Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm và một số giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ tại công ty cổ phần đầu tư phát triển AK thành phố hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.73 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM ĐẨY MẠNH KHẢ NĂNG TIÊU THỤ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN AK
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH

Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 401

Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Quang Hà
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Khắc Tĩnh
Khoá học

: 2004 – 2008

Hà Tây, 2008


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................... 0
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................. 6
1.1. Doanh nghiệp và mục tiêu của doanh nghiệp ........................................... 6
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp ................................................................ 6
1.1.2. Vị trí vai trị của doanh nghiệp trong nền kinh tế............................... 6
1.1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp................................................................. 7
1.2. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm............ 7
1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm ......................................................... 7


1.2.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ ............................................................ 8
1.2.3. Nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ........................................................ 9
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của sản phẩm.................. 9
1.3.1. Những nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp..................................... 9
1.3.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp............................................ 11
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm.................. 13
1.4.1 Chỉ tiêu bằng thước đo hiện vật......................................................... 13
1.4.2. Chỉ tiêu bằng thước đo giá trị ........................................................... 13
1.5. Nội dung hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp ...................................... 16
1.5.1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường ........................................ 16
1.5.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm ........................................... 17
1.5.3. Xây dựng các điều kiện tiêu thụ ....................................................... 18
1.5.4. Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán hàng ........................................... 20
1.5.5. Tổ chức công tác tiêu thụ.................................................................. 21
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIÊN AK .......................................................................................................... 22
2.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển AK. . 22
2.2. Cơ cấu tổ chức......................................................................................... 22
2.2.1. Hội đồng quản trị .............................................................................. 24
2.2.2. Giám đốc công ty.............................................................................. 24
2.2.3. Phịng tổ chức hành chính................................................................. 24
2.2.4. Phịng kế tốn tài vụ ......................................................................... 24
2.2.5. Phòng kinh doanh – Thị trường........................................................ 25
2.2.6. Ban kiểm soát ................................................................................... 25
2.3. Tổ chức về lao động............................................................................... 25
2.4. Cơ sở Vật chất kỹ thuật........................................................................... 27
2.5. Tình hình về vốn của công ty.................................................................. 29
2.6. Những thuận lợi và khó khăn và phương hướng sản xuất kinh doanh của
cơng ty trong những năm tới. ......................................................................... 31
2.6.1 Thuận lợi............................................................................................ 31

1


2.6.2. Khó khăn........................................................................................... 31
2.6.3 Phương hướng kinh doanh của cơng ty trong những năm tới ........... 32
Chương 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÌNH
HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM ( 2005 – 2007)
........................................................................................................................... 33
3.1. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm( 2005 – 2007) 33
3.1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh bằng chỉ tiêu hiện vật qua 3 năm ........ 33
3.1. 2 Kết quả hoạt động kinh doanh bằng chỉ tiêu giá trị.......................... 36
3.1.3. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong 3 năm theo phương thức bán
hàng............................................................................................................. 39
3.1.4. Doanh thu tiêu thụ theo thời gian ..................................................... 41
3.1.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty . 43
3.2. Phân tích lượng hàng tồn kho ................................................................. 45
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Cơng ty ........................................................................................................... 48
3.3.1 Tình hình về chất lượng hàng hóa của cơng ty.................................. 48
3.3.2 Giá bán sản phẩm............................................................................... 49
3.3.3 Các đối thủ cạnh tranh của công ty.................................................... 51
3.4. Phương thức thanh tốn .......................................................................... 55
3.5. Chính sách bán hàng ............................................................................... 57
3.6 Nhận xét chung ........................................................................................ 57
3.6.1 Những kết quả đạt được..................................................................... 57
3.6.2 Những vấn đề còn tồn tại................................................................... 58
Chương 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PH ẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
AK...................................................................................................................... 59
4.1 Xu hướng phát triển kinh doanh và khả năng đẩy mạnh tiêu thụ sản

phẩm của công ty............................................................................................ 59
4.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty............................................................................................ 59
4.2.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ........................................ 59
4.2.2. Nâng cao chất lượng của sản phẩm .................................................. 60
4.2.3 Thực hiện chính sách giá cả mềm dẻo............................................... 61
4.2.4 Hoàn thiện các hoạt động xúc tiến bán hàng và các dịch vụ sau bán
hàng............................................................................................................. 61
4.2.5. Nâng cao trình độ lao động............................................................... 62
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 64

2


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận cho tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy
giáo Nguyễn Quang Hà là người đã tận tình hướng dẫn tơi hồn thành khóa
luận này.
Xin cảm ơn tồn thể ban lãnh đạo cùng tồn thể cơng nhân viên của cơng
ty cổ phần đầu tư phát triển AK đã giúp đỡ tôi nhiệt tình trong q trình thu
thập số liệu để hồn thành khóa luận.

