Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (892.42 KB, 101 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Đồng Nai, ngày 22 tháng 12 năm 2020
Người cam đoan

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, đầu tiên, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam đã cung cấp, trang bị cho tôi kiến thức, truyền đạt cho tôi những kinh
nghiệm quý báu làm nền tảng cho việc thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Kim Thanh đã tận tình hướng dẫn và
chỉ bảo để tơi có thể hoàn thành luận văn cao học này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo đơn vị đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình học tập và làm luận văn; cảm ơn đồng nghiệp đã động viên tôi
trong quá trình viết luận văn.
Cuối cùng tơi gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân đã
ln tin tưởng, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi học tập.
Tác giả

ii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT:


lưu ý chuẩn chỉ format thể thức theo quy định
ASXH

: An sinh xã hội

BHHT

: Bảo hiểm hưu trí

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BTXH

: Bảo trợ xã hội

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTXH


: Cứu trợ xã hội

ĐBASXH

: Đảm bảo an sinh xã hội

GQVL

: Giải quyết việc làm

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

TGXH

: Trợ giúp xã hội

TP

: Thành phố

TTLĐ

: Thị trường lao động


ƯĐXH

: Ưu đãi xã hội

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo

iii


MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 01
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH ASXH .......... 08
1.1. An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội trong phát triển kinh tế –
xã hội ......................................................................................................................... 08
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội ................................................................................. 08
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội................................................................................ 10
1.1.3. Vai trò của chính sách ASXH trong phát triển kinh tế - xã hội ..................... 14
1.2. Thực hiện chính sách an sinh xã hội .................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 15
1.2.2. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội.............................. 16
1.2.3. Các hình thức thực hiện chính sách an sinh xã hội ......................................... 17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ............................ 19
1.2.5. Ý nghĩa của thực hiện chính sách an sinh xã hội ........................................... 19
1.3. Quy trình thực hiện chính sách ASXH .............................................................. 24
1.3.1. Xây dựng kế hoạch.......................................................................................... 24
1.3.2. Phổ biến, tuyên truyền về chính sách .............................................................. 24

1.3.3. Huy động nguồn lực để thực hiện ................................................................... 24
1.3.4. Phân công, phối hợp thực hiện ........................................................................ 25
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện ............................................................ 27
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc thực hiện chính sách ASXH ......................... 28
1.4.1. Những yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính sách ..................................... 28
1.4.2. Những yếu tố thuộc về đối tượng thụ hưởng chính sách ................................ 29
1.4.3. Những yếu tố khác .......................................................................................... 31
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách ASXH của một số địa phương và bài học
cho huyện Nhơn Trạch .............................................................................................. 32
1.5.1. Kinh nghiệm .................................................................................................... 32

iv


1.5.2. Bài học ............................................................................................................ 34
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỢI Ở
HỤN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ......................................................... 38
2.1. Một số đặc điểm của huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai có ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách An sinh xã hội ................................................................................ 38
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Nhơn Trạch ....................................... 38
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế, văn hóa- xã hội của huyện Nhơn Trạch ........................ 40
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách ASXH của huyện ........................................... 44
2.2.1. Xây dựng kế hoạch.......................................................................................... 44
2.2.2. Phở biến, tun truyền về chính sách ............................................................. 45
2.2.3. Huy động nguồn lực để thực hiện ................................................................... 45
2.2.4. Phân công, phối hợp thực hiện ........................................................................ 46
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện ............................................................ 47
2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện chính sách ASXH của huyện ...................... 56
2.3.1. Thành tựu ....................................................................................................... 56
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 59

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỢI Ở HỤN NHƠN TRẠCH, TỈNH ĐỒNG NAI ĐẾN NĂM
2025 .......................................................................................................................... 62
3.1. Quan điểm, yêu cầu trong thực hiện chính sách ASXH ở huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai ............................................................................................................ 62
3.1.1. Bối cảnh, yêu cầu tình hình mới đặt ra ........................................................... 62
3.1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước và tỉnh Đồng Nai về thực hiện
chính sách ASXH ...................................................................................................... 62
3.2. Giải pháp cải thiện việc thực hiện chính sách ASXH ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh
Đồng Nai đến năm 2025 .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................
PHỤ LỤC .....................................................................................................................

v



LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Thực hiện chính sách an sinh xã hội (ASXH) là vấn đề quan trọng trong
thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”; là sự thể
hiện rõ nhất tính “định hướng xã hội chủ nghĩa” của nền kinh tế thị trường tại Việt
Nam. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tở
chức thực hiện các chính sách ASXH, xem đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
phát triển bền vững, ởn định chính trị - xã hội, giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa. Trong văn kiện Đại hội XI, Đảng ta khẳng định: “Phát triển kinh tế nhanh,
bền vững, đồng thời thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an
sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển”. Như vậy, có thể thấy,
bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược phát triển đất

nước.
Nhơn Trạch là huyện nằm phía Tây Nam của tỉnh Đồng Nai. Những năm
qua, với nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn, huyện Nhơn Trạch đã từng
bước thực hiện tốt chính sách ASXH, đời sống của người dân được đảm bảo,
kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng phát triển ởn định… Tuy vậy, thực hiện chính
sách ASXH vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế như: tạo việc làm và giảm nghèo
chưa bền vững, số hộ tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội nhìn chung còn thấp,
thiếu tập trung và hiệu quả chưa cao; công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ
người dân, nhất là đối với người nghèo, người khuyết tật; tỉ lệ người tham gia
Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) nhưng năm qua có tăng nhưng
vẫn chưa đồng bộ.
Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ
yếu là sự thiếu thống nhất trong nhận thức về nội dung, vị trí và vai trò của chính
sách ASXH và việc thực hiện ASXH trong mơ hình phát triển kinh tế - xã hội;
nguồn lực tại chỗ của huyện trong thực hiện chính sách ASXH còn hạn chế, chủ

