Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp tại xã hòa thạch huyện quốc oai thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (701.65 KB, 61 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành trương trình đào tạo và đánh giá kết quả học tập, rèn
luyện sau 4 năm học tại trường đại học Lâm Nghiệp, được sự đồng ý của
trường Đại học Lâm Nghiệp, Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh doanh và sự
nhất trí của cơ giáo hướng dẫn Th.s Ngô Thị Thủy , em đã tiến hành thực hiện
khóa luận tốt nghiệp “ Tìm hiểu tình hình phát triển kinh tế nơng nghiệp tại
xã Hịa Thạch-huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội ” trongquá trình thực
hiện khóa luận, ngồi sự cố gắng của bản thân em cịn nhận được sự hướng
dẫn của cơ giáo, Th.s Ngô Thị Thủy, các thầy cô trong Khoa Kinh Tế & Quản
trị kinh doanh, các cán bộ trong UBND xã Hòa Thạch.
Em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới cơ giáo Th.s Ngơ Thị Thủy đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu và xây dựng đề tài. Em
xin chân thành cám ơn các thầy cô trong Khoa Kinh Tế & Quản trị kinh
doanh, các cán bộ trong UBND xã Hòa Thạch, đã chỉ bảo giúp đỡ và thẳng
thắn bày tỏ quan điểm để đề tài mang tính sát thực cao hơn, cho em nhiều
kinh nghiệm trong q trình điều tra thu thập thơng tin và số liệu.
Mặc dù bản thân em đã hết sức cố gắng, nhưng khóa luận khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy , em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô và các bạn để bài khóa luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạnh Cường

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................................ v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
5.1. Điều tra thu thập số liệu ............................................................................. 3
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..................................................... 3
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP .................................... 4
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP ............................................... 4
1.1. Khái niệm về nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp. .................................. 4
1.1.1.Khái niệm về nông nghiệp. ...................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về kinh tế nông nghiệp .......................................................... 4
1.1.3. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp ............................................... 5
1.1.4. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp .......................... 5
1.1.5 Khái niệm về mục tiêu phát triển kinh tế nơng nghiệp ............................ 5
1.2 Vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế .................................................. 6
1.3 Nội dung của kinh tế nông nghiệp .............................................................. 7
1.3.1.Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp .................................................... 8
1.3.2.Cơ cấu vùng lãnh thổ của kinh tế nông nghiệp ........................................ 8
1.3.3.Cơ cấu thành phần kinh tế của kinh tế nông nghiệpn .............................. 8
1.4.Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp ............................................................. 9
ii



1.4.1 kinh tế nơng nghiệp mang tính chất khách quan...................................... 9
1.4.2 Kinh tế nơng nghiệp mang tính lịch sưr và xã hội nhất định ................... 9
1.4.3 Kinh tế nông nghiệp ln vận động xun suốt một q trình ................ 9
1.5 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ....................... 10
1.5.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan ..... 10
1.5.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế................................................... 11
1.5.3 Yêu cầu xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa CNH - HĐH .......... 12
1.6. Vai trị của kinh tế nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế. ................... 12
1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp .... 14
1.7.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước ........................................................ 14
1.7.2 Nhân tố về điều kiện tự nhiên ................................................................ 14
1.7.3 Nhân tố kinh tế - xã hội .......................................................................... 15
1.7.4 Nhân tố về tổ chức - kĩ thuật .................................................................. 16
1.8. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nơng nghiệp . 17
1.8.1. Các tiêu chí về kinh tế ........................................................................... 17
1.8.2. Các tiêu chí về xã hội ............................................................................ 20
1.8.3. Các tiêu chí về mơi trường .................................................................... 20
CHƯƠNG II. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA XÃ HỊA THẠCH ..................... 21
2.1 Vị trí địa lý ................................................................................................ 21
2.2 Đặc điểm địa hình ..................................................................................... 21
2.3 Khí hậu, thủy văn ...................................................................................... 22
2.4. Các nguồn tài nguyên ............................................................................... 22
2.4.1 Tài nguyên đất. ....................................................................................... 22
2.4.2 Tài nguyên nước..................................................................................... 24
2.4.3 Tài nguyên khoáng sản........................................................................... 25
2.5 Điều kiện dân sinh, Kinh tế - xã hội ......................................................... 25
2.5.1 Dân số, lao động ..................................................................................... 25
2.5.2 Cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 26
2.5.3 Khoa học - kỹ thuật ................................................................................. 26

2.5.4 Tình hình văn hóa, giáo dục, y tế,mơi trường và an tồn thực phẩm .... 26
iii


2.5.5 Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn ...................................................... 30
2.6 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, KTXH của xã Hòa Thạch, huyện
Quốc Oai, TP Hà Nội. ...................................................................................... 30
2.6.1 Thuận lợi ................................................................................................. 30
2.6.2 Khó khăn ................................................................................................ 31
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP .... 33
TẠI XÃ HÒA THẠCH .................................................................................... 33
3.1 Thực trạng sản xuất kinh tế nơng nghiệp tại xã Hịa Thạch - huyện Quốc Oai
- Thành phố Hà Nội.......................................................................................... 33
3.1.1 Giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp của xã Hịa Thạch giai đoạn ................. 33
2015 - 2017 ....................................................................................................... 33
3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế theo nội bộ ngành nơng nghiệp của xã Hịa
Thạch ............................................................................................................... 35
3.2 Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nơng nghiệp xã Hịa
Thạch trong giai đoạn 2015 - 2017 .............................................................. 44
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nơng nghiệp của xã Hịa
Thạch............................................................................................................... 45
3.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên.......................................................................... 45
3.3.2 Nhóm nhân tố khoa học-kỹ thuật ........................................................... 46
3.3.3 Nguồn nhân lực ...................................................................................... 47
3.3.4 Nhóm nhân tố kinh tế- xã hội................................................................. 47
3.4 Đánh giá chung quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp của xã Hịa
Thạch giai đoạn 2015 - 2017........................................................................... 48
3.4.1 Những kết quả đạt được ......................................................................... 48
3.4.2 Những mặt hạn chế ................................................................................ 49
3.5 Một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa

bàn xã .............................................................................................................. 50
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 54

iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Diễn giải

CNH-HDH

Công nghiệp hoa-hiện đại hóa

HTX

Hợp tác xã

HĐND-UBND

Hội đồng nhân dân - ủy ban nhân dân

GTSX

Giá trị sản xuất

CNH


Cơng nghiệp hóa

HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

CN-TTCN

Công nghiệp tiểu thủ công

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Hòa Thạch ..................................... 23
Bảng 3.1 Giá trị sản xuất ngành nơng nghiệp xã Hịa Thạch giai đoạn ............ 33
2015 - 2017 ...................................................................................................... 33
Bảng 3.2 Diện tích gieo trồng của xã Hòa Thạch giai đoạn 2015 - 2017 ....... 36
Bảng 3.3 Sản lượng lúa xã Hòa Thạch giai đoạn 2015 - 2017 .......................... 37
Bảng 3.4 Năng suất lúa xã Hòa Thạch năm 2015 - 2017 .................................. 38
Bảng 3.5 Giá trị sản xuất cây chè xã Hòa Thạch năm 2015 - 2017 .................. 39
Bảng 3.6 Diện tích và năng suất cây chè xã Hòa Thạch năm 2015 - 2017 ...... 40
Bảng 3.7: Biến động số lượng gia súc, gia cầm .............................................. 42
Bảng 3.8 Chuyển dịch cơ cấu về mặt giá trị các ngành kinh tế nơng
nghiệp xã Hịa Thạch 2015 - 2017 ............................................................... 45

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Bản đồ địa chính xã Hòa Thạch ...................................................... 21


vi


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nơng nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu,giữ cương
vị trí quan trọng trong nền kinh tến quốc dân. Nó càng trở nên quan trọng đối
với quốc gia với gần 80% dân số ở nông thônvà gần 70% lao động làm việc
trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp như nước Việt Nam. Có thể khẳng
định trong quá trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn là bộ phận quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cuả Việt Nam .Trong nhiều năm qua sản xuất nông
nghiệp ở nông thôn chiếm từ 25 -40% tổng sản phẩm trong nước và đạt 40%
tổng giá trị xuất khẩu và Với mức tăng trưởng 4%/năm, sản xuất nơng nghiệp
nhìn chung đã đáp ứng nhu cầu trong nước và đóng góp một phần quan trọng
vào giá trị kim ngạch xuất khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên trước những yêu cầu
của hội nhập kinh tế quốc tế,nền nơng nghiệp Viêt Nam vẫn cịn nhiều hạn chế
,cần có những bước chuyển mình phù hợp. Để đạt được mục tiêu trên,phát triển
bền vững nền nông nghiệp là yêu cầu tất yếu cảu quốc gia nói chung và các tỉnh
thành trên cả nước nói riêng.
Xã Hịa Thạch là một xã có những bước phát triển kinh tế xã hội vượt bậc
trong những năm gần đây của huyện Quốc Oai - thành phố Hà Nội. Định hướng
chung của xã trong những năm tới là hướng tới phát triển một cách bền vững cả
về kinh tế và xã hội. Ngành nơng nghiệp của xã cũng khơng nằm ngồi xu
hướng đó, phát triển bền vững là hướng đi chính trong tương lai. Những năm
gần đây, sản xuất nông nghiệp của xã đã đạt được những thành tựu và bước tiến
đáng kể, tuy nhiên so với nhu cầu và tiềm năng thì cịn nhiều hạn chế: Trình độ
dân trí khơng đồng đều, chưa qua đào tạo chất và CNH-HĐH nông nghiệp nơng
thơn cịn diễn ra chậm, sản xuất cịn nhỏ lẻ manh mún, đầu ra của các sản phẩm

chưa ổn định, công nghiệp chế biến chưa phát triển... đặt ra nhiều thách thức cho
phát triển ngành nơng nghiệp ở xã Hịa Thạch.

1


Từ những vấn đề thực tiễn của sản xuất nông nghiệp đang diễn ra ở địa
bàn xã Hòa Thạch ở trên, để góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững của xã trong tương lại, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực
trạng phát triển sản xuất nơng nghiệp trên địa bàn xã Hịa Thạch, huyện
Quốc Oai, Thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá về thực trạng phát triển kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn
xã Hịa Thạch, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội từ năm 2015-2017, từ đó đề xuất
một số giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp tại địa phương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu đặc điểm về kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế-xã hội xã Hòa
Thạch.
- Phân tích thực trạng về phát triển kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn xã
Hòa Thạch trong giai đoạn 2014-2016.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng, những thuật lợi, khó khăn đến q
trình phát triển nơng nghiệp của xã Hòa Thạch.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nơng nghiệp
tại xã Hịa Thạch trong tương lai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng phát triển sản
xuất nơng nghiệp tại xã Hịa Thạch
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: vấn đề nghiên cứu trên địa bàn xã Hòa Thạch.

+ Về thời gian: số liệu nghiên cứu được thu thập trong giai đoạn từ năm
2014-2016.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế nơng nghiệp.
- Tìm hiểu đặc trưng cơ bản của xã Hòa Thạch
2


- Thực trạng về phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Hòa
Thạch giai đoạn 2014-2016.
- Chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng, những thuật lợi, khó khăn đến q trình
phát triển nơng nghiệp của xã Hịa Thạch.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nơng nghiệp góp
phần nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân trên địa bàn xã Hòa Thạch.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Điều tra thu thập số liệu
-Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập số liệu liên quan đến tình hình, đặc điểm cơ bản của xã. Tình
hình phát triển kinh tế nông nghiệp của xã.
Thu thập các báo cáo kết quả sản xuất nơng nghiệp hàng năm của xã Hịa
Thạch , huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn từ 2014-2016.
Thu thập các tài liệu , thông tin đã được cơng bố có liên quan đến đề tài nghiên
cứu như: tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.
Thu thập các đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu động
nghiên cứu và đề xuất giải pháp của đề tài.
Các tài liệu được thu thập từ Ủy Ban Xã Hòa Thạch. Ngồi ra cịn thu
thập các tài liệu về vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp trên các tạp chí chun
ngành, sách , báo và trên thơng tin phương tiện truyền thơng đại chúng.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Căn cứ vào mục tiêu của đề tài, tôi đã tiến hành thu thập những số liệu

