Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Lời mở đầu
Trong cơ chế thị trờng, với quy luật cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt, tồn
tại và phát triển là một vấn để mang tính sống còn với tất cả các doanh nghiệp.
Muốn thắng thế trong cạnh tranh và có chỗ đứng vững chắc trên thị trờng thì
mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là hiện đại hoá sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, có lợi nhuận và tích luỹ. Điều này, buộc các doanh nghiệp không chỉ
chú trọng đến việc tăng năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm mà
còn phải tăng cờng công tác quản lý, giám đốc chặt chẽ việc sử dụng vật t, tiền
vốn, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, không ngừmg tiết kiệm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Chính vì vậy , công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm của kế toán. Vì nó vừa cung cấp
thông tin chính xác về những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất đồng thời đa
ra các biện pháp, phơng hớng hoàn thiện nâng cao vai trò quản lý chi phí và giá
thành.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán đặc biệt là kế toán chi phí
sản xuát và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian tìm hiểu thực tế tại xí nghiệp
sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Trần Quý Liên và các cán bộ công nhân viên ở phòng kế toán tài chính, em đã
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề : Hoàn thiện công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và cung
ứng vật t Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu đề tài tập trung vào nhiều vấn đề cơ bản về hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và cung ứng
vật t Hà Nội .
Nội dung của chuyên đề đợc trình bày gồm 2 chơng:
Chơng I: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chơng II : Hoàn thiện công các hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Chơng I
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sản xuất và
cung ứng vật t Hà Nội.
A. Khái quát chung về xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội
Xí nghiệp sản xuất cung ứng vật t Hà Nội có vị trí ở phờng Phơng Liệt
Quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đây là một xí nghiệp hạch toán phụ thuộc. Các sản
phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra nhằm chủ yếu phục vụ cho công tác cung ứng và
tiêu thụ trong công ty hoá chất mỏ Micio.
Ngoài ra, xí nghiệp còn kinh doanh thêm một số mặt hàng cho ngành mỏ.
Mặc dù mới thành lập song xí nghiệp luôn đáp ứng đủ yêu cầu nội bộ
ngành và đợc đánh giá là xí nghiệp năng động trong sản xuất kinh doanh đi đầu
trong công ty hoá chất Mỏ.
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc
trực thuộc công ty Hoá chất Mỏ, Tổng công ty than Việt Nam.
Xí nghiệp đợc thành lập theo QĐ 908 TVN/TCNS ngày 8/6/1995 của Tổng
Giám đốc công ty than Việt Nam.
Tiền thân của xí nghiệp là một xởng gia công và cung ứng vật t Giáp Nhị
Hà Nội, thuộc xí nghiệp Hoá chất mỏ Công ty xuất nhập khẩu than
Coalimex.
Từ năm 1995, khi xí nghiệp Hoá chất mỏ ở đợc nâng cấp thành công ty thì
phân xởng gia công và cung ứng vật t đợc nâng cấp thành xí nghiệp sản xuất và
cung ứng vật t Hà Nội.
Việc sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có sự chỉ đạo của công ty với ph-
ơng hớng cụ thể tạo nguồn vốn sản xuất kinh doanh khá ổn định :
- Vốn pháp định : 1.500.000.000 đồng
- Vốn lu động : 500.000.000 đồng
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
- Vốn trích khấu hao cơ bản hàng năm : 250.000.000đ
- Giá trị TS theo nguyên giá : 2.385.000.000đ
Hiện nay, xí nghiệp đã và đang nâng cấp quy mô sản xuất, mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ. Ngoài việc chủ động lập kế hoạch sản xuất trình công ty, xí nghiệp
còn mạnh dạn tìm kinh doanh những mặt hàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của
các đơn vị trong ngành than. Qua một chỉ tiêu sau chúng ta có thể thấy sự phát
triển từng bớc ngày một lớn mạnh của xí nghiệp :
Một số chỉ tiêu kinh tế tài chính qua các năm
TT Chỉ tiêu 1999 2000 2001
1 Doanh thu 13.188.776.647 20.143.234.840 21.941.186.297
2 Thuế 191.051.245 272.536.054 331.142.770
3 Tổng quỹ lơng 962.960.811 1.369.000.000 1.620.148.883
2. Nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp
2.1. Chức năng :
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội trực thuộc công ty hoá chất
mỏ là một doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc, đợc Công ty giao TSCĐ và các
nguồn lực khác trên cơ sở hiện có của Công ty đợc tổng Công ty giao. Xí nghiệp
chịu trách nhiệm trớc công ty về hàng hoá đợc giao sản xuất kinh doanh.
