Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá tác động của công tác giao đất giao rừng đến sự phát triển tài nguyên rừng kinh tế xã hội và môi trường tại xã bình chuẩn huyện con cuông tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.13 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA LÂM HỌC
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC GIAO ĐẤT GIAO RỪNG
ĐẾN SẼ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN RỪNG, KINH TẾ XÃ HỘI
VÀ MƠI TRƢỜNG TẠI XÃBÌNH CHUẨN HUYỆN CON CNG
TỈNH NGHỆ AN
NGÀNH : LÂM NGHIỆP
MÃ SỐ : 313

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp
Khóa học

: ThS. Lê Tuấn Anh
: Vy Dương Khang
: 1453130690
: K59 – Lâm nghiệp
: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành những kiến thức và kĩ năng đã học sau bốn năm học tập và
rèn luyện, đƣợc sự nhất trí của Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa Lâm học, Bộ


mơn ĐTQH rừng, tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp “Đánh giá tác động của
công tác giao đất giao rừng đến sẽ phát triển tài nguyên rừng, kinh tế xã hội
và mơi trường tại xãBình Chuẩn huyện Con Cng tỉnh Nghệ An”.
Trên thực tế khơng có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập tại trƣờng đến nay, em đã nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lịng biết ơn
sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô trong nhà trƣờng đã cùng với tri thức
và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu trong suốt thời gian
học tập tại trƣờng. Đặc biệt là thầy giáo ThS Lê Tuấn Anh, ngƣời đã trực tiếp
hƣớng dẫn tơi thực hiện và hồn thành khóa luận này.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tồn thể các thầy cơ
giáo của khoa Lâm học và Bộ môn ĐTQH rừng, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp đã
tạo điều kiện cho tơi thực hiện khóa luận này. Thầy giáo hƣớng dẫn Th.S Lê
Tuấn Anh đã định hƣớng, chỉ dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình hồn thành
khóa luận. Cuối cùng em xin bày tỏ lịng cám ơn sâu sắc tới cán bộ, nhân dân xã
Phƣơng Viên nơi em thực tập đã dành những tình cảm, sự động viên cổ vũ và
tạo điều kiện cho em trong suốt q trình thực tập.
Do bản thân cịn những hạn chế nhất định về mặt chuyên môn thực tế, thời
gian thực hiện khóa luận khơng nhiều nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót
trong khóa luận. Kính mong đƣợc sự góp ý của các thầy cơ giáo và các bạn để
khóa luận hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày12.tháng4.năm 2018
Sinh viên thực hiện

Vy Dƣơng Khang


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
ĐẶT VẪN ĐỀ ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
1.1. Sự cần thiết phải tiến hành giao đất, giao rừng .............................................. 3
1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giao đất giao rừng ........................... 5
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................................ 5
1.2.2. Ở Việt Nam ................................................................................................. 8
Chƣơng 2 MỤC TIÊU- NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 16
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 16
2.2.1. Đánh giá kết quả công tác giao đất giao rừng và sử dụng đất đƣợc giao
trên địa bàn xã Bình Chuẩn ................................................................................. 16
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đƣợc giao ................................... 16
2.2.3. Đánh giá tác động của giao đất lâm nghiệp đến sự phát triển tài nguyên
rừng, kinh tế xã hội và môi trƣờng trên địa bàn xã ............................................. 16
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác giao đất giao rừng
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Bình Chuẩn .......................... 16
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 16
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 16
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích kết quả ....................................... 19
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 22
3.1. Điều kiện cơ bản của xã Bình Chuẩn ........................................................... 22
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 22
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 25
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện cơ bản của xã .............................................. 30
3.2. Tình hình thực hiện chính sách GĐGR tại xã Bình Chuẩn.......................... 31


3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Bình Chuẩn .......................................... 31

3.2.2. Các bƣớc thực hiện và kết quả công tác giao đất giao rừng. .................... 38
3.2.3. Thuận lợi, khó khăn trong cơng tác giao đất, giaorừng ........................... 43
3.3. Phân tích tác động của chính sách GDGR tại xã Bình Chuẩn ..................... 43
3.3.1. Tác động của chính sách GDGR tới phát triển tài nguyên rừng ............... 43
3.3.2. Tác động của chính sách GĐGR đến phát triển kinh tế ............................ 45
3.3.3. Tác động của chính sách giao đất giao rừng về mặt xã hội ...................... 51
3.3.4. Tác động của chính sách giao đất giao rừng về mặt môi trƣờng .............. 54
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách GĐGR và nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đƣợc giao........................................................................... 54
3.4.1. Một số giải pháp hồn thiện chính sách GĐGR tại xã Bình Chuẩn ......... 54
3.4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ............................ 57
Chƣơng 4 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................ 59
4.1. Kết Luận ....................................................................................................... 59
4.2. Tồn tại........................................................................................................... 60
4.3. Kiến nghị. ..................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất tại xã Bình Chuẩn năm 2016 ........................ 31
Bảng 3.2 : Tình hình sử dụng đất ở xã Bình Chuẩn trƣớc năm 2010 ................. 35
Bảng 3.3: Tình hình sử dụng đất của xã Bình Chuẩn giai đoạn 2010 – 2016 .... 36
Bảng 3.4: Tổng hợp quá trình sử dụng đất qua các thời kỳ tại xã Bình Chuẩn .. 37
Bảng 3.5: Mức độ tham gia của ngƣời dân trong GĐGR tại xã Bình Chuẩn ..... 41
Bảng 3.6: Kết quả GDGR trên địa bàn xã Bình Chuẩn ...................................... 42
Bảng 3.7: Diễn biến các loại đất rừng trƣớc và sau khi giao đất giao rừng........ 44
Bảng 3.8 : Kết quả phân loại nhóm hộ gia đình .................................................. 47
Biểu 3.9: Kết quả điều tra 15 hộ gia đình tại xã Bình Chuẩn ............................. 47
Bảng 3.9. Cơ cấu thu nhập của HGĐ trƣớc khi GĐGR năm 2006 ..................... 49
Bảng 3.10. Cơ cấu thu nhập của HGĐ sau khi GĐGR năm 2016 ...................... 50