cần có và phân tích các số liệu đó. Tuy nhiên để phân tích được, tơi bắt đầu sử
dụng các phương pháp tính tốc độ phát triển bình qn, tốc độ phát triển liên
hoàn và tỷ lệ nhằm cho thấy sự thay đổi qua từng năm của kinh tế nông nghiệp
xã. Từ đó có thể nhận biết được những thành tựu đã đạt được và những hạn chế
cần khắc phục để đưa kinh tế nông nghiệp xã ngày càng phát triển.
-Phương pháp thống kê so sánh, mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ
nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng...
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: thông qua công cụ xử lý số
liệu bằng Microsoft Excel qua đó tiến hành phân tích và đánh giá.
3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NƠNG NGHIỆP
1.1 Khái niệm về nơng nghiệp và kinh tế nông nghiệp.
1.1.1.Khái niệm về nông nghiệp.
Nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất quan trọng của
nền kinh tế quốc dân(còn là ngành duy nhất sản xuất được lương thực,thực
phẩm). Hoạt động nơng nghiệp có từ lâu đời, nên còn được gọi là lĩnh vực sản
xuất truyền thống, hoạt động này không những gắn liền với các yếu tố kinh tế,
xã hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội. Sử
dụng đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng vật nuôi là tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn,bao gồm nhiều
chuyên ngành. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành trực tiếp trồng trọt lương
thực, chăn ni. Theo nghĩa rộng cịn bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản.
Nông nghiệp là một ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế của nhiều
nước, đặc biệt là trong các thế kỉ trước đây khi công nghiệp chưa phát triển.

Trong nông nghiệp khác hẳn với các ngành khác là đất đai là một nhân tố
của sản xuất chiếm giữ vai trò quyết định. Gắn liền với vai trò chủ đạo là đất đai
là ảnh hưởng của yếu tố tự nhiên. Cùng với đó nơng nghiệp cũng trực tiếp tham
gia vào việc giữ cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Tại các nước đang phát triển như nước ta, nông nghiệp là ngành có liên
quan trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư. Vì vậy,
nơng nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu, đối với sự ổn định kinh tế -chính trị xã hội.
1.1.2 Khái niệm về kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp là một ngành kinh tế của quốc dân có chức năng
phân tích ảnh hưởng các quy luật kinh tế trong nông nghiệp, áp dụng những
4


thành tựu kinh tế và thực tế lãnh đạo các cơ sở nông nghiệp, tạo điều kiện phát
triển lực lượng sản xuất.
Kinh tế nơng nghiệp cịn là một mơn khoa học tự nghiên cứu những vấn
đề kinh tế của sản xuất nông nghiệp, mối quan hệ giữa người và người, tác động
và vận dụng cụ thể các quy luật kinh tế về sản xuất và phân phối sản phẩm trong
nội bộ ngành nông nghiệp.
1.1.3.Khái niệm về cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là số lượng của các bộ phận hợp thành của
kinh tế nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp phản ánh mặt lượng và mặt
chất của sự tăng trưởng. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp gồm có cơ cấu ngành, cơ
cấu vùng lãnh thổ, cơ cấu thành phần kinh tế.
1.1.4. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Chuyển dịch là sự thay đổi quan hệ về mặt lượng các thành phần, các yếu
tố và các bộ phận hợp thành kinh tế nông nghiệp theo xu hướng nhất định.
Cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nói riêng khơng
phải là bất biến mà sẽ vận động phát triển và chuyển hóa từ cơ cấu kinh tế cũ
sang cơ cấu kinh tế mới. Sự chuyển dịch đó địi hỏi phải có thời gian và chải qua

những bậc thang nhất định của sự phát triển. Đầu tiên là sự thay đổi về lượng đã
tích lũy đến độ nhất định tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất. Đó là q trình
chuyển hóa từ cơ cấu kinh tế cũ thành cơ cấu kinh tế mới phù hợp và có hiệu
quả hơn.
Vai trị, vị trí của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đáp ứng
sự phát triển của kinh tế thị trường , đáp ứng nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp
cho xã hội, nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Đó là điều gíup mở rộng thị trường,
tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt nơng thơn có chun mơn hóa cao, thâm canh
tiên tiến và các ngành liên kết chặt chẽ với nhau hơn.
1.1.5 Khái niệm về mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp
Phát triển kinh tế nơng nghiệp là q trình lớn lên ( hay tăng tiến ) về mọi
mặt của nền kinh tế nơng nghiệp trong một thời kì nhất định. Phát triển mức sản
5


xuất trong nông nghiệp, phát triển công lao động trong nơng nghiệp, nâng cao
dân trí, giải quyết tốt vấn đề về môi trường.
Mục tiêu của phát triển kinh tế nông nghiệp là đảm bảo an ninh lương
thực quốc gia trước mắt và lâu dài. Tăng nhanh sản xuất nông sản hàng hóa và
hàng hóa xuất khẩu. Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông
nghiệp, nông thôn. Bảo vệ môi trường sinh thái, giảm nhẹ thiên tai để phát triển
vền vững.
1.2 Vai trị của nơng nghiệp trong nền kinh tế
Nông nghiệp là một trong những nền kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó
khơng chỉ là một ngành kinh tế đơn thuần mà còn là một hệ thống sinh học, kĩ
thuật, bởi vì một mặt cơ sở để phát tiển nông nghiệp là việc sử dụng tiềm năng
sinh học, cây trồng vật nuôi. Chúng phát triển theo q trình sinh học nhất định,
con người khơng thể ngăn cản các quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong
của chúng, mà phải trên cơ sở nhận thức đặc điểm các q trình để có những
giải pháp tác động thích hợp với chúng. Mặt khác, quan trọng hơn là phải làm

cho người sản xuất có sự quan tâm thỏa đáng, gắn lợi ích của họ với sử dụng
quá trình sinh học đó nhằm tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm cuối cùng hơn.
 Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết các nước nhất là các nước đang phát triển.
 Nông nghiệp sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm và những sản
phẩm tiêu dùng khác có nguồn gốc từ nơng sản cho nhu cầu thiết yếu của con người.
 Nông nghiệp có vai trị quan trọng trong cơng việc cung cấp các yếu tố
đầu vào cho công nghiệp, cho công nghiệp và khu vực thành thị. Điều đó được
thể hiện chủ yếu ở các mặt:
+ Nông nghiệp đặc biệt là nông nghiệp của các nước đà đang phát triển là
khu vực dữ và cung cấp lao động cho phát triển công nghiệp và đơ thị.
+ Khu vực nơng nghiệp cịn cung cấp nguồn nguyên liệu to lớn và quý
báu cho công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến.

