Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện cao phong tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành báo cáo khóa luận tốt nghiệp này trƣớc hết em xin gửi đến
quý thầy, cô giáo trong khoa kinh tế và quản trị kinh doanh Trƣờng Đại học
Lâm nghiệp Việt Nam lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến cô Ths.
Nguyễn Thị Thùy, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo
thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo phòng NN&PTNT, đã tạo điều
kiện thuận lợi cho em đƣợc tìm hiểu thực tiễn và đã giúp đỡ, cung cấp những số
liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời nhà trƣờng đã tạo cho em có cơ hội đƣợc thực tập nơi mà em yêu
thích, cho em bƣớc ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức mà các thầy
cô giáo đã giảng dạy.
Qua công việc thực tập này em nhận ra nhiều điều mới mẻ và bổ ích trong
việc kinh doanh để giúp ích cho công việc sau này của bản thân.Vì kiến thức bản
thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện chun đề này em khơng
tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp từ cơ
cũng nhƣ cơ quan.


MỤC LỤC
Đ T VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2.

ục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2

2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................... 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .................................................. 2
4. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................... 3


CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ
DỊCH VỤ

ƠI TRƢỜNG RỪNG ....................................................................... 4

1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về môi trƣờng rừng .................................................................... 4
1.1.2. hái niệm về dịch vụ môi trƣờng rừng ....................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng............................................ 4
1.2. Cơ sở hình thành chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam ............................ 6
1.3. Nội dung của chính sách ................................................................................ 7
1.3.1. Nguyên tắc chi trả DVMTR ........................................................................ 7
1.3.2. Hình thức chi trả .......................................................................................... 8
1.3.3. Loại rừng và loại DV TR đƣợc chi trả tiền DVMTR ............................... 9
1.3.4. Đối tƣợng và loại dịch vụ phải chi trả tiền DVMTR .................................. 9
1.3.5. Quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR .................................................. 10
1.4. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam......................... 14
1.4.1. Giai đoạn thử nghiệm ................................................................................ 14
1.4.2. Thực hiện chính sách trên tồn quốc......................................................... 15
CHƢƠNG 2.Đ C ĐIỂ

CƠ BẢN CỦA HUYỆN CAO PHONG ................... 19

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.................................................................... 19
2.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 19


2.1.2. Địa hình ..................................................................................................... 19
2.1.3. hí hậu, thủy v n ...................................................................................... 19
2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................. 20

2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................... 22
2.2.1. Dân số và lao động .................................................................................... 22
2.2.2. Tình hình kinh tế ....................................................................................... 22
2.3. Nhận xét về đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong ................................... 24
2.3.1. Thuận lợi ................................................................................................... 24
2.3.2. hó kh n ................................................................................................... 25
CHƢƠNG 3.THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI
TRƢỜNG RỪNG HUYỆN CAO PHONG ........................................................ 26
3.1. Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng .............. 26
3.1.1. Khái qt về tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng
rừng của tỉnh Hịa Bình ....................................................................................... 26
3.2. Tình hình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của huyện Cao
Phong ................................................................................................................... 39
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp ........................................................... 39
3.2.2. Quy trình thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng tại huyện Cao
Phong ................................................................................................................... 42
3.2.3 Những tác động của chính sách chi trả DVMTR………...………………50
3.2.4. Những thuận lợi, khó kh n tồn tại trong việc thực hiện chính sách chi trả
DVMT tại huyện Cao Phong............................................................................... 50
3.2.5. Một số biện pháp trong chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng có hiệu
quả hơn ................................................................................................................ 51
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý


BQLRPHSD

Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Đà

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

DVMTR

Dịch vụ môi trƣờng rừng

HGĐ

Hộ gia đình

NT

Nơng thơn

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

QLRPH

Quản lý rừng phịng hộ

TN&MT


Tài ngun và mơi trƣờng

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng hợp chi tiết tình hình thu DVMTR của các nhà máy n m 201735
Bảng 3.2: Kết quả thu tiền ủy thác dịch vụ môi trƣờng rừng n m 2011 – 2017.. 36
Bảng 3.3: Bảng thanh tốn tiền dịch vụ mơi trƣờng rừng tỉnh Hịa Bình 2011 2015 ..................................................................................................................... 37
Bảng 3.4: Hiện trạng đất rừng và đất lâm nghiệp của huyệnCao Phong n m 2017
............................................................................................................................. 39
Bảng 3.5: Tổng hợp diện tích các loại rừng đƣợc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
huyện Cao Phong n m 2017 ............................................................................... 45
Bảng 3.6: Tổng hợp diện tích rừng theo nhóm chủ rừng đƣợc chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng n m 2017 ......................................................................................... 45
Bảng 3.7: Tổng hợp tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của lƣu vực thủy điện
Hịa Bình cho huyện Cao Phong n m 2017 ........................................................ 48


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Sơ đồ tổng quan về tổ chức bộ máy của Qũy BV&PTR tỉnh Hòa Bình....30
Hình 3.2: Quy trình thực hiện chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng tỉnh Hịa Bình .. 31
Hình 3.3: Sơ đồ thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng huyện Cao Phong .. 43
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đất đai trên địa bàn huyện Cao Phong n m 2016 .............. 20
Biểu đồ 2.2: Diện tích đất lâm nghiệp huyện Cao Phong n m 2017 .................. 21
Biểu đồ 3.1: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo 3 loại rừnghuyện Cao Phong
n m 2017 ............................................................................................................. 40

Biểu đồ 3.2: Diện tích đất rừng phòng hộ huyện Cao Phong n m 2017 ............ 41
Biểu đồ 3.3: Diện tích rừng sản xuất theo đối tƣợng quản lý huyện Cao
Phongn m 2017 ................................................................................................... 42


