Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Đánh giá sinh trưởng của loài sa nhân tím amomun longiligulare t l wu trồng dưới tán một số trạng thái rừng tự nhiên tại xã chung chải huyện mường nhé tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 67 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ SINH TRƢỞNG CỦA LỒI SA NHÂN TÍM
(A. longiligulare T.L.Wu) TRỒNG DƢỚI TÁN MỘT SỐ TRẠNG THÁI
RỪNG TỰ NHIÊN TẠI XÃ CHUNG CHẢI - HUYỆN MƢỜNG NHÉ TỈNH ĐIỆN BIÊN

NGÀNH: LÂM NGHIỆP
MÃ NGÀNH: 313
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Thu Hằng
Sinh viên thực hiện

: Trần Thị Huyền Trang

Mã sinh viên

: 1453010543

Lớp

: K59- Lâm nghiệp

Khóa

: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018



LỜI NĨI ĐẦU
Để kết thúc khóa học và hồn thành chƣơng trình đào tạo một kỹ sƣ
lâm nghiệp, đƣợc sự đồng ý của trƣờng Đại học Lâm nghiệp, khoa Lâm Học
tôi đã thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng của lồi Sa nhân tím
(Amomun longiligulare T.L.Wu) trồng dưới tán một số trạng thái rừng tự
nhiên tại xã Chung Chải - huyện Mường Nhé - tỉnh Điện Biên”.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận tơi đã nhận đƣợc sự
giúp đỡ và đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, bạn bè… Cho đến nay, khi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp, tơi xin gửi lời tri ân và cảm ơn chân thành đến:
Thạc s Nguy n Thị Thu H ng, và các thầy cô trong bộ môn Lâm sinh,
trƣờng đại học Lâm nghiệp đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi trong cả q
trình cho đến khi hồn thành khóa luận.
U N

xã Chung Chải, Hạt kiểm lâm huyện Mƣờng Nh và nhân dân

xã Chung Chải đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi rất nhiều trong q
trình thu thập thơng tin, khảo sát thực địa.
ạn bè đã giúp đỡ trong quá trình thực hiện cũng nhƣ hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng
do thời gian, trình độ và kiến thức thực tế cịn hạn chế, lần đầu làm quen với
cơng tác nghiên cứu nên khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Vì vậy, tơi rất mong nhận đƣợc những nhận x t, những ý kiến đóng góp của
các thầy, cơ và các bạn để bài khóa luận của tơi đƣợc hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày..... tháng...... năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Huyền Trang



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BIỂU.................................................................................. 6
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng I TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................... 3
1.1. Trên thế giới. .............................................................................................. 3
1.1.1. Giá trị và cơng dụng. ............................................................................... 3
1.1.2. Những lồi Sa nhân đã đƣợc vào gây trồng ............................................ 3
1.1.3. Nơi trồng và điều kiện sinh thái. ............................................................. 4
1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 5
1.2.1. Về phân loại thực vật .............................................................................. 5
1.2.2. Các loài Sa nhân đã đƣợc nghiên cứu trồng tại Việt Nam...................... 8
1.2.3. Mơ hình trồng ......................................................................................... 9
1.2.4. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và những yếu tố cấu thành năng suất........... 10
1.2.5 Về giá trị kinh tế ..................................................................................... 13
1.3. Nhận x t và đánh giá chung ..................................................................... 14
Chƣơng II MỤC TIÊU, PHẠM VI NỘI UNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 15
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 15
2.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................. 15
2.3. Nội dung nhiên cứu. ................................................................................. 15
2.3.1. Đặc điểm cấu trúc của tầng cây cao ở trạng thái rừng IIA và IIB tại khu
vực trồng Sa nhân tím. .................................................................................... 15
2.3.2. Đánh giá sinh trƣởng của cây Sa nhân tím trồng dƣới tán trạng thái
rừng IIA, IIB tại khu vực nghiên cứu................................................................ 15
2.3.3. Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng Sa nhân tím tại một số trạng thái
rừng ở địa phƣơng. .......................................................................................... 15



2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa............................................................................. 15
2.4.2. Phƣơng pháp ngoại nghiệp.................................................................... 16
2.4.3. Phƣơng pháp điều tra nội nghiệp. ......................................................... 19
Chƣơng III ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 21
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 21
3.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 21
3.1.2. Địa hình ................................................................................................. 21
3.1.3. Khí hậu .................................................................................................. 21
3.1.4. Thủy văn................................................................................................ 22
3.1.5. Tài nguyên khoáng sản.......................................................................... 22
3.1.6. Thổ nhƣỡng và động thực vật ............................................................... 23
3.1.7. Hiện trạng sử dụng đất tại xã. .............................................................. 23
3.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội....................................................................... 24
3.2.1. Tình hình sản xuất ................................................................................. 24
3.2.2. Tình hình dân số, dân tộc và lao động .................................................. 25
3.2.3. Đƣờng giao thông và thuỷ lợi ............................................................... 25
3.2.4. Điện, nƣớc sinh hoạt ............................................................................. 26
3.2.5. Y tế, Văn hoá, giáo dục ......................................................................... 26
Chƣơng IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 28
4.1. Đặc điểm cấu trúc tầng cây cao ở trạng thái rừng IIA và IIB tại khu vực
trồng Sa nhân tím. ........................................................................................... 28
4.1.1. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao .............................................................. 28
4.1.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và độ tàn che. .............................................. 30
4.1.3. Đặc điểm các chỉ tiêu sinh trƣởng tầng cây cao ở trạng thái IIA, IIB tại
khu vƣc trồng Sa nhân tím. ............................................................................. 31
4.2. Đánh giá sinh trƣởng của cây Sa nhân tím trồng dƣới tán trạng thái rừng
IIA và IIB tại khu vực nghiên cứu. ................................................................... 32