1


yếu phải dựa vào nguồn ngân sách của tỉnh, của địa phương; chưa khuyến khích
người dân và các đối tác xã hội tích cực, chủ động tham gia. Vì vậy, cần thực
hiện tốt hơn chính sách an sinh xã hội, góp phần thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của huyện Nhơn Trạch đang là vấn đề cấp thiết trong tình
hình hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài: “Cải
thiện tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai” làm luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài:
An sinh xã hội là vấn đề đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học;
có nhiều cơng trình đã được cơng bố, đề cập những khía cạnh khác nhau, với nội

dung và cách tiếp cận phong phú, đa dạng. Trong đó có những cơng trình tiêu
biểu như:
- “Luận cứ khoa học cho việc đởi mới và hồn thiện các chính sách bảo
đảm xã hội trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam”, Cơng trình nghiên cứu cấp nhà nước mang
mã số KX 04.05 do Viện Khoa học lao động và các vấn đề xã hội thuộc Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội làm chủ đề tài năm 1994. Kết quả nghiên cứu của
đề tài đề cập đến một cách khá hệ thống vấn đề đởi mới, hồn thiện các chính
sách bảo đảm xã hội như: đã làm rõ khái niệm về đảm bảo xã hội; mối quan hệ
giữa bảo đảm xã hội với các chính sách xã hội, vị trí, vai trò và sự cần thiết
khách quan của bảo đảm xã hội trong nền kinh tế thị trường, khẳng định bảo đảm
xã hội vừa là nhân tố ổn định, vừa là động lực cho phát triển kinh tế xã hội; đề
tài đã nghiên cứu làm rõ các bộ phận cấu thành của bảo đảm xã hội là BHXH,
trợ giúp xã hội, ưu đãi xã hội; đã đánh giá thực trạng của các bộ phận cấu thành
này, chỉ ra những thành tựu, hạn chế của nó và chỉ ra quan điểm, phương hướng
và giải pháp phát triển trong tương lai của hệ thống bảo đảm xã hội ở nước ta.
- “An sinh xã hội đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường ở

2


Việt Nam”. Luận án Tiến sỹ của tác giả Mai Ngọc Anh - Chuyên ngành quản lý
kinh tế, trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội năm 2010. Tác giả đã nghiên
cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng và hoàn thiện hệ
thống ASXH đối với nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường; tổng kết kinh
nghiệm về xây dựng và hồn thiện hệ thống ASXH đối với nơng dân ở một số
nước trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm có thể vận dụng vào việc xây dựng
hệ thống ASXH đối với nông dân ở nước ta; khái quát thực trạng hệ thống
ASXH ở nước ta hiện nay, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế của hệ thống ASXH hiện hành đối với nông dân.

- “Ảnh hưởng của hệ thống ASXH tới vấn đề nghèo đói của hộ nông dân
huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái”. Luận văn Thạc sỹ của tác giả Nguyễn Chương
Phát, Trường Đại học Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. Tác
giả đã làm rõ quan niệm, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất
những giải pháp tăng cường sự ảnh hưởng của hệ thống ASXH tới vấn đề nghèo
đói của hộ nơng dân huyện Văn Chấn - tỉnh Yên Bái.
- “Phát triển hệ thống ASXH ở Việt Nam đến năm 2020”. Sách chuyên
khảo do Viện khoa học Lao động và xã hôi thuộc Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội Việt Nam biên soạn. Cuốn sách đã đề cập và làm rõ cơ sở lý luận, thực
tiễn cũng như những nội dung, chính sách chủ yếu và thực trạng của hệ thống
ASXH ở Việt Nam hiện nay; định hướng phát triển chính sách ASXH đến năm
2020.
Ngoài ra, khi nghiên cứu về an sinh xã hội còn nhiều nhà khoa học, nhà
nghiên cứu đã có những bài viết, cơng trình nghiên cứu như: “Về an sinh xã hội
ở Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020 NXB chính trị Quốc gia (năm 2013);
PGS.TS, Mai Ngọc Cường chủ biên, Chính sách xã hội nơng thơn: kinh nghiệm
CHLB Đức và thực tiễn Việt Nam. NXB lý luận chính trị, Hà nội 2006; PGS, TS
Vũ Văn Phúc – Tởng biên tập Tạp chí Cộng sản, An sinh xã hội ở nước ta: Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn; GS, TS Hồng Chí Bảo – Hội đồng lý luận Trung