2.2. Nhiệm vụ
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội hoạt động theo sự phân cấp
của công ty hoá chất mỏ với các nhiệm vụ chính :
- May quần áo bảo hộ lao động
- May ống gió lò
- Sản xuất dây mềm điện, dây kíp mềm và các loại dây cách điện khác.
- Sản xuất bao bì thuốc nổ công nghiệp
Ngoài ra, xí nghiệp cũng kinh doanh thêm một số mặt hàng khác nh : Săm
lốp ô tô, quả đập, núi vật t kỹ thuật .
2.3. Phơng thức hoạt động
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
* Do tính chất của xí nghiệp nên đợc phân cấp quản lý về :
- Một phần vốn cố định nằm lại xí nghiệp
- Vốn lu thông : Nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá.
- Xí nghiệp thanh toán với nhà nớc thuế GTGT, thuế nhà đất, thuế môn bài
- Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh, xí nghiệp nộp về công ty.
* Xí nghiệp đợc giao khoán các chỉ tiêu sau :
- Kế hoạch sản xuất dây mềm điện và giao sản phẩm hoàn thành về công
ty.
- Kế hoạch may quần áo bảo hộ lao động, may thành phẩm và giao bán
cho các đơn vị trong ngành.
Ngoài ra, từng loại vật t tơng ứng công ty giao theo chỉ tiêu mua bán.
- Về doanh thu : Xí nghiệp thu từ nội bộ công ty và thêm các khoản thu từ
hoạt động kinh doanh mua bán hàng hoá, thành phẩm với các đơn vị khác.
- Về tiền lơng : Đợc trích theo doanh thu và khả năng giá thành và chi phí
bán hàng chịu đợc.
- Sản phẩm giao về các xí nghiệp của công ty hay các đơn vị có quan hệ
mua bán với công ty sẽ đợc thanh toán qua công ty.
3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp, sản xuất và cung
ứng vật t.
3.1. Khối quản lý :
Bộ máy quản lý của xí nghiệp đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến. Đứng đầu
là giám đốc, ngời điều hành chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp theo đúng chế độ, luật định Nhà nớc ban hành và theo sự định hớng của
Công ty hoá chất mỏ.
Giúp việc cho Giám đốc là một phó Giám đốc, phó Giám đốc phụ trách kỹ
thuật kiêm hành chính. Các phòng ban có chức năng tham mu giúp việc giám
đốc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cụ thể là :
* Phòng kỹ thuật Kế hoạch và chỉ huy
+ Biên chế 3 ngời : 1 trởng và 2 phó phòng không có nhân viên
- Nhiệm vụ chính :
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
+ Chịu trách nhiệm tham mu trình giám đốc sản lợng doanh thu,
chi phí sản xuất hàng tháng, quý, năm cho các đơn vị
+ Xây dựng phơng án sản xuất, kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của xí
nghiệp.
+ Thờng trực tổ chức cùng phòng kế toán tài chính thống kê kiểm tra, điều
chỉnh xác nhận tỷ lệ hoàn thành sản lợng kế hoạch, doanh thu, lỗ, lãi hàng
tháng, quý, năm làm cơ sở quyết toán quỹ lơng.
* Phòng tổ chức hành chính :
Biên chế 5 ngời : 1 trởng và 4 cán bộ phòng.