4.2.1. Mật độ trồng lồi Sa nhân tím. .............................................................. 32
4.2.2. Sinh trƣởng về đƣờng kính bụi (Db)của lồi Sa nhân tím. .................... 33
4.2.3. Sinh trƣởng đƣờng kính gốc D00 của Sa nhân tím. ............................... 35
4.2.4. Sinh trƣởng về chiều cao của lồi Sa nhân tím. .................................... 36
4.2.5 Đánh giá chất lƣợng sinh trƣởng của lồi Sa nhân tím trồng dƣới tán
trạng thái rừng IIA, IIB tại khu vực nghiên cứu. ............................................... 38
4.3. Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng Sa nhân tím tại một số trạng thái
rừng tại khu vực nghiên cứu. .......................................................................... 40
Chƣơng V KẾT LUẬN – TỒN TẠI – KHUYẾN NGHỊ ............................... 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2 Tồn tại ....................................................................................................... 44
5.3. Khuyến nghị. ............................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Đặc điểm tầng cây cao ở trạng thái rừng IIA và IIB ..................... 28
Bảng 4.2: Đặc điểm cấu trúc mật độ và độ tàn che......................................... 30
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu sinh trƣởng .................................................................. 31
Bảng 4.4: Mật độ của Sa nhân tím tại khu vực nghiên cứu. ........................... 32
Bảng 4.5: Sinh trƣởng

b

của cây Sa nhân tím tại khu vực nghiên cứu......... 33

Bảng 4.6: Bảng sinh trƣởng


của cây Sa nhân tím tại khu vực nhiên cứu

......................................................................................................................... 35
Bảng 4.7: Bảng sinh trƣởng

của cây Sa nhân tím tại khu vực nhiên cứu .. 37

ảng 4.8: Chất lƣợng sinh trƣởng của Sa nhân tím tại khu vực nghiên cứu. . 39


DANH MỤC CÁC BIỂU
iểu đồ 4.1: iểu đồ so sánh về đƣờng kính bụi trung bình của cây Sa nhân
tím.................................................................................................................... 34
iểu đồ 4.2: iểu đồ so sánh về đƣờng kính gốc trung bình của cây Sa nhân
tím.................................................................................................................... 35
iểu đồ 4.3: iểu đồ so sánh về chiều cao trung bình của cây Sa nhân tím .. 37


ĐẶT VẤN ĐỀ
Chung Chải là xã n m ở phía bắc của huyện Mƣờng Nh tỉnh Điện
Biên, Việt Nam. Từ sau khi đƣợc thành lập xã Chung Chải bắt tay vào công
cuộc xây dựng và phát triển trên mọi l nh vực.

o địa hình chia cắt sâu nên

hình thành nhiều tiểu vùng khí hậu, cho ph p phát triển một nền sản xuất
nông – lâm nghiệp phong phú. Tài nguyên rừng ở xã Chung Chải vào những
năm trƣớc rất phong phú, và đa dạng về sinh học và thành phần loài, thế
nhƣng hiện nay rừng bị tán phá rất nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do khai

thác trái ph p, và tập quán canh tác du canh du cƣ của đồng bào dân tộc.
Đứng trƣớc hiện trạng đó phịng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện
Mƣờng Nh và tỉnh Điện

iên đã có các chính sách phát triển ngành lâm

nghiệp của xã cũng nhƣ tồn huyện, với tiêu chí rừng gắn với ngƣời dân, vừa
giảm áp lực về khai thác rừng, vừa phải tăng thu nhập cho ngƣời dân, vì vậy
việc phát triển và trồng các loài lâm sản ngoài gỗ là biện pháp tối ƣu nhất đối
với xã Chung Chải.
Sa nhân tím A. longiligulare T.L.Wu , thuộc chi Sa nhân Amomum
Roxb , họ Gừng Zingiberaceae, là một loài lâm sản ngoài gỗ, cũng là một
trong các loài thuốc quý, có giá trị kinh tế cao đƣợc ngƣời dân biết đến và sử
dụng từ lâu đời. Vỏ quả Sa nhân là dƣợc liệu đƣợc sử dụng trong các bài
thuốc y học cổ truyền ở trong nƣớc và nƣớc ngoài nhƣ Trung Quốc, Nhật
ản, Triều Tiên…, ngoài ra hạt của quả Sa nhân còn làm gia vị bởi vị cay của
chúng, và để chế biến mùi rƣợu, ngoài ra thân, lá Sa nhân còn chứa tinh dầu
đƣợc chiết suất để lấy tinh dầu. Cùng với nhu cầu sử dụng Sa nhân ngày càng
tăng, Sa nhân là lồi cây d trồng, có biên độ sinh thái rộng, thích nghi với
nhiều đạng lập địa, thu hoạch đơn giản, thích hợp với ngƣời dân, mà có giá trị
kinh tế cao, và Sa nhân cũng mọc tự nhiên tại xã Chung Chải. Vì vậy rất thích
hợp trồng tại xã Chung Chải nh m tăng thu nhập cho ngƣời dân, và giảm áp
lực khai thác gỗ, phát triển ngành Lâm nghiệp.

1


Trƣớc thực tế đó, tơi chọn đề tài “Đánh giá sinh trưởng của lồi Sa
nhân tím (Amomun longiligulare T.L.Wu) trồng dưới tán một số trạng thái
rừng tự nhiên tại xã Chung Chải - huyện Mường Nhé - tỉnh Điện Biên” là

cần thiết nh m gây trồng cây Sa nhân tăng thu nhập cho ngƣời dân và phát
triển ngành Lâm nghiệp của xã Chung Chải một cách bền vững.

