Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Nghiên cứu tình hình thị trường quyền sử dụng đất rừng sản xuất tại 3 xã canh hiệp canh hiển canh vinh huyện vân canh tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (784.66 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
RỪNG SẢN XUẤT TẠI 3 XÃ CANH HIỆP - CANH HIỂN - CANH VINH
HUYỆN VÂN CANH TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 403

Giáo viên hướng dẫn: TS.Lê Trọng Hùng
Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Khứ
Khoá học: 2004 - 2008

Hà Tây, 2008


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 3
1.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ............................................... 3
1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 3
1.5.3. Phương pháp xử lí số liệu và phân tích số liệu...................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................... 6


2.1. Vài nét cơ bản về đất đai .......................................................................... 6
2.1.1. Khái niệm đất đai................................................................................... 6
2.1.2. Các đặc điểm của đất đai ....................................................................... 6
2.2. Quan hệ đất đai trong nền kinh tế TT....................................................... 6
2.2.1. Sự hình thành hàng hóa QSD đất .......................................................... 6
2.2.2. Khái niệm hàng hóa QSD đất ................................................................ 7
2.3. Thị trường QSD đất .................................................................................. 8
2.3.1. Khái niệm thị trường QSD đất .............................................................. 8
2.3.2. Đặc điểm của TT QSD đất .................................................................... 9
2.3.3. Vai trò của TT QSD đất......................................................................... 9
2.3.4. Thị trường QSD đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay....................... 9
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến TT QSD đất .............................................. 10
2.4. Các yếu tố tham gia vào hoạt động giao dịch của TT QSD đất ............. 11
2.4.1. Cầu về QSD đất ................................................................................... 11
2.4.2. Cung về QSD đất................................................................................. 12

65


2.4.3. Giá QSD đất, định giá QSD đất, các nguyên tắc và phương pháp xác
định giá QSD đất ........................................................................................... 14
2.5. Những chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến vấn
đề nghiên cứu................................................................................................. 16
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................... 18
3.1. Những đặc điểm cơ bản của 3 xã Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh
huyện Vân Canh tỉnh Bình Định ................................................................... 18
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên của 3 xã Canh Hiệp, Canh
Hiển, Canh Vinh ............................................................................................ 18
3.1.2. Tình hình phát triển KT-VH-XH của cả 3 xã trong năm 2007 ........... 20
3.2. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai ................................... 23

3.2.1. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất đai của các xã ............... 23
3.2.2 Tình hình biến động đất đai của các xã ................................................ 26
3.3. Thực trạng các giao dịch QSD đất RSX tại các xã ............................... 28
3.3.1 Những thông tin chung về các HGĐ và sự tham gia của các hộ vào TT
QSD đất RSX tại 3 xã nghiên cứu................................................................. 28
3.3.2. Sự tham gia của các hộ điều tra vào TT QSD đất ............................... 31
3.3.3. Thực trạng cung-cầu QSD đất rừng sản xuất ở các xã........................ 33
3.3.4.Cơ chế hình thành giá cả của các giao dịch trong TT QSD đất RSX .. 55
CHƯƠNG 4: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẤY SỰ PHÁT TRIỂN TT
QSD ĐẤT RSX................................................................................................. 61
4.1 Cơ sở khoa học của việc nêu ra các giải pháp......................................... 61
4.2 Các giải pháp để thúc đẩy sự phát triển của TT ...................................... 61
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................. 63
5.1. Kết luận................................................................................................... 63
5.2. Kiến nghị ................................................................................................ 63

66


LỜI NÓI ĐẦU
Để đánh giá kết quả học tập và bước đầu làm quen với công tác nghiên
cứu khoa học của sinh viên. Sau 4 năm học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp,
được sự giúp đỡ của khoa Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp,
tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu tình hình thị trường quyền
sử dụng đất rừng sản xuất tại 3 xã Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh
huyện Vân Canh tỉnh Bình Định”.
Được sự giới thiệu của trường Đại học Lâm nghiệp, tôi đã về thực tập tại 3 xã
Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh. Với sự giúp đỡ của các cán bộ và nhân dân
các xã, tôi đã thu thập được số liệu để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian hồn thành luận văn, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã

nhận được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS Lê Trọng Hùng cùng sự
giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh - trường Đại học
Lâm nghiệp, các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình tại 3 xã thực tập. Nhân dịp này tôi
xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo trường Đại học
Lâm nghiệp, các đơn vị, cá nhân, hộ gia đình tại các xã tơi đã đến thực tập thu
thập số liệu, và đặc biệt là TS Lê Trọng Hùng người thầy đã trực tiếp hướng
dẫn tôi thực hiện bài luận văn này.
Sau thời gian làm việc nghiêm túc khẩn trương, đến nay tơi đã hồn thành
bản luận văn tốt nghiệp. Song do thời gian và năng lực còn hạn chế nên bản
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và đồng nghiệp để bản luận văn được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Tây, ngày 9 tháng 5 năm 2008
Sinh viên: Bùi Văn Khứ