- Nhiệm vụ chính :
+ Phối hợp với phòng kỹ thuật kế hoạch xây dựng và ban hành định mức,
đơn giá tiền lơng cho các đơn vị trong xí nghiệp.
+ Tổ chức hớng dẫn và giám sát việc thi hành quy chế trả lơng, trả thởng
theo các chế độ hiện hành, giao khoán quỹ lơng cho các đơn vị.
+ Quản lý về nhân sự, tổ chức lao động
* Phòng kế toán Tài chính Thống kê
Biên chế 5 ngời : 1 trởng, 1 phó và 3 cán bộ.
- Nhiệm vụ chính :
+ Cùng phòng tổ chức hành chính, kỹ thuật kế hoạch và chỉ huy sản xuất
mở sổ sách theo dõi hạch toán chính sách tài chính kịp thời, đầy đủ các chỉ tiêu
sản lợng, kết quả sản xuất kinh doanh, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của các đơn vị
cơ sở quyết toán quỹ lơng.
+ Ghi sổ lơng theo mẫu thống nhất của công ty.
+ Tạo nguồn tài chính để chi lơng cho công nhân viên theo luật định.
* Phòng kinh doanh dịch vụ
Biên chế 7 ngời : 1 trởng, 1 phó và 5 cán bộ
- Nhiệm vụ chính :
+ Thực hiện việc bán sản phẩm cho các đơn vị theo các hợp đồng ký kết
dài hạn hàng năm và các hợp đồng mua bán sản phẩm hàng hoá phát sinh, tìm
nguồn hàng, thị trờng tiêu thụ.
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
+ Vận dụng công tác Marketing vào việc sản xuất kinh doanh của xí
nghiệp, tham mu với giám đốc về việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá của xí nghiệp.
3.2. Khối các đơn vị sản xuất
Bao gồm 3 phân xởng sản xuất
* Phân xởng may
* Phân xởng dây điện
* Phân xởng bao bì thuốc nổ công nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp
sản xuất và cung ứng vật t HN
4. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội là một xí nghiệp thành viên
chịu sự giám sát quản lý của công ty HCM. Vì vậy, tổ chức bộ máy quản lý cơ
cấu ngành nghề kinh doanh ban đầu do công ty chi phối, từ đó tác động trực
tiếp đến bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là sản xuất dây mìn điện, thuốc
nổ và may quần áo bảo hiểm lao động, sản xuất ống gió lò và bao bì thuốc nổ.
Lớp Kế toán 41E
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng hành
chính tổng hợp
Phòng kế toán TC
TK
Phòng kế hoạch
kỹ thuật
Phòng kinh
doanh
PX sản xuất
dây điện
Phân xưởng
xưởng may
Phân xưởng
bao bì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Các sản phẩm sản xuất ra không bán ra ngoài mà tiêu thụ nội bộ. Do đặc
thù nh vậy nên quy trình kinh doanh đợc thực hiện nh sau :
* Với sản xuất
Tiền Sản xuất Hàng Tiền Sản xuất
* Với cung ứng :
Tiền Hàng Tiền Hàng
Bộ phận sản xuất của xí nghiệp gồm 3 phân xởng với 6 tổ với những mục
đich khác nhau.
* Phân xởng may
Đây là phân xởng có số công nhân đông nhất 32 ngời với 1 phó phụ trách,
các bậc thợ trong phân xởng có gần nh các loại bậc, nhng bậc thợ cao chiếm tỷ
trọng lớn, còn lại bậc 2 và 3 là phổ biến.
+ Nhiệm vụ :
Sản xuất các loại quần áo bảo hộ lao động đồng phục và ống gió với nhiều
kích cỡ khác. Phân xởng đợc phân ra làm 2 bộ phận.