2


Chƣơng I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới.
1.1.1. Giá trị và công dụng.
Sa nhân là cây thuốc quý đƣợc sử dụng phổ biến trong Y học cổ truyền
tại Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Malaysia, Thái lan, Lào và Việt Nam. Bên
cạnh giá trị sử dụng làm thuốc, Sa nhân còn đƣợc dùng làm gia vị hoặc chiết
suất lấy tinh dầu dùng trong kỹ nghệ mỹ phẩm.
ƣợc liệu Sa nhân của Việt Nam [2], [6] đƣợc khai thác chủ yếu từ cây
mọc tự nhiên ở rừng. Trên thị trƣờng hiện nay giá Sa nhân quả loại 1 dao
động từ 120.000- 150.000 đồng/kg khô. Sa nhân hạt (quả khô bóc vỏ cịn
ngun khối hạt) xuất khẩu có thể đạt 8.083 đô la Mỹ/tấn, tƣơng đƣơng 170
triệu đồng Việt Nam trên tấn. Nhƣ vậy, có thể khẳng định r ng Sa nhân cũng
là loại lâm sản ngồi gỗ (LSNG) có giá trị kinh tế cao.
Xuất phát từ giá trị kinh tế mang lại cùng nhiều lý do khác, Sa nhân
đƣợc nghiên cứu đƣa vào trồng thêm ở một vài nƣớc trong khu vực cũng nhƣ
Việt Nam.
1.1.2. Những loài Sa nhân đã được vào gây trồng
Trung Quốc là nƣớc sớm tiến hành nghiên cứu trồng cây Sa nhân. Theo
tài liệu của viện nghiên cứu Lâm Nghiệp nhiệt đới Trung Quốc, Zheng
Haishui và He Kejun (1990) cho r ng Sa nhân đang đƣợc trồng ở phía Nam
Trung Quốc hiện nay cho kết quả tốt nhất là Sa nhân Tím (Amomum
longgiligulare)[30].
Trong một ấn phẩm về LSNG ở 15 quốc gia thuộc vùng nhiệt đới châu Á của

EC – FAO Partnership programme, tháng 9 năm 2002 ở Lào có 3 lồi Sa nhân
mọc tự nhiên đã đƣợc ngƣời dân đƣa vào trồng ở cao nguyên Poloven;
A.ovoideum và A.villosum trồng ở Champasac và Sa La Van [26].

3


Theo Catherine Aubertin (2004) [25], trong một dự án về LSNG ở Phong Xa
Ly (Lào), ngƣời ta trồng giống Sa nhân A. villosum var. xanthioides nhập từ
Trung Quốc. Sau 2 năm thử nhiệm thì thấy cây mọc tốt, nhƣng chƣa có con số
kết quả cuối cùng.
Nhƣ vậy, hiện đã có 3 loài Sa nhân đƣợc đƣa vào gây trồng thêm ở các
nƣớc Lào và Trung Quốc thì có lồi Sa nhân tím (Amomum longiligilare)
đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều nhất.
1.1.3. Nơi trồng và điều kiện sinh thái.
Tất cả các loài Sa nhân đƣợc trồng ở Lào và Trung Quốc trên đây đều có
nguồn gốc từ cây mọc tự nhiên và đều trồng đƣợc ở vùng nhiệt đới. Nơi trồng
là vùng núi có độ cao từ 350m đến 1000m [1]. Nhiệt độ thích hợp cho cây
sinh trƣởng tốt, đối với lồi A.villsum trồng ở Trung Quốc từ 22-28 0C
 Mật độ trồng:
Theo Catherine Aubertin (2004) [25], giống Sa nhân (A.villosum var.
xanthioides) trồng ở Phong Sa Ly Lào ƣớc tính có mật độ trên dƣới 1000
cây/ha.
 Chăm sóc và sản lƣợng:
Trong tài liệu về trồng Sa nhân ở nƣớc ngồi hiện có chỉ thấy có một tài
liệu đề cập tƣơng đối tồn diện về các khâu chăm sóc, bón phân, phịng ngừ
sâu bệnh đới với loài Sa nhân A. villosum trồng ở Trung Quốc.
Về chăm sóc, đáng chú trọng nhất là làm có 2-3 lần/năm, nhƣng trƣớc mùa
đơng cỏ dại đƣợc giữ lại phủ đất đề phịng có sƣơng, tuyết. Bên cạnh đó, bón
phân đƣợc coi là biện pháp thâm canh quyết dịnh đến năng suất Sa nhân

trồng, có thể tăng thêm từ 20-50%. Phân bón gồm: Phân chuồng mục, supe
phốt phát và phâm đạm bón trƣớc vụ hoa.

4


Ngồi ra, các tác giả cơng trình này cịn khuyến cáo về việc điều tiết độ tàn
che luôn đảm bảo khoảng 50%. Loài Sa nhân A.villosum trồng ở Trung quốc
chƣa phát hiện sâu bệnh hại trên diện rộng. Rải rác có sâu xám cắn cây con,
động vật gặm nhấm quả già, cách phòng trừ b ng thuốc sâu.

o đây lá cơng

trình từ năm 1960 của thế kỷ trƣớc nên các loại thuốc trừ sâu đƣợc đề cập nay
khơng cịn đƣợc phép sử dụng nữa.
Trong khi đó, theo Zheng haishui & HE Kejun 1993 [30], lồi Sa nhân
tím A.longilugulare trồng xen với cây Cao su 3-4 năm bắt đầu cho hoa quả.
Năng suất trung bình 80-12 kg quả khơ/ha/năm. Theo 1 tài liệu khác về trồng
Sa nhân A.xanthioides ở tỉnh U Đom Xay Lào cho thu hoạch 300-600 kg
quả/ha/năm, ở đây khơng nói rõ quả khơ hay quả tƣơi.
1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Về phân loại thực vật
 Tên gọi và vị trí phân loại
Các tác giả Võ Văn Chi 1997 [6], Đỗ Tất Lợi (1992) [12], Lê Mộng
Chân (2000) [4], Nguy n Tập 2007 [22], đều thống nhất chung tên gọi Sa
nhân tím (hay cịn gọi là Sa nhân) có tên khoa học Amomum longiligulare
T.L.Wu, thuộc chi Sa nhân (Amomum Roxb), họ Gừng Zingiberaceae.
Ấn phẩm Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam 2007 [8], đã mơ tả chi tiết về đặc
điểm hình thái, thông tin khác về thực vật, phân bố, đặc điểm sinh học của Sa
nhân tím cụ thể.