3


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp trong nền kinh tế
phải chịu sức ép về cạnh tranh rất mạnh. Do đó doanh nghiệp cần phải có chiến
lược cạnh tranh để tồn tại và phát triển, để cạnh tranh được trước hết cần làm
tốt các khâu của quá trình sản xuất. Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình

sản xuất, thực hiện tốt khâu tiêu thụ sẽ đảm bảo cho chu kỳ kinh doanh diễn ra
một cách liên tục, bù đắp được các chi phí phải bỏ ra trong q trình sản xuất từ
đó thu được lợi nhuận để tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng. Công tác tiêu thụ
là công đoạn quá quen thuộc nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt
cơng tác này.
Cơng tác tiêu thụ sản phẩm có làm tốt thì mới thúc đẩy các hoạt động
khác của doanh nghiệp, tốc độ tiêu thụ sản phẩm nhanh góp phần đẩy nhanh tốc
độ quay vòng vốn, khai thác một cách đầy đủ và có hiệu quả nhất đối với các
loại tài sản cố định của doanh nghiệp, góp phần hạ giá thành sản phẩm. Mặt
khác tiêu thụ làm nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp,
tạo ra tiền đề cần thiết cho việc đổi mới trang thiết bị sản xuất và dây truyền
công nghệ. Hơn thế nữa tốc độ tiêu thụ nhanh cịn góp phần nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường từ đây tạo ra các lợi thế cạnh tranh.
Hiện nay các doanh nghiệp kinh doanh xe máy trong nước rất là nhiều,
nên khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này để tồn tại và phát triển là
rất lớn. Từ khi nước ta chính thức gia nhập WTO thì các doanh nghiệp trong
nước càng phải đối đầu với cạnh tranh gay gắt dẫn đến thị phần giảm sút, sản
lượng tiêu thụ giảm. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần có những chiến lược riêng
để tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần đầu tư phát triển AK cũng đang đối
đầu với những thách thức đó. Vì vậy các doanh nghiệp cần làm tốt công tác tiêu
thụ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề đó, cùng với vốn kiến thức
đã học tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản
phẩm và một số giải pháp đề xuất nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ tại
công ty cổ phần đầu tư phát triển AK – Thành phố Hịa Bình”.

4


* Mục tiêu nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cổ phần
đầu tư phát triển Ak qua 3 năm 2005, 2006,2007.
- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty cổ phần đầu tư phát
triển Ak
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng tiêu thụ tại công ty
cổ phần đầu tư phát triển Ak.
* Nội dung nghiên cứu
- Chương 1: Cơ sở lý luận.
- Chương 2: Đặc điểm cơ bản của công ty cổ phần đầu tư phát triển Ak
- Chương 3: Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tiêu thụ sản
phẩm của cơng ty qua 3 năm ( 2005 – 2007).
- Chương 4: Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư phát triển Ak.
* Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp kế thừa:
- Kế thừa tài liệu và số liệu về tiêu thụ sản phẩm trong công ty.
+ Bảng tồn kho của sản phẩm tại phịng tài chính kế tốn
+ Bảng báo giá sản phẩm tại phịng kinh doanh
+ Tình hình lao động của cơng ty tại phịng tổ chức hành chính
- Kế thừa các số liệu về các báo cáo về tình hình tiêu thụ của cơng ty cổ phần
đầu tư phát triển Ak.
+ Báo cáo tài chính của cơng ty tại phịng tài chính kế tốn
b. Phương pháp chuyên gia:
Phỏng vấn trực tiếp ban lãnh đạo, nhân viên, các khách hàng của công ty.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động có liên quan đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
cổ phần đầu tư phát triển Ak.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Tại công ty cổ phần đầu tư phát triển AK - Thành Phố

Hịa Bình
+ Thời gian: Phân tích các số liệu về tình hình tiêu thụ tại công ty cổ
phần Anh Kỳ trong thời gian 3 năm: 2005, 2006, 2007.
5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Doanh nghiệp và mục tiêu của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
`

- Kinh doanh: Là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các giai đoạn

của quá trình đầu tư với mục tiêu thu lợi nhuận. Kinh doanh phải do một chủ
thể kinh doanh nào đó tiến hành. Chủ thể kinh doanh có thể là: doanh nghiệp,
cá nhân, hộ gia đình.
- Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu thu lợi nhuận.
- Theo luật Doanh nghiệp nước ta, doanh nghiệp được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản riêng, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Vị trí vai trị của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế . Cụ thể được
thể hiện như sau:
+ Cung cấp của cải vật chất: Với mục tiêu thu lợi nhuận doanh nghiệp
thực hiện việc kết hợp các yếu tố đầu vào và thơng qua q trình sản xuất để
tạo ra sản phẩm hàng hóa đầu ra. Do q trình sản xuất mà giá trị của nguồn
lực được tăng lên, đặc biệt trong nền kinh tế thị trường của cải vật chất được

doanh nghiệp cung ứng và với sự phát triển của khoa học kỹ thuật doanh
nghiệp ngày càng cung cấp của cải vật chất có chất lượng tốt phục vụ xã hội.
+ Đóng góp ngân sách nhà nước: Đóng góp ngân sách nhà nước là nghĩa
vụ và trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp. Ngân sách này nhằm phục vụ cho chi
tiêu của chính phủ vào phúc lợi xã hội …
+ Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động: Trong quá trình sản
xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải thuê lao động để sản xuất kinh doanh .