Đ T VẤN Đ
T

ấ t

t

t

Các hệ sinh thái tự nhiên đóng một vai trị rất quan trọng đối với sự sống
và tồn tại của con ngƣời, đặc biệt là hệ sinh thái rừng. Rừng là thành phần quan
trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội,
sinh thái và môi trƣờng, là nơi cƣ trú cho khoảng 70% các loài động vật và thực
vật, bảo vệ và làm giàu cho đất, điều chỉnh tự nhiên chu trình thủy học, ảnh
hƣởng đến khí hậu địa phƣơng và khu vực nhờ sự bay hơi, chi phối các dịng
chảy mặt và ngầm, ngồi ra cịn bổ sung khí cho khơng khí (nhờ cây xanh có
khả n ng hấp thu khí CO2 để thực hiện quang hợp…) và ổn định khí hậu tồn
cầu bằng cách đồng hóa cacbon và thải khí oxy, lọc sự ơ nhiễm khơng khí, ơ
nhiễm nƣớc, chống lũ lụt, xói mịn. Rừng còn là nơi cung cấp gỗ, dƣợc phẩm,
lƣơng thực và tạo việc làm cho con ngƣời.Tuy nhiên, do sự phát triển q nhanh
của xã hội mà khơng có chiến lƣợc bảo vệ rừng khiến nguồn tài nguyên này
đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng.Đây chính là một trong những ngun
nhân dẫn đến suy thối mơi trƣờng và biến đổi khí hậu tồn cầu.
Trong những n m gần đây, nhận thức về giá trị, vai trò của rừng ngày
càng đƣợc nâng cao, đặc biệt là sự tiếp cận với những cách nghĩ mới về những

lợi ích mà rừng đem lại.Đó khơng cịn là những giá trị trừu tƣợng mà đã đƣợc
xem là một loại hàng hố, có thể đem trao đổi và mua bán trên thị trƣờng.Chính
vì vậy, dịch vụ môi trƣờng rừng đã ra đời và đang trở thành một biện pháp quản
lý hiệu quả ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Đƣợc sự quan tâm của Đảng và nhà nƣớc về công tác quản lý và phát triển
rừng, Qũy bảo vệ và phát triển rừng đã và đang đƣợc nhiều tỉnh thành trong cả
nƣớc triển khai thực hiện, trong đó có chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng
rừng. Việc thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng bƣớc đầu đã đƣợc ngƣời
dân đồng tỉnh ủng hộ về chính sách, tuy nhiên cịn bộc lộ những khó kh n trong
khi triển khái, vì vậy hiệu quả của chính sách cịn hạn chế. Huyện Cao Phong,
tỉnh Hịa Bình trong những n m qua đã và đang thực hiện chính sách chi trả dịch
1


vụ môi trƣờng rừng cho các chủ rừng theo tinh thần Nghị định 99/NĐ-CP.
Nhằm đánh giá đƣợc thực trạng thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng tại
huyện Cao Phong, chỉ ra những hạn chế và khó kh n từ đó đề xuất ra những biện
pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả chính sách góp phần bảo vệ phát triển
rừng ngày tốt hơn.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, với nguyện vọng đóng góp một phần
nhỏ bản thân trong nghiên cứu về lĩnh vực chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng nói
chung và biện pháp chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng tại huyện Cao Phong nói
riêng, em đã chọn và thực hiện đề tài: “T
v m
M

tr

n r n tr n


t u

tr n t

n u n

o

n
on t n

n s

tr
n ”

u

2.1 M c tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên
địa bàn huyện Cao Phong từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm thực hiện có
hiệu quả hơn chính sách trong thời gian tới.
2.2 M c tiêu c thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện chính sách chi trả DVMTR.
- Phân tích đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong.
- Thực trạng thực hiện chính sách chi trả DV TR trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chính sách
trong thời gian tới.
Đ


t

uv

v

u

- Đối tƣợng nghiên cứu: việc thực hiện chính sách chi trả môi trƣờng rừng
tại huyện Cao Phong.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian: Đề tài tìm hiểu trên phạm vi huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình
+ Về thời gian: Số liệu trong khóa luận đƣợc thu thập từ n m 2011 - 2017.
N

u

u

- Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
2


- Đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong.
- Thực trạng thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng tại địa
phƣơng.
- Biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn chính sách chi trả dịch vụ mơi
trƣờng rừng trong thời gian tới tại huyện Cao Phong.
u
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Thu thập các báo cáo khoa học và tài liệu

hội thảo, số liệu thống kê của các ban ngành cơ quan, sách báo, tạp chí, các tác
phẩm đã xuất bản có liên quan đến nội dung báo cáo. Thu thập các tài liệu liên
quan đến các số liệu chính sách chi trả DVMTRtại các cơ quan chun mơn địa
phƣơng từ các phịng, ban tại huyện Cao Phong, niên giám thống kê các n m từ
2015 đến 2017, các báo cáo về chính sách chi trả DVMTR tại huyện Cao Phong
tỉnh Hịa Bình. Những số liệu cập nhật từ các nguồn tài liệu thu thập đảm bảo
tính chính xác và có cập nhập mới. Tất cả số liệu, tƣ liệu, tài liệu trên đƣợc chọn
lọc điều tra và xử lý, nhằm có đủ số liệu để phân tích tình hình chính sách chi trả
DVMTR tại huyện Cao Phong
- Phƣơng pháp đánh giá: Từ các nguồn tài liệu, các số liệu đƣợc phân tích,
xử lý, so sánh để rút ra kết luận, đánh giá thực trạng chính sách chi trả DVMTR
và đƣa ra đƣợc những đề xuất để thực hiện tốt các chính sách về chi trả
DVMTR. Số liệu sau khi thu thập đƣợc tổng hợp và xử lý bằng phần mềm
Word, Excel.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh: Việc phân tích, so sánh giữa các chỉ
tiêu giữa các n m, giữa các địa phƣơng, hay giữa các lĩnh vực để rút ra những
tồn tại, những hạn chế, để từ đó tìm ra biện pháp để thực hiện có hiệu quả hơn
chính sách chi trả DV TR trong tƣơng lai.
- Phƣơng pháp thống kê mô tả: Phƣơng pháp này cần sử dụng các tiêu chí
nhƣ số bình quân, số nhỏ nhất lớn nhất để mô tả thực trạng thực hiện chính sách
chi trả DV TR tại huyện Cao Phong.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN V THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG

1.1


Khái niệm

1.1.1 Khái ni m về m

tr

ng r ng

Theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách chi trả
dịch vụ mơi trƣờng rừng.
ơi trƣờng rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật,
động vật, vi sinh vật,nƣớc, đất, không khí,cảnh quan thiên nhiên.

