Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại xã hữu văn huyện chương mỹ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 72 trang )

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài: “Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi
lợn tại

ữu Văn, huyện Chương Mỹ, Hà Nội”. Em xin chân thành cảm ơn các

thầy cô trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, xin cảm ơn ban lãnh đạo nhà trƣờng đã tạo
điều kiện cho em đƣợc học tập trau dồi kiến thức trong suốt 4 năm học tại
trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn cô ThS. iều Thị ƣơng và các thầy, cô trong
bộ môn Quản lý Môi trƣờng - Khoa Quản lý tài nguyên rừng và mơi trƣờng đã
tận tình giúp đỡ em trong thời gian làm khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn
UBND xã Hữu Văn, huyện Chƣơng Mỹ, Hà Nội, Phòng NN & PTNN Chƣơng
Mỹ, phòng TN & MT Chƣơng Mỹ, các gia trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã
Hữu Văn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận. Em xin cam
đoan những kết quả trong khóa luận tốt nghiệp này đều viết đúng sự thật.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, ngƣời thân và bạn
bè đã tạo điều kiện thuận lợi nhất để em có thể hồn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

năm 2019

tháng
Sinh viên

N u

i



M


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ I
MỤC LỤC ............................................................................................................ II
DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... IV
DANH LỤC CÁC BẢNG .................................................................................... V
DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH .......................................................................... VI
Đ T VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................. 3
1.1. Vai trị và vị trí của ngành chăn ni trong nền kinh tế quốc dân ................. 3
1.2. Ảnh hƣởng của chất thải trong chăn nuôi đến con ngƣời và môi trƣờng ...... 4
1.3. Giải pháp trong quản lý và xử lý chất thải nhằm bảo vệ môi trƣờng trong
chăn ni ............................................................................................................... 8
1.3.1. Các hình thức quản lý chất thải chăn nuôi .................................................. 8
1.3.2. Một số giải pháp công nghệ trong xử lý chất thải chăn nuôi .................... 10
1.4. Hiện trạng chăn nuôi trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ ................................. 15
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI UNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 18
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 18
2.1.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 18
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 18
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 18
2.2.1 Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 18
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 18
2.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 18
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 19
2.4.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu..................................................................... 19

2.4.2. Phƣơng pháp điều tra ngoại nghiệp........................................................... 19
2.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu......................................................................... 22
CHƢƠNG 3. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ................................. 23
ii


3.1. Những đặc điểm cơ bản của xã Hữu Văn .................................................... 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 23
3.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội............................................................. 25
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế của xã................... 27
3.2. Những đặc điểm cơ bản của ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới ............. 29
CHƢƠNG 4. ẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
4.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại xã Hữu Văn, huyện Chƣơng Mỹ, Hà
Nội ....................................................................................................................... 31
4.2. Hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải chăn nuôi tại các gia trại chăn nuôi
lợn tại khu vực nghiên cứu .................................................................................. 35
4.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi lợn............................................. 35
4.2.2. Hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn tại địa bàn xã......................... 41
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý chất thải chăn
nuôi tại khu vực ................................................................................................... 46
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải chăn
nuôi tại khu vực. .................................................................................................. 50
4.4.1. Giải pháp trƣớc mắt ................................................................................... 50
4.4.2. Giải pháp lâu dài ....................................................................................... 51
4.4.3. Về quản lý nhà nƣớc ................................................................................. 51
4.4.4. Về công tác quy hoạch .............................................................................. 51
4.4.5. Giải pháp về mặt kinh tế ........................................................................... 52
CHƢƠNG 5. ẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ IẾN NGHỊ .................................... 53
5.1. ết luận ........................................................................................................ 53
5.2. Tồn tại........................................................................................................... 54

5.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ IỂU

iii


DANH LỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOD5
BNNVPTNT
FAO

Nhu cầu oxy sinh hóa
ộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tổ chức lƣơng thực và nông nghiệp liên hợp quốc