* Bộ phận may bảo hộ lao động
* Bộ phận may ống gió lò.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở phân xởng may
Lớp Kế toán 41E
KCS Kho
Kho Xí
nghiệp
NVL vải
phân xư
ởng
may
Giáp
màu
Ghép
mẫu
May
Công ty
cấp vốn
ban đầu
XN tập
hợp CPSX
Xác định
giá thành
sản phẩm
XN bán thu tiền,
nộp sản phẩm thanh
toán với Công ty
Công ty
cấp vốn
ban đầu
XN mua
hàng hoá
XN bán
thu tiền
- XN mua hàng hoá
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
+ Về trang thiết bị kỹ thuật:
Chủ yếu là máy may công nghiệp và các dụng cụ cắt cần thiết. Máy đơn
giản, gọn nhẹ, phù hợp với thực tiễn.
+ Về nguyên liệu sản xuất:
- Bộ phận may bảo hộ lao động: Nguyên liệu chính là vải kaki 21 x 24 và
vật liệu phụ là: cúc, chỉ, các bao bì đóng gói, nhãn mác, mực in
- Bộ phận may ống gió lò: nguyên liệu chính là vải mộc nilon tráng 2 lớp
của Nam Triều Tiên và vật liệu phụ là thép 8, que hàn, chỉ nilon, mực in
phụ gia dung môi.
* Phân xởng sản xuất dây mìn điện:
Có số công nhân là 21 ngời, có 1 quản đốc, 1 phó quản đốc.
+ Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ sản xuất ra dây mìn điện đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã quy định, đồng đợc kéo 3 ly- 0,45 ly và phải đợc bọc đúng tâm cho
đến khi kiểm nghiệm nhập kho thành phẩm. Phân xởng đợc chia ra thành:
- Bộ phận bọc (hạt nhựa PVC)
- Bộ phận cuốn dây thành phẩm
Do đặc điểm của sản phẩm ở phân xởng này là độ chính xác về các thông
số kỹ thuật vô cùng lớn, cho nên từ đầu đến cuối đều đợc kiểm tra
giám sát của Quản đốc và bộ phận KCS cán bộ xí nghiệp .
Khi cuộn dây thành phẩm thì phòng kỹ thuật - kế hoạch và các bộ phận
sản xuất kiểm tra xong mới cho nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ mô tả quy trình công nghệ và dây mìn điện
Lớp Kế toán 41E
Máy
cuộn
thành
phẩm
(500m
/c)
PKT-
KH và
chỉ
huy
KT
Kho Xí
nghiệp
Ngyên
liệu
chính
(đóng
M1),
nhựa
hạt PVC
Máy
kéo từ
3 ly -
0,45 ly
KCS
Máy
bọc
PVC
Nhập
kho
thành
phẩm
Xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
+ Về trang bị kỹ thuật: Máy móc đơn giản, gọn nhẹ, tiếng ồn ít, đạt tiêu
chuẩn quy định về kỹ thuật.
+ Về nguyên vật liệu sản xuất: Vật liệu chính là đồng M1, hạt nhựa PVC,
vật liệu phụ là: bạc, xà phòng bôi trơn
* Phân xởng bao bì thuốc nổ:
Có số công nhân là 9 ngời với 1 Quản đốc, 1 phó quản đốc phân xởng.
+ Nhiệm vụ: Sản xuất các loại bao bì thuốc nổ công nghiệp với nhiều
kích cỡ khác nhau (40kg, 25kg, 10kg, 3kg) với 2 sản phẩm là bao PP và túi PE.
Bao PP là lớp vỏ bên ngoài (bổ sung) và túi PE là lớp ở trong có nhiệm vụ
chống ẩm ớt.
+ Nguyên liệu sản xuất:
Nguyên liệu chính là các cuộn PP và cuộn PE
Các cuộn PP và PE nhận từ kho xí nghiệp, chuyển cho bộ phận cắt theo
yêu cầu về kỹ thuật chất lợng của sản phẩm
Với PP thì may in xong để kiểm tra nhập kho.