3


ương, An sinh xã hội với ổn định và phát triển bền vững ở Việt Nam (Tạp chí
Tuyên giáo, năm 2014); Bùi Văn Hồng, nghiên cứu mở rộng đối tượng tham gia
BHXH đối với người lao động tự tạo việc làm và thu nhập, đề tài cấp Bộ năm
2002; Đặng Cảnh Khanh, vấn đề trợ giúp xã hội trong chính sách bảo đảm xã hội
ở Việt nam đề tài KX. 04. 05 (năm 1994); Nguyễn Hải Hữu, Phát triển hệ thống
an sinh xã hội phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa; Nguyễn Tiệp, các giải pháp nhằm thực hiện xã hội hoá công tác trợ giúp

xã hội, đề tài cấp Bộ năm 2002; Nguyễn Văn Định, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp
ở Việt nam trong nền kinh tế thị trường, đề tài cấp Bộ (năm 2000); ThS.Nguyễn
Văn Hội, Phó cục trưởng Cục Bảo trợ xã hội, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, tiếp tục thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo và ASXH vùng đặc biệt
khó khăn…ThS. Nguyễn Văn Chiều – khoa Khoa học quản lý, trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, ASXH và định hướng
nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò của khoa học xã hội vào quá trình hoạch định
chính sách ASXH ở Việt Nam; Cùng tác giả ThS. Nguyễn Văn Chiều có bài
đăng trên Báo điện tử Đảng Cộng sản, Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
về thực hiện an sinh xã hội trong thời kỳ đởi mới;
Các nghiên cứu trên đã góp phần cung cấp cơ sở khoa học, lý luận thực
tiễn về việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở nước ta những năm qua.
Tuy nhiên, hiện vẫn chưa có cơng trình nào đi sâu nghiên cứu, giải quyết thấu
đáo những vấn đề đang đặt ra trong thực hiện chính sách ASXH xét dưới khía
cạnh quản lý kinh tế ở huyện Nhơn Trạch. Chính vì vậy, việc nghiên cứu chủ đề
nêu trên không bị trùng lắp với các kết quả nghiên cứu đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu:
Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện chính
sách ASXH ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai hiện nay trên góc độ của khoa

4


học quản lý kinh tế. Trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp để cải
thiện tình hình thực hiện chính sách ASXH ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ASXH và thực hiện chính sách ASXH.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong và ngồi tỉnh về
thực hiện chính sách ASXH và bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Nhơn

Trạch.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH ở huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai hiện nay. Chỉ rõ thành công, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cải thiện việc thực hiện chính sách
ASXH ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc
thực hiện chính sách ASXH ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu những vấn đề về thực hiện
chính sách an sinh xã hội ở huyện Nhơn Trạch, tỉnh Đồng Nai.
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Nhơn Trạch,
tỉnh Đồng Nai.
+ Phạm vi về thời gian: Tài liệu, số liệu nghiên cứu, điều tra từ năm 2015
đến năm 2019; giải pháp đề xuất tới năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Việc triển khai chủ đề nghiên cứu được tiến hành trên cơ sở những
nguyên lý lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện chính sách ASXH; các
Nghị quyết của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai, Đảng bộ huyện Nhơn
Trạch, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Nhơn Trạch về thực hiện

5


chính sách ASXH; đồng thời sử dụng số liệu khảo sát thực tế, tham khảo các tài
liệu có liên quan và kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã
cơng bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, thống kê và xử lý dữ liệu: Từ các nguồn có sẵn
liên quan đến đề tài nghiên cứu, đánh giá, bao gồm văn kiện, tài liệu, Nghị
quyết, Quyết định, các văn bản của Huyện ủy, UBND huyện Nhơn Trạch; các
cơng trình nghiên cứu, các báo cáo, tài liệu thống kê của chính quyền, ban
ngành, đồn thể, tở chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới các vấn
đề chính sách an sinh xã hội ở nước ta nói chung và thực tế tại huyện Nhơn
Trạch, tỉnh Đồng Nai nói riêng. Sau khi thu thập, tởng hợp các dữ liệu có ta đưa
vào phân tích các dữ liệu thông qua các phương pháp kỹ thuật từ đó cho ra
những thơng số cụ thể.
- Phương pháp tởng hợp, phân tích, so sánh: Từ những số liệu và tài liệu
đã được thống kê, luận văn sẽ phân tích, tởng hợp để tìm ra ngun nhân của
những thành tựu, hạn chế và xu hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu trong
tương lai; từ đó đề xuất được những biện pháp thích hợp và hiệu quả.
6. Đóng góp của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa, bở sung hồn thiện những vấn đề lý luận về
chính sách ASXH ở nước ta hiện nay; đặc biệt là với những đặc thù của 1 đơn vị
hành chính cấp huyện
- Cung cấp một bức tranh tồn cảnh về thực trạng tình hình thực hiện
chính sách ASXH; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những ưu điểm, cách làm
mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn
chế, đề ra các giải pháp để tổ chức thực hiện tốt chính sách ASXH trên địa bàn
huyện Nhơn Trạch trong thời gian tới.