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QSD

Quyền sử dụng

RSX

Rừng sản xuất

TT

Thị trường


SX

Sản xuất

NĐ - CP

Nghị định - Chính phủ

LN

Lâm nghiệp

HGĐ

Hộ gia đình

UBND

Ủy ban nhân dân

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận

NLN


Nơng lâm nghiệp

QSH

Quyền sở hữu

LD-LK

Liên doanh – Liên kết


CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, hiện tượng biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu đang là vấn
đề mà tất cả các nước trên thế giới đều phải quan tâm tìm hướng giải quyết. Có
thể nói nguyên nhân sâu xa của vấn đề trên là do sự phát triển kinh tế mà chưa
có sự quan tâm đúng mức đến việc bảo vệ môi trường, kèm theo đó là diện tích
rừng và đất rừng ngày càng bị thu hẹp.
Ở Việt Nam thời điểm năm 1943 tỷ lệ che phủ rừng ở nước ta là 43% với
diện tích là 14.230.000 ha thì đến năm 1993 giảm xuống chỉ còn 28% với
9.315.700 ha. Đến năm 2005 đã tăng lên được 12.244.000 ha bằng 37% diện
tích tự nhiên cả nước.
Đất nước Việt Nam với nhịp độ đang ngày càng dày và sức tàn phá của
những trận thiên tai do bão, lũ…xảy ra trong thời gian gần đây đã làm chậm
hẳn nhịp độ phát triển của đất nước. Đứng trước thực trạng trên, nước ta đang
tiến hành trồng rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc với dự án trồng 5 triệu ha
rừng. Để thực hiện tốt dự án trên, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản, nghị
định, chính sách liên quan đến việc giao đất, giao rừng cho các HGĐ, cá nhân
trực tiếp bảo vệ và sản xuất.
Trong năm 1995 Nhà nước đã ban hành Nghị định 01/CP về giao khốn đất

sử dụng vào mục đích nông lâm ngư nghiệp (nay thay bằng Nghị định
135/2005/NĐ-CP) Nghị định 02/CP về giao đất LN cho các tổ chức, HGĐ và cá
nhân (nay thay bằng Nghị định 163/CP), Quyết định 178/TTg về quyền hưởng
lợi và nghĩa vụ của HGĐ, cá nhân được giao, khoán rừng và thuê đất LN.
Các HGĐ khi được nhà nước giao đất, giao rừng vì nhiều lý do như: thiếu
vốn, kỹ thuật, lao động…nên đã thực hiện việc chuyển đổi, liên kết, cho thuê,
chuyển nhượng QSD đất cho các HGĐ có điều kiện. Các giao dịch này được
thực hiện thông qua thỏa thuận của các HGĐ với nhau, gần như khơng có một
cơ quan có thẩm quyền nào đứng ra đảm bảo cho những giao dịch đó. Bên cạnh
đó các giao dịch này khơng có một TT nào quy định, giá cả chưa được xác định
1


một cách chính xác nên tình trạng tranh chấp đất đai diễn ra ngày càng thường
xuyên, tính chất phức tạp hơn trước và với số lượng ngày càng nhiều. Các giao
dịch này thường không phải chịu bất kỳ một sự kiểm sốt nào của các cơ quan
có thẩm quyền vừa dẫn đến tình trạng tranh chấp đất đai, vừa gây thất thu cho
ngân sách Nhà nước từ các giao dịch như trên.
Tình trạng tranh chấp đất rừng và rừng cũng như những giao dịch về QSD
đất đai giữa các HGĐ là tình trạng chung diễn ra trên phạm vi tồn quốc, trong
đó có 3 xã là Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh huyện Vân Canh tỉnh Bình
Định. Đứng trước thực trạng như trên của các xã, chúng tôi đã tiến hành nghiên
cứu đề tài “Nghiên cứu tình hình thị trường quyền sử dụng đất rừng sản
xuất tại 3 xã Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh huyện Vân Canh tỉnh
Bình Định”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng các giao dịch trong TT QSD đất RSX từ đó đưa ra
các giải pháp nhằm thúc đẩy các giao dịch trong TT QSD đất RSX, góp phần sử
dụng có hiệu quả tài nguyên rừng và đất RSX tại 3 xã nghiên cứu nói riêng và

tồn tỉnh Bình Định nói chung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng của cung và cầu về QSD đất RSX trên địa bàn các xã.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu về đất RSX.
- Nghiên cứu giá cả và cơ chế hình thành giá cả của các giao dịch trong TT
QSD đất RSX.
- Đưa ra các giải pháp để thúc đẩy các giao dịch TT QSD đất RSX.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các quy định pháp luật, chính sách, văn bản liên quan đến các
giao dịch trong TT QSD đất RSX.
- Đánh giá thực trạng của cung và cầu đất RSX tại 3 xã là Canh Hiệp, Canh
Hiển và Canh Vinh thuộc huyện Vân Canh tỉnh Bình Định.
2


- Tìm hiểu cơ chế hình thành giá cả của các giao dịch về QSD đất RSX.
- Đưa ra các giải pháp để thúc đẩy các giao dịch về QSD đất RSX tại các
xã nghiên cứu.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Các yếu tố hình thành nên TT QSD đất RSX: Cung, cầu, giá cả QSD
đất RSX.
- Các chủ thể tham gia vào giao dịch TT QSD đất RSX: HGĐ, cá nhân,
các tổ chức đóng trên địa bàn nghiên cứu.
- Vai trị của chính quyền huyện Vân Canh tỉnh Bình Định trong việc
hình thành TT QSD đất RSX.
Phạm vi nghiên cứu của đề tại được xét trên hai khía cạnh sau:
- Không gian: Đề tài nghiên cứu tại 3 xã là Canh Hiệp, Canh Hiển và
Canh Vinh thuộc huyện Vân Canh của tỉnh Bình Định.
- Thời gian: Nghiên cứu hiện trạng các giao dịch QSD đất RSX tại 3 xã là

Canh Hiệp, Canh Hiển và Canh Vinh thuộc huyện Vân Canh của tỉnh Bình Định.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu
Đề tài này được chúng tôi thực hiện tại 3 xã thuộc huyện Vân Canh của
tỉnh Bình Định. Cơ sở để chúng tơi tiến hành chọn là 3 xã của huyện Vân Canh
tỉnh Bình Định làm địa điểm nghiên cứu là:
- Diện tích đất LN đã giao đến cho các HGĐ trong huyện.
- Vân Canh là huyện miền núi có diện tích đất LN khá lớn.
- Tại 3 xã này đã và đang diễn ra các hoạt động giao dịch QSD đất RSX.
1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu
a. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tơi dựa vào các nguồn tài liệu
sau đây để tìm hiểu về vấn đề nghiên cứu:

3


- Các quy định pháp luật, chính sách, văn bản liên quan đến các giao dịch
QSD đất RSX.
- Các tài liệu lý luận về TT đất đai, TT QSD đất LN, đất RSX.
- Các nguồn số liệu từ báo cáo, tài liệu thống kê về cơ cấu đất đai của 3 xã
nghiên cứu.
b. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Trong đề tài chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
(PRA) thông qua việc phỏng vấn một số cán bộ làm việc tại UBND các xã về
tình hình giao đất, giao rừng cho các HGĐ, cá nhân trong xã, tình hình quản lý
đất đai của các xã. Bên cạnh đó, phương pháp quan sát thực tế cũng được chúng
tôi sử dụng để thu thập thêm số liệu và có cách nhìn tổng thể về vấn đề nghiên
cứu. Với mục đích là tìm hiểu thực trạng giao dịch QSD đất RSX của các HGĐ,
cá nhân trong các xã và tìm ra nguyên nhân của sự hạn chế, những khó khăn mà

người dân gặp phải trong q trình tích tụ đất đai.
Điều tra thực tế nhờ bảng hỏi được thiết kế trước về các vấn đề nghiên
cứu. Nội dung chủ yếu của bảng câu hỏi là:
- Những thông tin chung về HGĐ được phỏng vấn.
- Những thông tin về đất đai của HGĐ được phỏng.
- Sự tham gia của các HGĐ vào TT QSD đất RSX. Bao gồm các hoạt động
sau: Cho thuê, bán, thuê thêm, mua thêm, liên doanh liên kết, thế chấp QSD đất
RSX.
- Nguyện vọng của các HGĐ, cá nhân trong việc tham gia vào TT QSD đất
RSX tại địa phương nghiên cứu.
1.5.3. Phương pháp xử lí số liệu và phân tích số liệu
a. Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả phỏng vấn HGĐ sẽ được tập hợp thành hệ thống bảng biểu và sử
dụng phần mềm Excel để tính tốn các kết quả thống kê.
b. Phương pháp phân tích số liệu

4


- Phương pháp thống kê: Dùng để tính tốn các chỉ tiêu về số lượng, cơ
cấu, thành phần…
- Phương pháp so sánh: Dùng so sánh biến động đất đai qua các năm,
biến động về quy mơ, diện tích, tình hình giao đất, số cá thể tham gia vào các
giao dịch… giữa các xã với nhau.
- Phương pháp chuyên gia: Sử dụng ý kiến của các chuyên gia vào việc
xử lí số liệu và phân tích số liệu.

5



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Vài nét cơ bản về đất đai
2.1.1. Khái niệm đất đai
Theo Docutraiep (1846 – 1903) - Người sáng lập khoa học đất hiện đại,
cho rằng: “Đất là tầng mặt hay tầng ngoài của đá bị biến đổi một cách tự nhiên
dưới tác dụng tổng hợp của 5 yếu tố: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời
gian”. Đây là định nghĩa đầu tiên và khá hoàn chỉnh về đất. Sau này nhiều nhà
nghiên cứu cho rằng, cần bổ sung thêm một yếu tố khác nữa đó là con người.
Chính con người khi tác động vào đất làm thay đổi khá nhiều tính chất vật lý,
hoá học và sinh học tự nhiên của đất để từ đó hình thành nên các loại đất mới.
2.1.2. Các đặc điểm của đất đai
- Đất đai là tư liệu sản xuất gắn liền với hoạt động của con người, những tác
động của con người vào đất đai nó có thể làm thay đổi tính chất sử dụng của đất.
- Diện tích đất thì có hạn nhưng sức sản xuất của đất thì vơ hạn. Nghĩa là
trên một đơn vị diện tích đất đai nhỏ nếu tăng cường đầu tư thêm vốn, lao động và
đưa khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất thì sản phẩm thu được ngày càng tăng.
- Vị trí của đất đai thì cố định và chất lượng không đồng đều. Các tư liệu
sản xuất khác khi sử dụng có thể di chuyển từ vị trí khơng thuận lợi sang vị trí
thuận lợi hơn thì đất đai của chúng ta khơng thể di chuyển được theo ý muốn
mà chỉ có thể canh tác ở những nơi nào có đất.
2.2. Quan hệ đất đai trong nền kinh tế TT
2.2.1. Sự hình thành hàng hóa QSD đất
Đất đai là một tài sản có giá trị, nó được giao dịch trên TT, nhưng chỉ tiến
hành giao dịch QSD đất đai chứ không giao dịch đất đai. Do vậy, có thể hiểu
QSD đất là một loại hàng hố với sự hình thành hàng hố QSD đất.
Cơ sở khách quan của q trình hình thành hàng hố QSD đất có nguồn
gốc từ sự vận động của các quan hệ kinh tế. Nhu cầu cần có đất để mở rộng SX
dẫn đến việc xuất hiện TT QSD đất. Ngoài ra, việc Nhà nước tách rời QSD đất
và QSH đất bằng cách giao, cho thuê QSD đất đối với các tổ chức, HGĐ, cá
6