6


+ Với các nước đang trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa,
nơng nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế trong đó
có cơng nghiệp, nhất là giai đoạn đầu cơng nghiệp hóa.
 Nơng nghiệp và nơng thơn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp, ở
hầu hết các nước đang phát triển sản phẩm công nghiệp bao gồm tư liệu tiêu
dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong cả nước
mà trước hết là khu vực nông nghiệp và nông thôn.
 Nông nghiệp được coi là ngành đem lại thu nhập ngoại tệ lớn. Các loại
nông, lâm, thủy sản dễ dàng xâm nhập thị trường quốc tế hơn so với các hàng
hóa cơng nghiệp. Vì thế ở các nước đang phát triển nguồn xuất khẩu để cso
ngoại tệ chủ yếu dựa vào các loại nông, lâm, thủy sản.
 Nông nghiệp và nông thôn có vai trị lớn, là cơ sỏ trong sự phát triển
bền vững của mơi trường.

Tóm lại với nền kinh tế thị trường vai trị của nơng nghiệp trong sự phát
triển bao gồm hai đóng góp là:thứ nhất là đóng góp về thị trường, cung cấp cho
thị tỷ trường trong và ngoài nước sản phẩm tiêu dùng cho các khu vực khác.
Thứ hau là đóng góp về nhân tố diễn ra khi có sự chuyển dịch các nguồn lực(lao
động, vốn...) từ nông nghiệp sang khu vực khác.
1.3 Nội dung của kinh tế nông nghiệp
Kinh tế nông nghiệp trong sự phát triển của lịch sử xã hội chủ yếu là trồng
trọt, chăn nuôi chưa phát triển, ở các nước kém phát triển tỷ trọng trồng trọt trong
ngành nông nghiệp chiếm rất cao, số hộ kết hợp trồng trọt và chăn nuôi rất ít.
Ngày nay kinh tế nông nghiệp bao gồm: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng lãnh
thổ , cơ cấu thành phần kinh tế. Sự phân công lao động theo ngành là cơ sở hình
thành các ngành, sự phân cơng lao động phát triển ở trình độ cao càng tỉ mỉ thì
sự phân chia ngành càng đa dạng và sâu sắc.
Với sự tiến bộ của KHKT cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất
nền nông nghiệp hiện đại ngàng càng phát triển nhanh chóng theo xu hướng
hàng hóa, CNH- HĐH.

7


1.3.1.Cơ cấu ngành của kinh tế nông nghiệp
Cơ cấu ngành của kinh tế nơng nghiệp bao gồm các nhóm ngành trồng
trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông và lâm nghiệp. Mỗi nhóm ngành lớn lại được chia
ra nhiều nhóm ngành nhỏ và hẹp hơn. Ngành trồng trọt được chia thành cây
lương thực, cây thực phẩm, cây công nghiệp, cây ăn quả, cây dược liệu. Trong
lĩnh vực chăn nuôi được phân chia thành: đại gia súc, tiểu gia súc, gia cầm. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới đều mang
tính quy luật: từ trồng trọt mở rộng ra lâm nghiệp, ngư nghiệp, chăn nuôi, sản
xuất hàng hóa. Trong một thời gian khu vực kinh tế nước ta chậm chuyển biến,
nông nghiệp chiếm tỷ trọng chủ yếu, cơ cấu chậm chuyển dịch, nguyên nhân

chủ yếu là lực lượng sản xuất kém phát triển, năng suất lao động thấp, phân
công lao động chưa cụ thể sâu sắc nên tình trạng thiếu lương thực kéo dài.
Những nước chậm phát triển, ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền
kinh tế, cần bắt nhịp nhanh với tiến độ của sự phát triển KH-KT ứng dụng vào
làm cho cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh chóng theo hướng CNH-HĐH.
1.3.2.Cơ cấu vùng lãnh thổ của kinh tế nông nghiệp
Sự phân công lao động cũng diễn ra trên không gian vùng lãnh thổ nhất
định. Cơ cấu vùng lãnh thổ nhất định. Cơ cấu vùng lãnh thổ chính là việc bố trí
các ngành trong sản xuất nông nghiệp theo không gian cụ thể nhằm khai thác
mọi ưu thế tiềm năng to lớn. Ở đây xu thế chuyển dịch cơ cấu vùng lãnh thổ đi
vào chun mơn hóa và tập trung hóa hình thành những vùng sản xuất hàng hóa
lớn tập trung có hiệu quả với các vùng chun mơn hóa khác, gắn cơ cấu của
từng khu vực với cơ cấu kinh tế của cả nước. Để hình thành cơ cấu của vùng
lãnh thổ hợp lý cần bố trí các ngành trên vùng lãnh thổ hợp lý tạo điều kiện khai
thác tiềm năng tối đa của vùng. Đặc biệt cần bố trí các ngành chun mơn hóa
dựa trên thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội
của từng vùng.
1.3.3.Cơ cấu thành phần kinh tế của kinh tế nơng nghiệpn
Ở Việt Nam thời kì trước đổi mới năm 1986 tồn tại hai loại hình kinh tế:
kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể, đến đại hội VI của đảng đưa ra nội dung
chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
8


trường có sự điều tiết của nhà nước, nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần.
Trong quá trình chuyển dịch thành phần kinh tế với sự tham gia của nhiều thành
phần kinh tế, trong đó có kinh tế hộ, nổi nên thành phần kinh tế độc lập, tự chủ,
thành phần kinh tế này hoạt động rất hiệu quả tạo ra sản phẩm đa dạng phong
phú cho xã hội, từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa nhỏ tiến tới
hình thành trang trại nơng trại. Thành phần kinh tế quốc doanh có xu hướng