KH

ế hoạch

KSH

h sinh học

COD

Nhu cầu oxy hóa học

CTR


Chất thải rắn

CKBVMT

Cam kết bảo vệ mơi trƣờng

HTX

Hợp tác xã

MT

Môi trƣờng

NĐ – CP

Nghị định – ch nh phủ

NVH

Nhà văn hóa

QCVN
TCVN
TT
TSS
UBND

Quy chu n Việt Nam
Tiêu chu n Việt Nam

Thơng tƣ
Tổng chất rắn lơ lửng
Ủy ban nhân dân

VAC

Vƣờn ao chuồng

VC

Vƣờn chuồng

XLMT

Xử lý môi trƣờng

VSV

Vi sinh vật

iv


DANH LỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Khối lƣợng phân và nƣớc tiểu của gia súc thải ra ................................ 6
trong 1 ngày đêm ................................................................................................... 6
Bảng 1.2. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn ................................ 7
chăn nuôi lợn ......................................................................................................... 7
Bảng 01. Quy mô gia trại .................................................................................... 20

Bảng 02. Điều tra nguồn thức ăn......................................................................... 20
Bảng 03. Xác định lƣợng nƣớc thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn ........ 20
Bảng 04. Kết quả điều tra tổng hợp về chất lƣợng chuồng trại của các hộ dân . 21
iểu 05. Quy trình vệ sinh chăn ni lợn của các hộ ......................................... 22
iểu 06. Nguồn nƣớc phục vụ chăn nuôi của các hộ .......................................... 22
Bảng 3.1. Cơ cấu các loại đất chính của xã năm 2016 ....................................... 24
ảng 3.2. Tình hình kinh tế của xã Hữu Văn năm 2016 .................................... 26
Bảng 4.1. Mơ hình và số lƣợng chăn ni trong khu vực nghiên cứu ................ 31
Bảng 4.2. Lƣợng thức ăn sử dụng tại 40 hộ điều tra ........................................... 32
ảng 4.3. Hệ thống chuồng trại chăn ni của các hộ gia đình tại khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................... 33
ảng 4.4. Quy trình vệ sinh chăn nuôi lợn của các hộ ....................................... 34
ảng 4.5. Nguồn nƣớc phục vụ chăn nuôi của các hộ ........................................ 35
Bảng 4.6. Lƣợng nƣớc thải phát sinh từ chăn nuôi lợn tại các hộ điều tra ......... 36
Bảng 4.7. Lƣợng chất thải rắn phát sinh từ chăn nuôi lợn tại các hộ điều tra .... 40
Bảng 4.8. Kết quả phỏng vấn về hoạt động của U N xã đối với chăn nuôi lợn
............................................................................................................................. 47

v


DANH LỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Xây bể KSH composite và túi khí dự trữ ............................................ 11
Hình 1.2. Hầm KSH trùm bằng nhựa HDPE ...................................................... 11
Hình 1.3. Ni lợn trên đệm lót sinh học (biospring.com.vn) ............................ 13
Hình 1.4. Ủ phân compost................................................................................... 14
Hình 3.1. Vị trí xã Hữu Văn – Chƣơng Mỹ ........................................................ 23
Hình 3.2. Sơ đồ bản chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới xã Hữu Văn ................... 29
Hình 4.1. Gia trại lợn >50 con ............................................................................ 32
Hình 4.2. Gia trại lợn <50 con ............................................................................ 32

Hình 4.4. Tỷ lệ sử dụng phân cho các mục đ ch ................................................. 42
Hình 4.5. Các loại hình xử lý chất thải chăn ni tại địa phƣơng ...................... 43
Hình 4.6. Tỷ lệ các cơng trình tiêu thốt ............................................................. 44
Hình 4.7. Tỷ lệ hộ cam kết bảo vệ mơi trƣờng ................................................... 45
Hình 4.8.