ơi trƣờng

rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu xã hội và con ngƣời, gọi là giá trị sử
dụng của môi trƣờng rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nƣớc, phòng hộ đầu
nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và
lƣu giữ các bon, du lịch, nơi cƣ trú và các loại sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
1.1.2

n m về

v m

tr

n r ng


Dịch vụ môi trƣờng rừng là việc cung ứng và sử dụng bền vững các giá trị
sử dụng của môi trƣờng rừng nhƣ: Điều tiết nguồn nƣớc, bảo vệ đất, chống bồi
lắng long hồ, ng n chặn lũ lụt, lũ quét, cảnh quan, đa dạng sinh học…(Điều 3,
Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ). Trong đó, giá trị
mơi trƣờng rừng đƣợc hiểu là giá trị mà rừng làm lợi cho môi trƣờng, do bản
thân các khu rừng tạo ra nhƣng không chỉ đƣợc sử dụng bởi những ngƣời quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng mà cịn bởi tồn xã hội. Với việc xem xét đến các
dịch vụ mơi trƣờng rừng thì các giá trị này đƣợc xem xét nhƣ một loại hàng hóa
cơng cộng, có thể do cả xã hội sử dụng mà ngƣời làm rừng không quản lý và
điều tiết đƣợc quá trình khai thác và sử dụng chúng.
1.1.3 Khái ni m về chi tr d ch v m

tr

ng r ng

“Chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng” (PFES) là quan hệ tài chính tƣơng đối
mới trên thế giới, bắt nguồn từ quan điểm chính sách về “dịch vụ mơi trƣờng”.
Theo quan điểm này, các hệ sinh thái, trong đó có hệ sinh thái rừng, có vai trị
4


cung cấp các dịch vụ có tác dụng khơng chỉ đảm bảo sự trong lành về mơi
trƣờng mà cịn đảm bảo sản xuất và sức khỏe của con ngƣời, thông qua các tác
động tích cực và đa dạng nhƣ bảo vệ nguồn nƣớc, phịng hộ đầu nguồn, điều hịa
khí hậu, phòng chống dịch bệnh, tạo điều kiện phát triển du lịch, v n hóa và cải
tạo đất… Ngày nay, trong khi nhu cầu về các dịch vụ này t ng, thì khả n ng để
cung cấp cách dịch vụ đó của các hệ sinh thái ngày càng đứng trƣớc nguy cơ bị
suy giảm vì mơi trƣờng rừng đang dần bị suy thối và ơ nhiễm q mức. Một
trong những ngun nhân chính dẫn tới điều đó là t ng nhu cầu phát triển kinh

tế, sự gia t ng dân số, sự thiếu hiểu biết về chu kỳ và chức n ng của các hệ sinh
thái và cả sự thiếu trách nhiệm của một số doanh nghiệp và cá nhân khi chỉ nghĩ tới
việc tối đa hóa lợi nhuận trƣớc mắt mà quên đi lợi ích lâu dài và bảo vệ môi trƣờng.
Cho đến nay, định nghĩa về (PFES) đƣợc đông đảo các nhà khoa học trên
thế giới chấp thuận và định nghĩa của Wuder Seven. Theo tác giả này, “Chi trả
dịch vụ mơi trƣờng rừng (PFES) là q trình giao dịch tự nguyện hoặc bắt buộc
đƣợc thực hiện bởi ít nhất một ngƣời mua và một ngƣời bán dịch vụ môi trƣờng
rừng, khi và chỉ khi ngƣời bán đảm bảo cung cấp dịch vụ mơi trƣờng rừng đó
một cách hợp lý”.
Để hiểu một cách đơn giản, PFES là việc chi trả của ngƣời hƣởng lợi ích
dịch vụ mơi trƣờng rừng cho ngƣời cung ứng dịch vụ.
Theo Simpson và Sedjo (1996), PFES là một cách tiếp cận mới để khuyến
khích chủ rừng, những ngƣời quản lý rừng cung cấp dịch vụ môi trƣờng rừng tốt
hơn. PFES giúp đền bù cho những ngƣời chƣa quan tâm tham gia bảo vệ và phát
triển rừng
Nghị định 99/2010/NĐ-CP cũng đã đƣa ra cách hiểu về PFES: “Là quan hệ
cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng trả tiền cho bên cung
ứng dịch vụ”.
Nhƣ vậy, PFES là một quan hệ tài chính mới cho một loại hình dịch vụ
cơng cộng là dịch vụ môi trƣờng rừng. Việc chi trả này bao gồm các yếu tố cơ

5


bản nhƣ đối tƣợng phải chi trả, đối tƣợng đƣợc chi trả, loại dịch vụ chi trả, hình
thức và nguyên tắc chi trả…
1.2 C sở hình thành chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam
Việt Nam hiện có 14.061.856 ha rừng, độ che phủ đạt 40,84% (Quyết định
số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016 của Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn); Chiến lƣợc Phát triển Lâm nghiệp của Việt Nam dự kiến đến n m