6


Do đó khi doanh nghiệp thành lập sẽ tạo ra việc làm cho người lao động ở tại
khu vực của doanh nghiệp và cho xã hội.
Do doanh nghiệp có vai trò to lớn đối với xã hội nên mỗi quốc gia cần
phải có chính sách thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu của doanh nghiệp
- Mục tiêu lợi nhuận: Trong nền kinh tế thị trường bất kể một doanh
nghiệp nào cũng cần phải thu lợi nhuận trong quá trình hoạt động. Đây là mục
tiêu hàng đầu của đa số các doanh nghiệp, lợi nhuận này nhằm thu hồi vốn đầu
tư và tái sản xuất mở rộng. Lợi nhuận sẽ quyết định đến sự tồn tại hay diệt
vong của doanh nghiệp.
- Mục tiêu phát triển: Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh được coi là
lành mạnh và là yếu tố thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Trong điều
kiện cạnh tranh các doanh nghiệp lớn, trường vốn thường có nhiều ưu thế trong
tổ chức sản xuất kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường.
- Mục tiêu trách nhiệm xã hội: Đây là mục tiêu quan trọng nhằm đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng, quyền lợi của nhà cung ứng, quyền lợi của công
nhân viên trong doanh nghiệp, và làm nhiệm vụ phúc lợi xã hội. Tuy nhiên vấn
đề đặt ra là làm sao giải quyết tố một cách hợp lý giữa lợi ích doanh nghiệp và
lợi ích xã hội. Giải quyết hợp lý mâu thuẫn này sẽ làm thúc đẩy kinh doanh

phát triển. Vì vậy thực hiện tốt trách nhiệm xã hội sẽ tạo ra môi trường kinh
doanh thuận tiện, tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển từ hình thái hiện
vật sang hình thái giá trị của sản phẩm. Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi
khách hàng chấp nhận thanh toán.
Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình bao gồm nhiều
khâu, từ việc tổ chức nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất, tổ chức bán
hàng, và thực hiện các dịch vụ trước, trong, và sau khi bán hàng. Như vậy theo
7


quan điểm này, tiêu thụ là một quá trình xuất hiện từ khi tổ chức các hoạt động
sản xuất và chỉ kết thúc khi đã bán được sản phẩm.
Về bản chất, tiêu thụ sản phẩm chính là q trình thực hiện giá trị của
sản phẩm, là giai đoạn đưa sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Qua quá trình này người sản xuất có thể thu hồi vốn đầu tư để tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng.
1.2.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ
a. Đối với Doanh nghiệp
Hoạt động tiêu thụ góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp,
nâng cao uy tín của doanh nghiệp với khách hàng thông qua chất lượng sản
phẩm, giá cả hợp lý, phương thức giao nhận thuận lợi có hiệu quả cao.
- Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là
thước đo độ tin cậy, mức độ trung thành của khách hàng với sản phẩm, thông
qua tiêu thụ nhà sản xuất sẽ tiếp nhận được những thông tin phản hồi từ phía
khách hàng, từ đó nắm bắt được thị hiếu để có chiến lược phục vụ họ tốt hơn.
- Hoạt động tiêu thụ ảnh hưởng đến vòng quay của vốn, nếu tiêu thụ sớm
thì thu hồi được vốn nhanh từ đó tốc độ quay vòng vốn lớn, chu kỳ kinh doanh

được rút ngắn và hiệu quả sử dụng vốn cao.
- Hoạt động tiêu thụ nếu được thực hiện tốt góp phần giảm chi phí lưu
thơng, giảm thời gian dự trữ ngun vật liệu cũng như dự trữ thành phẩm, hàng
hóa, do đó sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tiêu thụ đóng vai trị quan
trọng quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp nên các doanh nghiệp cần phải
làm tốt công tác tiêu thụ.
b. Đối với xã hội
Hoạt động tiêu thụ có hiệu quả đem lại lợi nhuận cho các doanh nghiệp
làm cho các doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển vững mạnh. Từ đây
dẫn đến tăng thu nhập cho người lao động, tăng công ăn việc làm cho xã hội,
nâng cao đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp mang lại lợi nhuận lớn sẽ tăng
mức đóng góp cho ngân sách nhà nước để trang trải các khoản phúc lợi xã hội.
Do đó tiêu thụ sản phẩm tác động làm cho nền kinh tế phát triển.
8


1.2.3. Nhiệm vụ của hoạt động tiêu thụ
Mục tiêu của hoạt động tiêu thụ là bán hết các sản phẩm của doanh
nghiệp với doanh thu mang lại là tối đa và phải bỏ ra một khoản chi phí là tối
thiểu. Với mục tiêu trên thì tiêu thụ có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu thị trường, xác định đúng đắn cầu của thị trường và khả
năng đáp ứng thị trường của doanh nghiệp.
- Quyết định phương án đầu tư hiệu quả nhất phù hợp với tiềm lực của
doanh nghiệp.
- Chủ động tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng nhằm thu hút
khách hàng.
- Tổ chức công tác bán hàng và các hoạt động yểm trợ bán hàng nhằm
tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm với chi phí thấp nhất.
- Đáp ứng tốt nhất các dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng
nhằm tạo lòng tin cho khách hàng.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của sản phẩm
1.3.1. Những nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp
a.Tình hình dự trữ sản phẩm hàng hóa
Q trình sản xuất kinh doanh được bắt đầu từ khâu chuẩn bị sản xuất,
mua sắm vật tư kỹ thuật, tổ chức sản xuất đến khâu cuối cùng là khâu tiêu thụ
hàng hóa. Như vậy khâu sản xuất diễn ra trước và có ảnh hưởng quyết định
đến hoạt động tiêu thụ. Khâu sản xuất tốt tạo ra sản phẩm với chi phí thấp sẽ
tạo ra lợi thế về cạnh tranh đối với sản phẩm của doanh nghiệp từ đó tác động
mạnh đến quá trình tiêu thụ của sản phẩm. Dự trữ nguyên liệu và dự trữ sản
phẩm sẽ giúp cho quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra ổn định nhịp nhàng và
liên tục. Ngược lại mức dự trữ quá lớn sẽ gây tồn đọng vốn, doanh nghiệp sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn để tái sản xuất. Do đó một trong các biện
pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ là doanh nghiệp cần có biện pháp dự trữ và
sản xuất hợp lý.