 Hình thái:
Cây thảo, sống lâu năm, cao 1,5 – 2,5 m hoặc hơn. Thân r có các lá mọc
so le thành 2 dãy, hình mác, dài 20-30 cm, rộng 5-6cm, gốc hình nêm, đầu
thuôn nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn, mặt trên sẫm bóng, mặt dƣới nhạt,
cuống lá dài 5-10mm, bẹ lá to dài, có khía, lƣỡi bẹ mỏng, dài 1,5 – 3,0 cm,
phần gốc ôm lấy thân.
5


Cụm hoa mọc từ thâm r thành bông ngắn. Hoa 5-7, bao gồm lá bắc ngồi
hình bầu dục, màu nâu, là bắc trong dạng ống, đài nhỏ dài 1,5 cm, có 3 răng
nhọn, tràng hình ống dài 1,3-1,5 cm, màu trắng chia 3 thùy, mặt ngồi có lơng
thƣa, thùy giữa hình trứng ngƣợc, hai thùy bên hẹp, cánh, mơi gần trịn,
đƣờng kính 2,0-2,6 cm, mép màu vàng, có sọc đỏ ở giữa, đầu cánh môi xẻ hai
thùy nhỏ gập ra phia sau, chỉ nhị dài hơn bao phấn, bầu trụ hình trịn, hơi
phình ở giữa, có lơng trắng.
Quả hình cầu hoặc hơi hình trứng, đƣờng kính 1,3-2cm, dài 1,5-2,5 cm,
mặt ngồi có gai ngắn, mếm màu tím, chia 3 ơ, hạt đa dạng, có áo hạt nếm có
vị ngọt, đƣờng kính 3-4 mm. Tồn thân và vỏ quả vị nát có mùi thơm.
 Các thơng tin khác về thực vật
Chi Amomum Roxb ở Việt Nam khoảng 30 lồi, trong đó có một số lồi
mà quả của nó có thể thu hái, sử dụng với tên gọi chung là “Sa nhân” đó là
(i)- Amomumvillosum lour, (ii)- A ovoi deum pierre ex Gagnep, (iii0- A
thyrsoideum Gahnep, (iv) Sa nhân tím (A. longiligulare T.L.Wu) kể trên.
Cả 4 lồi này đều có đặc điểm hình thái bên ngồi của cây, cụm hoa và
quả tƣơng đối giống nhau. Đặc điểm để nhận biết duy nhất là lá bẹ của Sa
nhân tím A. longiligulare T.L.Wu dài hơn nhiều (1,5 - 3,0 cm) so với là bẹ
của 3 loài kia thƣờng chỉ dài dƣới 1 cm).
 Phân bố
Ở Việt Nam:

Quảng Nam (các huyện Đông Giang, Tây Giang, Trà My ; Quảng Ngãi
a Tơ, Sơn Hà, Trà

ồng, Sơn Tây, Đức Phổ;

ình Định V nh Sơn, Vân

Canh), Phú Yên (Sơng Hinh, Sơn Trà ; Khánh Hịa Khánh sơn, Khánh
V nh ; Kom Tum Sa Thầy; Gia Lai K’ ang, An Khê ; Đắk Lắc; Phú Thọ
(Yên Lập . Ngoài ra còn đƣợc trồng ở một số địa phƣơng khác [29].
6


Ở thế giới: Trung Quốc, Lào.
 Đặc điểm sinh học
Sa nhân tím là cây ƣa ẩm, hơi chịu bóng hoặc có thể trở lên ƣa sáng khi đã
phát triển thành các quần thể nhỏ, dày đặc trên các nƣơng dãy cũ. Cây thƣờng
mọc thành đám trên ở ven rừng kín thƣờng xanh nguyên sinh hay đã thứ sinh,
nhất là dọc hành lang các khe suối; Độ cao 450-700m. Nhìn vào phân bố Sa
nhân tím ở Việt Nam cho thấy, cây mọc chủ yếu ở các tỉnh phía Nam, từ
Quảng Nam trở vào đến Bình Thuận. Những tỉnh tập chung nhiều Sa Nhân
phải kể đến: Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai…
Sa nhân tím thuộc loại cây có biên độ sinh thái rộng, cây thích nhi cao với
điều kiện khí hậu nhiệt đới điểm hình ở các tỉnh phía Nam, với 2 mùa mƣa
khơ rõ rệt, nhiệt độ khơng khí trung bình năm khoảng 22-240c. Khi đem Sa
nhân tím trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nhiệt độ trung bình năm thấp
hơn phía Nam, lại có mùa Đơng k o dài, nhƣng cây vẫn sinh trƣởng phát triển
tốt. Mùa sinh trƣởng mạnh của cây trùng với mƣa ẩm. Cây có khả năng đẻ
nhánh khỏe từ thân r . Vụ chồi đƣợc ra nhiều vào mùa Xuân-Hè; vụ sau là
Hè-Thu. Nhánh cây chồi khi đƣợc 1 năm có thể ra hoa quả. Mùa hoa tập

chung vào tháng 4-5, quả già vào khoảng tháng 7. Ngoài ra, ngay kkhi chƣa
kết thúc vụ quả này từ tháng 6 đến tháng 7 cây lại ra thêm lứa hoa nữa. Tuy
nhiên quả của lứa hai ít hơn quả lứa đầu. hiện tƣợng này có thể phù hợp với
tập tính đẻ nhánh 2 lần trong năm đã nói trên, khả năng ra hoa kết quả nhiều
và đều đặn hàng năm của Sa nhân tím là một ƣu thế hơn hẳn so với các loài
Sa nhân khác ở Việt Nam (Nguy n Tập, Nguy n Chiều và cộng sự, 19950
[20]. Song cần chú ý r ng, quả chín của các lồi Sa nhân thƣờng bị các lồi bị
sát hay động vật gặm nhấm ăn.
Bên cạnh khả năng tái sinh chồi nhánh, Sa nhân tím cịn có khả năng tái
sinh tự nhiên b ng hạt.

