Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 810 hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (727.61 KB, 81 trang )

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TỐN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP ............................................................................................................ 3
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp.................................................... 3
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp........................................ 4
1.2.1. Sự cần thiết phải hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp 4
1.2.2. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5
1.2.3. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp ....................................................... 5
1.2.4. Giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................. 8
1.2.5. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp .................. 12
1.3. Các phương pháp tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp ................ 13
1.3.1. Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp
KKTX ........................................................................................................... 13
1.3.2. Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ ............................................................................................ 19
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang ................................................. 20
PHẦN 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CƠNG TYCỔ PHẦN XÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG 810.................................................................. 22
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty .......................................... 22
2.2. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty......................................... 23
2.3. Đặc điểm về tổ chức lao động của Cơng ty ............................................. 24
2.4. Tình hình tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty.................... 24
2.4.1. Tổ chức bộ máy của Công ty.............................................................. 24
2.4.2. Tổ chức sản xuất kinh doanh.............................................................. 27
2.5. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty ............... 28
2.5.1. Thuận lợi............................................................................................. 28
2.5.2. Khó khăn ............................................................................................ 28
2.5.3. Phương hướng sản xuất kinh doanh trong những năm tới ................. 28
65




2.6. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong ba
năm 2005 - 2007 ................................................................................................ 28
PHẦN 3: CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦNXÂY DỰNG
CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG 810.................................................................. 31
3.1. Đặc điểm cơng tác hạch tốn kế tốn tại Cơng ty.................................... 31
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của phịng tài chính kế tốn ............................ 31
3.1.2. Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty................................................. 31
3.1.3. Hình thức tổ chức sổ kế tốn của Công ty ......................................... 33
3.1.4. Hệ thống tài khoản Công ty đang sử dụng ......................................... 34
3.1.5. Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty ................................................... 34
3.2. Đối tượng tập hợp chi phí và phân loại CPSX tại Cơng ty...................... 35
3.2.1. Đối tượng tập hợp CPSX của Công ty .............................................. 35
3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất................................................................... 35
3.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.............................................................. 36
3.3.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ........................................... 36
3.3.2. Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp ................................................... 39
3.3.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng................................................ 43
3.3.4. Kế tốn CPSX chung.......................................................................... 48
3.3.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty XDCT giao thông 810
...................................................................................................................... 54
PHẦN 4: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
HẠCH TỐN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN .............................................. 57
XDCT GIAO THÔNG 810 ............................................................................... 57
4.1. Nhận xét chung ........................................................................................ 57
4.1.1. Ưu điểm .............................................................................................. 57
4.1.2. Một số vấn đề còn tồn tại ................................................................... 58

4.2. Một số ý kiến đề xuất............................................................................... 59
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 63

66


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CCLĐ

Cơng cụ lao động

CPDD

Chi phí dở dang

CPSX

Chi phí sản xuất

CPNVLTT


Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CT, HMCT

Cơng trình, hạng mục cơng trình

DĐK

Dư đầu kỳ

DCK
GTGT
HĐKD

Dư cuối kỳ
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh

K/C

Kết chuyển

KKĐK

Kiểm kê định kỳ


KKTX

Kê khai thường xun

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

MTC Máy thi công
QL

Quốc lộ

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SPXL

Sản phẩm xây lắp

TĐPTBQ:

Tốc độ phát triển bình qn

TĐPTLH:

Tốc độ phát triển liên hồn

TK


Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCT

Xây dựng cơng trình


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhu cầu cải tạo,
nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng là tất yếu. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội
cho nhiều ngành kinh tế phát triển trong đó có ngành xây dựng cơ bản.
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản,
đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các doanh nghiệp và sự tồn tại
lâu dài trong cơ chế thị trường thì điều đầu tiên và có tính chất quyết định là
chất lượng cơng trình phải đảm bảo, giá cả hợp lý để vừa đem lại lợi nhuận cao
nhất cho doanh nghiệp vừa tạo được uy tín với khách hàng. Để thực hiện được
điều này, doanh nghiệp phải hạch tốn chính xác, đầy đủ các chi phí bỏ ra; phải
biết khai thác triệt để tiềm năng hiện có, áp dụng nhiều biện pháp quản lý khoa
học để quản lý chi phí... nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng cơng trình.
Do đó, điều kiện tiên quyết cho một doanh nghiệp tồn tại chính là sự ứng
xử giá linh hoạt, biết khai thác tận dụng khả năng của mình nhằm giảm chi phí
tới mức thấp nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Muốn vậy, chỉ có hạch tốn chi
phí và tính giá thành đầy đủ, chính xác mới giúp cho doanh nghiệp phân tích,
đánh giá được kết quả kinh doanh, hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tổ chức

sản xuất để không ngừng đi lên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập
tại công ty cổ phần XDCT giao thông 810 tôi đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề
tài: “ Nghiên cứu cơng tác hạch tốn kế tốn CPSX và giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần XDCT giao thơng 810 – Hà Nội” cho khóa luận
tốt nghiệp của mình.
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơng tác hạch tốn kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần XDCT giao thông 810 – Hà Nội.