nhân sử dụng đất lâu dài cũng dẫn đến việc hình thành quan hệ trao đổi, mua
bán QSD đất. Hơn nữa, sự phát triển kinh tế và sự gia tăng dân số, chính sách
kinh tế, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất của Chính phủ, tập quán, truyền
thống và thị hiếu sử dụng đất đai của người dân cũng là ngun nhân dẫn đến
sự hình thành hàng hố QSD đất.
2.2.2. Khái niệm hàng hóa QSD đất
a. Khái niệm
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về hàng hóa QSD đất sau đây tôi xin chỉ
ra một số khái niệm của các tác giả sau.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bá: “Hàng hóa QSD đất là bộ phận cấu thành của
QSH đất. Thông qua việc được độc quyền giao đất, cho thuê đất, Nhà nước trao
cho người sử dụng đất được thực hiện trong thời hạn thuê đất, nhận giao đất những
quyền và nghĩa vụ nhất định, trong đó có sự phân biệt theo loại đất, theo đối tượng
sử dụng đất, theo hình thức thuê hoặc giao đất”. Trong định nghĩa này, đã chỉ ra
QSD đất là bộ phận cấu thành của QSH đất, Nhà nước là người vừa có QSH đất
vừa được độc quyền định đoạt, sử dụng đất.
Theo tác giả Lê Văn Tứ: “Nội dung QSD đất như một khái niệm pháp lý”.
Trong khái niệm này, bản chất của QSD đất là một khái niệm mang tính pháp
lý và mục tiêu sử dụng quyền này là để bảo đảm các quyền hợp pháp của chủ
thể sử dụng đất. Và “với tư cách là một khái niệm kinh tế, QSD đất là một tài
sản của người sử dụng đất hợp pháp. Ở đây, bản chất của QSD đất là một tài
sản hợp pháp, đem lại thu nhập cho chủ thể sử dụng đất.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ương khóa IX: “QSD đất là
một hàng hóa đặc biệt” theo quan niệm này thì hàng hố QSD đất nó vừa giống với
hàng hóa thơng thường và vừa có những đặc điểm khác với hàng hóa thơng thường.
b. Đặc điểm của hàng hóa QSD đất
- Hàng hóa - QSD đất là loại hàng hóa có điều kiện.
- Hàng hóa - QSD đất là loại hàng hóa khơng có giá cả cố định.

- Hàng hóa - QSD đất là loại hàng hóa khan hiếm.
7


Như vậy, có thể nói hàng hóa QSD đất có nhiều đặc điểm khác với hàng
hóa thơng thường khác.
2.3. Thị trường QSD đất
2.3.1. Khái niệm thị trường QSD đất
Là TT giao dịch mà hàng hoá là đất đai, đất đai lưu thông trên TT này chủ
yếu đã được thương phẩm hóa tức là đất đai đã được khai thác sử dụng. Ở Việt
Nam, đất đai thuộc sở hữu toàn dân nên không tồn tại TT QSH đất đai mà chỉ
tồn tại TT QSD đất đai.
Nghiên cứu về TT QSD đất là một đề tài mới được nhiều nhà khoa học
quan tâm với những ý kiến khác nhau về khái niệm QSD đất.
TT QSD đất là TT trong đó Nhà nước là người đại diện QSH toàn dân về
đất đai thực hiện việc cung đất cho các nhu cầu của các tổ chức và cá nhân
trong xã hội sử dụng, các tổ chức và cá nhân sử dụng đất tiến hành các giao
dịch dân sự với các tổ chức và cá nhân khác để thực hiện việc chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê lại, thế chấp, góp vốn, tặng cho và nhận thừa kế QSD
đất của mình (Lê Xuân Bá, sự hình thành và phát triển TT bất động sản trong
công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà nội 2003).
TT đất đai là nơi diễn ra các giao dịch về đất đai (chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp, bảo lãnh, góp vốn…). Nếu hiểu theo nghĩa rộng, TT đất đai là tổng hoà
các mối giao dịch về đất đai diễn ra tại một khu vực địa lý nhất định, trong một
khoảng thời gian nhất định. Trao đổi trên TT đất đai là trao đổi hàng hoá đất đai
có điều kiện (Nguyễn Văn Đợi, Q trình hình thành và phát triển TT đất đai ở
Việt Nam - Luận văn thạc sỹ kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội 2004).
Dựa vào những khái niệm trên trong quyển sách “Thị trường QSD đất ở
Việt Nam” của Thạc sĩ Bùi Thị Tuyết Mai có viết: “Thị trường QSD đất được
hiểu là tổng hoà các mối quan hệ giao dịch có điều kiện về QSD đất diễn ra

trong một khơng gian nhất định, tại một địa điểm nhất định, vào một khoảng
thời gian nhất định. Tại TT này những thể chế đảm bảo cho việc mua bán QSD

8


đất hợp pháp đối với diện tích đất xác định được thực hiện thuận lợi trên cơ sở
lợi ích của các bên tham gia.
Nói tóm lại, TT QSD đất được hiểu là tổng hồ các mối quan hệ giao dịch
có điều kiện về QSD đất diễn ra trong một khoảng không gian nhất định, tại một
địa điểm nhất định, vào một khoảng thời gian nhất định. Tại TT này, những thể
chế đảm bảo cho việc mua bán QSD đất hợp pháp đối với diện tích đất xác định
được thực hiện thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia.
2.3.2. Đặc điểm của TT QSD đất
- Mục đích sử dụng đất do pháp luật quốc gia quy định chi phối mọi hoạt
động của TT QSD đất.
- Giao dịch về QSD đất chủ yếu thông qua hệ thống hồ sơ địa bạ.
- Giá trị QSD đất hình thành theo quan hệ cung cầu đối với từng thửa đất.
Do đó TT QSD đất là một TT không tập trung.
- Các yếu tố chính trị, xã hội cũng tri phối mạnh đến TT QSD đất.
- TT QSD đất vừa có tính độc lập, vừa lệ thuộc vào các TT khác.
- TT QSD đất hoạt động sẽ kéo theo sự hoạt động của nhiều TT khác, đặc
biệt là TT tài chính, tín dụng.
- TT QSD đất là TT hồn hảo, địi hỏi phải có sự điều tiết rất cao của Nhà nước.
2.3.3. Vai trị của TT QSD đất
- Nhờ có hoạt động của TT QSD đất, việc khai thác sử dụng đất đai trở lên
hợp lý và gắn với quá trình phát triển của phân công lao động xã hội.
- Hoạt động của TT QSD đất góp phần mở rộng đối tượng kinh doanh, khả
năng kinh doanh và thu hút đầu tư nước ngồi.
- Hoạt động của TT QSD đất sẽ góp phần tạo tiền đề cho tăng trưởng và