9


b. Chất lượng sản phẩm và uy tín của doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm là một trong các nhân tố quyết định khả năng cạnh
tranh và đây là vấn đề quan trọng của doanh nghiệp, nên để tiêu thụ được nhiều
sản phẩm bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm để
cạnh tranh với các công ty có sản phẩm cùng loại. Khi đời sống người dân
được nâng cao, nhu cầu của họ ngày càng tăng, thị trường có nhiều sự lựa chọn
thì chỉ có những sản phẩm có chất lượng mới được người tiêu dùng chấp nhận.
Nhưng để chất lượng sản phẩm tốt, doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn làm
cho giá cả của hàng hoá tăng lên, đây là vấn đề người tiêu dùng khó chấp nhận.
Vì vậy đây là bài tốn khó địi hỏi doanh nghiệp phải tính tốn một cách hợp lý
về vấn đề đầu tư máy móc cơng nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm với tính
cạnh tranh về giá trên thị trường.

Uy tín của doanh nghiệp cũng là một khía cạnh ảnh hưởng đến hoạt động
tiêu thụ của doanh nghiệp. Người tiêu dùng khi mua hàng họ rất quan tâm đến
chất lượng của sản phẩm, do đó mà uy tín của doanh nghiệp là cơ sở để họ tìm
đến mua hàng. Việc tạo dựng uy tín của doanh nghiệp là rất cần thiết đối với tất
cả các doanh nghiệp nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng đến với doanh
nghiệp từ đó sẽ bán được nhiều sản phẩm. doanh nghiệp cần tạo lập uy tín của
mình thơng qua chất lượng của sản phẩm và thái độ phục vụ đối với khách
hàng làm cho khách hàng mua một lần và muốn mua tiếp vào lần sau.
c. Giá cả sản phẩm
Giá cả là yếu tố nhạy cảm nhất trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm vì nó
liên quan trực tiếp đến lợi ích của từng cá nhân. Người bán muốn bán với giá
cao nhất do nó là khoản thu nhập mà họ mong muốn khi bán sản phẩm, dịch vụ
của mình. Đối với người mua, giá phản ánh chi phí bằng tiền mà họ phải trả
cho người bán để có quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ mà họ cần. Nếu có sự
biến đổi về giá thì sẽ kéo theo sự biến động khối lượng hàng hố tiêu thụ. Vì
vậy doanh nghiệp nên đề ra chính sách giá hợp lý nhằm mang lại hiệu quả
trong sản xuất kinh doanh cũng như giữ được thị phần của mình trên thị trường.
10


d. Công tác tổ chức tiêu thụ
Công tác tổ chức tiêu thụ bao gồm tổ chức các hoạt động lựa chọn kênh
phân phối, xúc tiến bán hàng, quảng cáo và dịch vụ hỗ trợ khách hàng… Đây là
nhân tố vô cùng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tiêu thụ, nó quyết
định năng suất, hiệu quả thơng qua năng lực quản lý, năng lực chun mơn.Khả
năng dự đốn về nhu cầu về hàng hoá trên thị trường của cán bộ tổ chức, cán bộ
phòng kinh doanh, nhân viên bán hàng.
1.3.2 Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Các yếu tố địa lý sinh thái
Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động tiêu thụ

sản phẩm của doanh nghiệp:
- Địa hình của khu vực kinh doanh ảnh hưỏng đến việc kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng đến việc bảo quản hàng hoá
- Khoảng cách với các nguồn cung cấp hàng hoá, lao động, nguyên liệu
cho doanh nghiệp, liên quan đến chi phí đầu vào và giá thành.
- Địa điểm thuận tiện cho việc giao dịch, mua bán của khách hàng, nơi tập
trung dân cư, trung tâm mua bán, trung tâm sản xuất công nghiệp, nông nghiệp
liên quan đến sự chú ý của khách hàng đặc biệt là hoạt động bán lẻ.
b. Những nhân tố thuộc về khách hàng
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay
khách hàng được coi là nhân tố quan trọng tác động đến sản xuất. Thông qua
nghiên cứu nhu cầu khách hàng sẽ trả lời được 3 câu hỏi: sản xuất cái gì? sản
xuất cho ai? và sản xuất như thế nào. Do đó, mức phụ thuộc và mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và khách hàng tương đối lớn và ln tạo ra áp lực đối với doanh
nghiệp từ phía khách hàng như yêu cầu giảm giá hàng hóa, yêu cầu chất lượng
hàng hóa, yêu cầu dịch vụ sau bán hàng…Bởi vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải
nghiên cứu và phân loại khách hàng.
c. Các đối thủ cạnh tranh
11