7


1.2.2. Các loài Sa nhân đã được nghiên cứu trồng tại Việt Nam
Nghiên cứu trồng Sa nhân trên Việt Nam trên thực tế đã đƣợc nói đến
từ những năm thuộc thập kỷ 7 của thế kỷ trƣớc. Tuy nhiên, những kết quả đạt
đƣợc ghi lại thành tài liệu chỉ thấy vào năm 1986, 1995, và vài năm trở lại
đây.
Tổng số đã có 4 lồi Sa nhân đƣợc đƣa vào trồng thử nhiệm ở các quy mơ
khác nhau:
 Sa nhân tím (Amomum longilidulare)
 Sa nhân đỏ (A. villosum)
 Sa nhân hoa thƣa (A. Thysoideum).
 Sa nhân thân cao (A. ovoideum)
Theo tác giả Trƣơng Văn Châu 2007 [5], đã chọn lựa Sa nhân tím để
nhiên cứu trồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và đã cho kết quả khả quan.
Cẩm nang ngành lâm nghiệp chƣơng Lâm sản ngoài gỗ [3], đã thống kê có
15 lồi sa nhân đƣợc thấy ở Việt Nam, nhƣng có 3 loại đƣợc trồng trên diện
rộng đó là:

 Sa nhân xanh Amomumxanthoides
 Sa nhân Đỏ A. villosum
 Sa nhân tím (Amomum longilidulare)
Nguy n Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh Sơn [21], [28] đã nghiên cứu
trồng Sa nhân tím ở Quân Chu, Đại Từ - Thái Nguyên, nhóm nghiên cứu của
Viện dƣợc liệu đã phát hiện trong 2 quần thể trồng 2,09 ha ở đây, cùng 1 loài
A. longiligulare có 2 dạng quả: quả trịn, và hơi dài. Loại quả tròn to đƣợc
ngƣời mua ƣa chuộng hơn loại quả dài hoặc trịn nhỏ (Theo Trần Phi Hùng –
cơng ty cổ phần dƣợc liệu TW I Hà Nội . Đây là một vấn đề chƣa có điều
kiện để nghiên cứu rõ hơn.
8


Điều kiện tự nhiên của vùng trồng: Theo Nguy n Tập (2007) [22] thì Sa
nhân tím trơng đƣợc ở vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng và ẩm. Nhiệt
độ trung bình trong năm 23-270C, lƣợng mƣa trung bình 1500-2800 mm/năm,
và độ ẩm trung bình 80%. Sa nhân tím có thể trồng đƣợc ở nhiều nơi vùng núi
thấp độ cao <700m) đến vùng Trung du, và cả ở đồng b ng. Đất trồng Sa
nhân tím bao gồm các loại đất feralit đỏ-vàng, đỏ-nâu phát triển trên 1 số loại
đá mẹ, đát đỏ bazan, đất mùn trên núi và cả trên đất phù sa cổ, tƣơng đối ẩm,
có hàm lƣờng mùn trung bình trở lên, pH 4-6.
Riêng về đất trồng rừng Sa nhân ở Phú Yên theo Nguy n Thanh Phƣơng
(2006 có hàm lƣợng mùn, NPK đều từ múc trung bình trở lên và pH: 4,2 –
4,5. Cây Sa nhân trồng ở đây cho kết quả tốt [14].
1.2.3. Mơ hình trồng
Trong các cơng trình đã cơng bố, có lẽ ngƣời đầu tiên làm cơng việc
này là nhóm nghiên cứu ở Viện

ƣợc liệu, gồm Nguy n Tập, Nguy n Chiều


và cộng sự (1995) [20]. Ngay từ năm 1993, Sa nhân tím đã đƣợc trồng dƣới
tán rừng trồng Keo lá tràm ( 0,8 ha) ở lâm trƣờng Tân Lạc, Hồ ìnhvà dƣới
tán rừng tự nhiên nghèo kiệt (0,05 ha) ở xã V nh Sơn, huyện V nh Thạnh, tỉnh
Bình Định. Cây trồng sau 18 – 20 tháng tuổi bắt đầu ra hoa quả lứa đầu.
Đến năm 2004, Nguy n Ngọc Đạo (2006) [7] ở trung tâm giống cây
trồng ình Định nghiên cứu nhắc lại Sa nhân tím trồng dƣới tán rừng Keo lai
(0,4 ha) ở xã V nh Sơn và duới tán rừng tƣ nhiên 0,6 ha ở xã V nh Hảo,
V nh Thạnh, tỉnh ình Định. Kết quả sau 3 năm trồng cây Sa nhân tím mới ra
quả lứa đầu. Từ tháng 11 năm 2003 đến tháng 11 năm 2006, Chƣơng Văn
Châu (2007) ở hội Nông dân thị xã Cam Ranh tỉnh Khánh Hồ đã nghiên cứu
trồng Sa nhân tím ở vƣờn trồng Điều (Đào lộn hột 3 năm tuổi (ở xã Cam An
Bắc – Cam Ranh ; Điều 8 năm tuổi (ở xã Khánh Trung – Khánh V nh và ở
dƣới tán rừng tự nhiên nghèo (ở xã ình Sơn – Khánh Sơn . Kết quả sau 24
tháng trồng mà Sa nhân tím chƣa ra hoa, quả. Phải chăng cả 3 mơ hình trồng
9


Sa nhân ở đây về mơi trƣờng có thể khơng đủ ẩm. Trong quá khi đó, theo
Nguy n Thanh Phƣơng 2006 [14] ở viện khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Duyên Hải Nam Trung Bộ Qui Nhơn – ình Định) thì Sa nhân tím trồng ở 2
mơ hình: rừng trồng Keo 3 năm tuổi và rừng tự nhiên nghèo kiệt tại huyện
Sơn Hoà, tỉnh Phú Yên chỉ sau 18 tháng đã cho ra quả lứa đầu. Trong khi đó ở
lơ nghiên cứu bên cạnh xen với cà phê thì sau 30 tháng tuổi cây mới cho ra
quả lứa đầu. Mơ hình trồng Sa nhân tím ở vƣờn gia đình sau 30 tháng tuổi
chƣa thấy ra hoa.
Trong đó ùi Kiều Hƣng 2011 [9], kết quả trồng thâm canh Sa nhân
tím tại Ba Vì, sau 6 tháng tuổi, tỷ lệ sống đạt trên 90%, trung bình mỗi bụi có
từ 7 – 10 cây.
Áp dụng kỹ thuật bón phân, chăm sóc, điều tiết độ tàn che… sau 12
tháng tuổi trung bình chiều cao đạt trên 100cm, số nhánh trung bình hơn 20