1


- Đề xuất một số ý kiến góp phần hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn
CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi thời gian:
- Nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm
(2005 -2007).
- Cơng tác hạch tốn kế tốn CPSX và tính giá thành một cơng trình của
Cơng ty.
- Phạm vi khơng gian: Nghiên cứu trong phạm vi Công ty cổ phần
XDCT giao thông 810 – Hà Nội.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu có liên quan: Thu thập thông tin thứ cấp
thông qua tài liệu của cơ quan và phương pháp sơ cấp (phỏng vấn chuyên gia,
cán bộ công nhân viên trong Công ty).
- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát thực tế tại Công ty.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Sử dụng phương pháp thống kê để
tổng hợp số liệu.

- Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu: Sử dụng phương pháp thống kê để
tổng hợp, sắp xếp các số liệu đã thu thập được thành hệ thống các bảng biểu, tính
tốn các chỉ tiêu cụ thể như tốc độ phát triển liên hoàn, tốc độ phát triển bình quân
và một số chỉ tiêu kinh tế khác để phục vụ cho việc so sánh đánh giá số liệu.
* Kết cấu khóa luận gồm 4 phần:
- Phần I: Cơ sở lý luận về hạch toán kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
- Phần II: Đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần XDCT giao thông 810
- Phần III: Thực trạng cơng tác hạch tốn kế tốn CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty.
- Phần IV: Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn kế
tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty.
2


PHẦN 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất
tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. So với các
ngành sản xuất vật chất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ
thuật đặc trưng được thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra
sản phẩm của ngành.
Sản phẩm xây lắp là cơng trình, nhà cửa, vật kiến trúc… nơi sản xuất cũng
là nơi sau này phát huy tác dụng. Sản phẩm xây lắp hoàn thành không nhập kho
mà được tiêu thụ ngay theo giá dự toán hoặc giá đã được thoả thuận với chủ đầu
tư từ trước. Do đó tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện khơng rõ.
Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về nhiều mặt. Nó đa dạng nhưng
mang tính đơn chiếc. Đặc điểm này dẫn đến tính khơng ổn định trong thi công và

lợi nhuận chịu ảnh hưởng do điều kiện, địa điểm mang lại.
Sản phẩm xây lắp thường có thời gian xây dựng dài, chi phí hồn thành
có giá trị lớn. Đặc điểm này làm cho vốn đầu tư của các doanh nghiệp xây lắp ứ
đọng dễ gặp rủi ro khi có biến động giá cả, vật tư, lao động.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, cơ chế khốn đang được áp
dụng rộng rãi với các hình thức giao khốn khác nhau: như khốn gọn cơng
trình, khốn từng khoản mục chi phí.
* Những đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức ngành, đặc điểm của sản
phẩm xây lắp nói trên chi phối lớn đến cơng tác kế tốn trong doanh nghiệp xây
lắp nói chung và cơng tác tập hợp CPSX và tính giá thành nói riêng. Cụ thể:
- Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành cụ thể là cơng trình, HMCT.
Khi tiến hành hạch tốn chi phí, tính giá thành và kết quả thi cơng tính tốn
phải tiến hành cho từng cơng trình, từng nhóm sản phẩm xây lắp.
3


- Phương pháp tập hợp chi phí cụ thể áp dụng là: Tập hợp trực tiếp theo
từng HMCT hay từng giai đoạn khối lựợng cơng tác xây lắp có giá trị dự tốn
riêng; tập hợp chi phí gián tiếp theo nhóm HMCT hay các giai đoạn xây lắp.
Phương pháp tính giá thành thường áp dụng: phương pháp trực tiếp; hệ số
hoặc tỉ lệ; phương pháp tổng cộng chi phí và phương pháp kết hợp.
- Xuất phát từ phương pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản là lập cho
từng cơng trình, HMCT theo từng khoản mục chi phí mà doanh nghiệp xây lắp
coi trọng việc phân loại CPSX theo khoản mục.
- Đối với các khoản thiệt hại trong quá trình thi cơng cần phải được tổ
chức theo dõi chặt chẽ và phải có những phương pháp hạch tốn phù hợp với
những ngun nhân gây ra. Cịn những chi phí cần thiết khách quan phát sinh
thì kế tốn phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Sự cần thiết phải hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp

CPSX xây lắp gắn liền với việc sử dụng vật tư, tiền vốn, lao động trong sản
xuất xây lắp. Thực chất quản lý CPSX xây lắp là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả các yếu tố sản xuất xây lắp, hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong ngành công nghiệp xây lắp để đảm bảo cung cấp hiệu quả vốn đầu
tư xây dựng cơ bản, các công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước hướng vào việc
quản lý chặt chẽ nguồn vốn đầu tư, nhất là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước. Điều này làm cho giá trị dự toán của các cơng trình xây dựng rất sát với
chi phí mà doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hồn thành cơng trình đó. Do đó, vấn
đề tăng cường quản lý CPSX để hạ giá thành sản phẩm xây lắp ngày càng trở
nên quan trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu cơ bản của ngun tắc hạch tốn kinh tế,
đó là sự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Ngun tắc này địi hỏi
doanh nghiệp xây lắp phải tìm mọi biện pháp để kinh doanh có lãi. Như
chúng ta đã biết:
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
4


Do đó quản lý chặt chẽ chi phí cũng là một trong những biện pháp tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp xây lắp.
1.2.2. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tổ chức tốt kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu
quản lý CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp, kế tốn CPSX và
tính giá thành sản phẩm xây lắp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành
phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán CPSX và giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp hàng tồn kho (kê khai thường xuyên
hay kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp hoặc kết chuyển, phân bổ CPSX theo đúng đối tượng

kế toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành.
- Lập báo cáo CPSX theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch tốn giá thành sản phẩm hồn thành trong kỳ
một cách đầy đủ và chính xác.
1.2.3. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
1.2.3.1. Khái niệm chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
CPSX xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống,
lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác doanh nghiệp phải chi ra để tiến
hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
CPSX kinh doanh xây lắp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy, nó cần được tập hợp một cách hợp lý phù
hợp với kỳ báo cáo và thời gian xây dựng, đưa vào sử dụng để đảm bảo cho
cơng tác quản lý có hiệu quả cao nhất.
1.2.3.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
5


CPSX bao gồm nhiều khoản chi có nội dung cơng cụ và mục đích sử
dụng khơng như nhau. Vì vậy, để phục vụ cho cơng tác quản lý nói chung và kế
tốn CPSX nói riêng, người ta thường phân loại CPSX theo những tiêu thức
thích hợp.
∗ Phân loại CPSX theo nội dung, công dụng kinh tế
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế,
khơng kể chi phí phát sinh ở đâu hay dùng vào mục đích gì trong q trình sản
xuất. Trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm các yếu tố chi phí sau đây:
- Chi phí nguyên vật liệu như: Xi măng, sắt thép, gạch, sỏi đá…
- Chi phí cơng cụ, dụng cụ, cuốc, xẻng…

- Chi phí nhiên liệu động lực: Xăng, dầu, mỡ…
- Chi phí nhân cơng: Tiền lương của cơng nhân trực tiếp, lao động
th ngồi.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Các khoản hao mòn của tất cả tài sản
cố định trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại…
- Chi phí khác bằng tiền.
∗ Phân loại CPSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào đối
tượng kế tốn chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX được chia thành:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một địa điểm nhất định.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm,
công việc, nhiều đối tượng công việc khác nhau.
∗ Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng hoạt
động
Theo cách phân loại này CPSX bao gồm:
- Biến phí là các chi phí ít có sự thay đổi (thường cố định) khi có sự thay
đổi về khối lượng, mức độ hoạt động.
6


- Định phí là những chi phí khơng thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi
trong mức hoạt động của sản xuất hoặc khối lượng sản phẩm, công việc, lao vụ
sản xuất trong kỳ.
∗ Phân loại CPSX theo mục đích cơng dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, CPSX bao gồm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Bao gồm tồn bộ các khoản chi phí
nguyên vật liệu mà đơn vị xây lắp chi ra để cấu tạo nên thực thể cơng trình.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản thù lao phải