Cạnh tranh được xem là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế
thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu
quả hơn người đó sẽ thắng. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm tổ chức, cá nhân
cùng sản xuất kinh doanh mặt hàng hoặc tương tự mặt hàng của doanh nghiệp
trên thị trường hoặc các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành sản
xuất kinh doanh trong tương lai. Vì thế doanh nghiệp phải tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của từng đối thủ để có biện pháp thu
hút khách hàng. Từ dó doanh nghiệp có thể xác định cho mình một chiến lược

cạnh tranh hồn hảo.
d. Mơi trường văn hoá – xã hội
Văn hoá là hệ thống những giá trị, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực
được hình thành và gắn liền với một xã hội, một chế độ, một tôn giáo hay một
dân tộc nhất định được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Đây là một
trong những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ nhưng sự thay đổi của
chúng diễn ra chậm chạp, thậm chí trải qua nhiều thế hệ. Văn hố là những đặc
trưng như ngôn ngữ, nghệ thuật, hệ thống quan niệm sống, thái độ đối với tự
nhiên, môi trường. Văn hóa là nhân tố cơ bản quyết định ước muốn và hành vi
của con người, do đó yếu tố văn hóa có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tiêu thụ
của doanh nghiệp.
e. Môi trường khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng là một phần tác động đến
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm các nhân tố gây tác động ảnh
hưởng đến công nghệ mới, sáng tạo sản phẩm mới. Kỹ thuật công nghệ mới bắt
nguồn từ thành quả của cuộc nghiên cứu khoa học, đem lại những phát minh và
sáng tạo làm thay đổi bộ mặt thế giới.. Khoa học công nghệ hiện đại làm cho
quá trình tiêu thụ diễn ra một cách nhanh hơn và hiệu quả hơn như các thiết bị
phục vụ bán hàng, hỗ trợ thanh toán…Ngược lại khoa học công nghệ ở khu vực
kém phát triển sẽ làm cho công tác tiêu thụ diễn ra lâu hơn và phức tạp hơn.

12


1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp là việc phân tích
đánh giá thực trạng q trình thực hiện cơng tác tiêu thụ của doanh nghiệp. Từ
kết quả đó tìm ra các ngun nhân dẫn đến thành công hay thất bại của doanh
nghiệp từ đó đưa ra các biện pháp đề xuất để giải quyết làm cho công tác tiêu
thụ của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn trong tương lai. Để có thể đánh giá

được hiệu quả công tác này cần phải dựa vào một số chỉ tiêu sau:
1.4.1 Chỉ tiêu bằng thước đo hiện vật
Cơng thức tính khối lượng sản phẩm tiêu thụ
Khối

lượng

Khối lượng

Khối

lượng

Khối

lượng

sản phẩm tiêu = sản phẩm tồn + sản phẩm sản - sản phẩm tồn
thụ trong kỳ

xuất trong kỳ

kho đầu kỳ

kho cuối kỳ

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đạt được kết quả cao hay thấp, qua đó
phản ánh thị phần thị trường mà doanh nghiệp đã xâm nhập vào.
Để đánh giá chỉ tiêu này người ta thường so sánh giữa chỉ tiêu sản lượng
tiêu thụ được với tổng sản phẩm sản xuất ra trong thời gian xác định nào đó.

Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ hoạt động tiêu thụ diễn ra thuận lợi. Ngược lại, nếu
tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động tiêu thụ trong doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn khiến lượng sản phẩm tồn kho lớn nghĩa là khi đó nguồn vốn bị tồn đọng nhiều.
1.4.2. Chỉ tiêu bằng thước đo giá trị
a. Doanh thu tiêu thụ
n

DT = ∑ Pi .Qi
i =1

Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Qi : Khối lượng hàng hóa tiêu thụ i
Pi : Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hóa i
n : số loại sản phẩm tiêu thụ

13


b. Doanh thu thuần
n

n

DTth = DT − ∑ KGTi − ∑Thi
i =1

i =1

Trong đó:

DTth: Doanh thu thuần
KGTi : Các khoản giảm trừ của sản phẩm i
Thi : Các khoản thuế của sản phẩm i
c. Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
n

n

n

LN = DTth − ∑ GVi − ∑ CPBHi − ∑ CPQLDNi
i =1

i =1

i =1

Trong đó:
LN: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
GVi: Giá vốn hàng bán sản phẩm i
CPBhi: Chi phí bán hàng của sản phẩm i
CPQLDNi: Chi phí quản lý doanh nghiệp của sản phẩm i
d. Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
Lợi nhuận thuần
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ = –––––––––––––––––––x 100
Doanh thu tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho ta biết được trong một đồng doanh thu thì chứa đựng
trong đó bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ tiêu này chưa cho ta biết
được để thu được một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn.
e. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn

Lợi nhuận thuần
Tỷ suất lợi nhuận/vốn = –––––––––––––––

Tổng vốn kinh doanh

14


Chỉ tiêu này cho biết bỏ ra một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này là cơ sở để kiểm tra hiệu quả sử dụng toàn bộ VCĐ và
VLĐ của doanh nghiệp.
f. Hệ số tiêu thụ hàng hóa
Qtth
Htth = ––––
Qsx
Trong đó:
Htth: Hệ số tiêu thụ hàng hóa
Qtth: Khối lượng hàng hóa bán ra
Qsx :Khối lượng hàng hóa sản xuất
g. Số vịng quay của vốn lưu động
Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động =