ết quả ý kiến đánh giá ảnh hƣởng CT chăn nuôi lợn đến môi trƣờng

không khí ............................................................................................................. 47
Hình 4.9. Kết quả ý kiến đánh giá ảnh hƣởng CT chăn nuôi lợn đến môi trƣờng
nƣớc ..................................................................................................................... 48
Hình 4.10. ết quả ý kiến đánh giá ảnh hƣởng CT chăn nuôi lợn đến môi trƣờng
đất ........................................................................................................................ 48

vi


N Ề
Môi trƣờng ảnh hƣởng rất lớn tới cuộc sống của con ngƣời và tác động
không nhỏ tới môi trƣờng xung quanh. Trong lịch sử phát triển loài ngƣời chƣa bao
giờ môi trƣờng và điều kiện sống lại đƣợc quan tâm nhƣ những năm gần đây.
Khi vấn đề môi trƣờng đã trở thành thách thức với quá trình phát triển
kinh tế xã hội thì cũng là lúc ngƣời ta kh n trƣơng tìm kiếm những giải pháp
nhằm giải quyết các vấn đề môi trƣờng bức bách đƣợc đặt ra. Tùy theo tình hình
cụ thể của từng nơi, từng lúc mà các phƣơng pháp xử lý cũng đa dạng. Đây là
một trong những vấn đề hàng đầu mà hầu hết các nƣớc trên thế giới quan tâm và
tập trung giải quyết, nhằm cân bằng hệ sinh thái, bảo vệ môi trƣờng sống trong
lành cho con ngƣời trên thế giới.
Hiện nay, ngƣời ta đã chú trọng nhiều đến việc phát triển hệ thống sản
xuất nơng nghiệp sạch, trong đó ngành chăn ni là một bộ phận cấu thành quan

trọng của tổng thể. Tuy nhiên sản xuất chăn nuôi đang phải đối đầu với những
khó khăn khơng chỉ về mặt kỹ thuật nhƣ việc cung cấp thức ăn, sức khỏe gia
súc, tạo giống và quản lý mà cả những yếu tố môi trƣờng, kinh tế và xã hội. Ở
nhiều nƣớc trên thế giới, nơng dân ngày càng mở rộng mơ hình chăn ni theo
hƣớng chun mơn hóa. Năng suất cá thể gia súc và năng suất vật nuôi trên một
đơn vị ha đất cũng nhƣ quy mô trang trại đang tăng lên một cách đáng kể. Tuy
nhiên sự thâm canh với mật độ ngày càng cao nhƣ hiện nay cũng đã và đang làm
phát sinh những vấn đề gây sự quan tâm từ xã hội đó là ơ nhiễm mơi trƣờng.
Việc thu trữ và xử lý các chất thải chăn nuôi gặp nhiều khó khăn khi tăng cƣờng
thâm canh. Tác động do các chất thải chăn nuôi lên chất lƣợng môi trƣờng
không kh , đất và nƣớc đã làm ảnh hƣởng trực tiếp tới hệ sinh thái, đến chuỗi
thức ăn và sức khỏe con ngƣời. Ô nhiễm mùi và nƣớc thải từ các chất thải chăn
nuôi trong chuồng trại, các hệ thống lƣu trữ hoặc từ q trình sử dụng phân bón
trên đồng ruộng đang là vấn đề quan tâm của các nhà quản lý môi trƣờng và của
nhân dân trong các khu vực chăn ni nhất là ở nơi có mật độ gia súc gia cầm
cao. Việc thể chế hóa thành luận pháp và xây dựng các biện pháp nhằm hạn chế
1


những ảnh hƣởng tiêu cực của các hệ thống chăn nuôi đến môi trƣờng và tái sử
dụng kinh tế chất thải đang là vấn đề cấp thiết.
Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số lƣợng lẫn
quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất
là các vùng dân cƣ đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm
trọng. Ơ nhiễm mơi trƣờng do chăn ni gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải
rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy
không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra mức độ nhiễm khu n trong chuồng
nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khu n trong không khí ở chuồng ni cao gấp
30 - 40 lần so với khơng khí bên ngồi. (Báo ơ nhiễm mơi trường do chăn nuôi
và biện pháp khắc phục, 20/07/2017)

Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô nhiễm mơi trƣờng có ảnh
hƣởng trực tiếp tới sức khỏe con ngƣời, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ
lệ mắc bệnh, các chi ph phòng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế...
Sức đề kháng của gia súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên bùng phát
dịch bệnh. Vì vậy, WHO (2005) khuyến cáo phải có các giải pháp tăng cƣờng
việc làm trong sạch mơi trƣờng chăn ni, kiểm sốt, xử lý chất thải
(WHO,2005), giữ vững đƣợc an toàn sinh học, tăng cƣờng sức khỏe các đàn
giống. Các chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trƣờng do vi sinh vật (các mầm
bệnh truyền nhiễm) là đặc biệt nguy hiểm, vì nó sẽ làm phát sinh các loại dịch
bệnh nhƣ tiêu chảy, lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm H5N1... Đây là
lý do tôi chọn đề tài “
ữu

, huy

C ƣơ

tr

qu

Mỹ, Hà Nội” .

2

c

tt

c


u

t


C ƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC V N Ề NGHIÊN CỨU
1.1. a trị v vị trí của

c

u

tro

ề k

tế quốc dâ

Chăn ni là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp bền vững,
tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo. Chăn ni tận dụng phụ
ph m của trồng trọt, thủy sản tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp V.A.C (Vƣờn – Ao –
Chuồng), V.A.C. (Vƣờn – Ao - Chuồng - Biogas) hoặc V.A.C.R (Vƣờn – Ao –
Chuồng – Rừng) có hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ đƣợc môi trƣờng sống, tận dụng
nguồn lao động ở các vùng nông thôn, tạo thêm sản ph m cho xã hội, tăng nguồn thu
nhập và mức sống cho mỗi gia đình. Vì vậy các đối tƣợng vật nuôi đƣợc xem là đối
tƣợng đƣợc quan tâm phát triển.
Chăn ni đóng vai trị chủ yếu sau:
- Nguồn cung cấp thực ph m dinh dƣỡng cao cho đời sống con ngƣời;
- Nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp:

Các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng đều sử dụng nguyên
liệu từ chăn nuôi. a, lông là nguyên liệu cho quá trình chế biến, sản xuất da, chăn,
đệm, sản ph m thời trang. Các loại mỹ ph m, thuốc chữa bệnh, vacxin phịng nhiều
loại bệnh đều có nguồn gốc từ sữa, trứng. Ngồi ra, chăn ni cịn cung cấp nguyên
liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn gia súc.
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp sức kéo:
Chăn nuôi cung cấp sức kéo cho công tác khai thác lâm sản, đi lại, vận chuyển
hàng hóa trên các vùng núi cao hiểm trở, nhiều dốc. Ngày nay tuy nhu cầu sức kéo có
giảm đi, nhƣng việc cung cấp sức kéo cho lĩnh vực khai thác lâm sản vẫn tăng lên, nhờ
vào sức kéo của trâu, bò, ngựa...
- Chăn ni cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi trồng thủy sản:
Trong sản xuất nông nghiệp hƣớng tới canh tác bền vững không thể không kể
đến vai trị của phân bón hữu cơ nhận đƣợc từ chăn ni. Phân chuồng có tỷ lệ N:P:K
cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý nghĩa lớn trong cải tạo đất trồng
trọt, nâng cao năng suất cây trồng.