nhánh/ bụi, cây đã bắt đầu có hiện tƣợng ra hoa [9].
1.2.4. Kỹ thuật trồng, chăm sóc và những yếu tố cấu thành năng suất
* Về giống:
Theo Nguy n Tập, Nguy n Chiều và cộng sự 1995 [20] có đề cập tới
cây con gieo hạt từ đem trồng sau 1 tháng tuổi có độ đẻ nhanh nhều hơn 50%
so với cây trồng b ng nhánh con sau cùng một thời gian trồng.
Nguy n Thanh Phƣơng 2010 [16] xử lý hạt giống b ng các ngâm vào
nƣớc ấm 50 – 55oc (2 sôi 3 lạnh); ngâm từ 7 – 8 giờ sau đó vớt ra, hong cho
giáo hạt rồi đem gieo vào đất sau 15 ngày hạt nhú mầm, sau 25 ngày hạt mọc
đều. Thời gian từ lúc nảy mầm đến khi kết thúc quá trình nảy mầm khoảng 20
ngày, sau từ 4 – 9 tháng tuổi cây có thể trồng đƣợc.
Cũng theo Nguy n Thanh Phƣơng 2009 [15], kết quả tuyển chọn xuất
xứ giống Sa nhân tím cho năng suất cao, chất lƣợng tốt tại huyện Kbang, tỉnh
Gia Lai đã khẳng định sau 18 tháng tuổi cả 4 xuất xứ Phú Yên, Khánh Hoà,
10


ình Định và Gia Lai đều cho quả bói và năng suất khô của năm đầu tiên từ
2,1 – 26,8kg/ha. Một lần nữa Nguy n Thanh Phƣơng 2011 [17] khẳng định
sau 18 tháng Sa nhân tím của xuất xứ

ình Định là 14,7 chồi/ bụi, cao hơn

xuất xứ Khánh Hoà chỉ đạt 12,8 chồi/ bụi.
Nhóm tác giả Đặng Ngọc Phúc, Nguy n Thanh Tùng,

ƣơng Thị Thuỳ

Châu, Trƣơng Thị ích Phƣợng 2011 [18] đã tiến hành nhân giống In vitro,
vật liệu là đỉnh sinh trƣởng và đoạn thân mang chồi nách lấy từ thân r của

cây Sa nhân tím. Kết quả sau 4 tuần cho thấy, thời gian khử trùng thấp (5
phút) tỷ lệ nhi m cao 42,22% đối với đỉnh sinh trƣởng:46,67% đối với đoạn
thân khi tăng thời gian khử trùng đến 18 phút, tỷ lệ chết cao 31,11% đối với
đỉnh sinh trƣởng: 44,44% đối với đoạn thân). Tỷ lệ mẫu sống không nhi m
cao nhất đạt đƣợc ở thời gian khử trùng 12 phút 91.11% đối với đỉnh sinh
trƣởng: 86.67% đối với đoạn thân).
 Thời vụ, kỹ thuật trồng và chăm sóc:
Theo Nguy n Tập 2007 [22] các khâu chăm sóc tiếp theo chủ yếu tập
chung vào khâu làm cỏ 2 -3 tháng/ lần [11], [12], [19]. Riêng trong nghiên
cứu của viện ƣợc Liệu ở Quân Chu, Đại Từ, Thái Nguyên gần đây có đề cập
mỗi năm bón thúc 1 lần phân NPK – S.10:5.3.3, với khối lƣợng 1 tấn/ lần/
năm. Cây trồng đƣợc 1,5 đến 2 năm tuổi, số nhánh đẻ ra rất nhiều, bị lan trên
mặt đất, khơng thể phân biệt giữa các khóm. Bởi vậy từ đó trở đi khơng cần
phải làm cỏ nữa [21], [28]. Có lẽ chính vì kết quả này nên Nguy n Tập và
cộng sự (2007) [21] và Nguy n Thanh Phƣơng 2006 [14] đều có nhận xét
trồng xa nhân tím có tác dụng phủ đất, chống xói mịn. Riêng Nguy n Thanh
Phƣơng 2006 [14] cịn đƣa ra kết quả phân tích đất trƣớc và sau 2 năm trồng
Sa Nhân tím cho thấy, tự độ PH cho đến các chỉ số về mùn và NPK tổng số
vẫn giữ nguyên hoặc đƣợc cải thiện theo hƣớng tốt lên. Lƣu ý r ng mơ hình
nghiên cứu trồng Sa nhân của Nguy n Thanh Phƣơng trên đây khơng bón
phân.
11


 Các yếu tố cấu thành năng suất:
Trong các nghiên cứu trồng Sa nhận tím ở Việt Nam, vấn đề này cịn ít
đƣợc đề cập.
Về nhân tố ánh sáng, hầu hết các tác giả có cơng trình cơng bố đều cho
r ng Sa nhân tím là cây hơi ƣa bóng. Vì vậy, khi trồng cần có độ tàn che nhất
định. Nếu trồng xen ở rừng tự nhiên nghèo kiệt, độ tàn che cần thiết là 0,5 –

0,6 ( Nguy n Thanh Phƣơng 2006 [14] và Nguy n Ngọc Đạo (2006) [7]).
Trong những nghiên cứu của Nguy n Tập, Nguy n Chiều và cộng sự (1995)
[20], và Nguy n Tập và cộng sự (2007) [21], [18], thì lại cho r ng độ tàn che
thích hợp để Sa nhân tím sinh trƣởng và phát triển tốt là 0,1 – 0,3, cho cả loại
hình rừng trồng, rừng tự nhiên và đất sau nƣơng rẫy cịn chừa lại cây che
bóng. Ngồi ra, cũng trong báo cáo về trồng Sa nhân tím trên đất nƣơng rẫy ở
xã quân chu huyên Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Nguy n Tập và cộng sự
(2007 [21]ƣ [28] còn đƣa ra nhận x t. Khi Sa nhân tím đã đƣợc phát triển
thánh đám dày đặc, trên diện tích gần 1000m2 mặc dù khơng có cây che bóng.
Tƣơng tự nhƣ vậy, hầu hết các tác giả nghiên cứu trồng Sa nhân tím ở
nƣớc ta đều chƣa đề cập tới chế độ phân bón, chế dộ chăm sóc, tỉa thƣa…Khi
trồng cây đã đạt độ ổn định- ngh a là từ năm tuổi thứ 3 trở đi. Trong khi đó
chỉ mới qua 2 năm nghiên cứu, Nguy n Thanh Phƣơng 2006 [14] đã đƣa ra
những con số về năng suất ở năm thứ 2 là 45,1 kg quả khơ/ha/năm ở mơ hình
trồng keo 1 và 16,4 kg quả khơ/ha/năm ở mơ hình rừng tự nhiên nghèo 2 .
Ngoài ra, tác giả cho biết từ năm thứ 3 trở đi sẽ tang lên từ 2,25- 3,69 lần so
với mơ hình thứ nhất và tƣơng tự nhƣ vậy là 4,37- 8,46 lần so với mô hình thứ
2. Cịn theo Nguy n Ngọc Đạo 2006 [7], Sa nhân tím trồng dƣới tán rừng tự
nhiên ở ình Định sau 3 năm năng suất đặt 200kg quả khô/ha/năm. Ngồi ra,
một số chun đề về Sa nhân tím, Nguy n Tập 2007 [22] cũng đƣa ra dự
đoán Sa nhân tím trồng thuần lồi sau khi thành thục tái sinh 4 năm tuổi trở
đi có thể đặt từ 700- 850 kg quả khô/ha/năm, tƣơng đƣơng với 455-552,5 kg
quả khô/ha/năm.
12