trả cho người lao động trực tiếp tiến hành xây dựng, lắp đặt các cơng trình,
HMCT.
- Chi phí sử dụng máy thi cơng: Bao gồm tồn bộ các khoản chi phí mà
đơn vị xây lắp bỏ ra có liên quan tới việc sử dụng máy thi cơng phục vụ cho
việc xây dựng cơng trình, HMCT.
- CPSX chung: Là tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi đội
xây lắp (trừ ba loại chi phí kể trên).
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp và phương pháp dự toán
trong doanh nghiệp xây lắp là dự toán được lập cho từng đối tượng xây dựng
theo các khoản mục giá thành, nên phương pháp phân loại CPSX theo khoản
mục là phương pháp được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.2.3.3. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí trong xây lắp
∗ Đối tượng hạch toán CPSX:
Trong sản xuất xây lắp với tính chất phức tạp của quy trình cơng nghệ và
loại hình sản xuất đơn chiếc, thường phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận
thi công khác nhau. Mỗi hạng mục lại có dự tốn riêng, thiết kế riêng… Vì vậy,
tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí là nơi
phát sinh chi phí hay nơi gánh chịu chi phí. Cụ thể, đối tượng tập hợp chi phí
trong doanh nghiệp xây lắp có thể là:
- Cơng trình, hạng mục cơng trình.
- Giai đoạn cơng việc hồn thành.
7


- Đơn đặt hàng.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX và tập hợp CPSX một cách
kịp thời, chính xác theo đúng đối tượng tập hợp CPSX đã xác định là cơ sở tiền
đề quan trọng để kiểm tra, kiểm sốt q trình chi phí, tăng cường trách nhiệm
vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần thiết cho việc tính
tốn các chỉ tiêu giá thành theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.

∗ Phương pháp hạch toán CPSX
Với các doanh nghiệp xây lắp có các phương pháp hạch tốn chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng: CPSX phát sinh liên
quan đến đơn đặt hàng nào thì được tập hợp theo từng đơn vị thi công, trong
từng đơn vị đó lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí như hạng mục
cơng trình, nhóm hạng mục cơng trình.
- Phương pháp hạch tốn CPSX theo nhóm sản phẩm: phương pháp này
được áp dụng khi tất các hạng mục cơng trình, các ngơi nhà, các phẩn cơng
việc… được tiến hành thu công cùng một lúc. Tất cả các chi phí phát sinh gồm
những chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được phân loại và tập hợp theo giới
hạn nhóm sản phẩm.
- Phương pháp hạch tốn CPSX theo khu vực thi công hoặc theo bộ phận
thi công: phương pháp này được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp hạch
toán nội bộ một cách rộng rãi. Đối tượng hạch tốn CPSX là các bộ phận, đơn
vị thi cơng như tổ, đội sản xuất hoặc các khu vực thi công. Các CPSX được
phân loại và tập hợp theo các đối tượng là tổ, đội sản xuất, công trường hay
phân xưởng….nhưng yêu cầu tính giá thành là theo từng sản phẩm.
1.2.4. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về
lao động sống, lao động vật hố và các chi phí khác mà doanh nghiệp xây lắp
bỏ ra có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.

8


Giá thành sản phẩm xây lắp là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh
kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất
cũng như tính đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công
nghệ mà doanh nghiệp xây lắp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động,

chất lượng sản xuất, hạ thấp chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Khoản mục chi phí máy thi công.
- Khoản mục CPSX chung.
1.2.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm sản xuất
Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp
người ta thường phân loại giá thành sản phẩm xây lắp theo những tiêu thức
khác nhau.
∗ Căn cứ theo cơ sở số liệu để tính tốn, giá thành sản phẩm xây lắp có
thể chia làm hai loại:
- Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành
cơng việc nhất định, bao gồm tồn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu khởi cơng
cơng trình. Cơ sở để tính giá thành kế hoạch là giá trị dự tốn của cơng trình và
nhiệm vụ hạ giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
∗ Căn cứ vào mức độ hoàn chỉnh và khả năng phát huy tác dụng của từng
sản phẩm xây lắp, có thể chia giá thành xây lắp gồm hai loại:
- Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là giá thành HMCT đã thi công đến
giai đoạn cuối cùng, phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế được duyệt, được kiểm
nhận bàn giao và thanh toán cho đơn vị sử dụng.

9


- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn kỹ thuật quy
ước: là giá thành có khối lượng công tác thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng quy định.