2020 đƣa diện tích rừng vào khoảng 16 triệu ha, với tỷ lệ che phủ 47%. Rừng có
vai trò rất quan trọng trong đời sống con ngƣời và sự phát triển bền vững của
quốc gia. Các hệ sinh thái rừng phát triển tốt với đầy đủ chức n ng đã và đang
cung cấp những giá trị DVMT vô cùng to lớn nhƣ: Bảo vệ phòng hộ đầu nguồn,
điều tiết và duy trì nguồn nƣớc, hấp thụ và lƣu trữ cacbon, tạo cảnh quan phục
vụ cho du lịch...Nhƣ những n m trƣớc đây chúng đƣợc coi là tài sản chung và
đƣợc sử dụng miễn phí cho tồn xã hội, trong khi đó việc duy trì và bảo vệ các
hệ sinh thái rừng thƣờng chỉ đƣợc thực hiện bởi một nhóm ngƣời nhỏ, Họ là
những ngƣời lao động trong ngành Lâm Nghiệp ( là các chủ rừng ) trực tiếp đầu
tƣ vốn, cơng sức để trồng, bảo vệ, giữ gìn và phát triển rừng nhƣng họ chƣa
đƣợc hƣởng những lợi ích xứng đáng mà xã hội phải trả cho sự nỗ lực của họ.
Trong khi xã hội, cộng đồng, tổ chức và cá nhân không tham gia bảo vệ tái tạo
rừng lại đƣợc hƣởng lợi ích từ các dịch vụ do rừng tạo ra. Ngày nay cộng đồng
xã hội nhận thức đƣợc rằng, các giá trị sử dụng của rừng tạo ra khơng cịn miễn
phí. Chính vì thế, cần phải có một cơ chế để bảo vệ và khuyến khích quyền lợi
về kinh tế cho những chủ rừng, Đồng thời những ngƣời đƣợc hƣởng lợi ích từ
các dịch vụ hệ sinh thái phải chi trả cho những ngƣời tham gia duy trì, bảo và
các chức n ng của hệ sinh thái đó.
Từ n m 2004, Chính phủ Việt Nam đã bắt đầu xây dựng nền móng cho
một chƣơng trình quốc gia về DV TR. Trêncơ sở khung pháp lý Việt Nam đã
có nhƣ: Luật đất đai (2013), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004), Luật bảo vệ
môi trƣờng (2005), Luật Tài nguyên nƣớc (1998) đều thừa nhận, các nhân tố của
dịch vụ hệ sinh thái mang lại là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ cảnh quan, bảo
6


vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và hấp thụ cacbon. Đặc biệt, Điều 74 Luật Đa dạng
sinh học (2008) quy đinh “Tổ chức, các nhân sử dụng DVMTR liên quan đến đa
dạng sinh học có trách nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp DV TR”
các khung pháp lí trên là tiền đề cho Việt Nam đã sẵn sàng sử dụng một số cơng

cụ tài chính và kinh tế cần thiết để thực thi hoạt động chi trả DVMTR, tạo cơ sở
pháp lý và kinh nghiệm thực tiễn bƣớc đầu để PFES thực sự ứng dụng có hiệu
quả rộng rãi ở Việt Nam. Đó chính là lý do Việt Nam ban hành chính sách chi
trả DV TR theo đúng pháp luật. Một số v n bản quan trọng nhƣ Quyết định số
380/TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ về thí điểm chi trả dịch vụ
mơi trƣờng rừng ở hai tỉnh Lâm Đồng và Sơn La, và nghị định số 99 ngày
24/9/2010 của Chính phủ về thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng; Nghị
định số 147/2016/NĐ-CP ngày 02/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP. Dự án thí điểm về chi trả dịch vụ
môi trƣờng rừng đã đƣợc triển khai tại tỉnh Lâm Đồng với sự hỗ trợ của tổ chức
Winrock International, tỉnh Sơn La với sự hỗ trợ của cơ quan hợp tác kỹ thuật
CHLB Đức (GIZ) và Việt Nam trở thành một trong những quốc gia đầu tiên
thực hiện chi trả DVMTR ở Đông Nam Á.
1.3 N i dung c a chính sách
1.3.1 Nguyên tắc chi tr DVMTR
Hiện nay nguyên tắc chi trả DV TR đƣợc quy định theo Điều 5, Nghị
định 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ:
- Tổ chức, cá nhân đƣợc hƣởng lợi từ dịch vụ môi trƣờng rừng phải chi trả
tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho các chủ rừng của các khu rừng tạo ra dịch vụ
đã cung ứng.
- Thực hiện chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng bằng tiền thông qua hình thức
chi trả trực tiếp hoặc chi trả gián tiếp.
- Tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng thông qua Quỹ bảo vệ và phát triển
rừng là tiền của bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng ủy thác cho Quỹ để trả
cho các chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.

7


- Tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng là một yếu tố trong giá thành sản

phẩm có sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng và không thay thế thuế tài nguyên
hoặc các khoản phải nộp khác theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với hệ thống
luật pháp của Việt Nam và điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1.3.2 Hình thức chi tr


Chi trả trực tiếp:

- Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trả tiền trực tiếp
cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng.
- Chi trả trực tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ mơi
trƣờng rừng có khả n ng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung
ứng dịch vụ môi trƣờng rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả
trực tiếp đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử
dụng và cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng phù hợp với quy định tại Nghị định
này, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nƣớc quy định đối với
cùng một loại dịch vụ môi trƣờng rừng.


Chi trả gián tiếp:

- Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức
làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
- Chi trả gián tiếp đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp bên sử dụng dịch vụ môi
trƣờng rừng khơng có khả n ng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng
dịch vụ môi trƣờng rừng mà thông qua tổ chức trung gian theo quy định tại Nghị

định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ về chính sách chi trả
dịch vụ mơi trƣờng rừng. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà
nƣớc, giá dịch vụ môi trƣờng rừng do Nhà nƣớc quy định.

8


1.3.3 Lo i r ng và lo

DVMTR

ợc chi tr tiền DVMTR

 Rừng đƣợc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng là các khu rừng có cung
cấp một hay nhiều dịch vụ môi trƣờng rừng theo quy định tại Nghị định số
99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính Phủ về chính sách chi trả dịch vụ
mơi trƣờng rừng, gồm: rừng phịng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.
 Loại dịch vụ môi trƣờng rừng đƣợc quy định trong Nghị định này gồm:
 Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
 Điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất và đời sống xã hội;
 Hấp thụ và lƣu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính bằng các biện pháp ng n chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững;
 Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh
thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
 Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức n và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan trình Thủ tƣớng Chính phủ ban hành quy định về: đối tƣợng,
mức chi trả, phƣơng thức chi trả đối với dịch vụ hấp thụ và lƣu giữ các bon của

rừng và dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức n và con giống tự nhiên, sử dụng
nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản để triển khai thực hiện phù hợp với
quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP .
1.3.4 Đố t ợng và lo i d ch v ph i chi tr tiền DVMTR


Xác định đối tƣợng đƣợc chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

- Các đối tƣợng đƣợc chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng là các chủ rừng
của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng, gồm:
+ Các chủ rừng là tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho thuê rừng để
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự
đầu tƣ trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao;
+ Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc giao rừng, cho
thuê rừng; cộng đồng dân cƣ thôn đƣợc Nhà nƣớc giao rừng để sử dụng ổn định
9


lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cƣ thơn tự đầu tƣ trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp đƣợc Nhà
nƣớc giao.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thơn có hợp đồng
nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nƣớc
(sau đây viết chung là hộ nhận khoán).
- Ủy ban nhân dân cấp xã đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm quản lý rừng
theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ mơi trƣờng rừng.
- Các tổ chức chính trị - xã hội đƣợc Nhà nƣớc giao trách nhiệm quản lý
rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ mơi trƣờng rừng.