phát triển kinh tế.
2.3.4. Thị trường QSD đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay
a. Giai đoạn 1992 - 2003
Hiến pháp 1992 tiếp tục khẳng định lại vị trí độc tơn của Nhà nước về
QSH đối với đất đai. Tuy nhiên, để phù hợp với sự vận động và phát triển của
9


nền kinh tế TT theo định hướng XHCN một số quan hệ đất đai đã được quy
định lại. Điều 12 Luật đất đai năm 1993 quy định “Nhà nước xác định giá các
loại đất để tính thuế chuyển nhượng QSD đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi”.
Đây là lần đầu tiên giá đất và việc xác định giá đất được pháp luật ghi nhận
thành chế định pháp luật và được đưa thành một nội dung quản lý Nhà nước về
đất đai (Khoản 1, Điều 13 Luật đất đai 1993).
Trên cơ sở các quy định của Luật đất đai, 6/11/1993 chính phủ ban hành
Nghị định 80/NĐ-CP quy định khung giá các loại đất. Sau này, ngày 17/8/1994
Chính phủ ban hành Nghị định 87/NĐ-CP thay thế Nghị định 80/NĐ-CP. Tất cả
các địa phương trong cả nước sử dụng khung giá các loại đất do Chính phủ quy
định trong Nghị định 87/NĐ-CP làm cơ sở để xây dựng biểu giá các loại đất áp
dụng cho địa phương mình.
Chính sự hình thành và phát triển chậm chạp của TT đất đai nên ở nước ta các
hoạt động định giá còn rất yếu, chưa trở thành một chuyên ngành.
b. Giai đoạn 2003 đến nay
Luật đất đai năm 2003 ra đời đã tạo một bước ngoặt lớn, ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền lợi của người dân cũng như TT đất đai và TT bất động sản. Điều
5, Luật đất đai 2003 vẫn khẳng định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu”.
Để định giá đất chính phủ đã quy định phương pháp xác định giá đất và
khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian. (Nghị định

188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất. Thông tư 114/2004/TT-BTC ngày
26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện nghị định
188/2004/NĐ-CP).
2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến TT QSD đất
TT là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá, TT QSD đất chịu sự
điều tiết của quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật khan hiếm tài

10


nguyên. TT QSD đất chịu sự can thiệp của Chính phủ thơng qua chính sách và
các cơng cụ khác. Bởi vậy, nó chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau:
Yếu tố chính trị: Việt Nam là một trong những quốc gia có chính trị ổn
định, sau khi giành được độc lập, với sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước ta đã
từng bước xây dựng hàng loạt các bộ luật, trong đó có Luật đất đai.
Yếu tố xã hội: Cũng ảnh hưởng đến các hoạt động của TT QSD đất. Thị
hiếu hay phong tục tập quán sử dụng đất của người dân cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến sự phát triển của TT QSD đất.
Yếu tố kinh tế: Cũng ảnh hưởng đến TT QSD đất. Khi nền kinh tế phát
triển kéo theo thu nhập của người dân trong xã hội cũng tăng và đặc biệt khi
đất nước bước vào thời kỳ hội nhập thì nhu cầu về đất ngày càng lớn. Vì vậy
TT QSD đất hoạt động rất mạnh.
2.4. Các yếu tố tham gia vào hoạt động giao dịch của TT QSD đất
2.4.1. Cầu về QSD đất
Cầu về QSD đất là số lượng diện tích đất đai nào đó mà người mua, người
thuê có khả năng mua hoặc thuê và sẵn sàng mua hoặc thuê với các mức giá
khác nhau trong một khoảng thời gian nhất định.
Đường cầu QSD đất là đường co giãn trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.
Giả sử các yếu tố khác không đổi theo luật cầu: Khi giá giảm từ P0 xuống P2

thì lượng cầu về QSD đất lại tăng từ Q0 lên Q2 và ngược lại khi giá tăng từ P2 lên
P0 thì cầu về QSD đất lại giảm từ Q2 xuống Q0. Như vậy khi các yếu tố khác
khơng đổi thì lượng cầu về QSD đất tăng hay giảm lại phụ thuộc vào giá QSD đất.
Giá cả QSD đất (P)

P0
D

P2

Cầu về QSD đất

Q0

Q2

Đồ thị 1.1: Cầu về TT QSD đất.

11


Thật vậy, nếu khơng có nhu cầu thì sẽ khơng có TT. Nhiều chủ thể khác
nhau có nhu cầu SD đất, nhưng cơ bản phải kể đến HGĐ, cá nhân, các tổ chức,
doanh nghiệp. Trên TT QSD đất, khi có sự cân bằng giữa cung và cầu, ta có
đường biểu diễn quan hệ giữa giá cả đơn vị QSD đất với số lượng cầu trong
đơn vị thời gian, ứng với giá cả đơn vị P0 ta có lượng Q0 khi giá cả tăng thì số
lượng cầu giảm và ngược lại.
Bên cạnh đó, cầu về QSD đất cịn chịu sự tác động của các yếu tố sau:
Cung tiềm năng của xã, diện tích RSX của xã (bao gồm diện tích đất giao cho
dân), giá cả QSD đất RSX, thu nhập của người tiêu dùng, giá trị của sản phẩm

làm ra từ việc sử dụng đất và việc tiêu thụ sản phẩm đó, nguồn lực hiện có của
gia đình, chính sách của chính phủ, an ninh trật tự xã hội của địa phương, giá
trị của hàng hóa thay thế.
2.4.2. Cung về QSD đất
Cung về QSD đất là số lượng hay diện tích đất mà người bán, người cho
thuê có khả năng và sẵn sàng bán hoặc cho thuê QSD đất ở các mức giá khác
nhau trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện yếu tố khác không đổi.