––––––––––––––––––
Vốn lưu động bình qn

Chỉ tiêu này cho biết số vịng quay của vốn lưu động trong một chu kỳ
kinh doanh, chỉ tiêu này càng tăng thì chứng tỏ cơng tác tiêu thụ hoạt động tốt
và ngược lại.
h. Số vòng quay của hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán
Số vòng quay của hàng tồn kho = ––––––––––––––––––––
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của hàng tồn kho trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ công tác tiêu thụ tốt và
ngược lại.
i. Số ngày một vòng quay của hàng tồn kho
360
Số ngày một vòng quay = ––––––––––––––––––––––
của hàng tồn kho

Số vòng quay hàng tồn kho
15


Chỉ tiêu này thể hiện cần bao nhiêu ngày cho một vòng quay hàng tồn
kho trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì cơng tác tiêu thụ càng hiệu
quả.
1.5. Nội dung hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp
1.5.1. Nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường
Với công tác tiêu thụ, để có chiến lược hợp lý, một mạng lưới tiêu thụ có
hiệu quả thì phải nghiên cứu thị trường. Có thể nói rằng trong cơ chế thị
trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp. Do đó việc nghiên cứu thị trường phải được coi trọng, là
hoạt động phải có tính chất tiền đề của cơng tác kế hoạch hóa hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
xác định đúng đắn phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh, đồng thời
tăng nhanh vòng chu chuyển vốn. Mặt khác nghiên cứu nhu cầu thị trường là
vấn đề phức tạp, do đó nó địi hỏi phải được thực hiện nghiêm túc, đó là việc sử
dụng những phương pháp nghiên cứu thích hợp, các cơng cụ, phương tiện, con

người thích hợp để thực hiện cơng việc này đạt hiệu quả cao với chi phí thấp nhất .
Để nắm bắt được nhu cầu của thị trường cần tiến hành các bước sau:
a. Tổ chức thu thập các thông tin và nhu cầu thị trường
Đây là quá trình thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho việc ra các
quyết định về sản phẩm mới và mở rộng thị trường. Các thông tin này bao gồm:
- Thông tin về mức cung và cầu trên thị trường của công ty
- Thông tin về mức thu nhập bình quân của khách hàng
- Các nguồn cung cấp sản phẩm
- Các đối thủ cạnh tranh
- Thông tin về giá cả
Những thông tin thu thập địi hỏi phải nhạy bén và chính xác, đây là bước
quan trọng ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của công ty trong thời gian tới.

16


b. Phân tích và xử lý các thơng tin đã thu thập
Đây là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu thị trường. Sau khi đã
thu thập được thông tin, doanh nghiệp cần tập hợp thông tin và sàng lọc những
thơng tin có tính tin cậy cao để phục vụ cho quá trình ra quyết định của mình.
Đồng thời cần loại bỏ những thông tin không cần thiết làm ảnh hưởng đến quá
trình ra quyết định. Phương pháp xử lý thông tin là chọn tiêu chuẩn đánh giá,
cho điểm trên cơ sở đó xây dựng những phương án kinh doanh phù hợp với nhu
cầu thị trường.
c. Ra quyết định
Thông tin sau khi đã được phân tích và xử lý một cách tốt nhất doanh
nghiệp có thể đưa ra quyết định của mình. Đây là các quyết định về chiến lược
sản phẩm, chiến lược giá, kênh phân phối và lựa chọn thị trường mục tiêu.
Quyết định này có vai trị rất quan trọng, nó sẽ ảnh hưởng đến việc doanh
nghiệp có đạt được hiệu quả cao hay không trong chu kỳ kinh doanh tới. Do vậy

khi đưa ra quyết định trước khi đưa ra thực hiện phải được tính tốn để phát huy
tốt nhất thuận lợi và hạn chế những mặt khó khăn. Doanh nghiệp cần đưa ra
quyết định dự phịng khi mà thị trường có sự thay đổi khơng như mong muốn.
1.5.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm
a. Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm
Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm là rất quan trọng giúp cho doanh
nghiệp có thể chủ động lập kế hoạch tiêu thụ. Chu kỳ sống của sản phẩm bao
gồm có 4 giai đoạn:
* Giai đoạn đưa sản phẩm xâm nhập vào thị trường
Đây là giai đoạn sản phẩm tiêu thụ một cách chậm chạp do khách hàng
chưa biết đến sản phẩm. Đối với giai đoạn này doanh nghiệp phải quan tâm đến
chất lượng của sản phẩm và có các biện pháp quảng cáo, xúc tiến bán hàng để
tạo sự hiểu biết về sản phẩm và những lợi ích của nó.