- Phải định lượng (đo, đếm…) được và bên chủ đầu tư nghiệm thu thanh
tốn cho khối lượng cơng việc hoàn thành này.
- Phải đạt được điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
∗ Dựa vào các khoản mục chi phí trong giá trị dự tốn và giá trị quyết
tốn cơng trình hình thành giá thành dự tốn và giá thành quyết toán.
- Giá trị dự toán xây lắp: Giá trị dự tốn HMCT là chi phí cần thiết để
hồn thành HMCT theo khối lượng công tác đề ra trong bản vẽ thiết kế thi cơng
của hạng mục cơng trình.
Giá trị dự tốn bao gồm: Chi phí trực tiếp, chi phí chung chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm và lãi.
- Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy
thi cơng.
- Chi phí chung: Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân cơng cho
từng loại cơng trình do Bộ Xây dựng ban hành.
- Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm và lãi: Được xác định bằng
tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp và chi phí chung theo quy định hiện hành.
Giá thành dự toán xây lắp bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
- Giá trị quyết tốn cơng trình: Là tồn bộ chi phí hợp lý đã thực hiện
trong q trình đầu tư để đưa cơng trình vào khai thác sử dụng.
Trong q trình thi cơng địi hỏi của u cầu thực tiễn khối lượng cơng
tác bao giờ cũng có sự sai lệch so với giá trị dự toán ban đầu. Tuy nhiên, chỉ
những khối lượng công tác sai lệch sau đây mới được quyết toán.
- Do chủ đầu tư quyết định thay đổi chủ trương xây dựng dẫn đến thay
đổi thiết kế làm tăng hoặc giảm khối lượng công tác.

10


- Khi tiến hành thi cơng do địi hỏi điều kiện thực tế dẫn đến bổ sung bản
vẽ thi công làm tăng hoặc giảm khối lượng cơng tác.

- Do bóc tách khối lượng từ thiết kế thừa hoặc thiếu dẫn đến tăng, giảm
khối lượng cơng tác.
Giá trị quyết tốn biến động so với giá trị dự tốn ban đầu cịn do ngun
nhân có sự thay đổi chính sách chi tiền lương và các chính sách chế độ liên
quan khác dẫn đến sự biến động về đơn giá dự toán, làm cho giá trị quyết toán
thay đổi so với giá trị dự tốn.
Giá thành quyết tốn cơng trình bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
chung trong giá trị quyết tốn của cơng trình.
∗ Căn cứ vào mức độ tổng hợp giá thành của các cơng trình giá thành
xây lắp có thể phân loại như sau:
- Giá thành sản phẩm xây lắp cá biệt: Là giá thành của một công trình,
một HMCT nhất định bao gồm những chi phí từ khi khởi công đến khi bàn
giao.
- Giá thành sản phẩm xây lắp theo đơn vị thời gian: là giá thành của tồn
bộ các cơng trình, HMCT mà doanh nghiệp đã tổ chức nghiệm thu, bàn giao
cho bên chủ đầu tư trong một thời kỳ nhất định, có thể là quý, năm.
1.2.4.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
∗ Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao
vụ doanh nghiệp sản xuất, chế tạo và thực hiện cần tính được tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là cơng việc đầu tiên trong cơng tác tính
giá thành sản phẩm. Trong ngành xây dựng cơ bản, do đặc điểm sản xuất mang
tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm đều phải có dự tốn và thiết kế riêng nên đối tượng
tính giá thành sản phẩm xây lắp thường là các cơng trình, HMCT hay khối lượng
cơng việc có thiết kế và dự tốn riêng đã hồn thành.
Trên cơ sở đối tượng tính giá thành đã xác định được, phải căn cứ vào
chu kỳ sản xuất sản phẩm, đặc điểm sản xuất sản phẩm và tổ chức công tác kế
11



tốn mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành để đảm bảo số liệu cung cấp
kịp thời, phục vụ cho công tác quản lý trong doanh nghiệp.
∗ Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp thường sử dụng các phương pháp tính giá thành
sau:
- Phương pháp tính giá thành giản đơn: Phương pháp này áp dụng trong
trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp CPSX, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Giá thành sản phẩm được tính theo cơng thức sau:
Z = Dđk + C - Dck
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
C: Tổng CPSX đã tập hợp theo đối tượng.
Dđk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
- Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng trong trường
hợp doanh nghiệp xây lắp những cơng trình lớn, CPSX tập hợp theo từng đội
sản xuất, còn giá thành sản phẩm được tính riêng cho từng cơng trình đã hồn
thành.
Giá thành cơng trình được tính theo cơng thức sau:
Z = Dđk + C1 + C2 + ….+ Cn - Dck
Trong đó: C1, C2, C3…., Cn là CPSX ở từng đội hay từng hạng mục cơng
trình.
1.2.5. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
Giữa CPSX và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Chi phí biểu hiện mặt hao phí cịn giá thành biểu hiện mặt kết quả của
q trình sản xuất. Như vậy, về mặt bản chất, CPSX và giá thành sản phẩm xây
lắp là hai khái niệm hoàn tồn giống nhau. Chúng đều là các hao phí về lao
động và các chi tiêu khác của doanh nghiệp xây lắp. Nhưng giữa CPSX và giá
thành sản phẩm cũng có sự khác nhau trên các phương diện như sau:
12



