đảm bảo cho
hoạt động xuất khẩu thực hiện được hay không đồng thời cũng quyết định các
hình thức, yêu cầu với hoạt động xuất khẩu.
Ngày nay trong xu hướng tồn cầu hố nền kinh tế, nhiều liên minh kinh
tế ở mức độ khác nhau được hình thành, nhiều hiệp định thương mại song
phương và đa phương giữa các quốc gia, các tổ chức kinh tế cũng được ký kết
với mục tiêu thúc đẩy hoạt động thương mại trong khu vực và toàn thế giới.
Nếu một quốc gia tham gia vào liên minh và các hiệp định song phương đó sẽ

là một tác nhân tích cực thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở một quốc gia.

• Các yếu tố chính trị pháp luật
Các yếu tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động mua
bán quốc tế. Các doanh nghiệp cần phải tuân thủ các quy định của chính phủ
liên quan, tập quán và pháp luật quốc gia, quốc tế hiện hành như:
- Các quy định của chính phủ Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu.
- Các hiệp ước hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia.
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ
làm ăn.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu.

• Những nhân tố thuộc về cơng nghệ
Đối với lĩnh vực sản xuất hàng xuất khẩu, việc nghiên cứu và đưa vào
ứng dụng cơng nghệ có tác dụng làm tăng hiệu quả của công tác này. Các thanh
tựu khoa học kỹ thuật sẽ giúp các đơn vị sản xuất tạo ra sản phẩm mới có chất
lượng cao và mẫu mã đa dạng hơn. Điều này thấy rõ nhất nhờ sự phát triển của
bưu chính viễn thơng, tin học mà các đơn vị ngoại thương có thể đàm phán, ký
hợp đồng với các đối tác qua điện thoại thư tín…giảm chi phí đi lại rõ rệt. Bên
cạnh đó, khoa học cơng nghệ cịn có tác động vào các lĩnh vực như vận tải hàng
18


hoá, bảo hiểm hàng hoá, kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng…Đây cũng là nhân tố
tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu.
Để tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường thế giới
công nghệ là yếu tố không thể thiếu được. Công nghệ trồng trọt, thu hái, chế
biến hiện đại sẽ làm tăng giá trị và giá trị sử dụng của chè. Đặc biệt là ngành
công nghiệp chế biến chè phát triển sẽ làm gia tăng các sản phẩm xuất khẩu
tinh thay thế hoàn toàn chiến lược xuất khẩu chè thô. Tăng xuất khẩu tinh vừa

mang lai hiệu quả kinh tế cao vừa giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu
người lao động.

• Một số nhân tố khác
- Lợi thế so sánh của nước xuất khẩu so với lợi thế của các nước xuất
khẩu khác do điều kiện thiên nhiên, khí hậu, đất đai, tài nguyên...nên khiến sản
phẩm xuất khẩu của nước đó có chất lượng cao, giá thành thấp so với sản phẩm
cùng chủng loại của các nước xuất khẩu khác.
- Tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ: nếu đồng tiền trong nước mất
giá so với đồng đơla Mỹ sẽ có lợi cho nhà xuất khẩu vì hàng bán ra nước ngồi
với giá thấp nên có tính cạnh tranh cao. Trái lại nếu đồng tiền trong nước tăng
giá so với đôla Mỹ, giá bán ra nước ngồi sẽ cao, khó cạnh tranh đối với hàng
hoá nước khác.
- Các cơ hội đặc biệt trong thị trường xuất khẩu, tức là cơ hội đột xuất
giúp cho công ty xuất khẩu được nhiều hàng hố hơn các trường hợp thơng
thường do thị trường nhập khẩu đột nhiên bị hụt hàng hoặc do thị trường nhập
khẩu cầm nhập chủng hàng cùng chủng loại từ cùng một nước xuất khẩu khác.
Các cơ hội này gọi là cơ hội xuất khẩu. Mặc dù các cơ hội xuất khẩu này là
không nhiều trong hoạt động xuất khẩu.
1.1.6. Thực tiễn hoạt động xuất khẩu chè trên thế giới và tại Việt Nam
1.1.6.1. Tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu chè trên thế giới

19


Sản lượng chè thế giới trong những năm gần đây có xu hướng tăng giảm
khơng ổn định (Biểu 1.1), năm 2002 đạt 2347,9 nghìn tấn, năm 2003 đạt 2726,9
nghìn tấn tăng 379 nghìn tấn so với năm 2002, năm 2004 đạt 2949,1 nghìn tấn,
tăng 222,2 nghìn tấn so với năm 2005, năm 2006 giảm xuống là 2886,9 nghìn
tấn. Đến năm 2007 sản lượng chỉ đạt 2884,7 nghìn tấn.