giảm mạnh, chuyển biến mạnh mẽ, theo hướng phát huy hiệu quả các thành
phần kinh tế.
1.4.Đặc trưng của kinh tế nông nghiệp
1.4.1 kinh tế nơng nghiệp mang tính chất khách quan
Phát triển kinh tế nơng nghiệp mỗi vùng, mỗi ngành đều có cơ cấu riêng
của mình, tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng. Bởi kinh tế
nông nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất và phát triển lao động xã hội.
Trong phạm vi cả nước cơ cấu kinh tế hợp lý phải phản ánh sự tác động của
các quy luật phát triển khách quan , bởi nó hình thành do sự phát triển của lực lượng
sản xuất và phân công lao động, chi phối ở trong một trình độ phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất, sẽ có một cơ cấu kinh tế cụ thể tương ứng.
1.4.2 Kinh tế nơng nghiệp mang tính lịch sưr và xã hội nhất định
Lịch sử hình thành vàv sản xuất nơng nghiệp ở mỗi quốc gia, mỗi vùng
miền ln có sự khác nhau . Từ việc theo thuộc tính này để xây dựng cơ cấu
kinh tế cho hợp lý với điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội chứ không phải theo
một khn mẫu cố định, mỗi nơ có lịch sử văn hóa, kinh tế khác đã phản ánh
hoạt động sản xuất khơng hiệu quả hoặc là có hiệu quả nhưng chưa đồng bộ.
1.4.3 Kinh tế nông nghiệp luôn vận động xuyên suốt một quá trình
Trong triết học Mác đã nêu: “ Sự vật và hiện tượng luôn luôn vận động và
biến đổi không ngừng ”. Sự vận động và tồn tại của xã hội, mọi sự vật hiện
tượng hoạt động kinh tế nói chung và phát triển kinh tế nơng nghiệp ln khơng
ngừng vận động, khơng phải duy trì ở mức độ cố định, tiếp nhận quy luâtj này
con người có giải pháp thay đổi phù hợp với sự phát triển của xã hội và tiến bộ
9


KH-KT để đảm bảo quy mô và nhịp độ phát triển kinh tế, cơ cấu kinh tế. Sự
thay đổi, chuyển dịch phải xun suốt cả một q trình nhưng khơng phải hoạt
động kinh tế tự sinh ra mà con người phải chủ động tác động để thúc đẩy sự phát

triển để quá trình này diễn ra nhanh hơn. Dựa trên cơ sở nhận thức được quy luật
khách quan để thực hiện các bước có hiệu quả đạt dược mục tiêu kinh tế đề ra.
1.5 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
1.5.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là một yếu tố khách quan
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là một yếu tố khách quan bởi nơng
nghiệp là một vị trí quan trọng, là ngành sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu
cho nhu cầu tồn tại và phát triển xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
sẽ có tác động mạnh đếm sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội có gắn
liền và chi phối sự hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế, trong nền kinh tế tự
cung tự cấp lực lượng sản xuất phân cơng lao động xã hội kém phát triển trì trệ
nên cơ cấu kinh tế nông nghiệp chậm chuyển biến. Chỉ từ khi chuyển từ nền
kinh tế thuần nông sang sản xuất hàng hóa thì lực lượng lao động sản xuất và
phân công lao động xã hội là một xu thế tất yếu khách quan của của sự phát triển
xã hội, do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cũng là một yếu tố khách
quan. Ngoài ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn bắt nguồn từ thực
trạng kém hiệu quả, vẫn mang nặng tính trồng trọt, lĩnh vực chăn nuôi chưa
được chú trọng, tỷ suất hàng hóa cịn thấp, cơ cấu cịn kém hiệu quả. Trong điều
kiện hiện nay nước ta với nguồn lao động dồi dào, điều kiện tự nhiên tương đối
thuận lợi, nhưng tất cả vẫn ở dạng tiềm ẩn chưa được khai thác một cách đầy đủ
và hợp lý. Bởi vậy chuyển dịch cơ cấu là phải trên cơ sở tiềm năng sẵn có, hình
thành cơ cấu mới nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng đó ra một tỷ suất
hàng hóa lớn, hiệu quả kinh tế ngày càng cao góp phần đắc lực vào q trình
tăng trưởng kinh tế của cả nước. Bên cạnh đó q trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nơng nghiệp cịn chi phối bởi sự phát triển của thị trường. Trong điều kiện nền
kinh tế phát triển, các quan hệ kinh tế đều được tiền tệ hóa, các yếu tố sản xuất
10


như tài nguyên, sức lao động, công nghệ, các sản phẩm dịch vụ tạo ra ngay cả

chất xám đều được coi là đối tượng mua bán, là hàng hóa. Cơ cấu kinh tế nông
nghiệp trong cơ chế thị trường, giá cả điều tiết hành vi của con người sản xuất từ
đó tạo ra một tiết chế làm nảy sinh mối quan hệ tỷ lệ nhất định trong cơ cấu
kinh tế.
1.5.2 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế
Với mục tiêu cao nhất của Đảng và Nhà nước là phải hướng tới đó là CNHHĐH nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta vì : nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân là vấn
đề có vị trí chiến lược, có vai trị to lớn trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
- Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn là giải pháp cơ bản để khắc
phục tình trạng tự cung, tự cấp đẩy mạnh được phân công lao động giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.
- Kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn vẫn cịn nhiều mặt yếu kém, gây khó khăn
trở ngại lớn cho CNH - HĐH đất nước, đòi hỏi phải được khắc phục, giải quyết.
- Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn để xóa dần khoảng cách giữa thành thị
và nông thôn, đưa nông thôn tiến lên con đường văn minh, hạnh phúc.
Đảng và Nhà nước ta có chủ trương đẩy mạnh việc đưa công nghệ sinh
học vào sản xuất . Đặc biệt là việc sử dụng các giống cây trồng, vật ni có năng
suất và chất lượng cao nhằm tạo ra khối sản phẩm lớn và giá trị lượng hàng hóa
cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Trong những năm qua để tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp được thuận lợi và nâng cao đời sống của các hộ nông dân Đảng và
Nhà nước đã ban hành chính sách đầu tư vốn phát triển kinh tế nơng nghiệp,
phát triển sản xuất và các chính sách hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, thực
hiện chuyển dao công nghệ tiến bộ vào sản xuất, nâng cao dân trí và điều kiện
sống trong nơng thơn. Đồng thời để tạo điều kiện cho việc thực hiện chun
mơn hóa, thâm canh cao trong sản xuất nông nghiệp, Nhà nước cũng có những
chính sách ruộng đất đảm bảo cho nơng dân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
11