ĐẶT VẪN ĐỀ
Rừng và đất lâm nghiệp là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc
gia, nhƣng trong thực tế những năm gần đây do sự gia tăng dân số, nhu cầu
về nhà ở, đất xây dựng, đất sản xuất ngày càng tăng, tình trạng đốt nƣơng làm
rẫy, khai thác rừng bừa bãi đã làm cho tài nguyên rừng bị suy giảm nghiêm
trọng về cả số lƣợng và chất lƣợng. Diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp đã làm
phá vỡ cân bằng của hệ sinh thái và gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng trong
quá trình quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp ở miền núi hiện nay. Đặc biệt ngƣời
dân miền núi đã có cơ hội tiếp cận đến rừng và đất rừng cho việc thực hiện sinh
kế từ rất lâu, sự phát triển của xã hội và sinh kế của con ngƣời đã tác động rất
lớn tới các nguồn tài nguyên nói chung và đặc biệt là tài nguyên rừng và đất
rừng. Tuy nhiên các hoạt động khai thác tài nguyên rừng diễn ra bừa bãi và quá
mức làm cho nguồn tài nguyên rừng tự nhiên và đất rừng suy thoái nghiêm
trọng. Ngƣời dân chƣa nhận thức đƣợc nguồn tài nguyên thiên nhiên từ rừng và
đất rừng là hữu hạn và và việc bảo vệ tài nguyên, tái tạo đất trống đồi trọc, nâng
cao độ che phủ là tạo nguồn thu nhập cho cộng đồng và hộ gia đình.
Trƣớc thực trạng đó, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều chủ trƣơng, chính
sách nhằm giải quyết thực trạng trên. Năm 1988, luật đai đầu tiên của nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra đời, đánh dấu một bƣớc chuyển mình
của nền kinh tế đất nƣớc. Cùng với sự ra đời của luật đất đai, Chính phủ đã ban
hành nhiều chính sách quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý rừng và đất rừng nhƣ:
Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994, nghị định 01/CP ngày 01/11/1995,
nghị định 163/CP ban hành ngày 29/07/1998 bổ sung và thay thế một số điều
trong nghị định 02/CP. Những chính sách này cùng với chính sách hỗ trợ của
Nhà nƣớc đã tạo động lực, khuyến khích ngƣời dân tham gia nhận đất, nhận
rừng, đầu tƣ vốn và nhân lực để sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế theo
chủ trƣơng làm cho mỗi khu đất, mỗi cánh rừng, mỗi quả đồi đều có ngƣời
làm chủ.


1


Thực hiện chủ trƣơng chính sách của đảng và nhà nƣớc về giao đất lâm
nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp theo Nghị định 02/CP và nghị định 75/CP của chính phủ về chính
sách khuyến khích bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng, trồng rừng, phát triển
lâm sản ngồi gỗ, nâng cao thu nhập gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền
vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số. Đến nay tỉnh Nghệ An nói chung và
xã Bình Chuẩn huyện Con Cng nói riêng đã hồn thành cơng tác giao đất lâm
nghiệp. Chính sách giao đất giao rừng sau khi đƣợc thực hiện bƣớc đầu đã đem
lại những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong q trình vận dụng vào thực
tiễn, cơng tác giao đất, giao rừng cịn gặp nhiều khó khăn và trở ngại do đặc
điểm của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi địa phƣơng cịn khác nhau.
Vì vậy, tác động của chính sách này tới sự phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa
phƣơng cũng có sự khác nhau và mang đặc điểm riêng của mỗi vùng. Để chính
sách giao đất, giao rừng đạt hiệu quả cao cần có những bổ sung sửa đổi cho
phù hợp với đặc điểm riêng của từng địa phƣơng và từng giai đoạn khác nhau.
Bình Chuẩn là một xã miền núi nghèo của Huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ
An, nền kinh tế chủ yếu ở đây là nơng nghiệp và gắn bó với rừng và đất rừng.
Trong những năm qua công tác giao đất giao đã đƣợc triển khai trên địa bàn theo
nghị định 02/CP và nghị định 75/CP. Để có thể đánh giá đƣợc kết quả thực hiện
và tác động của chính sách này đến quá trình phát triển tài nguyên rừng, kinh tế
xã hội và mơi trƣờng, từ đó có cơ sở khoa học cho việc hồn thiện chính sách
giao đất lâm nghiệp và nâng cao hiệu quả sử dụng đất tại xã Bình Chuẩn. Tơi
tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp: “Đánh giá tác động của công tác giao
đất, giao rừng đến sự phát triển tài nguyên rừng, kinh tế xã hội và mơi trường
tại xã Bình Chuẩn, huyện Con Cng, tỉnh Nghệ An”. Khóa luận đƣợc thực
hiện trên cơ sở đánh giá tác động chủ yếu của chính sách giao đất lâm nghiệp tới

sự phát tiển kinh tế hộ gia đình, xã hội và mơi trƣờng trên địa bàn xã, hy vọng
góp phần vào sự phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở địa phƣơng trong tƣơng
lai.
2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Giao đất lâm nghiệp đang đƣợc coi là hình thức sử dụng đất mang lại hiệu
quả đối với ngƣời dân miền núi hiện nay. Mục tiêu chung của chƣơng trình này
đƣợc khái quát là khuyến khích các hộ nơng dân khai thác và sử dụng các nguồn
tài ngun thiên nhiên, thơng qua đó bảo vệ và khôi phục tài nguyên rừng đang
bị suy giảm. Mặt khác xóa đói giảm nghèo cải thiện đời sống, hạn chế tập quán
du canh du cƣ và phát triển trồng rừng sản xuất, làm giàu bằng nghề rừng.
1.1. Sự cần thiết phải tiến hành giao đất, giao rừng
Việt Nam là một nƣớc nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, rừng và đất
rừng chiếm 3/4 diện tích đất tự nhiên, đồng thời điều kiện tự nhiên rất thuận lợi
cho sinh trƣởng và phát triển của nhiều lồi cây rừng. Chính vì vậy, rừng Việt
Nam rất đa dạng và phong phú phản ánh rõ nét đặc trƣng của rừng nhiệt đới.
Thế nhƣng, trong nhiều thập kỷ qua do ảnh hƣởng của chiến tranh, khai thác
rừng không hợp lý, nạn đốt nƣơng làm rẫy, du canh du cƣ và nhiều nguyên nhân
khác nên rừng nƣớc ta hiện nay bị giảm sút rất nghiêm trọng cả về số lƣợng lẫn
chất lƣợng.
Trong thời gian dài, diện tích rừng Việt Nam giảm liên tục (năm 1943 là
14,3 triệu ha và năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha). Tuy nhiên, trong những năm gần
đây diện tích rừng có xu hƣớng tăng lên song chất lƣợng rừng chƣa đƣợc quan
tâm. Đến cuối năm 1999 tổng diện tích rừng cả nƣớc là 10,9 triệu ha, độ che phủ
chiếm 33,2% tổng diện tích tồn quốc. Nhiều vùng diện tích rừng đã giảm
xuống mức tối thiểu nhƣ vùng Tây Bắc chỉ cịn khoảng 10%. Tình trạng rừng bị
tàn phá đã ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc, khí hậu, mơi trƣờng sinh thái … Hàng

năm hạn hán lũ lụt xảy ra, ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông lâm nghiệp và đời
sống nhân dân. Vì những lý do trên đây mà cơng tác trồng cây gây rừng, khôi
phục lại vốn rừng và bảo vệ rừng hiện đang trở thành một vấn đề rất quan trọng
và cấp bách. Xuất phát từ thực trạng đó, Đảng và Nhà nƣớc đã ban hành nhiều