6


7. Kết cấu của đề tài:
Gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách an sinh xã

hội
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội ở huyện Nhơn
Trạch
Chương 3: Giải pháp cải thiện việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở
huyện Nhơn Trạch thời gian tới

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI
1.1. An sinh xã hội và vai trò của chính sách an sinh xã hội trong phát
triển kinh tế – xã hội
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
- Trong cuốn “Cẩm nang an sinh xã hội" của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) cho rằng: ASXH là hình thức bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
của mình thơng qua một số biện pháp được áp dụng rộng rãi để đương đầu với
những khó khăn, các cú sốc về kinh tế và xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm
trọng thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật do lao động, mất sức lao động hoặc
tử vong, cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình nạn nhân có trẻ em.
- Cơ quan phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) cho rằng ASXH gồm 3
thành tố quan trọng là: BHXH để đảm bảo an toàn trước các rủi ro về thu nhập và
mức sống khi về già hoặc các tai nạn lao động và thường là các chương trình phải
đóng góp về tài chính, người lao động phải đóng góp một phần thu nhập vào quỹ
BHXH và khi về hưu họ được hưởng lương hưu hoặc trợ cấp BHXH; TGXH là
biện pháp nhà nước hoặc cộng đồng có chính sách hoặc biện pháp trợ giúp đảm bảo
cuộc sống dưới hình thức chủn khoản cho từng người, nhóm người như người
sống độc thân, người tàn tật, trẻ em cần sự bảo trợ... gọi chung là đối tượng bảo trợ
xã hội; Trợ cấp dưới hình thức chuyển khoản cho từng người, thơng thường là hỗ

trợ cho từng nhóm người, cụ thể như: người già sống độc thân, người tàn tật nặng,
trẻ em cần sự bảo vệ đặc biệt, người nuôi con nhỏ...gọi chung là trợ cấp cho đối
tượng bảo trợ xã hội.
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB): ASXH là những biện pháp công cộng
nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương đầu và kiềm chế được

8


nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tổn thương và những bấp bênh
thu nhập.
- Hiệp hội An sinh quốc tế (ISSA) coi ASXH là thành tố của hệ thống chính
sách cơng liên quan đến sự bảo đảm an toàn cho tất cả các thành viên xã hội chứ
khơng chỉ có cơng nhân. Những vấn đề mà ISSA quan tâm nhiều trong hệ thống
ASXH là chăm sóc sức khoẻ thơng qua BHYT; hệ thống BHXH, chăm sóc t̉i già;
phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; TGXH.
Ở Việt Nam, mặc dù ASXH là một lĩnh vực còn nhiều mới mẻ nhưng cũng
đã dành được sự quan tâm của nhiều học giả và các nhà quản lý nghiên cứu về vấn
đề này.
- Trong "Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020” ghi nhận: “ASXH là sự
bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua việc thực
thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các nguy cơ, rủi ro
có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”.
- Tại hội thảo quốc tế với chủ đề “Hệ thống ASXH ở Việt Nam (ngày
22/8/2007) của tác giả Nguyễn Hải Hữu cho rằng:
ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp của Nhà nước và
xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc
về kinh tế - xã hội làm cho họ có nguy cơ suy giảm, mất nguồn thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả khơng còn sức lao động hoặc vì những
ngun nhân khách quan rơi vào hồn cảnh nghèo khở và cung cấp các dịch vụ sức

khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ thống mạng lưới về bảo hiểm xã hội, BHYT và
TGXH.
Trên cơ sở nghiên cứu những quan điểm của các tở chức, các nhà khoa học
trong và ngồi nước, theo tác giả: An sinh xã hội là việc Nhà nước và xã hội sử
dụng các công cụ, biện pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa và khắc phục rủi ro cho các
thành viên trong cộng đồng do bị mất hoặc giảm thu nhập bởi các nguyên nhân ốm

9


đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, t̉i già; đồng thời, bảo đảm
chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con.
Như vậy, hệ thống ASXH Việt Nam là một bộ phận của Chính sách xã hội,
được gắn kết hữu cơ với các chính sách phát triển kinh tế, bảo đảm ởn định chính trị
gắn với sức mạnh quốc phòng - an ninh trong xây dựng và bảo vệ đất nước; phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế sâu rộng vì mục tiêu phấn đấu làm cho dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. ASXH phải đáp ứng được ba
chức năng cơ bản là phòng ngừa rủi ro, hạn chế rủi ro và khắc phục rủi ro.
1.1.2. Chính sách an sinh xã hội
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách ASXH
Chính sách an sinh xã hội là hệ thống các chính sách can thiệp của nhà
nước như bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội và sự hỗ trợ của tổ chức hay cá nhân (các
chế độ khơng theo luật định) nhằm giảm mức độ nghèo đói và tổn thương, nâng cao
năng lực tự bảo vệ của người dân và cộng đồng trước những rủi ro hay nguy cơ
giảm hoặc mất thu nhập, bảo đảm ổn định, phát triển và cơng bằng xã hội.
Chính sách an sinh xã hội là văn bản quy định pháp quy cụ thể của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền được ra quyết định này, trong đó quy định bảo đảm an
sinh xã hội cho từng đối tượng hoặc từng nhóm đối tượng cụ thể: chính sách đối với
người có cơng, thương binh, liệt sỹ, người tham gia kháng chiến, người nhiễm chất
độc da cam, hoặc chính sách về hỗ trợ bảo hiểm y tế đối với người nghèo, hộ nghèo,

hộ cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi.
Về cấu trúc của an sinh xã hội: Có nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác
nhau, theo quan điểm phổ biến của các tổ chức Quốc tế, thì một hệ thống an sinh xã
hội phải có tối thiểu 3 phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng chính của an sinh xã
hội gồm:
Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro. Đây là tầng
trên của hệ thống an sinh xã hội. Chức năng của những chính sách này là hướng tới
can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp dân cư có được việc