1.5.3 Yêu cầu xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa CNH - HĐH
Đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định nước ta muốn phát triển nhất
thiết phải thực hiện cơng cuộc hiện đại hóa. Đại hội nhấn mạnh nội dung của
CNH - HĐH nơng nghiệp, nơng thơn vì nó tạo tiền đề và cơ sở vững chắc, thúc
đẩy tồn bộ q trình CNH -HĐH kinh tế đất , là mũi đột phá quan trọng nhằm
giải phóng sức lao động trong nông nghiệp, tạo điều kiện khai thác tốt tiềm năng
dồi dào về lao động, đất đai. CNH -HĐH nơng nghiệp tạo điều kiện giải quyết
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn, tạo điều kiện để phát triển
năng lực sản xuất khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các thành phần
kinh tế hướng vào sản xuất nơng sản hàng hóa. Do đó CNH -HĐH nơng nghiệp
là cơ sở để thực hiện q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.6. Vai trò của kinh tế nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế.
Nông nghiệp là khu vực kinh tế truyền thống, tập trung tuyệt đại đa số của
xã hội, nó chịu ảnh hưởng to lớn của điều kiện đất đai, khí hậu và là khu vực
duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm. Do những đặc điểm nổi bật đó, kinh
tế nơng nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế, đồng thời bản thân nó chịu ảnh hưởng to lớn của trình độ phát triển .
Nông nghiệp là thị trường hết sức quan trọng đối với cả tư liệu dùng. Với
78,5% dân số ở nơng thơn; khu vực này là thị trường có nhiều tiềm năng. Song
điều đó cịn phụ thuộc lớn nhất vào chính sách thu nhập của cả nước. Một số
chính sách thu nhập không đúng đắn, bất lợi cho nông nghiệp, thu hẹp thuận lợi
của nông dân, tất yếu sẽ làm giảm quy mơ tích lũy và tiêu dùng ở khu vực nông
thôn sẽ dẫn tới kết quả thu hẹp khu công nghiệp và dịch vụ.
Hệ thống sinh thái của nước ta phụ thuộc rất lớn vào nông nghiệp. Trong
sản xuất nơng nghiệp sẽ sử dung một khối lượng hóa chất lớn gồm triệu tấn
phân bón, hàng trăm tấn thuốc trừ sâu, diệt cỏ. Hoạt động kinh tế nông nghiệp
gần như trải rộng trên hầu hết lãnh thổ, tác động mạnh mẽ tới sự hình thành hệ
sinh thái từ nguồn nước, khơng khí , thảm thực vật tới đất đai. Vì vậy, giải quyết
vấn đề sinh thái phải gắn liền với vấn đề phát triển kinh tế nông nghiệp.
12



Ổn định chính trị - xã hội là nhân tố quan trọng bậc nhất đối với sự phát
triển. Xong bản thân vấn đề này lại phục thuộc và những yếu tố khác, trong đó
có vấn đề về nơng nghiệp. Là ngành kinh tế duy nhất cung cấp lương thực thực
phẩm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất và lớn nhất của tiêu dùng xã hội, nông
nghiệp tác động trực tiếp tới trạng thái chính trị - xã hội. Mặt khác , nó là khu
vực kinh tế cung cấp 50% tồn bộ thu nhập quốc dân, và thu nhập 80% dân số
nước ta phụ thuộc vào nơng nghiệp. Chính vì vậy, sự thịnh, suy của kinh tế nông
nghiệp tác động mạnh mẽ đến tâm trạng trính trị của đa số dân cư.
Đẩy mạnh sản xuất nơng nghiệp để nó có thể cung cấp lương thực - thực
phẩm ni sống cho tồn bộ dân cư, đồng thời có sản phẩm thặng dư xuất khẩu
là một biện pháp có ý nghĩa to lớn về cả kinh tế, chính trị, xã hội.
Thực tế nước ta và một số nước khác nông nghiệp đều là cơ sở kinh tế cho
sự ổn định xã hội, là tiền đề quan trọng cho sự phát triển và là bước đi ban đầu
cho mọi truyện phát triển.
Về vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đại hội
đại biểu toàn quốc thứ VII của Đảng cũng đã khẳng định: “ phát triển nông, lâm,
ngư nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, phát triển tồn bộ kinh tế nơng thơn
và xây dựng nơng thơn mới là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ổn định tình hình
kinh tế - xã hội”. Xong, phải thấy rằng đề cao tuyệt đối nông nghiệp cũng sai
lầm như coi nhẹ cơng nghiệp và dịch vụ mới có thể tạo nên sự phát triển mạnh
và mức tăng trưởng cao. Điều cần khẳng định ở đây là, trong tình trạng lạc hậu
hiện nay của nước ta, phải biết dựa vào nông nghiệp để xác lập những điều kiện
ban đầu cho sự phát triển. Về tầm cỡ quốc gia, theo kinh nghiệm của nhiều nước
trên thế giới, muốn cơng nghiệp hóa nhanh và phát triển kinh tế thành cơng,
trước hết phải có nền nông nghiệp mạnh mới đảm bảo tăng trưởng kinh tế, tạo
sự phát triển công bằng xã hội, giải quyết vấn đề nghèo đói, di cư và nhiều vấn
đề khác.


13


1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp
1.7.1 Chính sách của Đảng và Nhà nước
Phát triển nông nghiệp và nông thôn là vấn đề chiến lược, có vai trị to lớn
trong sự nghiệp đổi mới đất nước. Bởi Đảng và Nhà nước luôn đề ra mục tiêu
CNH -HĐH nông nghiệp, nông thôn.
Nông nghiệp giữ vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế đặc biệt là các
nước đang phát triển. Bởi vì ở các nước này đa số người dân dựa vào nghề nông.
- Để phát triển kinh tế nông nghiệp, nâng cao phúc lợi cho nhân dân.
Chính phủ cần có chính sách tác động vào khu vực nông nghiệp nhằm nâng cao
năng suất cây trồng và tạo việc làm cho nông thôn.
- Dân số nông thôn ở các nước phát triển là thị trường quan trọng để tiêu thụ
sản phẩm công nghiệp như tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.
- Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn để xóa dần khoảng cách giữa thành thị
và nơng thơn, để từ đó đó đất nước được phát triển toàn diện.
Hiện nay Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh công tác cập nhật và ứng dụng
khoa học công nghệ mới nhất cho nông nghiệp, đặc biệt là các nghiên cứu về
cây trồng, vật nuôi, loại mới cho ra năng suất cao và thời gian chờ thu hoạch
ngắn đi, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Kinh tế nơng nghiệp trong thời gia qua có sự chuyển dịch đáng kể, góp phần
làm cho đời sống người nơng dân cải thiện đáng kể. Điều đó chứng tỏ những
chính sách về vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nơng nghiệp, các chính sách hỗ
trợ nơng dân phát triển sản xuất, chuyển giao công nghệ đã thực sự mang lại
hiệu quả. Bên cạnh đó để tạo điều kiện cho việc thực hiện chun mơn hóa,
thâm canh cao trong việc sản xuất nơng nghiệp nhà nước cũng có chính sách
ruộng đất đảm bảo cho nơng dân n tâm đầu tư phát triển sản xuất.
1.7.2 Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố nông nghiệp.