Xác định đối tƣợng phải chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng

- Các cơ sở sản xuất thủy điện phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ đất, hạn
chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng suối; về điều tiết và duy trì nguồn nƣớc
cho sản xuất thủy điện.
- Các cơ sở sản xuất và cung ứng nƣớc sạch phải chi trả tiền dịch vụ về
điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất nƣớc sạch.
- Các cơ sở sản xuất cơng nghiệp có sử dụng nƣớc trực tiếp từ nguồn nƣớc
phải chi trả tiền dịch vụ về điều tiết và duy trì nguồn nƣớc cho sản xuất.
- Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hƣởng lợi từ dịch vụ
mơi trƣờng rừng phải chi trả tiền dịch vụ về bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo
tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch.
- Các đối tƣợng phải trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng cho dịch vụ hấp thụ
và lƣu giữ các bon của rừng; dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức n và con
giống tự nhiên, sử dụng nguồn nƣớc từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.
1.3.5 Qu n lý và sử d ng tiền chi tr DVMTR
 Quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng theo hìnhthức chi
trả trực tiếp
Mức chi trả và phƣơng thức chi trả thực hiện theo quy định tại Điều 9,
Nghịđịnh số 99/2010/NĐ-CP.

10


- Sử dụng tiền dịch vụ môi trƣờng rừng thực hiện theo quy định tại Điều 10,
Nghị định số 99/2010/NĐ-CP.
Bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng ký hợp đồng thỏa
thuận, trong đó xác định rõ về loại dịch vụ, mức chi trả, thời điểm, phƣơng thức
chi trả.
 Hợp đồng thỏa thuận lập thành bốn (04) bản: bên cung ứng và bên sử

dụngdịch vụ mỗi bên giữ một bản; một (01) bản gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nôngthôn; một (01) bản gửi Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
C n cứ quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và hƣớng dẫn tại
Thông tƣnày, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, có thẩm quyền
yêu cầu điềuchỉnh lại Hợp đồng nếu thấy không phù hợp với quy định của Nhà
nƣớc.
 Hợp đồng thỏa thuận là c n cứ để kiểm tra, giám sát, xử lý trách nhiệm
củamỗi bên trong cung ứng và chi trả tiền dịch vụ môi trƣờng rừng.
 Quản lý và sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng theo hình
thức chi trả gián tiếp
 Nhận ủy thác chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
- Bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng của những khu rừng nằm trên địa
giớihành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trở lên, trả tiền dịch
vụmôi trƣờng rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Quỹ bảo vệ và
phát triển rừng Việt Nam ký hợp đồng ủy thác với bên sử dụng dịch vụ môi
trƣờng rừngtheo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tƣ này.
Bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng của những khu rừng nằm trong địa
giới hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, trả tiền chi trả
dịch vụ môi trƣờng rừng cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. Quỹ bảo vệ
và phát triển rừng cấp tỉnh ký hợp đồng ủy thác với bên sử dụng dịch vụ môi
trƣờng rừng theo mẫu số 1 ban hành kèm theo thông tƣ này.
 Mức chi trả và số tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng thực hiện theo quy định
tại Điều 11, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP và quy định hiện hành của Nhà nƣớc.
11


 Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng
Nội dung chi, mức chi cho các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ và phát
triển rừng thực hiện theo quy định tại Thông tƣ 85/2012/TT-BTC ngày 25 tháng
5 n m 2012 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ

bảo vệvà phát triển rừng.
 Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam
Đƣợc trích tối đa 0,5% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác trong n m (bao
gồm cảtiền lãi thu đƣợc từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng chậm
trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng) để chi cho các hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ. Mức trích cụ thể do Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quyết định.
Số tiền còn lại chuyển cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh theo
quyđịnh tại Thông tƣ số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 n m 2011
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hƣớng dẫn phƣơng pháp xác định
tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng.
 Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh
Số tiền đƣợc điều phối từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và tiền nhận
ủy thác từ các đối tƣợng sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng trên địa bàn cấp tỉnh
sửdụng nhƣ sau:
+ Trích tối đa 10% trên tổng số tiền thực nhận ủy thác trong n m (bao
gồm cả tiềnlãi thu đƣợc từ số tiền bên sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng chậm
trả, lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng) để chi cho các hoạt
động của Quỹ bảovệ phát triển rừng cấp tỉnh. Mức trích do Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định;
+ Dự phòng theo quy định tại Điều 6, Thơng tƣ số 85/2012/TT-BTC;
+ Số tiền cịn lại chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trƣờng rừng theo
quyđịnh tại Thông tƣ số 80/2011/TT-BNNPTNT.
 Đối với chủ rừng
Số tiền Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh chuyển trả cho dịch vụ môi
12


trƣờng rừng của chủ rừng sử dụng nhƣ sau:
+ Chủ rừng là tổ chức không thuộc nhà nƣớc đƣợc quản lý sử dụng theo