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Quy trình công nghệ sản xuất bao bì thuốc nổ ở phân xởng bao bì
PP
PE
5. tổ chức bộ máy kế toán
5.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội là xí nghiệp sản xuất có quy
mô nhỏ, địa bàn hoạt động tập trung tại 1 điểm. Tổ chức công tác kế toán tập
trung. Phòng kế toán có chức năng thu thập và xử lý cung cấp thông tin kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, giám
đốc bằng đồng tiền sử dụng vật t, lao động, tiền vốn và mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh trong xí nghiệp, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ tình hình thực tế của xí nghiệp, từ yêu cầu thực tế quản lý và trình độ
của đội ngũ cán bộ biên chế nhân viên phòng tài chính kế toán gồm 5 ngời với
tổ chức công việc nh sau :
+ Kế toán trởng :
Lớp Kế toán 41E
Kho XN
NVL chính
PP và PE Cắt
May
In xanh
In đỏ
Dán
đáy
KCS
Kho
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán tài chính thống kê và bộ máy kế
toán xí nghiệp phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh theo yêu cầu và nhiệm
vụ công tác kế toán mà công ty phân cấp.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc xí nghiệp, kế toán trởng công ty và
pháp luật về công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và quyền hạn của mình.
- Hớng dẫn công tác chỉ đạo hạch toán và kế toán, hớng dẫn lập các báo
cáo thống kê định kỳ.
+ Phó phòng kế toán :
- Giúp kế toán trởng trong việc tạo lập các thông tin kinh tế nh lập báo
cáo kế toán, tổ chức thông tin kinh tế, phân tích thông tin kinh tế, ghi vào một
số TK tổng hợp.
- Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
- Tập hợp xác định giá vốn và giá vốn hàng bán của hàng tiêu thụ
- Hạch toán các nguồn vốn, các quỹ đơn vị
- Xác định doanh thu lỗ (lãi) tiêu thụ
+ Kế toán thanh toán :
- Có nhiệm vụ hạch toán tình hình thu, chi tiền mặt, TGNH, tình
hình thanh toán với công nhân viên về tiền thởng, tiền lơng, tình hình
công nợ phải thu, phải trả nội bộ xí nghiệp.
+ Kế toán công nợ, TK có nhiệm vụ
- Phản ánh, hạch toán, theo dõi tình hình biến động đối với ngời
mua hàng của xí nghiệp, công nợ tạm ứng và ngời bán hàng cho
xí nghiệp từng ngày.
- Hạch toán tăng, giảm TSCĐ về nguyên giá, trích khấu hao, giá trị
còn lại.
+ Một thủ quỹ kiêm vật t hàng hoá, thành phẩm có nhiệm vụ :
- Quản lý quỹ tiền mặt, thu chi tiền mặt theo chứng từ cụ thể
- Mở sổ, thẻ theo dõi tình hình nhập, xuất, vật t, hàng hoá,
thành phẩm.
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ cung cấp số liệu
5.2. Sổ sách kế toán
+ Hiện nay, hình thức sổ kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng là hình thức
nhật ký chứng từ và xí nghiệp sử dụng phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp kê khai thờng xuyên.
+ Hệ thống sổ kế toán gồm :
Các nhật ký chứng từ, sổ cái và các TK, các bảng kê, bảng phân bổ số
1,2,3 và các sổ chi tiết có liên quan.
Lớp Kế toán 41E
Kế toán trưởng
(Kế toán tổng hợp)
Phó phòng kế toán
(Kế toán tiêu thụ thành phẩm)
Kế toán
thanh toán
Kế toán
công nợ TS
Thủ quỹ kiêm
vật tư nội bộ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5.3. Hệ thống báo cáo tài chính
Xí nghiệp lập 2 loại báo cáo
5.3.1. Các báo cáo gửi công ty
Xí nghiệp lập các báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn
chủ sở hữu và công nợ cũng nh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ
của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính có nhiều loại, tuy nhiên theo chế độ hiện hành chia làm
2 loại :
* Báo cáo bắt buộc
- Bảng cân đối kế toán (B01 - DN)
- Báo cáo kết quả kinh doanh (B02 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (B03 - DN)
- Báo cáo hớng dẫn, báo cáo lu chuyển tiền tệ (B09 -DN)
Lớp Kế toán 41E
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ KT chi tiết Bảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
* Ngoài ra, còn có một số mẫu báo cáo quyết toán theo quy định của
công ty mà hàng tháng xí nghiệp phải gửi kèm cùng báo cáo quyết toán tài
chính.