Mỗi loại cây trồng, vật ni chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những
điều kiện tự nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đẩt,

14


nước, khí hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng ni trồng các loại cây trồng, vật
nuôi cụ thể trên từng lãnh thổ, khả năng áp dụng các quy trình sản xuất nơng
nghiệp, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến năng suất cây trồng và vật nuôi.
1.7.2.1 Đất đai
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt, chăn ni.
Quỹ đất, tính chất đất và độ phì của đất có ảnh hưởng đến quy mơ, cơ cấu, năng
suất và sự phân bố cây trồng, vật nuôi, đấy nào cây ấy. Kinh nghiệm dân gian
dan đã chỉ rõ vai trò của đất đối với sự phát triển và phân bố nông nghiệp.
Nguồn tài nguyên đất nông nghiệp trên thế giới rất hạn chế chỉ chiếm 12%
diện tích tự nhiên, trong khi số dân tự nhiên vẫn không ngừng tăng lên. Tuy
nhiên diện tích đất hoang hóa cịn nhiều, nhưng việc khai hoang mở rộng diện
tích đất nơng nghiệp rất khó khăn, địi hỏi nhiều cơng sức và tiền của. Đó là
chưa kể đến việc mất đất do nhiều ngun nhân như xói mịn, rửa trơi, nhiễm
mặn và chuyển đổi mục đích sử dụng.
1.7.2.2 Khí hậu và nguồn nước
Khí hậu và nguồn nước có ảnh hưởng mạnh mẽ tới việc xác định cơ cấu cây
trồng, thời vụ, khả năng xen canh, tăng vụ và hiệu quả sản xuất nông nghiệp ở
từng địa phương. Sự phân chia các đới trồng trọt chính trên thế giới như nhiệt
đới, cận đới, ôn đới và cận cực liên quan tới sự phân đới khí hậu. Sự phân chia
mùa của khí hậu quy định tính mùa vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.7.2.3 Sinh vật
Sinh vật với các loài cây con, đồng cỏ và nguồn thức ăn tự nhiên là cơ sở để
thuần dưỡng, tạo nên các giống cây trồng và vật nuôi, cơ sở thức ăn tự nhiên cho
gia súc và tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi.

1.7.3 Nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển nông nghiệp
1.7.3.1 Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động ảnh hưởng tới hoạt động nông nghiệp ở hai mặt:
vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp vừa là nguồn tiêu thụ các nông sản. Các cây
15


trồng và vật ni cần nhiều cơng chăm sóc đều phải phân bố ở những nơi đơng
dân, có nhiều lao động. Truyền thống sản xuất, tập quán ăn uống của các dân tộc
có ảnh hưởng khơng nhỏ tới phân bổ cây trồng vật nuôi.
1.7.3.2 Các quan hệ sở hữu ruộng đất
Các quan hệ sở hữu ruộng đất có ảnh hưởng rất lớn tới con đường phát triển
nông nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất nơng nghiệp. Việc thay đổi quan
hệ sở hữu ruộng đất ở mỗi quốc gia thường gây ra những tác động rất lớn tới
phát triển nông nghiệp.
1.7.3.3 Tiến bộ KH -KT
Tiến bộ KH -KT trong nông nghiệp thể hiện tập trung ở các biện pháp cơ
giới hóa ( sử dụng máy móc trong các khâu làm đất, chăm sóc và thu hoạch),
thủy lợi hóa (xây dựng hệ thống kênh tưới tiêu, hoặc áp dụng tưới tiêu theo khoa
học), hóa học hóa ( sử dụng rộng rãi phân hóa học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chất
kích thích cây trồng...), điện khí hóa ( sử dụng điện trong nông nghiệp), thực
hiện cuộc cách mạng xanh ( tạo ra và sử dụng các giống mới có năng suất cao ),
áp dụng công nghệ sinh học ( lai giống, biến đổi gen, cấy mô...)
1.7.3.4 Thị trường
Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nơng nghiệp và giá cả
nơng sản. Thị trường cịn có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát
triển các vùng chun mơn hóa nơng nghiệp. Xung quanh thành phố, các trung
tâm công nghiệp lớn ở nhiều nước trên thế giới đều hình thành vành ai nơng
nghiệp ngoại thành với hướng chun mơn hóa sản xuất rau, thịt, sữa, trứng

cung cấp nhu cầu cho dân cư.
1.7.4 Nhân tố về tổ chức - kĩ thuật
Nhân tố về tổ chức kĩ thuật gồm : các hình thức tổ chức sản xuất trong
nơng nghiệp, tiếp thu KH -KT và đưa vào thực tế áp dụng. Các mơ hình kinh
tế nơng nghiệp mới tạo điều kiện cho nông nghiệp và nông thôn phát triển
mạnh làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Trong nội bộ ngành nông
nghiệp, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp xuống, tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi lên.
16