- Nói đến CPSX xây lắp là xét đến các hao phí trong một thời kỳ, cịn nói
đến giá thành sản phẩm xây lắp là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của CPSX
sản phẩm xây lắp hoàn thành.
- Về mặt lượng, CPSX và giá thành sản phẩm có thể khác nhau khi có
các sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ.
Tập hợp CPSX xây lắp là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp. Nếu
chúng ta xác định cơng việc tính giá thành là chủ yếu thì tập hợp CPSX có tác
dụng tính tốn chính xác giá thành sản phẩm. Ngược lại, dựa vào phân tích giá
thành sản phẩm chúng ta xem xét được tình hình tiết kiệm hay lãng phí CPSX
trong kỳ đó.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo
cho giá thành sản phẩm được phản ánh một cách chính xác và kịp thời.
1.3. Các phương pháp tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1. Kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp
KKTX
1.3.1.1. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là CP chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
CPSX sản phẩm xây lắp bao gồm giá trị NVL chính (gạch, xi măng, nhựa
đường…), vật liệu phụ (sơn…), được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất SPXL.
Các chi phí NVL có liên quan trực tiếp tới từng đối tượng tập hợp chi phí
(CT, HMCT) thì được tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Trường hợp chi phí
NVL có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì phải dùng phương pháp
phân bổ gián tiếp cho từng đối tượng có liên quan.
- Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp kế tốn sử dụng
TK 621 - Chi phí ngun, vật liệu trực tiếp. TK này cuối kỳ khơng có số dư và
được mở chi tiết theo từng đối tượng kế tốn chi phí. Kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ: Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động XL trong kỳ.
Bên có: Giá trị NVLTT sử dụng khơng hết nhập lại kho.

Kết chuyển chi phí NVLTT.
13


- Trình tự hạch tốn kế tốn chi phí NVLTT được thể hiện ở sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621

TK 152
Xuất kho NVL cho sản
xuất SPXL

Giá trị NVL dùng
không hết nhập lại kho

TK 111,112,331

TK 154

Tổng giá Xuất thẳng cho sản xuất
thanh
(Giá mua khơng thuế)
tốn
TK 133.1
mua NVL
trực tiếp
Thuế GTGT


K/c giá trị NVLTT
dùng cho XL

TK 141(141.3)
K/c CPNVLTT khi
quyết toán khối lượng XL
giao khoán nội bộ

1.3.1.2. Kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp là chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình hoạt động xây lắp, bao gồm các khoản phải trả cho người lao động
trong biên chế của doanh nghiệp và cho lực lượng lao động thuê ngoài. Các
khoản trích theo lương và tiền ăn ca của cơng nhân xây lắp hạch toán vào tài
khoản 627 – CPSX chung.
- Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng TK 622 - Chi
phí nhân cơng trực tiếp. TK này cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết
cho từng đối tượng kế toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm,
nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng…). Kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí NCTT thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí NCTT.
14


- Trình tự hạch tốn kế tốn chi phí NCTT được thể hiện ở sơ đồ 1.2.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 154
TK 622
K/c (phân bổ) chi phí
Tiền lương phải trả cho
NCTT

cơng nhân trực tiếp sản xuất
(Theo phương pháp KKTX)
TK 631
TK 141.3
TK 334

K/c chi phí NCTT XL
khi quyết tốn khối lượng XL
giao khốn nội bộ

K/c (phân bổ) chi phí NCTT
(Theo phương pháp KKĐK)

1.3.1.3. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
- Chi phí MTC bao gồm tồn bộ chi phí về ngun liệu, máy móc, lao
động và chi phí bằng tiền khác phục vụ cho q trình sử dụng máy móc của đội.
- Để theo dõi khoản mục chi phí máy thi cơng, kế tốn sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi cơng. TK này cuối kỳ khơng có số dư.
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi cơng riêng biệt và phân cấp hạch
tốn cho đội máy có tổ chức hạch tốn kế tốn riêng thì việc hạch toán được tiến
hành tương tự như một đội xây lắp và sử dụng các TK (621,622,627) và TK 154 –
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành cho một ca máy sử dụng.
- Nếu không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ chức đội MTC riêng
biệt nhưng khơng tổ chức kế tốn riêng biệt cho đội MTC thì tồn bộ chi phí
máy thi cơng được hạch tốn vào TK 623.
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc không sử
dụng TK 623 thì doanh nghiệp hạch tốn chi phí sử dụng MTC trực tiếp vào
các TK (621,622,627) để tính ln vào giá thành cơng trình.
Kết cấu của TK này như sau:
Bên nợ: Tập hợp các chi phí sử dụng MTC thực tế phát sinh.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi cơng.