10


làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để đối phó tốt nhất với rủi ro. Trụ
cột cơ bản của tầng này là những chương trình về thị trường lao động tích cực như
đào tạo nghề, hỗ trợ người tìm việc, tự tạo hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người
lao động.
Thứ hai, những chính sách, những chương trình giảm thiểu rủi ro. Đây là
tầng gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an sinh xã hội,
có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng này là các hình
thức bảo hiểm, dựa trên các nguyên tắc đóng, hưởng như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nhóm chính sách này rất nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ
thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết kiệm nguồn lực cho nhà nước,
tăng độ bao phủ hệ thống. Ngược lại, nếu chính sách khơng phù hợp, người dân sẽ
khơng tham gia hoặc chính sách sẽ bị lạm dụng.
Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm các
chính sách chương trình về cứu trợ và trợ giúp xã hội. Đây là tầng cuối cùng của hệ
thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các thành viên xã hội khi
họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được như thất nghiệp, người
thiếu việc làm, người có thu nhập thấp, người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi,
người nghèo,..

Ở Việt Nam cấu trúc an sinh xã hội gồm 5 trụ cột: Bảo hiểm xã hội; Bảo
hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Cứu trợ xã hội; Trợ giúp và ưu đãi xã hội.
Xét về thực chất, 5 trụ cột này là nhằm thực hiện 3 chức năng chiến lược
của hệ thống an sinh xã hội; phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi
ro. So với mô hình phở biến trên thế giới, hệ thống an sinh xã hội ở nước ta có một
phần đặc thù, đó là chính sách ưu đãi xã hội, chính sách này nhằm thực hiện các
mục tiêu cao cả là đền ơn, đáp nghĩa với sự hy sinh, công lao đặc biệt và cống hiến
to lớn của những người có cơng với cách mạng, với đất nước, thực hiện trách nhiệm
của nhà nước, của xã hội chăm lo, bảo đảm cho người có cơng có cuộc sống ởn
định và ngày càng được cải thiện.

11


An sinh xã hội được tất cả các nước trên thế giới cũng như Liên Hợp quốc
thừa nhận là một trong những quyền của con người trong mọi thời đại và mọi chế
độ xã hội vì nó có mục tiêu và bản chất rất tốt đẹp. Mục tiêu của ASXH là tạo ra
một lưới an toàn cho mọi thành viên trong cộng đồng xã hội, khi bất kỳ một cá nhân
trong cộng đồng không may gặp tủi ro hoặc lâm vào tình cảnh yếu thế. Bản chất của
an sinh xã hội thể hiện ở chỗ:
* An sinh xã hội là là một chính sách xã hội có mục tiêu cụ thể.
Chính sách này thường được cụ thể hóa bởi luật pháp, chương trình Quốc
gia và nó còn tồn tại nay trong tiềm thức của mỗi con người, mỗi cộng đồng dân
tộc. Trên thế giới cũng như ở Việt Nam, đã có rất nhiều bởi luật và rất nhiều
chương trình kinh tế - xã hội để cụ thể hóa chính sách ASXH, như: Luật BHXH;
Luật trợ giúp pháp lý; luật phòng chống ma túy và tệ nạn xã hội, Chương trình xóa
đói giảm nghèo, chương trình xóa nhà dột nát…
Ngồi ra do mục tiêu cao đẹp mà mọi người đều hướng tới, cho nên ASXH
đã từ lâu ít nhiều tồn tại ngay trong tiềm thức của mọi người. Chẳng hạn "Tinh thần
tương thân tương ái", truyền thống "lá lành đùm lá rách" hay "thương người như thể

thương thân" đã có từ khi lồi người sinh ra và lồi người coi đó là đạo lý, là truyền
thống của mỗi dân tộc, mỗi nước. Thế nhưng ASXH là một hệ thống các chính
sách, các chương trình… cho nên để cụ thể hóa và tở chức thực hiện ASXH, tùy
theo điều kiện và hồn cảnh của từng nước mà người ta xây dựng thành từng chế độ
an sinh xã hội hoặc xây dựng một hệ thống ASXH cụ thể và độc lập. Chẳng hạn,
xây dựng các chế độ ASXH để cụ thể hóa chính sách BHXH hay tở chức một cụm
chính sách để xây dựng hệ thống ASXH như: Chính sách BHXH; chính sách ưu đãi
xã hội; chính sách cứu trợ xã hội…
* An sinh xã hội là một cơ chế, là công cụ để thực hiện phân phối lại thu
nhập giữa các thành viên trong cộng đồng xã hội.
Cơ chế phân phối lại thu nhập vừa chặt chẽ, cụ thể theo đúng pháp luật có
liên quan, lại vừa năng động linh hoạt để phát huy tối đa sức mạnh của cộng đồng.