(Lập theo công văn số 383/CV - KTTCTK ngày 17/6/1999)
5.3.2. Các báo cáo tháng lu tại xí nghiệp
Cuối tháng sau khi khoá sổ tổng hợp chi tiết các tài khoản, kế toán lên
báo cáo tháng lu tại xí nghiệp theo các mẫu các bảng kê, NKCT, bảng phân bổ
theo mẫu biểu thống nhất của Bộ tài chính, gồm :
- Các mẫu NKCT
- Các bảng kê
- 3 bảng phân bổ
B. Tình hình thực tế công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội.
I. Đối tợng , phơng pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là một trong những công
việc của kế toán chi phí. Vệc này sẽ giúp cho việc quản lý chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm đợc chính xác và thuận lợi. Do đặc điểm của xí nghiệp
là một đơn vị hạch toán phụ thuộc vào sản xuất theo chỉ tiêu giao hàng năm của
công ty Hoá chất Mỏ. Vì vậy nên xí nghiệp xác định đối tợng kế toán chi phí
sản xuất là các phân xởng và chi tiết cho từng sản phẩm. Để thích ứng cho đối t-
ợng đó, xí nghiệp thực hiện phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Khi có lệnh sản xuất của phòng kỹ thuật kế toán và chỉ huy sản xuất đa
xuống, các phân xởng sẽ đợc nhận các vật t khác từ kho (vì mỗi phân xởng sản
xuất một loại sản phẩm).
Lúc này, kế toán chi phí sản xuất căn cứ vào chỉ tiêu về đa mức tiêu hao
vật t và lao động để tập hợp chi phí sản xuất chính xác và kịp thời.
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
VD : Với phân xởng sản xuất dây điện
Định mức tiêu hao cho 100m dây là 1,4261 kg đồng M1 và 1,603 kg hạt
nhựa PVC và định mức lao động là 2460m/công. Khi đó, đơn giá chung áp
dụng là 5,4đ/m.
2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
Chi phí sản xuất ở xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t bao gồm nhiều loại
và có tính chất kinh tế khác nhau. Để phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán
phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình xí nghiệp phân loại chi phí
sản xuất theo yếu tố chi phí.
Các chi phí đợc chia ra nh sau :
- Yếu tố nguyên liệu :
Bao gồm vải, cúc, chỉ, khoá (đối với sản phẩm may)
Bao gồm đồng, nhựa hạt P VC (đối với sản phẩm dây mìn điện).
- Yếu tố nhiên liệu :
Bao gồm xà phòng bôi trơn dầu, mỡ, chỉ may.
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp.
Gồm những khoản tiền lơng và phụ cấp phải trả cho cán bộ công
nhân viên.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ : Trích theo quy định.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ
- Yếu tố chi phí mua ngoài :
Đợc tính là những khoản thuê bảo vệ tài sản bốc xếp vật t, t vấn
kiểm toán, chi phí đăng kiểm.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền :
Gồm các khoản công tác phí, bảo hiểm thiết bị TS, quảng cáo, thuế,
trả lãi vay ngân hàng và tổng Công ty.
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
II. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội.
1. Các tài khoản dùng để hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xí nghiệp sử
dụng các TK sau :
* TK621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Dùng để phản ánh chi phí
về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cấu thành sản phẩm. TK này đợc chi tiết theo
từng phân xởng.
+ TK622 : Chi phí nhân công trực tiếp. Dùng để phản ánh lơng nhân công
trực tiếp cho hiện đại hoá sản xuất. TK này đợc chi tiết theo từng phân xởng.