K/c và phân bổ CP sử dụng MTC cho các cơng trình, HMCT.
15


Tài khoản 623 chi tiết làm 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 623.1: Chi phí nhân cơng
TK 623.2: Chi phí vật liệu
TK 623.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 623.4: Chi phí khấu hao máy thi cơng
TK 623.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 623.8: Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự hạch tốn kế tốn chi phí sử dụng máy thi công được thể hiện
ở sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng
TK 623

TK 141(1413)
K/c CPMTC khi quyết
tốn khối lượng XL giao
khoán nội bộ
TK 152,153
````````

TK 154

Căn cứ vào bảng phân bổ
chi phí sử dụng thi
tính cho từng CT, HMCT
(Theo phương pháp KKTX)


Khi xuất vật liệu chính
phụ cho thi cơng
TK 334
Tiền công phải trả cho công
nhân điều khiển máy

TK 631

TK 214

Căn cứ vào bảng phân
chi phí sử dụng thi
tính cho từng CT, HMCT
(Theo phương pháp KKĐK)

Chi phí
khấu hao MTC
TK 111,112,331
Giá khơng thuế
TK 133.1
Thuế GTGT

16


1.3.1.4. Kế toán CPSX chung
- CPSX chung là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất bao
gồm: lương cơng nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của công
nhân trực tiếp xây lắp, công nhân lái máy và nhân viên quản lý đội, chi phí khấu
hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền.

CPSX chung thường được hạch tốn riêng theo từng điểm phát sinh chi
phí, sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Khoản CPSX
chung nào chỉ liên quan tới một cơng trình thì tập hợp trực tiếp cho cơng trình
đó. Đối với CPSX chung phân bổ cần lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý (như
căn cứ trên tiền lương chính của cơng nhân trực tiếp sản xuất, chi phí sử dụng
máy thi công, khối lượng xây lắp…).
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí sản xuất
Mức chi phí sản xuất
chung phân bổ cho

Tiêu thức

chung cần phân bổ

=

từng đối tượng

Tổng tiêu thức phân bổ

x

của tất cả các đối tượng

của từng
đối tượng

- Để theo dõi khoản mục CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 - CPSX
chung, mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản phẩm, dịch vụ.

Tài khoản này có thể được mở chi tiết theo từng cơng trình, từng đội thi
cơng, từng bộ phận và cũng được mở đồng thời các tiểu khoản cấp 2 để theo
dõi chi phí sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất.
Kết cấu TK 627:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển hoặc phân bổ CPSX chung.
Tài khoản 627 khơng có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 627.2: Chi phí vật liệu
17


TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác
- Trình tự hạch toán kế toán CPSX chung được thể hiện ở sơ đồ 1.4
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán CPSX chung
TK 141(1413)

TK 627

K/c CPSX chung khi
quyết toán khối lượng XL
giao khoán nội bộ

TK 152


TK 111,112,138
Các khoản ghi
giảm
CPSX chung
TK 154

Xuất dùng NVL cho
đội xây lắp

K/c CPSX chung
(Theo
phương pháp KKTX)
TK 631

TK 334,338
Tiền công của bộ phận quản lý
đội XL và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ
TK 153,142,335

Kết chuyển CPSX chung
(Theo phương pháp
KKĐK)

Xuất CCDC, phân bổ CCDC
và trích trước CP sửa chữa
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng
cho đội xây lắp
TK 111,112,331

Chi phí dịch
vụ mua ngồi,
chi phí bằng
tiền khác

Giá khơng thuế

TK 133.1

Thuế GTGT

1.3.1.5. Kế tốn tập hợp CPSX
- Để tập hợp CPSX, kế toán sử dụng TK 154 - CPSX kinh doanh dở dang,
nhằm phục vụ cho việc tính giá thành SPXL áp dụng phương pháp KKTX.
18


TK 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng, có kết cấu như sau:
Bên nợ: Tập hợp CPSX kinh doanh trong kỳ.
Bên có: Các khoản ghi giảm CPSX sản phẩm.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của SPXL
hồn thành.
Dự nợ: CPSX xây lắp cịn dở dang cuối kỳ.
- Trình tự hạch tốn kế tốn CPSX chung được thể hiện ở sơ đồ 1.5.
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán tổng hợp CPSX theo phương pháp KKTX
TK 621

TK 154