S

Giá cả QSD đất (P)
P2

Cung về QSD đất

P0

Q0

Q2

Số lượng QSD đất (Q)

Đồ thị 1.2: Cung về QSD đất.
Tuy quỹ đất đai có hạn nhưng đường cung về QSD đất theo TT vẫn là
đường xiên tỷ lệ thuận theo giá QSD đất chứ không phải là đường thẳng song
song với đường giá. Bởi đường thẳng song song với đường giá chỉ là đường
cung phản ánh quỹ đất đai chứ không phản ánh đúng ứng xử của người bán,
người cho thuê QSD đất. Quỹ đất đai và ứng xử của người bán, người cho thuê


12


là hoàn toàn khác nhau. Lượng đất cung ra TT là diện tích mà người bán muốn
bán ứng với một mức giá nhất định có nghĩa là quỹ đất của người bán và cho
thuê QSD đất là có hạn và cố định nhưng lượng đất cung ra TT nhiều hay ít tùy
thuộc vào giá QSD đất do đó mặc dù quỹ đất có hạn nhưng đường cung về
QSD đất vẫn là đường xiên tỷ lệ thuận với giá.
Ngoài ra, sự thay đổi của đường cung còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
Giá QSD đất, chính sách của chính phủ, những dự báo trong tương lai, diện
tích đất RSX hiện có tại điạ phương, các ngành nghề thay thế.
Tuy nhiên, khi xét các hoạt động trong TT QSD đất thì cần phải quan tâm
đến quan hệ cung cầu. Quan hệ ấy thể hiện rõ ở đồ thị 1.3:
S

Giá cả QSD
đất (P)

Cung về QSD đất

E

P0
P1

D0

D1
E’
Q0


Q2

Cầu về QSD đất

Số lượng QSD đất (Q)

Đồ thị 1.3: Quan hệ cung cầu trong TT QSD đất.
Khi các nhân tố khác thay đổi, dẫn đến sự chuyển dịch của đường cung và
cầu, điểm cân bằng cũng thay đổi theo. Chẳng hạn lãi suất cho vay mua QSD đất
tăng lên, thì đường cầu dịch sang trái từ Do sang D1, điểm cân bằng dịch chuyển từ
E sang E’, nếu cung khơng thay đổi thì giá QSD đất giảm xuống từ P0 xuống P1.
Ngoài ra, trong TT QSD đất còn xảy ra hiện tượng dư cung hoặc dư cầu (đồ
thị 1.4). Trong TT nếu có sự thay đổi về giá QSD đất, giả sử khi giá tăng nhanh,
theo đó là cầu về QSD đất sẽ giảm, lương cung đất đai vẫn khơng đổi, khi đó sẽ
xảy ra hiện tượng dư cung trên TT. Với hiện tượng này, theo quy luật của TT
buộc giá QSD đất phải giảm (sau một thời gian tăng) về vị trí cũ (có thể thấp hơn).

13


Giá cả QSD
đất (P)

Cung về QSD đất

P2
P1
Cầu về QSD đất


P0

Q0

Q2

Đồ thị 1.4: Hiện tượng dư cung, dư cầu trên TT QSD đất.
Ngược lại, khi giá QSD đất giảm dẫn đến cầu về QSD đất tăng nhanh, mọi
người sẽ đổ đi mua QSD đất nhiều. Mặt khác cung lại gần như khơng đổi, khi
đó hiện tượng dư cầu xuất hiện trên TT. Để có thể cân bằng lại TT thì buộc giá
phải tăng lên cao hơn lúc trước để đạt tới điểm cân bằng.
Do vậy, để TT QSD đất có thể phát triển tốt thì cần phải đưa ra mức giá
giao dịch cho hợp lý.
2.4.3. Giá QSD đất, định giá QSD đất, các nguyên tắc và phương pháp xác
định giá QSD đất
a. Giá QSD đất
Theo quy định của Luật đất đai 2003 tại Điều 5 thì đất đai thuộc sử hữu
tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu (thực hiện quyền định đoạt đối với
đất đai). Nhà nước trao QSD đất cho người sử dụng đất thông qua các hình
thức: Giao đất, cho th đất, cơng nhận QSD đất đối với người đang sử dụng
đất ổn định. Không một cá nhân, cơ quan, tổ chức nào có QSH đất đai.
Tại Khoản 23, Điều 4, Luật đất đai 2003 quy định: “Giá QSD đất (gọi là
giá đất) là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc
được hình thành trong giao dịch về QSD đất”.
Như vậy, giá đất ở đây không phải là giá trị QSH đất mà chỉ là giá trị QSD
đất và tại Điểm 24, Điều 4, Luật đất đai 2003 đã quy định: “Giá trị QSD đất là
giá trị bằng tiền của QSD đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn
sử dụng đất xác định”.

14



b. Định giá QSD đất
Có thể nói định giá là một hoạt động chun mơn mang tính tổng hợp, vừa
mang tính kinh tế-kỹ thuật-pháp lý vừa mang tính xã hội, tính nghệ thuật. Hoạt
động định giá đất được hình thành, tồn tại và phát triển gắn với sự hình thành,
tồn tại và phát triển của TT QSD đất đai.
Ở nước ta, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm: “Định giá đất là sự
ước tính về giá trị QSD đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đã
được xác định, tại một thời điểm cụ thể”.
c. Các nguyên tắc xác định giá QSD đất
Để cho cơng tác định giá QSD đất được chính xác và đảm bảo thì khi
tiến hành định giá đất chúng ta phải đảm bảo đúng nguyên tắc:
- Nguyên tắc thứ 1: Sử dụng cao nhất và tốt nhất.
- Nguyên tắc thứ 2: Sử dụng phù hợp.
- Nguyên tắc thứ 3: Sự thay thế.
- Nguyên tắc thứ 4: Sự đóng góp.
- Nguyên tắc thứ 5: Cung và cầu.
- Nguyên tắc thứ 6: Dự kiến các lợi ích tương lai.
- Nguyên tắc thứ 7: Sự cân bằng trong sử dụng đất và phát triển.
- Nguyên tắc thứ 8: Sự hoà hợp.
- Nguyên tắc thứ 9: Những thay đổi trong mơ hình kinh tế xã hội.
Với tốc độ phát triển của đất nước như hiện nay sẽ làm cho nhu cầu về đất
đai ở các mục đích sử dụng khác nhau của con người thay đổi khơng ngừng. Vì
vậy để đảm bảo tính chính xác về giá QSD đất thì trong quá trình định giá các nhà
định giá cần phải bám sát TT, nắm bắt kỹ các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả TT.
d. Các phương pháp xác định giá QSD đất
Theo quy định Điều 56, Điều 57 Luật đất đai 2003 việc định giá đất được
quy định cụ thể như sau: Chính phủ có thẩm quyền quy định phương pháp xác
định giá đất, khung giá các loại đất cho từng vùng, theo từng thời gian. Việc