3


chủ trƣơng, chính sách về phát triển sản xuất lâm nghiệp nhƣ: Dự án 327, Quyết
định 661/QD - TTg của Thủ tƣớng Chính phủ về việc trồng mới 5 triệu ha rừng,
Nghị định 02/CP của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp với mục tiêu đƣa độ
che phủ lên 43% tƣơng đƣơng với độ che phủ năm 1943.
Mặt khác, Việt Nam là một nƣớc có tới 70 - 80% dân số làm nơng, lâm
nghiệp trong đó có 24 triệu đồng bào dân tộc miền núi sống chủ yếu dựa vào
rừng và đất rừng mà cho đến nay vẫn còn gần tới 2 triệu đồng bào sống du canh
du cƣ. Diện tích canh tác lúa nƣớc cịn thấp với phƣơng thức canh tác lạc hậu
(quảng canh, đốt nƣơng làm rẫy) nên năng suất thấp. Vì vậy, đồng bào dân tộc
cịn nghèo và thiếu ăn thƣờng xuyên. Phần lớn cuộc sống và tƣ liệu của họ là
phải dựa vào rừng, đất rừng và tận dụng tài nguyên rừng là chính. Tài nguyên
rừng ngày càng cạn kiệt, diện tích đất trồng đồi núi trọc ngày càng tăng, diện
tích chƣa đƣa vào sử dụng cịn nhiều. Trong khi đó hàng triệu lao động dƣ thừa
khơng có việc làm. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao thu hút đƣợc ngƣời dân tham
gia vào xây dựng và phát triển vốn rừng trên địa bàn miền núi và trung du. Đây
là một yêu cầu cần thiết có quan hệ mật thiết với việc phát triển kinh tế nông
thôn miền núi. Nhằm giải quyết đƣợc vấn đề trên, Đảng và Nhà nƣớc và ngành
lâm nghiệp cần có phƣơng hƣớng quản lý mới phù hợp với từng điều kiện cụ thể
của mỗi vùng. Đối với nông thôn miền núi thế mạnh là phát triển kinh tế rừng.
Để khai thác đƣợc thế mạnh này thì trƣớc hết mỗi ngƣời dân, mỗi hộ gia đình
cần có tƣ liệu sản xuất đó là rừng, đất rừng và quyền chủ động sản xuất kinh
doanh.

Từ tình hình thực tế nhƣ vậy, công tác giao đất giao rừng sẽ ngày càng
cấp thiết nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống
cho nông thôn miền núi, nhanh chóng có kế hoạch khơi phục lại vốn rừng, phát
huy đầy đủ chức năng của rừng, đất rừng về phịng hộ, bảo vệ mơi trƣờng sinh
thái.

4


1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giao đất giao rừng
1.2.1. Trên thế giới
Mơ hình sử dụng đất đầu tiên trên thế giới là du canh. Hình thức du canh
chính là những hệ thống Nơng nghiệp trong đó đất đƣợc phát quang để canh tác
với thời gian ngắn hơn thời gian bỏ hoá. Đây đƣợc xem là một phƣơng thức
canh tác cổ xƣa nhất, ra đời vào cuối thế kỷ đồ đá mới. Khi con ngƣời đã tích
luỹ đƣợc những kiến thức cơ bản ban đầu về tự nhiên. Sau du canh là phƣơng
thức Taungia (có nghĩa là canh tác đồi núi) đƣợc đánh giá nhƣ là một dấu hiệu
báo trƣớc cho các phƣơng thức sử dụng đất sau này.
Trên quan điểm quản lý sử dụng đất thì du canh và Taungia đều có một
điểm tƣơng đồng là những cây Nông nghiệp đƣợc sử dụng một cách tốt nhất bởi
độ phù của đất đƣợc làm tăng lên vì chính những lồi cây gỗ đã trở lại thảm mục
của đất. Trong đó du canh là hệ thống canh tác các lồi cây Nơng nghiệp và cây
Lâm nghiệp sinh trƣởng kế tiếp nhau. Còn Taungia bao gồm sự kết hợp thời của
2 thành phần này trong những giai đoạn sớm nhất của quá trình hình thành rừng
trồng.
Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên, kỹ thuật
canh tác có tính truyền thống của mỗi nƣớc, mỗi khu vực khác nhau trên thế giới
mà Taungia đã phân hoá và phát triển thành hệ thống quản lý sử dụng đất khác
nhau. Các phƣơng thức canh tác kiểu nơng lâm kết hợp và các mơ hình canh tác
rất phong phú và đa dạng nhƣ hiện nay.

Về vấn đề quyền sở hữu đất đai, do đặc điểm lịch sử và bản chất giai cấp
thống trị nên hầu hết các nƣớc trên thế giới, quyền sở hữu rừng và đất rừng đều
thuộc về tƣ nhân.
- Ở Indonexia: Mỗi gia đình ở gần rừng đƣợc nhận khốn 2.500m2 đất
trồng cây, trong hai năm đầu đƣợc phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện tích đó
và đƣợc hƣởng tồn bộ sản phẩm hoa màu mà không phải nộp thuế. Công ty lâm
nghiệp cho nơng dân vay vốn dƣới hình thức cung cấp giống, phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu, sau khi thu hoạch ngƣời nông dân phải trả đầy đủ số giống đã vay,
5


cịn phân hóa học và thuốc trừ sâu chỉ phải trả 70%. Trƣờng hợp rủi ro nếu mất
mùa thì khơng phải trả vốn vay đó. Ngồi ra, Nhà nƣớc cịn hỗ trợ một phần
kinh phí để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, hƣớng dẫn kỹ thuật nông lâm
nghiệp thông qua các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm. Tổ chức thí điểm,
học tập rút kinh nghiệm và triển khai ra diện rộng.
- Ở Phần Lan: hiện nay có 2/3 tổng diện tích rừng thuộc quyền sở hữu tƣ
nhân, cả nƣớc có trên 430 nghìn chủ rừng và trung bình mỗi chủ rừng có 33 ha
rừng. Sở hữu cá nhân về rừng ở Phần Lan mang tính truyền thống và liên quan
chặt chẽ đến sản xuất Nông nghiệp.
- Ở Philipin: áp dụng chƣơng trình lâm nghiệp xã hội tổng hợp theo đó
chính phủ giao quyền sử dụng lâm nghiệp cho cá nhân, các hội quần chúng và
cộng đồng địa phƣơng trong 25 năm, thiết lập rừng cộng đồng và giao cho nhóm
quản lý. Ngƣời đƣợc giao phải có kế hoạch trồng rừng, nếu đƣợc giao dƣới 300
ha thì năm đầu phải trồng 40% diện tích, 5 năm sau phải trồng đƣợc 60% cịn lại
và sau 7 năm phải hồn thành trồng rừng trên diện tích đƣợc giao.
- Ở Nhật Bản: có 3 hình thức sở hữu đất lâm nghiệp đó là sở hữu nhà
nƣớc, sở hữu công cộng và sở hữu tƣ nhân.
Nhà nƣớc chỉ sở hữu 7,84 triệu ha chiếm 31,2% diện tích rừng và đất
rừng cả nƣớc, những diện tích rừng và đất rừng này chủ yếu ở những nơi xa xơi,