K/c chi phí NVL trực tiếp


TK 154,111,138

Các khoản ghi giảm CPSX
TK 632

TK 622

Giá thành SPXL hoàn
thành bàn giao

K/c chi phí NC trực tiếp
TK623
623
TK
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung

1.3.2. Kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ
- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế tốn sử dụng các TK 621, 622,
623, 627. Ngồi ra cịn có các tài khoản sau:
- TK 631 - Giá thành sản xuất, tài khoản này dùng để xác định giá thành
sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, được mở chi tiết cho từng đối tượng.
- TK 154- CPSX kinh doanh dở dang, tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị cơng trình dở dang chưa hồn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa
nghiệm thu, bàn giao.
19



- Trình tự hạch tốn kế tốn CPSX được thể hiện ở sơ đồ 1.6.
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch tốn CPSX theo phương pháp KKTX
TK 621

TK 631
K/c chi phí NVL trực tiếp

TK 632

Giá thành SPXL hoàn
thành bàn giao

TK 622
K/c chi phí NC trực tiếp
TK 623
K/c chi phí sử dụng MTC
TK 627
K/c chi phí sản xuất chung
TK 154
K/c CPDD đầu kỳ
K/c CPDD cuối kỳ
1.3.3. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
Việc đánh giá sản phẩm dở dang tại các doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc
vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người giao
thầu và người nhận thầu.
- Nếu quy định sản phẩm xây lắp chỉ bàn giao thanh tốn sau khi đã hồn
thành tồn bộ thì cơng trình hoặc HMCT chưa bàn giao thanh tốn được coi là
sản phẩm xây lắp dở dang. Tồn bộ CPSX phát sinh thuộc cơng trình, HMCT
đó đều là chi phí của sản phẩm dở dang.

- Nếu những cơng trình hoặc HMCT bàn giao thanh tốn theo từng giai
đoạn xây dựng thì giai đoạn xây lắp dở dang chưa bàn giao thanh toán là sản
phẩm dở dang.

20


CPSX phát sinh trong kỳ sẽ được tính tốn một phần cho sản phẩm dở
dang cuối kỳ theo tỷ lệ dự tốn cơng trình.

Chi phí của
sản phẩm dở
Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

Chi phí sản
xuất phát sinh

+

trong kỳ

dang đầu kỳ

=

Giá trị dự toán
của các giai


Giá trị dự

Giá trị dự toán
của các giai

+

đoạn xây dựng

đoạn xây dựng

hạ tầng

dở dang

21

x

toán của
giai đoạn
cuối kỳ


PHẦN 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN XÂY DỰNG CƠNG TRÌNH GIAO THƠNG 810
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần xây dựng cơng trình giao thơng 810 là doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty XDCT giao thông 8.

Công ty được thành lập từ năm 1967 trên cơ sở là đội sửa chữa đảm bảo
giao thông trong thời kỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước tại địa bàn tỉnh Sơn
La. Năm 1973 đơn vị được đổi tên thành Công ty đại tu đường bộ 101.
Năm 1983 trên cơ sở sáp nhập 2 đơn vị là Công ty đại tu đường bộ 101
và Công ty cầu 302, đơn vị được đổi tên là Công ty cầu đường 210 trực thuộc
Cục quản lý đường bộ Việt Nam. Các cơng trình Cơng ty tham gia thi công chủ
yếu là cấp trên giao kế hoạch chỉ tiêu phân bổ hàng năm. Năm 1986 thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng giao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các
đơn vị sản xuất. Đây là giai đoạn mà Cơng ty gặp nhiều khó khăn do chuyển
đổi cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường hạch toán kinh doanh. Với
sự quyết tâm cao trong tồn bộ Cơng ty cùng với sự nhiệt tình hăng say lao
động của tập thể cán bộ cơng nhân viên trong tồn Cơng ty, đơn vị đã dần lấy
lại được thăng bằng và vững bước đi lên trong cơ chế thị trường.
Năm 1993 Công ty tiếp tục tổ chức lại sản xuất và đổi mới cơ chế quản
lý, Công ty đặc biệt quan tâm đến việc mua sắm trang thiết bị tiên tiến thay thế
các thiết bị đã lạc hậu để đáp ứng với yêu cầu thi công cầu đường theo tiêu
chuẩn tiên tiến.
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước, để kiện tồn và sắp xếp bộ máy quản lý đáp ứng yêu
cầu và tình hình mới Công ty được thành lập theo quyết định số 132, ngày
29/4/1993 của Văn phịng chính phủ và quyết định số 1097/QĐ/TCCB – LĐ

22


×