15


xác định giá đất phải tuân theo các nguyên tắc định giá đất, phương pháp định
giá đất do Chính phủ quy định.
Chính phủ đã quy định phương pháp định giá đất và khung giá các loại đất
rất cụ thể tại Nghị định 188/2004/NĐ-CP của chính phủ, ngày 16/11/2004 về
phương pháp xác định giá đất, khung giá các loại đất và Thông tư 114/2004/TTBTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính về hướng dẫn thực hiện nghị
định 188/2004/NĐ-CP. Có 2 phương pháp định giá đất đó là: Phương pháp so
sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập. Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa
phương, các số liệu thu thập được mà có thể lựa chọn một phương pháp thích
hợp, trong trường hợp cần thiết có thể kết hợp cả hai phương pháp để kiểm tra,
so sánh, đối chiếu các mức giá ước tính để quyết định mức giá cụ thể.
Việc định giá đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sát với giá chuyển nhượng QSD đất thực tế trên TT trong điều kiện bình
thường, khi có chênh lệch lớn so với giá chuyển nhượng QSD đất thực tế trên
TT thì phải điều chỉnh cho phù hợp.
- Các thửa đất liền kề nhau, có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, kết cấu
hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng
theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
- Đất tại khu vực giáp ranh giữa các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng như nhau, có cùng mục đích sử
dụng hiện tại, cùng mục đích sử dụng theo quy hoạch thì mức giá như nhau.
2.5. Những chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến
vấn đề nghiên cứu
Liên tục từ năm 1993 và nhiều năm sau đó Quốc hội, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách cũng như các bộ luật, các văn bản pháp quy liên quan để thể hiện
chủ trương, đường lối phát triển TT QSD đất ở nước ta. Sau đây là một số các văn
đặt nền móng và xây dựng cơ sở pháp lý cho TT QSD đất RSX nước ta hoạt động.


16


Nghị định 64/CP ban hành ngày 27/9/1993 (sau này là Nghị định 85/1999/CP
ngày 28/8/1999) quy định về việc giao đất NN cho HGĐ, cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài vào mục đích NN.
Nghị định 01/CP của Chính phủ ban hành đầu năm 1994 (căn cứ vào LĐĐ
1993 và luật BVPTR 1991) quy định về việc giao khoán đất sử dụng vào mục
đích SX NLN, ni trồng thuỷ sản.
Nghị định 02/CP ngày 15/1/1994 (sau này là Nghị định 163 ban hành ngày
16/11/1999) quy định về việc giao đất LN cho tổ chức HGĐ, cá nhân sử dụng
ổn định, lâu dài vào mục đích LN.
Luật ĐĐ 2003 ban hành ngày 26/11/2003: Điều 106 cho phép người sử
dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho QSD đất, thế chấp bảo lãnh, góp vốn bằng QSD đất. Điều 61 và 62
quy định người có một trong các quyền quy định tại điều 106 thì được tham
gia vào TT bất động sản.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP được ban hành (dựa theo LĐĐ 2003) hướng
dẫn về các quy định và thủ tục giao, thừa kế, thuê, và cầm cố QSD đất cũng
như góp vốn bằng hình thức đóng góp QSD đất.
Nghị định 188/CP của Chính Phủ ra ngày 16/11/2004 qui định về phương
pháp xác định giá đất theo phương pháp thu nhập và phương pháp so sánh trực
tiếp, đồng thời ban hành khung giá các loại đất.
Thông tư 114/2004/TT - BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ tài chính
về hướng dẫn thực hiện nghị định 188/2004/NĐ – CP).
Những văn bản luật này là cơ sơ pháp lý và cũng là như động lực góp phần
thúc đẩy TT QSD đất nói chung và TT QSD đất RSX nói riêng.

17



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Những đặc điểm cơ bản của 3 xã Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh
huyện Vân Canh tỉnh Bình Định
3.1.1. Điều kiện tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên của 3 xã Canh Hiệp,
Canh Hiển, Canh Vinh
a. Vị trí địa lý
Canh Hiệp, Canh Hiển, Canh Vinh đều là 3 xã trung du miền núi thấp của
huyện Vân Canh với tổng diện tích đất đai tự nhiên là 26.106,14 ha. Các xã cách
trung tâm huyện Vân Canh lần lượt là 4km, 9km và 15km về phía bắc. Các xã có
vị trí địa lý như sau:
Phía Đơng: Xã Canh Vinh giáp với xã Phước Mỹ huyện Tuy Phước tỉnh
Bình Định.
Phía Tây: Xã Canh Vinh giáp với xã Nhơn Tân huyện An Nhơn tỉnh Bình
Định. Xã Canh Hiệp giáp với xã Canh Liên huyện Vân Canh tỉnh Bình Định.
Phía Nam: Xã Canh Hiệp giáp với Thị trấn Vân Canh và xã Đa Lộc huyện
Đồng Xuân tỉnh Phú Yên.
Phía Bắc: Xã Canh Vinh giáp với xã Phước Thành huyện Tuy Phước tỉnh
Bình Định
Canh Hiển là xã nằm giữa 2 xã Canh Hiệp và Canh Vinh, cả 4 hướng của
xã đều tiếp giáp với 2 xã này.
b. Địa hình
Diện tích đất đồi núi chiếm đến 80% tổng diện tích đất đai của cả 3 xã, còn
lại là các vùng đất bằng được sử dụng cho sản xuất nông nghiệp. Trong đó xã
Canh Hiệp có diện tích đất đồi núi chiếm gần 92% tổng diện tích tự nhiên của cả
xã, xã Canh Hiển là hơn 73%, xã Canh Vinh là hơn 74%.
c. Thổ nhưỡng
Đất đai ở cả 3 xã phần lớn đều là đất cát xám bạc màu, nghèo dinh dưỡng
nên tỷ lệ các cây trồng có thể sống được khi trồng hoặc thường là cho thu nhập