17


* Giai đoạn phát triển
Trong giai đoạn này khối lượng hàng hóa bán ra tăng nhanh chóng do thị
trường đã chấp nhận. Doanh nghiệp cần phải tiếp tục hoàn thiện sản phẩm mở
rộng thị trường, sử dụng thang giá rộng theo các địa bàn khác nhau nhằm thu
hút khách hàng.
* Giai đoạn chín muồi
Trong giai đoạn này khối lượng hàng hóa bán ra tăng chậm lại vì sản
phẩm đã được hầu hết khách hàng tiềm năng chấp nhận.
* Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn suy thoái xuất hiện khi khối lượng hàng hóa bán giảm, nguy
cơ tồn kho tăng nhanh. Đó là do sự tiến bộ về công nghệ, sự thay đổi sở thích
của khách hàng và sự cạnh tranh. Doanh nghiệp cần thu hẹp thị trường, chủ
động rút lui để đầu tư vào các sản phẩm có tiềm năng phát triển.

b. Phân tích sản phẩm và khả năng thích ứng với thị trường
Mỗi sản phẩm đều có đặc tính và tính năng riêng lẻ nhằm đáp ứng nhu
cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng. Vì vậy, để kinh doanh có hiệu quả
cần nắm vững nhu cầu, tập quán của người tiêu dùng. Do vậy doanh nghiệp cần
phải phân tích sản phẩm tìm hiểu xem sản phẩm có thích ứng với thị trường
hay không. Nội dung công tác gồm:
- Đánh giá khả năng và mức độ thành công của sản phẩm trên thị trường.
- Phát hiện những yếu kém về chất lượng, mẫu mã và kiểu dáng của sản phẩm.
- Phát hiện những cơ hội bán hàng và có kế hoạch khai thác triệt để.
1.5.3. Xây dựng các điều kiện tiêu thụ
a. Định giá bán và khung giá bán
Định giá bán dựa trên cơ sở giá thành đơn vị sản phẩm và mặt bằng sản phẩm
trên thị trường.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại
sản phẩm nhất định.
18


Giá thành đơn vị sản phẩm là do tổng chi phí quyết định nên giá thành là cơ sở
để xác định giá bán. Nó ln quyết định giới hạn thấp nhất của giá bán.Giá bán luôn
lớn hơn giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có lãi và mới có thể tiếp tục hoạt
động kinh doanh của mình.
Xác định khung giá tức là xác định giá bán tối thiểu và giá bán tối đa cho sản
phẩm hàng hóa của doanh nghiệp.
b. Lựa chọn kênh tiêu thụ
Kênh tiêu thụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động tiêu thụ của doanh
nghiệp. Thực tế có rất nhiều kênh tiêu thụ, căn cứ vào q trình vận động của hàng
hóa có các kênh tiêu thụ sau:


Kênh 1
Kênh 2

Người
sản xuất

Người
bán
buôn

Kênh 3

Kênh 4

Người
bán lẻ

Người
môi
giới

Người
bán
buôn

Người
bán lẻ

Người
tiêu dùng


Người
bán lẻ

- Kênh tiêu thụ trực tiếp ( kênh 1): Theo kênh này, sản phẩm được
chuyển trực tiếp đến tay người tiêu dùng.
Ưu điểm: Đối với kênh phân phối này doanh nghiệp được trực tiếp quan
hệ với khách hàng, từ đó có thể nắm bắt được các thơng tin phản hồi từ khách
hàng. Doanh nghiệp không phải chia sẻ lợi nhuận cho các khâu vận chuyển
trung gian.

19


Nhược điểm: Hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm sẽ chậm hơn so với
phân phối gián tiếp bởi doanh nghiệp phải đảm nhận tồn bộ cơng việc từ sản
xuất đến tổ chức công tác tiêu thụ đến người tiêu dùng.
- Kênh tiêu thụ gián tiếp( Kênh 2): Kênh phân phối này sản phẩm của
doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng phải trải qua nhiều khâu trung gian. Việc
sử dụng những người trung gian chủ yếu đem lại hiệu quả cao hơn trong việc
phân phối hàng rộng khắp và đưa đến các thị trường mục tiêu.
Ưu điểm: Việc phân phối tiêu thụ được tiến hành một cách nhanh chóng,
cơng tác thanh tốn đơn giản .
Nhược điểm: Khơng được quan hệ trực tiếp với khách hàng, thị trường,
do đó khơng nắm được các thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm của
doanh nghiệp.
- Phương thức phân phối tiêu thụ hỗn hợp: Đây là phương thức được sử
dụng phổ biến hiện nay ở các doanh nghiệp. Thực chất của phương thức này là
phát huy ưu điểm và hạn chế những nhược điểm của hai phương thức trên, nhờ
đó mà cơng tác tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra một cách linh hoạt hơn cho cả

doanh nghiệp và khách hàng.
1.5.4. Các hoạt động hỗ trợ xúc tiến bán hàng
a. Quảng cáo
Là việc thông qua các thông tin đại chúng để giới thiệu các sản phẩm của
công ty tới người tiêu dùng. Doanh nghiệp sử dụng quảng cáo nhằm thực hiện
mục tiêu tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường, mở rộng thị trường,
xây dựng và củng cố uy tín của công ty.
b. Xúc tiến bán hàng
Là hoạt động của người bán hàng tiếp tục tác động vào người mua làm
cho người mua có thể sinh ra nhu cầu muốn mua thêm sản phẩm của công ty
hoặc lần sau đến mua. Các hoạt động xúc tiến có thể là tặng quà, bán thử sản
phẩm mới.
20