hẻo lánh, địa hình hiểm trở… thuộc quyền quản lý của Cục lâm nghiệp, Bộ nông
lâm thủy sản.
Các tổ chức chính quyền địa phƣơng sở hữu trên 2,7 triệu ha chiếm
10,74%. Các công ty tƣ nhân và các hộ gia đình sở hữu trên 14,6 triệu ha, chiếm
58,1%. Có tới 88% chủ rừng là các hộ tƣ nhân, trong số đó 89% là những hộ có
từ 0,1 ha dến 5ha đất lâm nghiệp. Do phần lớn các chủ rừng là các hộ chủ rừng
sở hữu dƣới 5ha đất lâm nghiệp nên các chủ rừng này đã liên kết lại với nhau
thành các Hội. Hiện nay Nhật Bản có 1430 Hội các chủ rừng với 1.718.000
thành viên.

6


Chính phủ có chƣơng trình trợ cấp nhằm hỗ trợ các hoạt động lâm sinh,
xây dựng đƣờng lâm nghiệp thông qua Hội các chủ rừng, ngồi ra các chủ rừng
cịn đƣợc ƣu tiên vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp, đồng thời
đƣợc giảm thuế đất lâm nghiệp.
Những kinh nghiệm ở một số nƣớc khác nhƣ: Nam Triều Tiên, Thái Lan,
Ấn Độ … đều có xu hƣớng chung là cho phép một nhóm ngƣời ở địa phƣơng có
nhiều rừng, quyền sử dụng và các lợi ích chức năng đồng thời quy định rõ trách
nhiệm của họ tƣơng xứng với những lợi ích đƣợc hƣởng. Thơng thƣờng các
nƣớc đều chú ý tăng cƣờng quyền sử dụng gỗ, củi, thức ăn gia súc cần thiết để
ngƣời dân có thể tự cung, tự cấp cho nhu cầu của mình tạo điều kiện cho họ có
thêm thu nhập từ rừng và điều kiện thuê nhân công địa phƣơng, đảm bảo quyền
sử dụng đất canh tác, tăng cƣờng sự hỗ trợ của chính phủ.
Trong thế kỷ XX, nhất là những thập niên cuối thế kỷ này, việc quản lý rừng
và xây dựng chiến lƣợc phát triển lâm nghiệp tên thế giới đã có nhiều chuyển biến.
Có thể tóm tắt xu hƣớng quản lý rừng trên thế giới trong thời gian gần đây.
Chuyển mục tiêu quản lý sử dụng rừng sản xuất gỗ chủ yếu sang thực hiện
mục tiêu sử dụng rừng kết hợp cả ba lợi ích: kinh tế - xã hội - sinh thái. Nhiều nƣớc

đã tuyên bố thực hiện hoặc áp dụng nhiều biện pháp quản lý rừng theo hƣớng tăng
cƣờng bảo vệ rừng nhƣ đình chỉ khai thác gỗ rừng tự nhiên; nâng cao diện tích
rừng phịng hộ, rừng đặc dụng và các khu bảo tồn thiên nhiên; phát triển du lịch
sinh thái, chú trọng nhiều hơn mục tiêu phát huy tác dụng của rừng.
Phân cấp quản lý Nhà nƣớc về rừng và đất lâm nghiệp nhằm chuyển giao
dần trách nhiệm và quyền lực về quản lý rừng và đất lâm nghiệp từ Trung ƣơng
xuống địa phƣơng. Đây là q trình phi tập trung hố về quản lý đất - đai.
Xúc tiến giao đất giao rừng cho nhân dân và cộng đồng, giảm bớt sự can
thiệp của Nhà nƣớc, thực hiện tƣ nhân hoá đất đai và các cơ sở kinh doanh lâm
nghiệp, để tạo cho việc quản lý rừng năng động hơn đem lại nhiều lợi nhuận
hơn.

7


Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào công tác quản
lý rừng, xu hƣớng phát triển các hình thức tổ chức để thu hút các cộng đồng địa
phƣơng vào quản lý rừng nhƣ liên kết quản lý rừng, phát triển các chƣơng trình
lâm nghiệp cộng đồng, các cơng trình bảo tồn thiên nhiên theo làng.
1.2.2. Ở Việt Nam
1.2.2.1. Các giai đoạn phát triển và chính sách có liên quan đến công tác giao
đất, giao rừng ở Việt Nam
Vấn đề quản lý đất đai ở Việt Nam đã có lịch sử từ lâu và trải qua nhiều
thời kỳ khác nhau. Trong mỗi thời kỳ chính sách đất đai và hệ thống quản lý đất
đai lại có những nét đặc trƣng riêng phù hợp với bối cảnh lịch sử và kinh tế của
mỗi thời kỳ. Có thể tóm tắt tình hình quản lý đất đai ở nƣớc ta nhƣ sau:
Sau cách mạng tháng 8/1945, Nhà nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hồ ra
đời. Nhƣng do chính quyền Nhà nƣớc mới đƣợc thành lập còn non yếu, phải
đƣơng đầu với thù trong giặc ngồi, nên chƣa có nhiều chính sách về quản lý và
sử dụng đất đai. Quyền sở hữu đất đai lúc này vẫn thuộc về các nhà địa chủ và

tƣ bản Pháp.
* Giai đoạn 1968-1982: Đây là thời kỳ nền kinh tế phát triển theo dạng kế
hoạch hoá tập trung trên cơ sở phát triển quốc doanh và hợp tác xã, lúc này nhà
nƣớc chƣa tiến hành giao đất cho HGĐ. Lúc này các chủ rừng tập trung vào các
lâm trƣờng quốc doanh chủ yếu, đƣợc nhà nƣớc đầu tƣ để trồng rừng và giữ
quyền sở hữu chủ yếu khoảng 70% tổng diện tích rừng trồng tập trung, hợp tác
xã trồng rừng chủ yếu là để nhận tiền cơng lao động do nhà nƣớc trả là chính.
Chƣa có quyền sở hữu trồng rừng nên chƣa quan tâm kết quả rừng của mình gây
trồng nên. Tuy vậy cũng có một số ít hợp tác xã sử dụng nhân lực và ngn vốn
của mình để trồng nên có quyền sở hữu một số khu rừng do hợp tác xã đầu tƣ.
* Giai đoạn 1982-1992: Vào những năm đầu 1980 là thời kì nhà nƣớc
đang nghiên cứu cải thiện quản lý hợp tác xã. Trong nghành lâm nghiệp nhất là
giai đoạn cuối của thời kỳ này chủ trƣơng chính sách giao đất, giao rừng đến
từng hộ gia đình đã cụ thể và đẩy mạnh hơn.
8