3


1.2. Ả

ƣở

của c

tt

tro

c


u

đế co

ƣờ v m

trƣờ

Những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất nhanh
nhƣng chủ yếu là tự phát và chƣa đáp ứng đƣợc các tiêu chu n kỹ thuật về
chuồng trại và kỹ thuật chăn ni.

o đó năng suất chăn ni thấp và gây ơ

nhiễm mơi trƣờng một cách trầm trọng. Ơ nhiễm môi trƣờng không những ảnh
hƣởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn ni mà cịn ảnh hƣởng rất lớn đến
sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng sống xung quanh. Mỗi năm ngành chăn nuôi
gia súc gia cầm thải ra khoảng 75 - 85 triệu tấn phân, với phƣơng thức sử dụng
phân chuồng không qua xử lý ổn định và nƣớc thải không qua xử lý đảm bảo
quy chu n, xả trực tiếp ra môi trƣờng gây ô nhiễm môi trƣờng.
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời trên
nhiều khía cạnh: Gây ơ nhiễm nguồn nƣớc mặt, nƣớc ngầm, mơi trƣờng khí, mơi
trƣờng đất và các sản ph m nông nghiệp. Đây ch nh là nguyên nhân gây ra nhiều
căn bệnh về hô hấp, tiêu hoá, do trong chất thải chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh,
trứng giun.
Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo, nếu khơng có biện pháp thu
gom và xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến
sức khỏe con ngƣời, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. Đặc biệt
là các virut biến thể từ các dịch bệnh nhƣ lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh

ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể cƣớp đi sinh mạng của con ngƣời.
Theo Báo cáo tổng kết của Viện Chăn ni, nồng độ khí H2S và NH3 trong chất
thải chăn nuôi cao hơn mức cho phép khoảng 30 - 40 lần.
Hiện nay, cịn nhiều trang trại chăn ni lợn hàng ngày thải ra một lƣợng
lớn chất thải không đƣợc xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thốt nƣớc, kênh
mƣơng làm nhiều hộ dân khơng có nƣớc sinh hoạt (nƣớc giếng trong vùng có
váng, mùi hơi tanh), tỷ lệ ngƣời dân bị mắc bệnh tiêu chảy, mẫn ngứa và ghẻ lở
cao. Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi không chỉ ảnh hƣởng nặng tới môi trƣờng
sống dân cƣ mà cịn gây ơ nhiễm nguồn nƣớc, tài ngun đất và ảnh hƣởng lớn
đến kết quả sản xuất chăn ni. Ơ nhiễm mơi trƣờng cịn làm phát sinh dịch
4


bệnh, ảnh hƣởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Môi trƣờng bị ô nhiễm sẽ tác động
trực tiếp vào sức khoẻ con ngƣời và vật nuôi, phát sinh dịch bệnh nguy hiểm,
gây khó khăn trong cơng tác quản lý dịch bệnh, giảm năng suất và chất lƣợng
của ngành chăn nuôi, ảnh hƣởng tới đời sống của con ngƣời.
Việc sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp đã trở nên phổ biến tại các trang
trại, tuy nhiên hàm lƣợng một số kim loại nặng có trong thức ăn nếu vƣợt quá
ngƣỡng trên, các chủ trang trại khi sử dụng cho vật ni sẽ dẫn tới việc tích trữ
trong cơ thể, làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng và sản ph m vật ni, sau cùng có
thể tích trữ trong cơ thể con ngƣời thông qua chuỗi và lƣới thức ăn.
Một phần các kim loại nặng này có thể đƣợc đào thải ra khỏi cơ thể vật
ni qua phân hoặc nƣớc tiểu, nó có thể tích trữ trong một khoảng thời gian dài,
gây ô nhiễm môi trƣờng.
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lơng, chất hữu cơ tại các lò mổ...
+ Chất thải lỏng: Nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh lị
mổ, các dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…