1.5.5. Tổ chức công tác tiêu thụ
a. Hoạt động ký kết hợp đồng
Trước khi hoạt động ký hợp đồng mua bán diễn ra, bên mua và bên bán
thường gặp nhau để đàm phán về điều kiện mua hàng, thanh toán…Trong quá
trình ký hợp đồng doanh nghiệp cần khéo léo, linh hoạt khi thỏa thuận về các
điều khoản sao cho tạo ra khơng khí thỏa mái, tin cậy và cố gắng thu thập
những thông tin phản hồi của khách hàng.
b. Tổ chức mạng lưới phân phối
Doanh nghiệp căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn
kênh phân phối sao cho hợp lý đảm bảo chi phí thấp nhất nhằm đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp là lớn nhất.
c. Tổ chức các dịch vụ trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
Doanh nghiệp cần có những dịch vụ nhằm hỗ trợ khách hàng trong quá
trình bán hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ này có thể
sẽ được tính vào giá sản phẩm hoặc miễn phí cho khách hàng như lắp đặt, bảo

dưỡng, bốc xếp hàng hóa…
d. Tổ chức thanh tốn
Trong hoạt động tiêu thụ khâu thanh tốn là khâu quan trọng, nó là khâu
cuối cùng của hoạt động tiêu thụ và quyết định việc bán sản phẩm có hiệu quả
hay khơng. Doanh nghiệp cần tổ chức khâu thanh toán sao cho thật gọn nhẹ và
nhanh gọn để không gây những ấn tượng không tốt cho khách hàng.

21


Chương 2
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIÊN AK
2.1. Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần đầu tư phát triển AK.
Năm 1999, sau khi Luật doanh nghiệp được ban hành cùng với chủ
trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, nền kinh tế của cả nước luôn đạt
mức tăng trưởng cao. Chính phủ đã thực hiện nhiều cơ chế, chính sách thuận
lợi để thu hút đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh.
Nắm bắt được chủ trương chính sách của Đảng, nhà nước. Ngày 25
tháng 10 năm 2000, Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Hoà Bình đã quyết định
thành lập Cơng ty TNHH Dịch Vụ Anh Kỳ do ông Đàm Anh Kỳ làm giám đốc.
Trụ sở Cơng ty đặt tại số 10/8 Đường Cù Chính Lan - Phường Đồng Tiến - TX
Hịa Bình Tỉnh Hịa Bình. Với ngành nghề kinh doanh là:
- Đại lý, kinh doanh xe gắn máy các loại;
- Mua bán, đại lý ô tô;
- Mua bán đồ gia dụng;
Đến tháng 4/2007 Công ty TNHH Anh Kỳ được chuyển đổi thành công
ty cổ phần đầu tư phát triển Ak
Tên giao dịch Tiếng Anh: AK JOINT STOCK COMPANY.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần đầu tư phát triển AK

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 25.03.000095.
Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hồ Bình cấp ngày 10/04/2006.
Trụ sở: Tổ 5 - Cù Chính Lan - Đồng Tiến - TP Hồ Bình - T. Hồ Bình.
Lúc này kĩnh vực hoạt động của cơng ty được thay đổi là:
- Đại lý, mua bán ô tô, xe máy phụ tùng ô tô xe máy.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, đại tu ô tô, xe máy.
- Mua bán đồ gia dụng: Giường, tủ, bàn, ghế; Đồ thuỷ tinh sành sứ
- Mua bán vật liệu, hàng trang trí nội thất, đồ dùng gia đình.
2.2. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ
máy của công ty:

22


SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Giám đốc

Phịng tổ chức
hành chính

Bộ phận
bán lẻ

Phịng tài
chính kế tốn


Bộ phận
bán bn

Bộ phận
vận
chuyển

Phịng kinh
doanh thị trường

Bộ phận
bảo hành

23

Bộ phận
sửa chữa

Bộ phận
vận
chuyển


* Chú thích
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Quan hệ kiểm tra giám sát
Quan hệ tham mưu giúp việc
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban được thể hiện cụ thể như sau:

2.2.1. Hội đồng quản trị
Đây là bộ phận xây dựng các kế hoạch định hướng sản xuất kinh doanh
của công ty để chuyển cho giám đốc công ty thực thi.
2.2.2. Giám đốc công ty
Trong công ty, Giám đốc là người đại diện cho công ty trước pháp luật, là
người trực tiếp điều hành công ty thực hiện các kế hoạch và chiến lược mà hội
đồng quản trị đã đưa ra. Giám đốc có nhiệm vụ báo cáo với hội đồng quản trị về
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và cùng với hội đồng quản
trị đưa ra các chiến lược, kế hoạch kinh doanh trong tương lai của cơng ty.
2.2.3. Phịng tổ chức hành chính
Phịng tổ chức hành chính có chức năng và nhiệm vụ sau:
+ Tham mưu cho giám đốc về các lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn.
+ Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn quản lý được giám đốc giao: công
tác tổ chức cán bộ, công tác tổ chức tiền lương.
+ Xây dựng, tổng hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh. Định kỳ kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đã giao.
2.2.4. Phịng kế tốn tài vụ
+ Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn cho cơng ty.
+ Tham mưu cho giám đốc về chuyên môn.
+ Tổ chức quản lý sử dụng vốn, tài sản.
+ Thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo đúng quy định của nhà nước

24


×