- Ngày 6/11/1982 Hội Đồng Bộ Trƣởng ra quyết định số 24 về việc đẩy
mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây gây rừng. Ban chấp
hành TW Đảng ra chỉ thị số 29/CT – TW ngày 12/11/1983 về việc đẩy mạnh
giao đất, giao rừng xây dựng và tổ chức kinh doanh theo nông lâm kết hợp.
- Sau đại hội Đảng tồn quốc khố VI (1988) Đảng và nhà nƣớc chủ
trƣơng đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang kinh tế nhiều thành
phần, phát triển kinh tế hàng hoá gắn với kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa dƣới quản lý của nhà nƣớc. Lúc này việc phát triển kinh tế hộ gia
đình là đơn vị kinh tế cơ bản tự chủ đã đƣợc chú trọng hơn.
- Thông tin liên bộ số 01/TT/LB ngày 06/02/1991 đã hƣớng dẫn việc giao
đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân vào mục đích lâm nghiệp.
- Ngày 15/09/1992 chủ tịch Hội Đồng Bộ Trƣởng đã ra quyết định số
4A47-CT về một số chủ trƣơng chính sách sử dụng đất trống, đồi núi trọc, bãi

bồi ven biển và mặt nƣớc trong đó ban hành chíng sách hỗ trợ 40% tổng vốn
đầu tƣ đần cho các hộ gia đình vay theo nguyên tắc lấy lãi, việc hoàn trả vốn
vay bắt đầu từ lúc có sản phẩm. Ngày 22/01/1992 chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng
đã ra quyế định số 264/CT về chính sách đầu tƣ phát triển rừng. Quyết định này
giải quyết khó khăn về vốn cho nhân dân trồng cây lâm nghiệp ở vùng định
canh định cƣ. Nhà nƣớc hỗ trợ vốn không lấy lãi và cũng từ đây nghành lâm
nghiệp đã cùng với các địa phƣơng vận dụng và thực hiện giao đất giao rừng và
đã có những tiến bộ đáng kể mang lại khởi sắc cho nghề rừng nƣớc ta. Tại
những nơi thực hiện đúng chính sách giao đất, giao rừng thì rừng đã có chủ cụ
thể nên hạn chế đƣợc tình trạng rừng khơng có chủ hay chủ rừng chung chung
mà thực chất là vơ chủ. Vì vậy ngƣời dân đã yên tâm vào việc kinh doanh rừng
và bồi bổ đất đai, nhiều nơi đã có sản phẩm hàng hố, diện tích đất trống đồi
núi trọc đã đƣợc đƣa vào khai thác sử dụng ngày hiệu quả, nhiều mơ hình sản
suất theo phƣơng thức nông lâm kết hợp, làm vƣờn rừng làm trang trại khá phổ
biến ở nhiều địa phƣơng. Qua nhận đất rừng đời sống của ngƣời dân đƣợc nâng
lên rõ rệt. Những hộ nông dân và công nhân lâm trƣờng thƣờng nhận đất, nhận
9


rừng thu hoạch từ rừng vài chục triệu đồng hàng năm khơng cịn là hiện tƣợng
hiếm thấy. Đây là những tiến bộ ban đầu đáng khích lệ của cơng tác giao đất,
khoán rừng giai đoạn này.
* Giai đoạn 1993- 2003: Đầu năm 1993 Đảng và Nhà Nƣớc ta đã ban các
nghị quyết, chủ trƣơng và chính sách nhằm thực hiện triệt để công tác giao đất,
giao rừng. Một trong những chủ trƣơng đó phải kể đến là nghị quyết TW lần thứ
V về tiếp tục đổi mới và phát triển nông thôn, đã nhấn mạnh “Đổi mới cơ chế
ngành lâm nghiệp phổ biến giao khoán rừng và đất rừng phù hợp với quy định
và phƣơng thức phát triển từng vùng, từng loại rừng”
- Luật đất đai đã đƣợc quốc hội thơng qua ngày 14/7/1993 và có hiệu lực
từ ngày 15/10/1993. Đây là một sắc lệnh quan trọng về đất đai, cụ thể hoá điều

17,18 hiến pháp năm 1992, Nƣớc cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc
Quốc hội thơng qua luật đất đai vừa đảm bảo phát huy quan hệ sở hữu toàn dân
về đất đai, vừa phù hợp với cách vận hành mới của một nền kinh tế hàng hoá,
bắt đầu tiếp cận cơ chế thị trƣờng hiện đại. Nghiên cứu tổng quát về những sửa
đổi bổ sung về chính sách đất đai thời kỳ này có thể nhận thấy những vấn đề
lƣu ý nổi bật sau:
- Củng cố tăng cƣờng sở hữu toàn dân về đất đai, tăng cƣờng vai trò quản
lý thống nhất của cả nƣớc.
- Nhà nƣớc giao quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng lâu dài vào mục đích do nhà nƣớc quyết định.
- Nhà nƣớc xác định các loại đất tính thuế, chuyển quyền sử dụng đất thu
tiền khi giao đất hoặc cho thuê, đánh giá tài sản khi giao đất, bồi thƣờng thiệt
hại về đất khi thu hồi.
- Về quyền chuyển đổi, chuyển nhƣợng cho thuê, thừa kế, thế chấp
quyền sử dụng đất đã đƣợc xác định tạo tính pháp lý về những lợi ích cụ thể để
ngƣời sử dụng đất thực sự làm chủ về sản xuất kinh doanh trên đất đƣợc giao.
Dƣới luật đất đai, để thực hiện và đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng
đảng và nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản nhƣ:
10