Chất thải rắn và nƣớc thải. Chất thải rắn chủ yếu là phân, rác, thức ăn thừa
của vật nuôi.... Chất thải rắn chăn ni lợn có độ m từ 56 - 83%, tỷ lệ N, P, K
cao, chứa nhiều hợp chất hữa cơ, vô cơ và một lƣợng lớn các vi sinh vật, trứng
các ký sinh trùng có thể gây bệnh cho ngƣời và vật nuôi.
Tùy theo đặc điểm chuồng nuôi và hình thức thu gom chất thải, chất thải
chăn ni lợn bao gồm: chất thải rắn, nƣớc tiểu, nƣớc thải chăn nuôi (hỗn hợp
phân, nƣớc tiểu, nƣớc rửa chuồng…)
* Chất thải rắn - Phân
- Những dƣỡng chất khơng tiêu hóa đƣợc của q trình tiêu hóa vi sinh.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin,…), các mơ tróc ra từ
các niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các loại vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
5


+ Lƣợng phân:
Lƣợng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi và
kh u phần ăn. Lƣợng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ƣớc tính 6 - 8% trọng
lƣợng của vật ni. Lƣợng phân thải trung bình của lợn trong 24 giờ đƣợc thể
hiện dƣới bảng sau:
B

1.1. K ố ƣ

p â v
tro

ƣớc t ểu của

1


a súc t

ra

đêm

Lo i gia súc

Lƣ ng phân (kg/ngày)

Nƣớc tiểu (kg/ngày)

Trâu bò lớn

20 - 25

10 – 15

Lợn (<10kg)

0,5 - 1

0,3 - 0,7

Lợn (15-45kg)

1-3

0,7 - 2,0


Lợn (45-100kg)

3-5

2–4
(Nguồn: Bùi Xuân An (2016))

+ Thành phần trong phân lợn:
Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dƣỡng chất của thức ăn và nƣớc uống;
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau);
- Tình trạng sức khỏe vật ni và nhu cầu cá thể: nếu nhu cầu cá thể cao thì
sử dụng dƣỡng chất nhiều thì lƣợng phân thải sẽ t và ngƣợc lại.
Ngồi ra, trong phân cịn có chứa nhiều loại vi khu n, virus và trứng ký
sinh trùng, trong đó vi khu n thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với các
giống điển hình nhƣ: Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella.
Trong 1 kg phân có chứa 2000 - 5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại:
Ascaris suum, Oesophagostomum, Trichocephalus

6


B

1.2. Một số t

p ầ v s
c


vật tro

c

tt

rắ

u
ơ vị

Chỉ tiêu

Số ƣ ng

Coliform

MNP/100g

4.106 - 108

E. Coli

MPN/100g

105 - 107

Streptococus

MPN/100g


3.102 - 104

Salmonella

Vk/25ml

10 - 104

Cl. Perfringens

Vk/ml

10 - 102

MNP/10g

0 - 103

ơ b o

(Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý (2010))
* Nước phân
Nƣớc phân chuồng là hỗn hợp phân, nƣớc tiểu và nƣớc rửa chuồng. Vì vậy
nƣớc phân chuồng rất giàu chất dinh dƣỡng và có giá trị lớn về mặt phân bón.
Nƣớc phân chuồng là nghèo lân, giàu đạm và rất giàu kali. Đạm trong nƣớc phân
chuồng tồn tại theo 3 dạng chủ yếu là: urê, axit uric và axit hippuric, khi để tiếp xúc
với khơng khí một thời gian hay bón vào đất thì bị vi sinh vật phân giải axit uric và
axit hippuric thành urê và sau đó chuyển thành amoni carbonat.
* Nước thải

Nƣớc thải chăn nuôi là một loại nƣớc thải rất đặc trƣng và có khả năng gây
ơ nhiễm mơi trƣờng cao do có chứa hàm lƣợng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng,
N, P và VSV gây bệnh. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trƣờng
của Viện chăn ni (2006) tại các cơ sở chăn ni lợn có quy mơ tập trung thuộc
Hà Nội, Hà Tây, Ninh