12


Trong đó, phân phối lại theo luật pháp có liên quan đóng vai trò chủ đạo. Theo pháp
luật, phân phối lại được thực hiện theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Theo chiều
ngang có nghĩa là, phân phối lại giữa những người khỏe mạnh với những việc
không may bị ốm đau, tai nạn giữa nam với nữ, giữa những gia đình khơng có con
hoặc ít con với những gia đình đơng con… Còn theo chiều rộng có nghĩa là phân
phối lại giữa những người giàu có thu nhập cao với những người nghèo có thu nhập
thấp thậm chí mất thu nhập. Kinh nghiệm của các nước kinh tế phát triển cho thấy,
tiến hành phân phối lại theo chiều dọc thường có hiệu quả nhiều hơn và diện được
phân phối sẽ rộng hơn. Bởi vì, thơng qua các chính sách thuế thu nhập , giá cả chính
sách chi tiêu cơng cộng sẽ góp phần làm cho số thu ngân sách ngày càng tăng, đồng
thời lại tiết kiệm được chi tiêu ngân sách. Từ đó, ngân sách nhà nước và ngân sách
địa phương mới có cơ sở vững chắc và đủ lớn để tiến hành phân phối lại nhằm đảm
bảo an sinh xã hội.
* An sinh xã hội là sự che chắn, bảo vệ cho các thành viên trong xã hội

trước các rủi ro và những biến cố bất lợi xảy ra
Cứu trợ và diện được che chắn và bảo vệ lại không giống nhau ở mỗi nước
và ngay trong một nước cũng ln có sự khác nhau giữa các thời kỳ. bởi vì, tất cả
còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và thể chế chính trị của từng nước.
Chẳng hạn, trong thời kỳ bao cấp ở nước ta cũng như nhiều nước XHCN, tuy ngân
sách nhà nước có hạn, song người dân đi khám chữa bệnh không phải trả tiền,
người lao động khơng bị thất nghiệp và tính ưu việt thể hiện khá rõ trong các chính
sách xã hội. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế yếu kém nên khơng thể thực hiện và
duy trì được lâu dài cho dù mục tiêu là hết sức tốt đẹp. Vì thế, khi bước vào cơ chế
thị trường, Chính phủ các nước XHCN đã buộc phải thay đởi lại chính sách và
trong hồn cảnh đó bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đã lần lượt ra đời ở mỗi
nước trên cơ sở đóng góp của cộng đồng để hình thành quỹ bảo hiểm, đồng thời có
sự bảo trợ của nhà nước. Cũng do điều kiện kinh tế - xã hội chi phối mà diện được

13


bảo vệ và che chắn trong hệ thống ASXH của các nước thường được chia ra thành
các “lưới” khác nhau.
+ Lưới thứ nhất thường che chắn và bảo vệ cho người lao động và dòng họ.
+ Lưới thứ hai là bảo vệ cho những đối tượng được ưu tiên.
+ Lưới thứ ba, là che chắn, bảo vệ cho mọi thành viên trong xã hội
Việc chia ra các lưới ASXH là rất cần thiết, vì nó liên quan đến rất nhiều
vấn đề khi ban hành chính sách cũng như tở chức thực hiện chính sách. Theo quy
luật chung thì lưới thứ nhất có đối tượng ngày càng được mở rộng và lưới thứ ba có
đối tượng ngày càng thu hẹp, từ đó làm cho hệ thống ASXH ở các nước ngày càng
vững mạnh.
*An sinh xã hội thể hiện chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn cao đẹp của con
người trong mọi thời đại.
Mỗi cá nhân trong cộng đồng xã hội dù có địa vị sang hèn khác nhau nhưng

đều có một giá trị xã hội nằm trong cả hệ thống giá trị xã hội. Họ phải được đảm
bảo mọi mặt cả tinh thần lẫn vật chất tối thiểu để sống và phát huy hết khả năng của
mình cho những giá trị cao đẹp của xã hội. Một khi gặp rủi ro, bất hạnh xã hội phải
tạo cho họ những lực đẩy cần thiết để họ khắc phục và vươn lên. Từ đó kích thích
tính tích cực của họ, giúp họ phấn đấu hướng tới những chuẩn mực của chân - thiện
- mỹ. Chủ nghĩa nhân đạo và nhân văn ở đây không chỉ thể hiện trong bản thân mỗi
con người, mỗi cộng đồng người, mà còn thể hiện ở cộng đồng nhân loại. Nó khơng
chỉ thể hiện ở trong phạm vi Quốc gia mà còn thể hiện rất rõ trên phạm vi tồn thế
giới.
1.1.3. Vai trị của chính sách ASXH trong phát triển kinh tế - xã hội
Chính sách ASXH là một lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn trong toàn bộ
đời sống kinh tế - xã hội lấy con người làm đối tượng của mọi quốc gia nên nó
có ý nghĩa rất quan trọng trên nhiều mặt, nhất là mặt kinh tế - xã hội. Trong đó,
phát triển hệ thống an sinh xã hội bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn các
quyền cơ bản của người dân, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của

14


đất nước. Bảo đảm an sinh xã hội là điều kiện để bảo đảm định hướng xã hội chủ
nghĩa cho sự phát triển của nền kinh tế thị trường, phản ánh bản chất tốt đẹp của
chế độ ta.
Trong sự nghiệp đổi mới xây dựng đất nước theo con đường XHCN
Đảng ta xác định lấy con người làm trung tâm. Con người vừa là mục tiêu vừa là
động lực của toàn bộ sự nghiệp đởi mới. Thực hiện chính sách ASXH đã trở
thành một phần cấu thành trong các hoạt động của tồn xã hội để thực hiện mục
tiêu đó, giúp kinh tế đất nước phát triển nhanh, bền vững, của cải vật chất ngày
càng dồi dào. Bên cạnh đó, kinh tế phát triển sẽ giúp cho nguồn lực thực hiện
chính sách an sinh xã hội được đảm bảo thực hiện tốt, đời sống vật chất và tinh
thần của các đối tượng ngày càng được nâng lên.