Tóm lại về vấn đề năng suất cũng nhƣ làm thế nào để tăng năng suất trồng
Sa nhân tím ở nƣớc ta cần phải ngiên cứu cụ thể hơn, đặc biệt là cần phải gắn
liền với từng vùng cụ thể.
5 ề giá trị inh tế

Nguy n Tập 2013 , Sa nhân tím là loại dƣợc liệu có giá trị sử dụng
trong nƣớc và xuất khẩu cao. Hàng năm, từ nguồn Sa nhân mọc tự nhiên ở
Việt Nam đã khai thác thu mua tới cả trăm tấn quả khơ, trong đó tới trên 50%
khối lƣợng thƣờng xuyên đƣợc xuất khẩu. Giá thu mua Sa nhân tại chỗ trung
bình khoảng 80.000 đồng/kg quả khơ cả vỏ, có giá trị xuất khẩu khoảng
120.000-150.000 đồng/kg quả khô cả vỏ tùy theo từng năm .
Ấn phẩm Lâm sản ngoài gỗ Việt Nam 2007 . Sa nhân của Việt Nam
chủ yêu đƣợc sản xuất sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan… Giá Sa
nhân trên thị trƣờng thế giới từ 7 đến 10 đô la Mỹ/kg. Nếu mỗi năm nƣớc ta
xuất khẩu khoảng 400 tấn Sa nhân, sẽ thu đƣợc 2,8 đến 4 triệu US .
Đặng Ngọc Phúc, Nguy n Thanh Tùng,
Trƣơng Thị

ƣơng Thị Thúy Châu,

ích Phƣợng 2011 [18]. Sa nhân tím Amomum longiligulare

TL.Wu thuộc chi sa nhân Amomum họ gừng zingiberaceae . Đây là một
cây thuốc quý, có trong danh mục thực vật quý hiếm ban hành kèm theo quyết
định số 18- H

T ngày 12/01/1992 Hội đồng bộ trƣởng,1992

Theo dự đoán của tác giả Nguy n Tập 2007 [22], nếu trung bình 1 ha
Sa nhân trồng thuần loài, vào thời kỳ thành thục tái sinh sau 4 năm có thể
cho năng suất đạt từ 455-552,5 kg quả khơ/ha/năm, với giá bán tại chỗ 80.000
nghìn đồng/kg quả khơ cả vỏ thì mỗi ha Sa nhân cho thu nhập từ 36-42
triệu/ha/năm và với giá xuất khẩu tính ra tiền việt nam bình qn khoảng
120.000 nghìn đồng/kg quả khơ cả vỏ tƣơng đƣơng 54-63 triệu/ha/năm. Đây
là con số không nhỏ đối với nông dân sống ở vùng núi, đặc biệt là những hộ

gia đình nghèo, những hộ gia đình có diện tích đất chƣa đƣợc canh tác một
cách hiệu quả.
13


1.3. Nhận xét và đánh giá chung
Điểm qua các công trình nghiên cứu trong và ngồi nƣớc cho thấy:
Sa nhân tím là lồi LSNG đem lại giá trị kinh tế cao, có tác dụng dƣợc lý,
cơng dụng làm thuốc và đã đƣợc gây trồng ở nhiều nơi trên thế giới và một số
tỉnh ở nƣớc ta.
Mặc dù Sa nhân tím đã đƣợc trồng thử nhiệm ở một số tỉnh nói trên và
bƣớc đầu đã có những kết quả khá khả quan, nhƣng vẫn chƣa có nhiều nghiên
cứu về Sa nhân tím trồng tại Điện Biên.
Đúc kết từ kết quả nghiên cứu của tác giả kể trên, bài khóa luận đã tập
chung vào nghiên cứu, và bƣớc đầu đánh giá về khả năng sinh trƣởng phát
triển của Sa nhân tím tại khu vực nghiên cứu xã Chung Chải, huyện Mƣờng
Nhé, tỉnh Điện Biên.

14


Chƣơng II
MỤC TIÊU, PHẠM VI NỘI DUNG VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đánh giá đƣợc sinh trƣởng của lồi Sa nhân tím trồng dƣới tán một số
trạng thái rừng tự nhiên ở xã Chung Chải - huyện Mƣờng Nhé - tỉnh Điện
Biên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
 Địa điểm: Nghiên cứu ở xã Chung Chải - huyện Mƣờng Nhé – tỉnh

Điện Biên
 Đối tƣợng: Lồi Sa nhân tím đƣợc trồng dƣới tán trạng thái rừng IIA,
IIB xã Chung Chải - huyện Mƣờng Nhé – tỉnh Điện Biên.
2.3. Nội dung nhiên cứu.
3

Đặc điểm cấu trúc của tầng cây cao ở trạng thái rừng IIA và IIB tại

khu vực trồng Sa nhân tím.
 Cấu trúc tổ thành tầng cây cao
 Mật độ tầng cây cao
 Độ tàn che
2.3.2. Đánh giá sinh trưởng của cây Sa nhân tím trồng dưới tán trạng thái
rừng IIA, IIB tại khu vực nghiên cứu.
3 3 Đề xuất biện pháp kỹ thuật gây trồng Sa nhân tím tại một số trạng
thái rừng ở địa phương
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.
4

Phương pháp ế thừa.
 Kế thừa có chọn lọc các tài liệu có liên quan đến điều kiện tự nhiên,
điều kiện kinh tế xã hội, bản đồ khu vực, bản đồ tài nguyên rừng và
tình hình phân bố Sa nhân tím tại nơi nghiên cứu.
 Kế thừa các tài liệu về kỹ thuật gây trồng, một số đặc điểm sinh thái
của lồi Sa nhân tím.
15


4


Phương pháp ngoại nghiệp.