khá thấp. Kèm theo đó là thời tiết nắng nóng thường xuyên nên đất đai luôn nằm

18


trong tình trạng khơ hạn thiếu nước kéo dài đã làm cho nhiều loại cây trồng kém
phát triển rất nhiều.
d. Khí hậu
Vì là 3 xã nằm liền kề nhau nên khí hậu của cả 3 xã đều là khí hậu nhiệt đới
gió mùa, mỗi năm có 2 mùa mưa và khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng
1 năm sau nhưng tập chung nhiều nhất là từ tháng 9 đến tháng 11 trong năm,
mùa khô bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 8 hàng năm. Nhiệt độ trung bình năm là
270 – 350 C. Với đặc thù khí hậu như vậy nên không phù hợp cho việc trồng một
số loại cây trồng ngắn hạn có đặc tính chịu hạn kém cũng như các loại cây trồng
dài ngày có giá trị kinh tế cao.
e. Thuỷ văn
Suối Cầu và sông Hà Thanh bắt nguồn từ tỉnh Phú Yên chảy dọc theo
đường tỉnh lộ 638 từ Diêu Trì đi Phú Yên đi qua địa phận của cả 3 xã. Xã Canh
Hiển đã tận dụng được vị trí mà nguồn nước chảy qua địa phận xã để xây dựng
đập thuỷ lợi Hiển Quang đủ khả năng tưới tiêu cho diên tích đất nông nghiệp
trồng lúa nước của xã.
Khu vực đất canh tác lúa nước chính của cả 3 xã đều có hệ thống kênh
mương tưới tiêu đã và đang được bê tông hố, nguồn nước ln được đảm bảo
cho đồng lúa. Hệ thống kênh mương này thường xuyên được chính quyền các xã
và bà con nhân dân nạo vét, tu bổ, sửa chữa nên nguồn nước tưới cho nông
nghiệp luôn được đảm bảo trong vài năm gần đây.
f. Tài nguyên khoáng sản
Cả 3 xã đều là các xã vùng miền núi nhưng nguồn tài ngun thiên nhiên
hiện cịn rất ít do đã bị khai thác rất nhiều trong những thập niên trước đây. Ở xã
Canh Hiệp và Canh Hiển có một số khu vực có đá Granit phục vụ cho việc xây

dựng các cơ sở hạ tầng hiện nay đã và đang được các doanh nghiệp xây dựng
trong huyện khai thác. Ở xã Canh Vinh có bãi cát bồi ven sơng Hà Thanh thuộc
thôn An Long hiện đang được Công ty Viễn Đông khai thác để phục vụ cho nhu
cầu xây dựng cơ bản của các ngành và nhân dân trong cả 3 xã.

19


3.1.2. Tình hình phát triển KT-VH-XH của cả 3 xã trong năm 2007
a. Tình hình phát triển kinh tế nói chung của cả 3 xã trong năm 2007
Năm 2007 là năm thời tiết có nhiều diễn biến phức tạp và bất thường. Dịch
bệnh ở gia cầm, gia súc tiếp tục tái phát ở nhiều địa phương trong tỉnh, tại cả 3
xã dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm luôn nằm trong tình trạng tái phát rất cao.
Giá cả các loại vật tư và hàng hoá phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người
dân đều liên tục tăng lên, trong khi đó giá cả đầu ra một số loại nơng sản thiếu
ổn định, từ đó đã có những tác động khơng tốt đến đời sống và tình hình sản xuất
của nhân dân trong xã.
Song nhờ sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của Thường vụ huyện uỷ, HĐND,
UBND huyện Vân Canh cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các phịng ban chun
mơn trong huyện. UBND các xã đều đã tích cực chỉ đạo các nghành chun mơn
trong xã, các thôn cơ sở và nhân dân khắc phục mọi khó khăn, tận dụng mọi điều
kiện thuận lợi để đầu tư cho sản xuất phát triển kinh tế. Trong đó chú trọng công
tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng, từng bước quy hoạch vùng
chuyên canh đưa vào sản xuất, nuôi trồng các loại cây con mũi nhọn có giá trị
kinh tế hàng hố, sử dụng các loại giống mới có năng xuất cao. Đồng thời tăng
cường đầu tư thâm canh, phịng trừ dịch bệnh để khơng ngừng tạo ra ngày càng
nhiều sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân.
b. Tình hình phát triển các nghành kinh tế trong xã
Trồng trọt và công tác khuyến nông
Công tác khuyến nông được chú trọng và thường xuyên phối hợp với huyện

mở các lớp tập huấn kỹ thuật, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng
trọt, chăn nuôi đến tận người dân như mơ hình canh tác lúa lai Nhị ưu 838, mơ hình
trồng mía, mơ hình vỗ béo bị, mơ hình xây dựng hầm khí sinh học Bioga…

20


×