đúngquy định của pháp luật quản lý tài chính hiện hành đối với loại hình tổ chức
đó và chi cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng.
+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cƣ thơn sử dụng tồn
bộ số tiềnchi trả dịch vụ môi trƣờng rừng để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và
nâng cao đời sống.
+ Chủ rừng là tổ chức nhà nƣớc có thực hiện khốn bảo vệ rừng sử dụng
10%số tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cho các chi phí quản lý để chi cho
các hoạt động: lập hồ sơ, tài liệu, bản đồ quản lý các khu rừng cung ứng dịch vụ
môi trƣờng rừng; kiểm tra, giám sát; nghiệm thu, đánh giá; tuyên truyền, vận
động, tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức của chủ rừng, Ủy ban
nhân dân cấp xã, các hộ nhận khoán bảo vệ rừng; hội nghị, hội thảo, sơ kết, tổng
kết; hỗ trợ cho các hoạt động các cấp huyện, xã, thôn; mua sắm tài sản và các
chi phí khác phục vụ cơng tác quản lý chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng. Số tiền
cịn lại (90%) sử dụng nhƣ sau:
* Trƣờng hợp chủ rừng khoán tồn bộ diện tích rừng đƣợc chi trả dịch vụ
mơitrƣờng rừng thì chi trả tồn bộ cho các hộ nhận khoán. Hộ nhận khoán đƣợc
sửdụng số tiền này để quản lý bảo vệ rừng và nâng cao đời sống.
* Trƣờng hợp chủ rừng khốn một phần diện tích rừng đƣợc chi trả dịch
vụmơi trƣờng rừng cho các hộ nhận khốn, phần diện tích rừng cịn lại chủ rừng
trực tiếp tổ chức bảo vệ rừng, thì số tiền chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng của
diện tíchrừng này là nguồn thu của chủ rừng. Chủ rừng quản lý, sử dụng theo
quy định của Nhà nƣớc về tài chính hiện hành áp dụng đối với từng loại hình tổ
chức đó.
* Mức tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng cho tổ chức, cá nhân nhận
khốnthực hiện theo quy định tại Thơng tƣ số 80/2011/TT-BNNPTNT.
 Đối với các tổ chức không phải là chủ rừng đƣợc nhà nƣớc giao trách
nhiệmquản lý rừng lập phƣơng án đề nghị hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng từ
13



nguồnthu tiền chi trả dịch vụ môi trƣờng gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thônthẩm định, tổng hợp trong kế hoạch chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng trình
Ủy bannhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Mức kinh phí hỗ trợ bình qn cho 01 ha
rừng khơngcao hơn số tiền chi trả bình qn đối với diện tích rừng cung ứng
dịch vụ môitrƣờng rừng trên địa bàn tỉnh.
1.4 K t quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam
1.4.1 G

o n thử nghi m

Chính sách chi trả DVMTR bắt đầu đƣợc thực hiện ở Việt Nam từ n m
2008 theo Quyết định số 380/ QĐ-TTg ngày 10/4/2008 của Thủ tƣớng Chính
phủ. Khởi đầu là gần 3 n m thí điểm ở tỉnh Sơn La, đầu nguồn lƣu vực sông Đà
ở miền Bắc và tỉnh Lâm Đồng, đầu nguồn lƣu vực hệ thống sông Đồng Nai ở
miền Nam.
Trong giai đoạn thí điểm, Thủ tƣớng Chính phủ quy định chỉ có 3 loại
DVMTR:
- Dịch vụ về điều tiết và cung ứng nguồn nƣớc.
- Dịch vụ về bảo vệ đất, hạn chế xói mịn, chống bồi lắng lịng hồ.
- Dịch vụ về du lịch.
Tỉnh Lâm Đồng đã thực hiện cả 3 loại dịch vụ trên, còn tỉnh Sơn La chỉ
thực hiện đƣợc 2 loại dịch vụ, không thực hiện đƣợc dịch vụ về du lịch.
Bên trả tiền DV TR để thí điểm đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ quy định
tại Quyết định 380. Ở tỉnh Lâm Đồng có: Nhà máy thủy điện Đa Nhim; Nhà
Máy thủy điện Đại Ninh; Tổng công ty cấp nƣớc Sài Gịn (SAWACO), Cơng ty
cấp nƣớc Biên Hòa và 5 doanh nghiệp du lịch ở thành phố Đà Lạt. Ở tỉnh Sơn
La có: Nhà máy thủy điện Hịa Bình; Nhà máy thủy điện Suối Sập; và một số
công ty cấp nƣớc. Tiền chi trả DV TR đƣợc chuyển đến Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng của hai tỉnh và trong hai n m đầu thí điểm tỉnh Lâm Đồng đã thu
đƣợc gần 5 triệu USD, tỉnh Sơn La đã thu đƣợc gần 3 triệu USD.

Đến tháng 3/2010, Thủ tƣớng Chính phủ tổ chức hội nghị quốc gia để
tổng kết giai đoạn thí điểm chính sách chi trả DV TR và đánh giá việc thực
14


hiện thí điểm chính sách đã góp phần quan trọng vào cơng tác bảo vệ rừng, xóa
đói giảm nghèo cho đồng bào vùng núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc sống trong
vùng rừng, tạo ra một cơ chế tài chính mới cho ngành Lâm nghiệp.
1.4.2 Th c hi n chính sách trên tồn quốc
Thành cơng bƣớc đầu trong việc xã hội hóa cơng tác BV&PTR đó là hàng
n m, Quỹ đã huy động đƣợc nguồn lực hàng nghìn tỷ đồng từ xã hội để đầu tƣ
cho công tác BV&PTR.
 Kết quả về kinh tế
Tổng số tiền thu từ chi trả DVMTR tồn quốc tính đến ngày 30/12/2016
là 6.510,7 tỷ đồng. Trong giai đoạn 5 n m 2011 - 2015, tiền DV TR hàng n m
thu đƣợc bình quân là 1.200 tỷ đồng. Số tiền này tƣơng đƣơng với 22% tổng đầu
tƣ bình qn n m của tồn xã hội cho ngành Lâm nghiệp. Đây là nguồn tài chính
ổn định, bền vững và có khả n ng sẽ tiếp tục t ng cao do khai thác các DV TR,
góp phần làm giảm đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho ngành lâm nghiệp.
 Kết quả về môi trƣờng
Nguồn tiền DV TR đã giúp cho các tổ chức quản lý bảo vệ 4,602 triệu
ha rừng đƣợc hƣởng DVMTR. Bên cạnh những nguồn thu chính từ thủy điện,
nƣớc sạch, du lịch, Quỹ cũng đang tiến hành thí điểm những nguồn thu DVMTR
mới nhƣ từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, nuôi trồng thủy sản và sắp tới là
dịch vụ hấp thụ lƣu trữ các bon. Từ những kết quả thí điểm quan trọng này, sắp
tới chúng tôi sẽ tham mƣu cho Bộ NN&PTNT ban hành quy định áp dụng rộng
rãi trên cả nƣớc, góp phần đa dạng hóa nguồn thu tiền DVMTR.
 Kết quả về xã hội
Sau hơn 5 n m thực hiện chính sách, tổng số tiền DV TR đã đƣợc bên sử
dụng DVMTR chi trả gần 6.510,6 tỷ đồng. Đã có hơn 500 ngàn hộ dân đƣợc