+ TK627 : Chi phí sản xuất chung : Phản ánh các chi phí gián tiếp cho
hiện đại hoá sản xuất. TK này cũng đợc chi tiết theo từng phân xởng.
+ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : Tập hợp các chi phí
sản xuất phát sinh ở từng phân xởng.
Ngoài ra, xí nghiệp còn sử dụng các TK khác có liên quan nh :
TK111,TK138, TK152, TK153, TK334, TK214
2. Hạch toán chi phí sản xuất
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ đợc trực tiếp đem vào sử dụng trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
Các vật liệu này đợc xí nghiệp bảo quản trong kho và do phòng vật t quản
lý.
Do xí nghiệp sản xuất ra nhiều loại sản phẩm với mục đích sử dụng khác
nên mỗi loại sản phẩm lại sử dụng nguyên vật liệu chính khác nhau.
Nguyên vật liệu chính của xí nghiệp bao gồm : Đồng M, nhựa hạt PVC,
vải các loại, cuộn PD và PE. Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn
khoảng 80-85% trong chi phí.
Ngoài ra, xí nghiệp sử dụng các vật liệu phụ nhằm giúp tăng thêm vẻ đẹp
của sản phẩm nh : Bạc hàn , xà phòng bôi trơn, dầu mỡ, chỉ cúc, mực in,
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
nguyên vật liệu đợc xí nghiệp mua ở ngoài và việc xuất nguyên vật liệu đợc
quản lý chặt chẽ và tuân theo nguyên tắc nhất định.
* Nguyên tắc sử dụng nguyên vật liệu cho sản xuất:
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất cụ thể và dựa vào nhu cầu và định mức
sử dụng nguyên vật liệu đã đợc lên kế hoạch từ trớc ở xí nghiệp sản xuất và
cung ứng vật t Hà Nội khi xuất nguyên vật liệu, kế toán sẽ căn cứ vào lệnh sản
xuất và định mức đã đợc phòng kế hoạch tính toán. Khi các phân xởng lĩnh vật
t, nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm, các phân xởng này sẽ phải giải
trình về số vật t, nguyên vật liệu đã dùng cho phòng kế toán.
Trong hạch toán xuất, nhập nguyên vật liệu, xí nghiệp chọn hình thức thẻ
kho.
* Giá trị nguyên vật liệu thực tế nhập kho đợc tính theo công thức:
Giá trị NVL nhập kho = Giá mua ghi trên HĐ + Chi phí mua (nếu có)
* Giá trị thực tế xuất kho của nguyên vật liệu đợc xí nghiệp áp dụng phơng
pháp nhập trớc, xuất trớc.
* Trình tự hạch toán :
Bộ phận vật t của xí nghiệp căn cứ vào từng loại sản phẩm làm ra của mỗi
phân xởng mà nhập số lợng nguyên vật liệu cho đầy đủ.
Căn cứ vào lệnh sản xuất do phòng kế hoạch, kỹ thuật và chỉ huy sản xuất
giao xuống từng phân xởng, thống kê xởng tính toán xác định khôí lợng nguyên
vật liệu sử dụng.
S Hình thức kế toán mà xí nghiệp đang áp dụng
Sau đó kế toán vật t sẽ kiểm tra lại, đối chiếu giữa lệnh sản xuất với nhu
cầu vật t, định mức vật t của xí nghiệp với việc tính toán của thống kê xởng.
Nếu đúng, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho.