2.4.2.1. Điều tra cấu trúc rừng nơi trồng Sa nhân tím.
- Điều tra sơ bộ
Sơ thám khu vực nghiên cứu để lập các ô tiêu chuẩn OTC đại diện cho
khu vực nghiên cứu
- Điều tra tỉ mỉ
Lập 4 ơ tiêu chuẩn tại khu vực có lồi Sa nhân tím phân bố, lựa chọn
vị trí lập OTC 2 ở trạng thái rừng IIA và 2 OTC ở trạng thái rừng IIB, mỗi
OTC có diện tích 1000m2 (25x40m), OTC có hình dạng là hình chữ nhật đƣợc
lập theo phƣơng pháp Pitago, có chiều dài song song với đƣờng đồng mức.
Sai số kh p góc cho ph p ,1/200 L L là tổng chiều dài 4 cạnh trong OTC ..
Sau khi lập ô tiêu chuẩn tiến hành đo đếm điều tra đối với các đối
tƣợng sau.
 Đối với tầng cây cao.
 Đo đếm các chỉ tiêu sinh trƣởng:
Trên OTC, tiến hành thu thập số liệu thành phần loài cây (cả tên địa phƣơng
và tên khoa học), các chỉ tiêu sinh trƣởng Hvn, D1.3, Hdc, Dt của tất cả các
loài trong OTC có 1.3 ≥ 6cm.
 Tên lồi xác định tên địa phƣơng tại hiện trƣờng, sau đó tra tên khoa
học,
cây chƣa biết tên lấy mẫu tiêu bản để giám định theo phƣơng pháp chuyên
gia.
 Xác định D1.3 theo 2 chiều Đơng – Tây, Nam – Bắc b ng thƣớc kẹp
kính
với những cây có 1.3 ≥ 6 cm
 Xác định Dt b ng thƣớc đây theo 2 chiều Đông – Tây, Nam – Bắc
 Xác định Hvn, Hdc b ng thƣớc blumleiss
 Phân cấp phẩm chất tầng cây cao gồm có:


16


A: Cây có phẩm chất tốt, thân thẳng, tán cân đối không bị sâu
bệnh, không cong queo, không cụt ngọn
B: Cây có phẩm chất trung bình, các chỉ tiêu về thân cây, tán cây
ở mức sinh trƣởng trung bình
C: Cây cong queo, sâu bệnh, lệch tán, khả năng sinh trƣởng kém.
Biểu 01: Điều tra tầng cây cao nơi có lồi Sa nhân tím phân bố.
Địa điểm điều tra :

Độ dốc:

Vị trí OTC:

Hƣớng dốc:

Số hiệu OTC:

Ngày điều tra:

Độ cao

Ngƣời điều tra:

Trạng thái rừng:

Độ tàn che:

STT


Loài

D1.3
(cm)

Hvn
(m)

Dt (m)
DT

NB

Hdc
(m)

Phẩm
chất

Ghi chú

TB

1
2
….
 Điều tra độ tàn che.
Phƣơng pháp đo điểm: Điều tra độ tàn che của tầng cây cao b ng phƣơng
pháp đo điểm 100 điểm . Trong OTC 1000m2 mỗi OTC tiến hành điều tra

100 điểm theo tuyến. Lập 5 tuyến điều tra, mỗi tuyến điều tra 20 điểm.
Cách xác định điểm: xác định tổng chiều dài các tuyến, tính đƣợc khoảng
cách giữa các tuyến



. Khi đó điểm đầu tiên của một tuyến lấy ở vị trí

cách cạnh của OTC một khoảng .

17


Cách xác định độ tàn che:

ùng giấy A4 cuộn tròn sao cho đƣờng kính của

lỗ tạo thành khoảng 1cm. Đi đến vị trí xác định ở trên nhìn qua đƣờng kính
của lỗ đó thấy đƣợc diện tích tán lá. Căn cứ diện tích thấy đƣợc cho điểm theo
thang điểm nhƣ sau:
Không thấy tán lá:

0 điểm

M p tán:

0,5 điểm

Tán giao nhau:


1 điểm

Số liệu thu thập đƣợc ghi theo biểu sau:
Biểu 02: Biểu điều tra độ tàn che
OTC........................

Vị trí:........................

Độ dốc:...................

Ngày điều tra:...........

Hƣớng dốc:............

Ngƣời điều tra:.........

STT

Điểm

STT

Điểm

STT

Điểm

STT


Điểm

 Điều tra các chỉ tiêu sinh trƣởng của Sa nhân tím
Trên các OTC ta tiến hành đo các chỉ tiêu sinh trƣởng: Số thân trên 1 bụi,
đƣờng kính bụi (Db), phẩm chất bụi, đƣờng kính gốc (Doo), chiều cao cây
(H) của cây trung bình trong bụi.
- Chất lƣợng sinh trƣởng đƣợc chia theo các tiêu chí:
 Bụi sinh trƣởng tốt A là cây thân th ng, sinh trƣởng tốt, lá phát triển
tốt, cây không bị cụt ngọn hoặc khuyết tật, không bị nhi m sâu bệnh
hại.
 Bụi sinh trƣởng khơng tốt C là cây cịi, cây cong queo, cụt ngọn,
khuyết tật, sinh trƣởng k m, bị sâu bệnh hại.
 Bụi sinh trƣởng trung bình

là những cây có tiêu chí ở mức độ trung

gian giữa bụi tốt và bụi xấu.

18


×