nhận tiền chi trả DV TR để cải thiện thu nhập và đời sống. Đây là những hộ
dân sống trong và gần rừng, phần lớn họ là đồng bào dân tộc thiểu số nghèo. Số
tiền DVMTR mà hộ dân nhận đƣợc bình quân chung cả nƣớc khoảng 2 triệu
đồng/hộ/n m, đã góp phần cải thiện thu nhập và một số hộ đã sử dụng nguồn
15


tiền này để đầu tƣ sản xuất nông nghiệp, nuôi con n học, tạo sinh kế ổn định
vànâng cao đời sống.
Có thể nói, hoạt động cung ứng và chi trả DVMTR phù hợp với xu thế
mới ở Việt Nam và xu thế chung của thế giới trong BVMT, góp phần quan trọng
vào việc quản lý, khai thác hiệu quả, bền vững tài nguyên đất đai trong lâm
nghiệp, phục vụ cho phát triển kinh tế đất nƣớc. Cùng với đó, góp phần cải thiện
điều kiện sống, giải quyết việc làm cho hàng triệu ngƣời trên địa bàn rừng núi,
thực hiện thành cơng chính sách giảm nghèo, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự
an tồn xã hội.
1.4.2.1 Chính sách chi tr d ch v mô tr

ng r ng ở Vi t Nam

Trên cơ sở những thí điểm ban đầu, Chính phủ Việt Nam đã tiến hành đánh
giá giữa kỳ ở Hà Nội vào ngày 9 tháng 3 n m 2010 để đánh giá kết quả và q
trình thực hiện chính sách thí điểm Quyết đinh số 380/QĐ-TTg. Tƣ vấn
Winrock International đã tiến hành hỗ trợ cho chính quyền Lâm Đồng đánh giá
chính sách thí điểm bằng việc tiến hành một khảo sát kinh tế - xã hội ở lƣu vực
Đa Nhim đối với các tổ chức quản lý và bảo vệ rừng; các hộ dân (những ngƣời
đƣợc chi trả PFES); các công ty và các cá nhân sử dụng PFES (những ngƣời chi
trả PFES) và các cơ quan chính quyền địa phƣơng tham gia trong việc thu, quản
lý và chi trả PFES. Sau hai n m thực hiện và đánh giá kết quả của việc thực
thiện thành cơng chính sách chi trả DVMTR ở Lâm Đồng và Sơn La là việc Thủ

tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Nghị định số 99/2010/NĐ-CP về : “chính sách
chi trả dịch vụ mơi trƣờng rừng” và bắt đầu có hiệu lực ngày 01/01/2011. Nghị
đinh PFES đã thay đổi cách nhìn và quản lý rừng ở Việt Nam, là một chiến lƣợc
dựa vào thị trƣờng để quản lý tài nguyên thiên nhiên nhằm huy động các nguồn
lực xã hội để bảo vệ, phát triển rừng; tạo điều kiện để ngành lâm nghiệp hoạt
động đúng quy luật của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, đồng thời tạo ra các
nguồn tài chính bền vững và t ng cƣờng trách nhiệm của các bên liên quan cho
công cuộc bảo vệ rừng bền vững ở Việt Nam.

16


Chi trả DV TR đang ngày càng nhận đƣợc nhiều mối quan tâm các nhà
lập chính sách cũng nhƣ các nhà khoa học nhƣ một cơ chế để chuyển các giá trị
phi thị trƣờng của môi trƣờng thành các khuyến khích tài chính cho ngƣời dân
địa phƣơng có vai trị cung cấp dịch vụ môi trƣờng đƣợc mua bởi ngƣời mua (là
ngƣời hƣởng lợi từ dịch vụ môi trƣờng) khi và chỉ khi, ngƣời cung cấp (là ngƣời
sinh sống hoặc là chủ đất ở địa phƣơng) đảm bảo việc cung cấp dịch vụ mơi
trƣờng đó.
Cơ chế thực hiện PFES rất đơn giản: kết nối các nhà máy quản lý rừng ở đị
phƣơng với ngƣời sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng thông qua chi trả trực tiếp
(Wunder 2005). Những ngƣời sử dụng dịch vụ môi trƣờng rừng ở vùng hạ lƣu
trả tiền cho những ngƣời quản lý bảo vệ rừng đầu nguồn. Xác định “những
ngƣời mua dịch vụ” là Tổng Công ty Điện lực Việt Nam (EVN) và Tổng Công
ty cấp nƣớc Sài Gòn (SAWACO) chi trả cho dịch vụ điều tiết nƣớc và bảo vệ
đất, các Doanh nghiệp du lịch ở Lâm Đồng và Sơn La chi trả cho dịch vụ thẩm
mỹ cảnh quan. Dựa vào các nghiên cứu của Winrock tiến hành, đƣa ra mức chi
trả là 20 đồng/kWh từ các cơ sở sản xuất thủy điện, 40 đồng/m3 nƣớc sạch từ
các Doanh nghiệp sản xuất nƣớc sạch, và 0,5-2% tổng doanh thu của các Doanh
nghiệp du lịch, và xác định “những ngƣời cung cấp dịch vụ”, quy định rằng các