- Nghị định 64- CP (1993) về giao đất nông nghiệp
- Nghị định 02- CP (1994) giao đất lâm nghiệp cho cá nhân, tổ chức sử
dụng đất đai vào mục đích nơng lâm nghiệp.
- Nghị định số 202- CP/TTg (1994) về khoán, quản lý bảo vệ rừng.
- Ngành lâm nghiệp đã có thơng tƣ số 06- LN (1994) về giao đất lâm
nghiệp.
- Nghị định số 01/CP (01/11/1995) về giao khoán và sử dụng vào mục
đích nơng lâm nghiệp và ni trồng thuỷ sản, trong các doanh nghiệp nhà nƣớc.
Qua đó chính sách giao, cho thuê đất lâm nghiệp cho cá nhân, tổ chức sử

dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp đã đƣợc thực hiện. Ngƣời dân
đƣợc nhận đất lâm nghiệp có quyền sử dụng đất kế thừa, chuyển nhƣợng, thế
chấp và chuyển đổi sử dụng đất theo quy định của pháp luật, hạn chế mức giao
đất cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân do UBND tỉnh quyết định nhƣng
không quá 30ha. Thời gian giao đất, cho thuê đất cho các tỏ chức, cá nhân, hộ
gia đình là 50 năm, hết thời hạn nếu tổ chức,hộ gia đình, cá nhân vẫn có nhu
cầu sử dụng đất đúng mục đích thì đƣợc nhà nƣớc giao tiếp nếu các loại cây
trên 50 năm thì sau 50 năm nhà nƣớc sẽ giao tiếp đến khi thu hoạch sản phẩm
chính.
* Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: Trên quan điểm tiếp cận, quản lý
nguồn tài nguyên có sự tham gia đặc biệt quản lý nguồn tài nguyên dựa vào
cộng đồng, đối với ngành lâm nghiệp giai đoạn 2001 – 2010, Bộ NN và PTNT
đã đề cập ra các biện pháp và cơ chế chính sách xác định rõ quyền sử dụng đất
đai và tài nguyên rừng cho các tổng công ty, công ty lâm nghiệp, các lâm trƣờng
quốc doanh các thành phần kinh tế khác và hộ gia đình .... để ổn định sản xuất
lâu dài. Bên cạnh đó từng bƣớc tiến hành giao đất và phát triển rừng cộng đồng
trên cơ sở nghiên cứu cơ chế và ban hành các quy định cụ thể trong việc bảo vệ,
phát triển, sử dụng và kinh doanh các loại rừng này. Đối với lâm nghiệp giao
cho từng hộ cá nhân gia đình, thúc đẩy nơng lâm kết hợp góp phần xố đói giảm
nghèo.
11


- Việc mở rộng và củng cố quyền của ngƣời đƣợc giao đất, cũng nhƣ làm
rõ và đơn giản hoá để có thể thực hiện các quyền của ngƣời sử dụng đã đƣợc
thực hiện.
- Định hƣớng của chính sách lâm nghiệp cũng đƣợc đề cập trong giai
đoạn này nhằm cung cấp các hƣớng dẫn cho ngành lâm nghiệp trong một thời
gian dài về quản lý sử dụng tài nguyên rừng và hƣớng dẫn luật pháp về phát
triển kinh tế, xã hội và bảo vệ mơi trƣờng.

Nhìn chung giai đoạn này nhà nƣớc đã đầu tƣ nguồn lực để ban hành và
sửa đổi điều chỉnh nhiều chính sách liên quan đến quản lý nguồn tài nguyên
rừng nhƣ:
- Luật đất đai năm 2003 và luật đất đai năm 2013
- Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004
- Nghị định số 163 về giao khốn đất lâm nghiệp chủ hộ gia đình và tổ
chức.
Mặt khác trong quá trình tiếp cận, nhiều hoạt động đã chú trọng đến sự
tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn tài nguyên hoặc quản lý nguồn tài
nguyên dựa vào cộng đồng cụ thể đó là QHSD đất, giao đất lâm nghiệp có sự
tham gia hay quản lƣ rừng dựa vào cộng đồng.
Những nghị quyết, quyết định và chỉ thị trên đây đã đánh dấu sự thay đổi
cơ bản trong chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng và nhà nƣớc công nhận sự tồn tại
lâu dài và tác dụng tích cực của kinh tế hộ gia đình trong q trình phát triển
kinh tế xã hội. Qua đó bảo đảm bình đẳng quyền làm ăn chính đáng và thu nhập
hợp pháp của các hộ gia đình,cá nhân trên diện tích đất lâm nghiệp đƣợc giao.
Đây chính là động lực trực tiếp kích thích ngƣời dân nhận đất, nhận rừng để
sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ gia đình có điều kiện phát triển hơn. Mỗi ngƣời
dân nói chung, đặc biệt là nông dân miền núi, rất phấn khởi thực hiện chính
sách trên, chủ trƣơng giao đất lâm nghiệp của Đảng và nhà nƣớc đến nay đã đi
vào cuộc sống của ngƣời dân miền núi bao đời nay gắn bó với rừng.
Giao đất lâm nghiệp nƣớc ta đƣợc hình thành nhƣ là một cấu thành đổi
12


mới kinh tế hiện nay. Muốn quản lý bảo vệ rừng thì mỗi khu rừng phải có chủ
rừng và chủ rừng phải có lợi ích thực sự từ rừng và nghề rừng. Thực tế cho thấy
thông qua kết quả giao đất, giao rừng ở địa phƣơng trong cả nƣớc đã thực hiện
tốt công tác bảo vệ rừng phủ xanh đât trống đồi núi trọc, tăng độ che phủ của
rừng, tạo các vùng công nghiệp, cây ăn quả, cây nguyên liệu tập trung, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân trong vùng.
Điển hình làm tốt nhƣ các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Thanh Hố,
Quảng Bình.
Có thể từ sau khi có luật đất đai 1993, luật bảo vệ và phát triển rừng, các
chính sách nhà nƣớc ta đã đƣợc chú trọng đến quyền lợi của ngƣời dân và việc
tham gia của ngƣời dân trong việc sử dụng đất ngày càng đƣợc gia tăng cƣờng.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc thì cũng đã bộc lộ một số tồn tại
trong quá trình thực hiện nhƣ: Chính sách giao đất cho ngƣời dân đã có, nhƣng
tại sao thực hiện khơng có hiệu quả và cịn nhiều vƣớng mắc, giữa chính sách
và thực hiện có gì bất cập? Vì sao việc cấp giấy phép về quyền sử dụng đất lại
rất khó khăn. Việc nhà nƣớc “ cho thuê đất “ mà đối tƣợng là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nƣớc và ngồi nƣớc.... Đồng thời xác lập quyền cho thuê,
chuyển đổi, chuyển nhƣợng sử dụng đất có khe hở trong chính sách hay khơng.
Có cần thêm những quy định cụ thể cho điều này?
1.2.2.2. Những thành quả của hoạt động giao đất, giao rừng
Hoạt động giao đất, giao rừng là một công cụ hữu ích trong quản lý và sử
dụngđất lâm nghiệp, tuy nhiên tuỳ theo rừng giai đoạn lịch sử của xã hội và
chính sách hỗ trợ mà hiệu quả mang lại mà hoạt động giao đất, giao rừng có
khác nhau.
* Giai đoạn 1968 – 1992: Qua thực tế cho thấy ở nhiều nơi sau khi tập
thể, hộ gia đình, cá nhân nhận rừng mà tổ chức kinh doanh đã có thu nhập rừng
đáng kể, do xác định đƣợc cơ cấu cây trồng thích hợp với điều kiện khí hậu đất
đai ở nhiều địa phƣơng nhƣ: Huế, Quảng Nam, Quảng Ninh. Qua 24 năm thực
hiện công tác giao đất, giao rừng (1968- 1992) đã giao đƣợc tổng số trên 11 triệu
13