1.2. Thực hiện chính sách an sinh xã hội
1.2.1. Khái niệm
Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo, “thực thi chính sách cơng phản ánh
một q trình thay đổi phức tạp mà các quyết định của nhà nước được chuyển thành
các chương trình, thủ tục, các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những
cải thiện xã hội”. Ottoson và Green cho rằng “thực thi là một q trình lặp đi lặp lại,
trong đó các ý tưởng được thể hiện trong chính sách cơng được biến đởi thành hành
vi, được thể hiện thành hành động xã hội. Thơng thường, hành động xã hội được
biến đởi từ chính sách nhằm đạt được sự cải thiện xã hội; và thường được thể hiện
phổ biến nhất dưới dạng các chương trình, thủ tục, quy định và hành động”. Theo
Thomas Dye, “thực thi bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế để thực hiện các
chính sách cơng đã được thơng qua bởi cơ quan lập pháp. Vì các chính sách cơng có
những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên chúng phải được chuyển thành
các chương trình và các dự án mà sau đó được thực hiện để đạt được một tập hợp
các mục tiêu hoặc mục đích”. Theo William N.Dunn: “Các hành động chính sách
cơng có hai mục đích chính: điều chỉnh và phân bở”. Các hành động điều chỉnh là
những hành động được thiết kế để bảo đảm sự tuân thủ các tiêu chuẩn hoặc thủ tục

15


nhất định. Các hành động phân bổ là những hành động đòi hỏi các đầu vào như tiền,
thời gian, nhân sự và thiết bị. Các hành động điều chỉnh và phân bở có thể có những
kết quả là phân phối và phân phối lại; được thực thi bởi các cơ quan nhà nước đối
hình thức các chương trình về dự án.
ASXH là một bộ phận quan trọng của chính sách xã hội, được Đảng, Nhà
nước rất coi trọng, coi đây là yếu tố bậc nhất khẳng định vai trò của Đảng, Nhà
nước, của chế độ đối với người dân. Vì thế, từ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng
lần thứ IX (2001), cụm từ ASXH lần đầu tiên được ghi trong văn kiện. Từ đó đến
nay, thuật ngữ này được sử dụng khá phổ biến trong xã hội. Tuy nhiên, ASXH có

nội hàm rất rộng, bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, còn được gọi là các trụ cột.
Trong đó, các trụ cột chính bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; trợ cấp, trợ
giúp xã hội và XĐGN; giải quyết việc làm cho người lao động...
1.2.2. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách an sinh xã hội
Chủ thể tham gia thực hiện giữ vai trò chủ đạo. Chính sách xã hội nói
chung và chính sách ASXH nói riêng ln gắn với một chế độ chính trị – xã hội
nhất định. Do đó, việc thể chế hóa và cụ thể hóa những đường lối, chủ trương
giải quyết các vấn đề về ASXH, dự trên những tư tưởng, quan điểm của những
chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ chính trị – xã hội, phản ánh
lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và từng nhóm xã hội nói
riêng, nhằm tác động trực tiếp vào con người và điều chỉnh các mối quan hệ lợi
ích giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, hướng tới mục tiêu
cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật chất, văn
hóa, tinh thần của nhân dân.
Chủ thể ban hành chính sách ASXH chủ yếu là cơ quan của Nhà nước,
ngoài ra còn có các yếu tố tư nhân, các đồn thể chính trị – xã hội, cũng như các
cơ quan trong bộ máy nhà nước để tở chức thực hiện. Chính sách ASXH do Nhà
nước ban hành nên có thể xem chính sách ASXH là chính sách của Nhà nước.

16


Nhà nước ở đây được hiểu là cơ quan có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước,
bao gồm Quốc Hội, các bộ, chính quyền địa phương các cấp.
Các chính sách được ban hành là việc cụ thể hóa đường lối, chiến lược
và các định hướng của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm thực hiện mục tiêu cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các đối tượng được thụ hưởng
các chế độ ASXH.
1.2.3. Các hình thức thực hiện chính sách an sinh xã hội
Chính sách ASXH được thực hiện thơng qua các hình thức chính như

sau:
- Thơng qua trụ cột bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
BHXH, BHYT là những bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, đã
được thể chế hóa bằng Luật BHXH, được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006 và Luật BHYT, được Quốc
hội Khóa XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày 14/11/2008. Các chế độ BHXH, BHYT
bắt buộc theo luật định hiện nay ở nước ta bao gồm: (i) Ốm đau; (ii) Thai sản; (iii)
Dưỡng sức và phục hồi sức khỏe; (iv) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (v) Hưu
trí; (vi) Tử tuất; (vii) Khám, chữa bệnh BHYT; (viii) BHTN, bao gồm: Trợ cấp thất
nghiệp; Hỗ trợ học nghề; Hỗ trợ tìm việc làm.
Loại hình BHXH tự nguyện áp dụng cho các đối tượng không thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm các chế độ: (i) Hưu trí; (ii) Tử tuất. BHYT tự
nguyện áp dụng đối với các đối tượng chưa được tham gia BHYT bắt buộc, có nhu
cầu tham gia, chế độ hưởng tương tự BHYT bắt buộc.
Bản chất của BHXH là sự bảo đảm bù đắp một phần hoặc thay thế thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng góp vào Quỹ BHXH do Nhà nước tở chức thực hiện. Bản chất của BHYT là
hình thức bảo hiểm mang tính cộng đồng chia sẻ sâu sắc được áp dụng trong lĩnh
vực khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho mọi người, khơng vì lợi ích lợi