ình, Nam Định, Quảng Nam, Bình

ƣơng, Đồng Nai

cho thấy đặc điểm của nƣớc thải chăn nuôi:
 Các ch t hữu cơ: Hợp chất hữu cơ chiếm 70 - 80% bao gồm cellulose,
protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn
thừa. Các chất vô cơ chiếm 20 - 30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối
chlorua, SO42-,…
 N và P: Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém,
7


nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngồi theo phân và
nƣớc tiểu. Trong nƣớc thải chăn nuôi heo thƣờng chứa hàm lƣợng N và P rất
cao. Hàm lƣợng N-tổng = 200 - 350 mg/l trong đó N-NH4 chiếm khoảng 80 90%; P-tổng = 60 - 100mg/l.
 Sinh vật gây b nh: Nƣớc thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus
và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
Chất thải lỏng trong chăn nuôi (nƣớc tiểu vật nuôi, nƣớc tắm, nƣớc rửa
chuồng, vệ sinh dụng cụ,...) ƣớc tính khoảng vài chục nghìn tỷ m3/năm.
* Khí thải
Chất thải kh : Chăn ni phát thải nhiều loại khí thải (CO2, NH3, CH4,
H2S,... thuộc các loại khí nhà kính chính) do hoạt động hơ hấp, tiêu hóa của vật
ni, do ủ phân, chế biến thức ăn,... ƣớc khoảng vài trăm triệu tấn/năm.



ƣở

của

mm

trƣờ

đế

su t c

u

 Tình hình dịch bệnh bùng phát trên quy mơ rộng ngày càng tăng, gây ảnh
hƣởng đến năng suất chăn nuôi, dịch bệnh có nhiều nguyên nhân và từ nhiều
nguồn khác nhau: Do viut, vi khu n, ký sinh trùng,... Vì vậy để hạn chế các
nguyên nhân gây bệnh trên, ô nhiễm môi trƣờng chuồng nuôi là vấn đề cấp bách
cần giải quyết hiện nay.
 Bệnh và các loại vi khu n gây bệnh trên lợn: Bệnh tiêu hóa do vi khu n
E.coli gây ra tiêu chảy ở lợn con, bệnh do ký sinh trùng gây ra làm lợn chậm
lớn, còi cọc,... bên cạnh đó chất lƣợng khơng khí trong chuồng ni cũng rất
quan trọng, gia súc hít vào phổi những chất độc hại gây viêm nhiễm đƣờng hô
hấp làm ảnh hƣởng đến sự tăng trƣởng. Phân và nƣớc thải không đƣợc thu gom
xử lý sẽ phân hủy gây ô nhiễm môi trƣờng khơng khí ảnh hƣởng đến năng suất
chăn ni, mơi trƣờng chăn nuôi bao gồm các yếu tố:

h amoniac, hyđro


sunfua, nhiệt độ, độ m, bụi và các khí gây mùi hôi thối khác.
1.3. G
tro

c

p

p tro

qu

v



c

tt

ằm b o v m

trƣờ

u

1.3.1. Các hình thức quản lý chất thải chăn ni
Việc quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi tốt sẽ hạn chế đƣợc ô nhiễm môi
trƣờng. Chất thải chăn nuôi đặc biệt là phân và nƣớc tiểu, ngay khi thải ra thì

8


khả năng gây ô nhiễm thấp, khả năng này chỉ tăng khi phân và nƣớc tiểu bị để
lâu trong môi trƣờng bên ngồi.

o đó để hạn chế khả năng gây ô nhiễm của

chất thải cần phải quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ngay từ lúc mới thải ra
môi trƣờng.
Phân và nƣớc tiểu gia súc thải ra phải đƣợc thu gom và vận chuyển ra
khỏi chuồng trại chăn nuôi càng sớm càng tốt để tránh vấy b n ra chuồng trại và
gia súc, đồng thời tránh tạo mùi hôi thối trong chuồng nuôi làm thu hút ruồi
muỗi tới. Việc thu gom và chuyển phân ra khổi chuồng sớm cũng tạo thuận lợi
cho việc rọn rửa chuồng trại và từ đó có thể tiết kiệm điện nƣớc. Tùy theo tình
trạng của phân và điều kiện chăn ni để có thể áp dụng kỹ thuật thu gom hoặc
bằng cách hót phân rắn hay xịt rửa cho phân trơi theo dịng chảy vào những thời
điểm nhất định trong ngày. Việc thu gom vận chuyển chất thải có thể dùng nƣớc
bơm xịt, hay thùng chứa, sọt, bao,… Nơi lƣu trữ phân phải là hố chứa, bể lắng,
thùng đựng đƣợc đậy k n hay bao k n để xử lý.