1.8. Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển kinh tế nơng nghiệp
1.8.1. Các tiêu chí về kinh tế
1.8.1.1. GDP nông nghiệp và tỷ trọng GDP nông nghiệp so với tổng giá trị GDP
toàn nền kinh tế.
Tiêu chí này phản ánh vị trí cúa ngành nơng nghiệp trong cơ cấu toàn bộ
nền kinh tế của một vùng, quốc gia hay khu vực, đồng thời cũng là thước đo để
đánh giá trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia. Đối với các vùng, quốc gia
đang phát triển có điểm xuất phát thấp, nền kinh tế dựa vào sản xuất nông
nghiệp là chủ yếu, tỷ trọng của nông nghiệp thường chiếm từ 20 – 30 % GDP.
Trong khi đó, ở các nước phát triển, nơng nghiệp chỉ chiếm từ 1 – 7 %. Theo xu
hướng phát triển hiện nay, cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ
trọng của nông nghiệp, tăng tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ. nông nghiệp sẽ
ngày càng chiếm một tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế song quy mô giá trị sản
xuất vẫn không ngừng tăng lên nhờ việc đẩy mạnh ứng dụng khoa học kĩ thuật
(KHKT) vào sản xuất, nâng cao năng xuất chất lượng sản phẩm.
1.8.1.2. Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng GDP nơng nghiệp là một tiêu trí rất quan trọng phản
ánh mức độ phát triển, hiệu quả của sản xuất nông nghiệp. Tốc độ này thường
thấp hơn rất nhiều so với các ngành công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì, nơng nghiệp

phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, hàm chứa nhiều rủi do; tiềm năng khai
thác từ các yếu tố tự nhiên (như đất đai, nguồn nước) là có giới hạn; giá trị của
các sản phẩm nơng nghiệp thường thấp hơn nhiều so với các sản phẩm công
nghiệp và dịch vụ. Do vậy để GDP nông nghiệp tăng lên được 1% thì khó hơn
rất nhiều so với mức tăng 5 – 6% của ngành nông nghiệp hay dịch vụ.
Tốc độ tăng trưởng GDP nông nghiệp thường được tính bằng cách lấy giá
so sánh của một năm cố định hoặc so với năm gốc đó là năm mà nền kinh tế đất
nước có ít biến động nhất, nhưng không nên quá cách xa thời điểm so sánh. Ở
Việt Nam tính tốc độ tăng trưởng theo giá so sánh năm 1994.

17


1.8.1.3. Giá trị sản xuất (GTSX) nông nghiệp cà cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp phân theo ngành ( nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp).
- Giá trị sản xuất nông nghiệp: là tổng giá trị sản xuất và dịch vụ nông
nghiệp được tạo ra trên một đơn vị lãnh thổ, trong một thời kì nhất định.
- Cơ cấu GTSX nông nghiệp: được hiểu là tương quan về GTSX giữa các
bộ phận (nông nghiệp – lâm nghiệp – ngư nghiệp) trong tổng thể hoạt động kinh
tế nông nghiệp, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và tác động qua lại cả về số lượng
và chất lượng giữa các bộ phận đó với nhau. Các mối quan hệ này được hình
thành trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất đinh, luôn luôn vận động và
hướng và những mục tiêu cụ thể. Nếu các thước đo về tăng trưởng (như GTSX,
GDP) phản ánh sự thay đổi về lượng thì su thế chuyển dịch cơ cấu thể hiện
những chuyển biến về chất trong q trình phát triển của ngành nơng nghiệp.
Tiêu trí GTSX và cơ cấu GTSX nơng nghiệp phân theo ngành vừa phản
ánh sự tăng lên về sản lượng nông nghiệp vừa thể hiện sự chuyển biến về mặt
chất lượng của sự phát triển nông nghiệp
Cơ cấu GTSX nông nghiệp tùy thuộc vào chiến lược phát triển và điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, theo xu hướng

chung, cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng của ngành ngư
nghiệp, giảm tỉ trọng ngành nông, lâm nghiệp,
Cơ cấu GTSX trong nội bộ ngàng nơng nghiệp hiện có sự chuyển dịch
theo hướng: Trong nông nghiệp, giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng
ngành trăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong ngu nghiệp, giảm tỷ trọng ngành
đánh bắt, tăng tỷ trọng ngành nuôi trồng và dịch vụ thủy sản. Trong lâm nghiệp,
giảm tỷ trọng ngành khai thác rừng, tăng dần tỉ trọng ngàng trồng rừng. Lâm
nghiệp phát triển theo hướng ưu tiên trồng và bảo vệ tài nguyên rừng.
1.8.1.4. Giá trị được tạo ra trên 1 ha đất nông nghiệp.
+ Công thức tính: G = P/S
- Trong đó:
P: Giá trị sản xuất (triệu đồng)
18


S: Diện tích gieo trồng (ha)
G: GTSX/ha đất nơng nghiệp (triệu đồng/ha)
Đây là tiêu chí cụ thể nhất phản ánh hiệu quả của sản xuất nông nghiệp,
thể hiện khả năng tăng năng xuất bằng việc áp dụng các biện pháp KHKT, cải
tiến kĩ thuật sản xuất, cải tạo đất. Như đã phân tích ở trên, tiềm năng về diện tích
cũng như độ phì tự nhiên của đất là có hạn. Vậy nên, trên cùng một diện tích đất,
giá trị sản phẩm nông nghiệp được tạo ra càng nhiều khi sử dụng có hiệu quả
các biện pháp KHKT, thâm canh, tăng vụ, tăng năng xuất và việc lựa chọn cơ
cấu cây trồng, vật ni hợp lí. Chính vì vậy, ở các nước phát triển, mặc dù diện
tích nơng nghiệp khơng cịn nhiều và ngày càng bị thu hẹp, nhưng giá trị mà
ngành nơng nghiệp tạo ra lại ngày càng tăng, đó chính là kết quả của sự phát
triển nền nơng nghiệp hiện đại công nghệ cao.
1.8.1.5. Năng xuất lao động nông nghiệp
+ Cơng thức tính : N = P/L
- Trong đó:

P: Giá trị sản xuất nông nghiệp (triệu đồng)
L: Số lao động nông nghiệp (người)
N: Năng suất lao dộng nông nghiệp (triệu đồng/lao động)
Năng xuất lao động nông nghiệp là tiêu chí phản ánh hiệu quả của việc sử
dụng lao động và khả năng áp dụng KHKT trong sản xuất nông nghiệp. Hoạt
động sản xuất nông nghiệp cần nhiều sức lao động của con người, nhưng giá trị
tạo ra lại không cao nên năng xuất lao động nông nghiệp thường thấp hơn nhiều
so với các ngành kinh tế khác. Mặt khác, tỉ lệ sử dụng thời gian trong lao động
nông nghiệp cũng thấp hơn so với trong công nghiệp và dịch vụ do tính chất thời
vụ của sản xuất nơng nghiệp. mức độ áp dụng KHKT càng cao thì GTSX được
tạo ra trong nông nghiệp càng tăng nên một số lượng lao động nông nghiệp ngày
càng giảm.

19


×