17


nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia
theo quy định của pháp luật. Chính sách BHXH, BHYT đã tạo được sự đồn kết,
tương thân, tương ái, chia sẻ mang tính cộng đồng, giúp đỡ nhau lúc khó khăn, hoạn
nạn. Phát triển BHXH, BHYT sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt các chính
sách ASXH, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thực hiện được mục
tiêu BHXH cho mọi người lao động, BHYT toàn dân, thì hệ thống ASXH Quốc gia

ngày càng vững mạnh, đỡ đi được gánh nặng chi từ nguồn ngân sách nhà nước.
Với các chế độ BHXH, BHYT rộng lớn, bao quát hầu khắp các lĩnh vực
cuộc sống, sức khỏe của mọi người dân; do đó, trong hệ thống ASXH thì BHXH,
BHYT giữ vai trò trụ cột chính, bền vững nhất. Cũng chính vì vậy, nhiều nước trên
thế giới và hầu hết các nước Đông Nam Á (ASEAN) coi tổ chức thực hiện chính
sách BHXH, BHYT là cơ quan ASXH (Social Security), như Malaysia Social
Security, Philippine Social Security, Thailand Social Security, Laos Social
Security… Đối với nước ta, tên giao dịch quốc tế của BHXH Việt Nam ngay từ khi
thành lập đã được gọi là Viet Nam Social Security, nghĩa là cơ quan An sinh xã hội
Việt Nam.
- Thông qua trợ cấp, trợ giúp xã hội và XĐGN
Trợ cấp xã hội là trụ cột thể hiện đạo lý, truyền thống “uống nước nhớ
nguồn” và “tương thân, tương ái” của dân tộc Việt Nam đối với những người có
cơng trong xã hội (cá nhân và gia đình có cơng, thương binh, liệt sĩ…) và những
người bị rơi vào những hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Trợ cấp xã hội đó là sự giúp
đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác
đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo
đói, khơng đủ khả năng để tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
TGXH là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng và xã hội bằng tiền hoặc bằng các
điều kiện và phương tiện thích hợp để đối tượng được giúp đỡ có thể phát huy khả
năng tự lo liệu cuộc sống cho mình và gia đình, sớm hòa nhập trở lại với cuộc sống
của cộng đồng. TGXH có đặc điểm: Thuế được dùng để tài trợ cho các chương

18


trình xã hội đa dạng để chi trả trợ cấp; Trợ cấp được chi trả khi các điều kiện theo
quy định được đáp ứng; Thẩm tra tài sản (thu nhập, tài sản và vốn) thường dùng
được xác định mức hưởng trợ cấp.
Xố đói, giảm nghèo là một trong những trụ cột quan trọng bậc nhất của

việc đảm bảo ASXH cho người dân. Vì thế, đây là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đây là tiêu chí quan
trọng góp phần phát triển bền vững của mỗi quốc gia. XĐGN có mối quan hệ chặt
chẽ với việc GQVL cho người lao động; với việc trợ cấp, TGXH; với việc đóng
BHXH, BHYT cho người nghèo. Muốn đẩy mạnh XĐGN phải thực hiện đồng bộ
các giải pháp khác nhau.
- Thông qua giải quyết việc làm cho người lao động
Đây là trụ cột quan trọng góp phần đảm bảo ASXH cho người dân trong
quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. GQVL cho người lao động góp phần
quan trọng trong việc XĐGN, giải quyết được hàng loạt các vấn đề xã hội đặt ra. Để
TTLĐ (GQVL cho người lao động) được khơi thông, phát triển có hiệu quả đòi hỏi
có những chủ trương, chính sách phù hợp của Nhà nước, phải có giải pháp đồng bộ
dựa trên điều kiện đặc thù của từng địa phương trong cả nước.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách an sinh xã hội
Tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách ASXH dựa trên các yếu tố:
- Tỷ lệ đối tượng đủ điều kiện thụ hưởng chính sách có được hưởng
chính sách; tính kịp thời trong thụ hưởng chính sách.
- Mức độ hài lòng của đối tượng thụ hưởng chính sách khi được chi hỗ
trợ (tỷ lệ đối tượng nhận kịp thời chính sách theo định kỳ; thái độ, trách nhiệm tổ
chức, cá nhân trong chi trả trợ cấp).
1.2.5. Ý nghĩa của thực hiện chính sách An sinh xã hội
Thực hiện chính sách ASXH là một lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn trong
toàn bộ đời sống kinh tế - xã hội lấy con người làm đối tượng của mọi quốc gia
nên nó có ý nghĩa rất quan trọng trên nhiều mặt kinh tế, chính trị, xã hội…Đối

19


×