ha trong đó 5,8 triệu ha giao cho các đơn vị quốc doanh, 1,3 triệu ha giao cho hộ
gia đình, 3,7 triệu ha giao cho hợp tác xã nông nghiệp, nên thực tế mới chỉ sử
dụng 30% diện tích giao. Số cịn lại vẫn khơng đƣợc khai thác, bảo vệ mà vẫn

cịn hoang hố, thực tế này chứng tỏ chủ trƣơng giao đất, giao rừng trong giai
đoạn này chƣa tạo điều kiện tích cực trong việc quản lý, bảo vệ rừng và phát
triển tài nguyên rừng.
* Giai đoạn 1993 đến nay: Đây là giai đoạn có những thay đổi cơ bản
trong quản lý, sử dụng rừng và đất rừng ở Việt Nam, là sự ra đời của luật đất
đai. Nghị định 02/ CP nghị định 163/CP công tác giao đất lâm nghiệp đã đƣợc
thực hiện theo những nguyên tắc và quy định mới.
Theo số liệu thống kê của cục kiểm lâm, đên cuối năm 1999 cả nƣớc giao
đƣợc 8.786.572 ha đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đạt 59%
tổng diện tích quy hoạch cho sản xuất lâm nghiệp. Trong quy hoạch đất lâm
nghiệp 3 loại rừng theo mục đích sử dụng: Rừng đặc dụng 2.119.547ha đã đƣợc
giao 972.375 chiếm 46%.
Rừng phòng hộ 6,8 triệu ha đã đƣợc giao 3.196.343 ha chiếm 47%. Rừng
sản xuất 9,6 triệu ha đã đƣợc giao 4.617.872ha chiếm 48%. Trong đó giao cho
27.312 tổ chức với diện tích là 1.173ha chiếm 13% tổng diện tích đã giao.
Nói chung kết quả giao đất lâm nghiệp trên đã cho rừng có chủ thực sự,
tạo ra nhiều loại hình sở hữu rừng ( rừng nhà nƣớc, rừng tập thể, rừng cộng
đồng, và hộ gia đình) tạo điều kiện khai thác tiềm năng đất đai, lao động, nguồn
vốn tại chổ. Cùng với chính sách tích cực của nhà nƣớc trong thời gian qua làm
cho rừng có độ che phủ tăng lên nhanh chóng từ năm 1992 đến năm 1999 độ che
phủ của rừng tăng lên từ 28% lên 31%. Đã hình thành hàng ngàn trang trại nơng
lâm nghiệp mơ hình kinh tế hộ gia đình có hiệu quả kinh tế cao, đã hạn chế tình
trạng phá rừng làm nƣơng rẫy, rừng đƣợc bảo vệ tốt hơn vì đã có ngƣời làm chủ
thực sự. Trồng rừng đƣợc đảm bảo với tỉ lệ thành rừng cao, tạo công ăn việc làm
nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của nhân dân, một bộ phận dân cƣ đã
giàu lên từ nghề rừng, mở ra hƣớng sản xuất hàng hoá gắn với thị trƣờng tiêu thụ
14


ở nhiều nơi, góp phần xố đói, giảm nghèo, từng bƣớc góp phần thay đổi bộn

mặt nơng thơn. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức thực hiện giao đất lâm nghiệp,
bên cạnh những hiệu quả đạt đƣợc còn hạn chế trên một số mặt sau:
- Ở một số địa phƣơng giao đất khi chƣa có quy hoạch sử dụng đất, thực
sử khơng đúng quy trình giao đất lâm nghiệp, khơng giao đúng đối tƣợng.
- Ở một số nơi trong quá trình thực hiện giao đất cịn nhầm lẫn giữa
giao đất theo nghị định 02/CP và khoán đất lâm nghiệp theo nghị định 01/CP
- Giao sai thẩm quyền, một số lâm trƣờng đứng ra giao đất lâm nghiệp
cho hộ gia đình, giao cả vào rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu và rất
xung yếu.
Trong quá trình giao đất thiếu sự tham gia của ngƣời dân, không coi
trọng việc bàn giao ranh giới ngồi thuộc địa, dẫn đến tình trạng sau khi giao
nhiều hộ gia đình, cá nhân khơng xác định đƣợc ranh giới của mình ở ngồi
thực địa.
- Việc xác định giúp các hộ gia đình hƣớng sử dụng đất sau khi đƣợc
giao còn hạn chế, chung chung, thiếu cụ thể, dẫn đến tình trạng sau khi giao đất
hộ gia đình khơng xác định mục tiêu sản xuất cũng nhƣ xác định đƣợc cây
trồng sao cho phù hợp với điều kiện lập địa ở địa phƣơng.

15


Chƣơng 2
MỤC TIÊU- NỘI DUNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khóa luận nhằm hƣớng tới một số mục tiêu sau:
- Tổng kết và đánh giá đƣợc kết quả thực hiện chính sách giao đất giao
rừng tại xã Bình Chuẩn qua đó thấy đƣợc những tác động chủ yếu của chính
sách lâm nghiệp tới q trình phát triển tài nguyên rừng, kinh tế, xã hội và môi
trƣờng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả sử dụng

đất lâm nghiệp đƣợc giao trong các thành phần kinh tế, góp phần phát triển kinh
tế xã hội và mơi trƣờng tại xã Bình Chuẩn theo hƣớng phát triển bền vững.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Với mục tiêu đã đề ra, đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung nhƣ sau:
2.2.1. Đánh giá kết quả công tác giao đất giao rừng và sử dụng đất đƣợc
giao trên địa bàn xã Bình Chuẩn
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đƣợc giao
2.2.3. Đánh giá tác động của giao đất lâm nghiệp đến sự phát triển tài nguyên
rừng, kinh tế xã hội và môi trƣờng trên địa bàn xã
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác giao đất giao rừng
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn xã Bình Chuẩn
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa có chọn lọc
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để thu thập số liệu có sẵn từ các cơ quan
có liên quan nhƣ: Phịng nơng nghiệp huyện, Hạt kiểm lâm huyện, Ủy ban nhân
dân xã,... Bao gồm các tài liệu nhƣ sau:
- Tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế xã hội của khu
vực nghiên cứu.

16


- Tình hình sản xuất nơng lâm nghiệp từ trƣớc đến nay của xã.
- Hồ sơ, bản đồ giao đất rừng cho từng hộ dân tại xã Bình Chuẩn
- Các chủ trƣơng, chính sách có liên quan đến cơng tác giao đất giao rừng
và hỗ trợ sản xuất kinh doanh đƣợc triển khai trên địa bàn xã.
- Các tài liệu tổng hợp, báo cáo về công tác giao đất, giao rừng đã tiến
hành tại địa phƣơng qua các thời kỳ.
- Tình hình sử dụng đất trƣớc khi giao.