nhân, hộ, cộng đồng nông thôn đƣợc giao rừng sẽ là những ngƣời hƣởng lợi từ
chính sách chi trả DVMTR.Ngày 2/11/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 147/2016/NĐ- CP (Nghị định 147) sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 99, đây là c n cứ quan trọng để góp phần tháo gỡ những khó kh n, vƣớng
mắc trong q trình thực hiện chính sách trƣớc đó. Đồng thời, việc t ng mức chi
trả đối với các cơ sở thủy điện (từ 20 đồng/kwh lên 36 đồng/kwh) và cơ sở sản
xuất nƣớc sạch (từ 40 đồng/m³ lên 52 đồng/m³), góp phần gia t ng nguồn thu
tiền DV TR. Qua đó, ngƣời dân, đặc biệt là những đồng bào dân tộc nghèo
vùng sâu, vùng xa đƣợc hƣởng lợi nhiều hơn từ chính sách BV&PTR. Với Nghị
định 147, ngƣời dân sẽ đƣợc hƣởng số tiền DVMTR nhiều hơn, điều kiện cuộc
sống đảm bảo hơn và khích lệ họ đóng góp cơng sức bảo vệ rừng.
17


1.4.2.2 Xây d ng h số K
Theo quy định tại Khoản 3 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ
quy định, hệ số

đƣợc xác định c n cứ vào các yếu tố sau: Trạng thái rừng (là

khả n ng tạo dịch vụ mơi trƣờng rừng); loại rừng (đặc dụng, phịng hộ, sản
xuất); nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng); mức độ khó kh n,
thuận lợi đối với việc bảo vệ rừng (yếu tố xã hội và địa lú). Đối với đối tƣợng
đƣợc chi trả là chủ rừng. UBND cấp tỉnh quy định hệ số

c n cứ vào điều kiện

cụ thể của địa phƣơng. Để triển khai thực hiện, Bộ NN&PTNT đã ban hành
thông tƣ số 80/2011/TT-BNNPTNT ngày 23 tháng 11 n m 2011 về hƣớng dẫn
phƣơng pháp xác định tiền chi trả DVMTR, các hệ số K thành phần đƣợc quy

định.
Việc áp dụng hệ số

làm cơ sở tính toán mức chi trả tiền DVMTR cho các

chủ rừng trên địa bàn tỉnh đã đƣợc điều tra, khảo sát thông qua các đơn vị chủ
rừng, tham vấn với cán bộ ở các cơ sở, ban, ngành trong tỉnh, họ có nhận định
hầu hết các hộ nhận khoán QLBVR là ngƣời dân tộc thiểu số, có trình độ học
vấn hạn chế nên khơng hiểu đƣợc hệ số K. Vì vậy, việc áp dụng hệ số K sẽ dẫn
tới mức chi trả DVMTR cho các hộ nhận khoán khác nhau, trong khi đó ngày
cơng của họ tham gia vào việc bảo vệ rừng là nhƣ nhau, có thể tạo ra những vấn
đề xã hội trong cộng đồng. Họ đề nghị việc áp dụng hệ số K là cần thiết nhƣng
đơn giản hóa, dễ sử dụng tránh gây ra những bất đồng và cần có thời gian để
nghiên cứu áp dụng hệ số K một cách có cơ sở khoa học. Vì vậy, tỉnh Hịa Bình
quyết định áp dụng hệ số

= 1 để tính tốn mức chi trả DVMTR cho các bên

nhận khốn bảo vệ rừng nghĩa là khơng có khác biệt theo loại rừng, chất lƣợng
rừng, nguồn gốc rừng, mức độ khó kh n trên địa bàn. Đây là bƣớc điều chỉnh
nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách chi trả DV TR trên địa bàn tỉnh
Hịa Bình phù hợp với điều kiện hiện tại của tỉnh và đƣợc sự ủng hộ cao của các
bên cung ứng DVMTR và bên sử dụng DVMTR.

18


CHƯƠNG 2
Đ C ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HUYỆN CAO PHONG
Đặ

2.1.1 V tr

ểm v

u kiện tự nhiên

a lý

Huyện Cao Phong là huyện nằm chính giữa tỉnh Hịa Bình, Việt Nam.
Huyện Cao Phong là một huyện miền núi, thuộc vùng Tây Bắc (Việt Nam).
Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 25.600,25 ha. Cao Phong có 13 đơn vị
hành chính (12 xã và 1 thị trấn nằm trên trục quốc lộ 6) bao gồm: Bắc Phong,
Bình Thanh, Đơng Phong, Dũng Phong, Nam Phong, Tân Phong, Tây Phong,
Thu Phong, Thung Nai, Xuân Phong, n Lập, n Thƣợng. Phía Đơng giáp
huyện Kim Bơi, phía Bắc giáp thành phố Hịa Bình, phía Tây Bắc giáp huyện
Đà Bắc (ranh giới là hồ Hịa Bình, trên sơng Đà), phía Tây và Tây Nam giáp
huyện Tân Lạc, góc phía Đơng Nam giáp huyện Lạc Sơn, tất cả đều thuộc tỉnh
Hịa Bình.
Huyện Cao Phong ở vào toạ độ địa lý 105°10’ - 105°25’12” vĩ bắc và
20°35’20” - 20°46’34” kinh đơng.
2.1.2 Đ a hình
Cao Phong là huyện miền núi, có dạng địa hình núi thấp, địa hình bị chia
cắt bởi các dải núi. Độ cao tuyệt đối trung bình 300m, độ dốc bình quân 25o, độ
cao tuyệt đối thấp dần từ đơng bắc xuống tây nam.
2.1.3

u t

v n


Khí hậu Cao Phong thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, một n m có 2
mùa rõ rệt, nóng ẩm về mùa mƣa và lạnh về mùa khô.

ƣa từ tháng 5 đến tháng

10, lƣợng mƣa bình quân 1600 – 1800mm, chiếm 90% lƣợng mƣa cả n m.

ùa

khô từ tháng 11 đến tháng 4 n m sau, lƣợng mƣa bình quân 150 – 250mm,
chiếm 10% lƣợng mƣa cả n m
Nhiệt độ khơng khí bình quân 24,7oC, cao nhất 40oC (vào các tháng 6,7),
thấp nhất 2oC (vào các tháng 12 và tháng 1 n m sau).

19


×