Sau đây là các mâũ chứng từ ban đầu
* Lệnh sản xuất :
+ Giám đốc xí nghiệp yêu cầu :
Phân xởng : sản xuất dây điện
- Thực hiện nhiệm vụ : sản xuất dây mìn điện
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
- Số lợng : 480.000m
- Thời gian thực hiện : Tháng 1/2002
Các phân xởng căn cứ vào lệnh sản xuất và định mức vật t đã ban hành, số
lợng vật t xin xuất lên phòng kế toán, kế toán kiểm tra lại sau đó viết phiếu xuất
kho vật liệu nh sau :
XNSX và cung ứng vật t Phiếu xuất kho
Hà Nội Ngày 3/1/2002
Họ tên ngời nhận hàng : Nguyễn Thanh Tuấn PX Dây
Lý do xuất kho : sản xuất dây mìn điện
Xuất tại kho : A
STT Tên, nh n hiệu,ã
quy cách, vật t
M sốã ĐVT Số lợng
Yêu cầu Thực
xuất
Đơn giá
(đ)
Thành tiền (đ)
1 Đồng Kg 295 295 34.000 8.806.000
2 Nhựa Kg 200 200 14.000 2.800.000
Cộng 11.606.000
Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho
sử dụng (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Tơng tự nh trên, phòng kế toán lập phiếu xuất kho cho 2 phân xởng còn
lại.
Căn cứ vào các phiếu xuất NVL, CCDC tập hợp lại cuối tháng kế toán lên
bảng tổng hợp nhập xuất TK1521,1522, TK153 rồi lên bảng phân bổ NVL,
CCDC.
Số liệu ghi trên bảng xuất này ghi trực tiếp vào bảng cân đối kế toán số
phát sinh cuối tháng và bảng kê số 4, nhật ký chứng từ số 7.
Số NVL xuất dùng cuối tháng còn thừa sẽ đợc nhập lại kho và theo dõi
trên thẻ kho.
Bảng phân bổ
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 1 năm 2002
TT Ghi có TK
Ghi nợ TK đối tợng
sử dụng
TK152
152.1 152.2 Cộng
TK153
1 TK621 CPNVLTT 427.359.589 53.658.711 481.018.300
a TK621.1 PX dây điện 240.412.000 2.612.220 243.024.220
B TK621.2 PX may BH 99.447.468 6.301.030 105.748.498
C TK621.3 PX gió lò 21.941.184 1.416.976 23.358.160
D TK621.4 PX bao PP 39.104.400 1.415.081 40.519.481
E TK621.5 PX bao PE 26.454.537 52.205.898 76.660.435
F TK621.6 PXSX PVC 810.000 810.000
2 TK627 CPSX chung . 129.010
3 TK641 CP bán hàng 8.897.556 8.897.556 2.915.432
Cộng 427.359.589 62.556.267 489.915.856 3.044.442
Lớp Kế toán 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
5 bảng ngang
Lớp Kế toán 41E
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp D¬ng ThÞ V©n Anh
Líp KÕ to¸n – 41E
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp D¬ng ThÞ V©n Anh
Líp KÕ to¸n – 41E
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Dơng Thị Vân Anh
Xí nghiệp sản xuất và
cung ứng Vật t Hà Nội
Phiếu xuất kho
Ngày 3/1/2002
Kho xuất hàng : Mão
Họ tên ngời nhận : Lê Xuân Công
Bộ phận : Phân xởng sản xuất dây điện
TT Tên nh n hiệu, quy cáchã
sản phẩm, vật t, hàng
hoá
M số ã ĐVT Số lợng Đơn giá Thành tiền
Xuất đồng j 26 x 0,45 Kg 5184,8 207.392.000
Phụ trách bộ phận Ngời nhận Thủ kho
sử dụng
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Nguyên vật liệu là một yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất. Để
tập hợp đợc chi phí tính giá thành cô sự góp mặt rất nhiều của yếu tố nguyên vật
liệu. Trớc khi vật liệu đợc xuất ra để sản xuất kế bộ phận vật t phải nhập kho vật
liệu. Tuỳ từng sản phẩm làm ra của các phân xởng mà nhập vật liệu tơng ứng
cho sản xuất.
VD : Ngày 1/1/2002 nhập kho đồng j 26 x 0,45 cho bộ phận sản xuất dây
điện.
Lớp Kế toán 41E
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp D¬ng ThÞ V©n Anh
Bang ke 4
Líp KÕ to¸n – 41E
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp D¬ng ThÞ V©n Anh
TiÐp baN4
Líp KÕ to¸n – 41E