- Tình hình kinh tế của các hộ gia đình trƣớc và sau khi giao đất.
- Các hƣớng sản xuất trên đất rừng đƣợc giao.
2.3.1.2. Phương pháp phỏng vấn bán định hướng (PRA)
Đây là một phƣơng pháp đang đƣợc sử dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả
trong đánh giá nông nghiệp nông thôn. Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện giữa
các hộ gia đình đƣợc giao đất với cán bộ điều tra. Trong khóa luận này tơi tiến
hành điều tra phỏng vấn 15 hộ gia đình đại diện cho các nhân tố ảnh hƣởng, trên
cơ sở đó điều tra:
+ Điều tra kinh tế hộ gia đình: Tiến hành thu thập các thơng tin về Họ và
tên chủ hộ, số nhân khẩu, số lao động, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa, diện
tích đất đƣợc giao, diện tích đất đƣợc đƣa vào sử dụng, thu nhập hàng năm trên
một ha, những loài cây trồng, vật nuôi đƣợc sử dụng trƣớc và sau khi đƣợc giao
đất giao rừng, hiệu quả kinh tế thu đƣợc, những khó khăn trở ngại và tâm tƣ
nguyện vọng của từng hộ gia đình là gì?
+ Điều tra về xã hội: Đƣợc tiến hành đồng thời với điều tra về kinh tế hộ
gia đình, sử dụng câu hỏi mở đƣợc ghi trong phiếu điều tra theo các chỉ tiêu cơ
bản nhƣ giải quyết công ăn việc làm, khả năng phát triển hàng hóa, tính phù hợp
với tập qn canh tác, khử năng áp dụng khoa học kỹ thuật,… các chỉ tiêu này
đƣợc đánh giá và so sánh với trƣớc khi giao đất rừng. Ngồi ra cịn phỏng vấn
nhằm tìm hiểu về tƣ tƣởng của ngƣời dân khi có chính sách giao đất giao rừng.
+ Điều tra về môi trƣờng sinh thái: Căn cứ vào hiện trạng và tình hình sử
dụng đất nơng lâm nghiệp của các hộ gia đình trong xã, phỏng vấn về sự thay
17


đổi của khả năng chống xói mịn, khả năng duy trì độ phì của đất, khả năng giữ
nƣớc của đất, độ che phủ của rừng,.. so sánh sự thay đổi của mơi trƣờng trƣớc và
sau khi thực hiệ chính sách giao đất giao rừng.
Kết quả phỏng vấn đƣợc thực hiện theo mẫu phiếu dƣới đây:
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH

1. Tên chủ hộ:

2. Giới tính:

3. Tuổi

4. Dân tộc:

5.Thơn:

6. Số khẩu:

7. Năm nhận đất giao:

8. Có bìa đỏ hay khơng:

9. Diện tích đất đã nhận:
10. Diện tích các loại đất của hộ:
Tổng diện tích:

đơn vị: hecta(ha):

- đất nơng nghiệp
+Lúa:

+ Màu:

- Đất Lâm nghiệp:
+ Rừng tự nhiên:
+ Rừng trồng:

+ Đất trống:
- Đất thổ cƣ:
11. Gia đình sử dụng những loại cây trồng gì trên diện tích đất đƣợc giao? Quy
mơ diện tích tƣơng ứng của các loài cây là bao nhiêu?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
12. Ngoài nơng, lâm nghiệp gia đình cịn có thêm nghề gì khác khơng?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
13. Gia đình có chăn ni khơng ? chăn ni loại con vật gì? Số lƣợng mỗi lồi
là bảo nhiêu?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
18


14.Tổng thu chi của gia đình cho đời sống trong một năm:
- Thu chi từ sản xuất nông nghiệp
- Thu chi từ chăn nuôi
- Thu chi từ nghề khác
- Tổng thu của gia đình mỗi năm:
- Tổng chi của gia đình mỗi năm:
15. Ý kiến của hộ gia đình về việc giao đất lâm nghiệp của nhà nƣớc?
+ Phù hợp và hiệu quả
+ Ý kiến khác………………
16. Khuyến nghị của ngƣời dân để hồn thiện chính sách?
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
2.3.1.3. Phương pháp chun gia
Để đảm bảo tính khách quan cũng nhƣ tính đúng đắn và chính xác của

những kết luận và đề xuất của khóa luận với thực tiễn, trong q trình nghiên
cứu và phân tích kết quả, khóa luận tiến hành:
- Tham khảo ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý về các định
hƣớng phát triển kinh tế, xã hội, các giải pháp cần thiết để quản lý tài nguyên đất
đai, tài nguyên rừng và môi trƣờng.
- Tham khảo ý kiến của cán bộ địa phƣơng nhƣ: chủ tịch xã, cán bộ địa
chính, cán bộ phụ trách về ngành nơng lâm nghiệp, trƣởng thơn,… nhằm tìm
hiểu tình hình giao đất, giao rừng, tình hình quản lý và sử dụng đất đai, các tác
động chủ yếu của việc giao đất.
2.3.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích kết quả
Dựa vào các nguồn tài liệu đã thu thập tiến hành xử lý tổng hợp, phân tích
nhằm rút ra những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp hồn thiện các
chính sách giao đất, giao rừng. Các số liệu điều tra đƣợc tiến hành chỉnh
lý và tổng hợp theo từng nội dung thông qua các mẫu bảng sau đây:

19


Bảng 01: Tổng hợp tình hình giao đất lâm nghiệp trên địa bàn xã
Stt

Loại đất, loại rừng

Diện tích đất
giao (ha)

1

Rừng tự nhiên


2

Rừng trồng

3

Đất trống

4

Tổng

Số hộ đƣợc Diện tích bình
giao

qn/hộ (ha)

Bảng 02: Tình hình sử dụng đất đƣợc giao tại xã
Stt

Loại đất, loại Diện tích đất Diện tích đất đã Mục đích
rừng

giao (ha)

sử dụng (ha)

sử dụng

Tỷ lệ sử dụng

(%)

Bảng 03: Hiện trạng sử dụng đất tại xã
Stt
I

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Nhóm đất nơng nghiệp

1.1

Đất sản xuất nơng nghiệp

1.2

Đất sản xuất lâm nghiệp

II

Nhóm đất phi nơng nghiệp

III

Nhóm đất chƣa sử dụng
Tính tốn các chỉ tiêu đánh giá tác động của chính sách giao đất lâm


nghiệp trên các mặt kinh tế, xã hội và mơi trƣờng tại địa bàn nghiên cứu.
* Nhóm các chỉ tiêu kinh tế
- Cơ cấu đất đai nhóm hộ gia đình
- Đánh giá về sự thay đổi cơ cấu kinh tế, ngành nghề (NN-LN-DV)
- Sự thay đổi cơ cấu chi phí và thu nhập hộ gia đình
20


×