Trong vịng 10 năm trở lại đây hơn 43% sản lượng chè các nước dành
cho xuất khẩu (28 nước trong tổng số 30 nước sản xuất chè đều dùng cho xuất
khẩu). Theo số liệu thống kê của Hiệp hội chè Thế giới thì Châu Á chiếm tới
67% sản lượng chè xuất khẩu của thế giới. Trong đó một số nước như Ấn Độ,
Srilanca, Trung Quốc, Kenya luôn là những nước dẫn đầu về sản lượng xuất
khẩu, cụ thể Trung Quốc chiếm 16,77%, Ấn Độ chiếm 15,7%, Srilanca chiếm
20,49% của toàn thế giới. Năm 2000 Trung Quốc đã xuất 172.739 tấn chè xanh
sang các thị trường. Riêng ở Châu Phi thì có Kenya chiếm 18,92%, năm 1999
Mỹ đã nhập của Kenya là 79.650 tấn, Pakistan nhập 65.729 tấn và Ai Cập nhập
47.449 tấn.
Năm 2007, xuất khẩu chè thế giới tăng 6,11 nghìn tấn so với năm 2006,
đạt 529,24 triệu kg. Theo đánh giá của các chuyên gia, xuất khẩu chè năm 2007
tăng là nhờ sản lượng chè tăng khoảng 62,2 nghìn tấn so với năm 2006.
Trong năm nay, Kenya sẽ tiếp tục giữ vị trí đứng đầu về tăng xuất khẩu
chè với 29,94 nghìn tấn lên đạt 151,31 nghìn tấn. Trung Quốc xuất khẩu
1.221,02 nghìn tấn, tăng 9,66 nghìn tấn. Tanzania xuất khẩu 14,85 nghìn tấn,
tăng 2,91 nghìn tấn. Trong khi xuất khẩu chè từ các nước xuất khẩu khác sẽ
giảm trong năm nay, song sẽ khơng ảnh hưởng đến xuất khẩu tồn cầu.
Ngành chè Ấn Độ đặt mục tiêu xuất khẩu 210 nghìn tấn trong năm 2007,
cao hơn chút ít so với năm trước do năm nay nhu cầu về chè cao hơn từ các thị
trường mới. Năm nay sản lượng chè của nước này cũng cao hơn so với năm
ngối. Theo ơng Vasudeb Banee, chủ tịch điều hành uỷ ban chè Ấn Độ, có khả
năng xuất khẩu chè của Ấn Độ đến các nước như Ai Cập, Pakistan và Irắc sẽ
tăng lên trong năm nay. Năm 2006 xuất khẩu chè của Ấn Độ đạt tổng khối

20


lượng 203,8 nghìn tấn, chủ yếu là đến Irắc, Nga và các tiểu vương quốc Ả Rập.
Năm nay Ấn Độ hy vọng sẽ đạt được 6- 10 nghìn tấn chè xuất khẩu sang Ai

Cập so với 2,7 nghìn tấn của năm 2006. Được biết tháng 4 vừa qua một đoàn
đại biểu của Ấn Độ bao gồm các lãnh đạo ngành chè và đại diện người trồng
chè sang Ai Cập va Pakistan để xúc tiến mở rộng thị trường cho xuất khẩu chè
của Ấn Độ. Pakistan là thị trường mới tiềm năng cho chè Ấn Độ và nước này
hy vọng sẽ xuất khẩu khoảng 20 nghìn tấn chè sang Pakistan. Năm ngoái xuất
khẩu chè của Ấn Độ sang Pakistan đạt 15 nghìn tấn.
Xuất khẩu chè của Bănglađét có thể gấp đơi trong năm nay do sản lượng
tăng nhờ thời tiết thuận lợi. Năm 2007 xuất khẩu chè đạt 7 nghìn tấn, cao hơn
so với 3 nghìn tấn của năm ngối. Sản lượng chè của Bănglađet cũng được hi
vọng sẽ đạt 58 triệu tấn trong năm 2008. Năm ngoái, tiêu thụ chè nội địa của
Bănglađet cũng đạt xấp xỉ 48 nghìn tấn và dự kiến nhu cầu sẽ tăng lên đạt 50
nghìn tấn trong năm nay. Được biết, sản lượng chè của Bănglađet đạt kỷ lục
vào năm 2005 với 60 nghìn tấn. Hiện Bănglađet có khoảng 150 khu vườn trồng
chè và tập trung chủ yếu ở phía bắc tỉnh Sylhet và phía nam tỉnh Chittagong.
Thị trường xuất khẩu chè của bănglađet chủ yếu là Pakistan, Afghanistan và
các nước Trung Đông.
Srilanca sẽ xuất khẩu 112,01 nghìn tấn trong năm nay, thấp hơn 11,32
nghìn tấn so với năm ngối. Inđơnêsia giảm 4,82 nghìn tấn xuống cịn 11,96
nghìn tấn. Uganda, Argentina và Zimbabwe sẽ xuất khẩu ít hơn so với năm
ngối khoảng 1,23 -2,54 nghìn tấn.

Biểu 1.1: Sản lượng chè thế giới giai đoạn 2002-2007
Đơn vị tính: 1000tấn
Tên nước
Thổ Nhĩ Kỳ
Azerbaijan
Georgia
Brundi
Cameron


2002

2003

2004

114,540 155,517 185,405
2,7
8
5,728
3,581

1,8
10
4,189
4,189

21

0,9
12,5
6,668
3,937

2005

2006

2007


190

187

199

0,6
15,3
6,865
6,865

0,8
15,8
7
4,1

1,1
13
7,5
4,9


×