hu vực lƣu trữ phân phải cách

biệt với chuồng trại chăn nuôi để tránh ảnh hƣởng đến sức khỏe gia súc. Việc xử
lý chất thải chăn nuôi lại càng quan trọng trong điều kiện chăn nuôi chật hẹp
nhất là khi khu vực chăn nuôi còn nằm trong khu dân cƣ cũng nhƣ trong cùng
một khn viên có con ngƣời sinh sống. Trong điều kiện này hệ thống xử lý chất
thải chăn nuôi phải đƣợc thiết kế đúng tiêu chu n kỹ thuật và phải có thiết bị xử
lý chất thải dạng rắn và lỏng ở công đoạn cuối cùng sau khi đƣợc thải vào môi
trƣờng.

* Xử lý chất thải rắn: Chất thải rắn trong chăn nuôi thƣờng đƣợc xử lý bởi
các phƣơng pháp sau (kết hợp cả men, vi sinh vật):
1. Ủ nóng;
2. Ủ hỗn hợp;
3. Ủ lạnh;
4. Hầm ủ kh sinh học iogas.
Trong thực tế, chất thải rắn chăn nuôi chủ yếu đƣợc xử lý bằng ủ nóng và
hầm biogas. Sau khi xử lý, phân đƣợc đem sử dụng hoặc đƣợc buôn bán có thể
9


trực tiếp hoặc qua các chợ
-

hoảng 40% - 70% đƣợc ủ (thƣờng chỉ là ủ nóng), đóng gói bán làm

phân bón tùy từng vùng.
- hoảng 30% - 60% (tùy vùng) chất thải rắn còn lại thƣờng đƣợc xả trực
tiếp ra ao nuôi cá, ra môi trƣờng (kênh, rạch, mƣơng, đất, ...) hoặc ủ cùng nƣớc
thải trong hầm biogas. Hầu hết các cơ sở chăn ni khơng có nhà xử lý phân
hoàn chỉnh, đạt TCVN3775-83.
- Các chất thải rắn khác ngoài phân (một số dụng cụ chăn nuôi, vật tƣ thú
y,...) hầu nhƣ chƣa đƣợc xử lý trƣớc khi thải vào môi trƣờng.
* Xử lý chất thải lỏng:
Các phƣơng pháp xử lý chất thải lỏng chăn nuôi là:
1. Hồ sinh vật (hồ oxyhóa): Gồm các loại hồ ổn định chất thải hiếu kh ,
hồ ổn định chất thải kỵ kh và hồ ổn định chất thải tùy nghi.
2. Sử dụng cánh đồng lọc, cánh đồng tƣới (là những khu đất chia ô nhỏ
bằng phẳng đƣợc quy hoạch để xử lý nƣớc thải)
3. Sử dụng các sinh vật thủy sinh: gồm các nhóm nổi (bèo tấm, lục

bình,...); nhóm nửa chìm nửa nổi (sậy, lau, thủy trúc,...); nhóm chìm (rong
xƣơng cá, rong đi chó,...)
4. Hầm iogas
1.3.2. Một số giải pháp cơng nghệ trong xử lý chất thải chăn nuôi
a. Xử lý chất thải chăn ni bằng hầm Biogas ( ệ thống khí sinh học)
Trong thực tiễn, tùy điều kiện từng nơi, từng quy mơ trang trại có thể sử
dụng loại hầm (cơng trình) kh sinh học (KSH) cho phù hợp. Xử lý chất thải
chăn ni bằng cơng trình kh sinh học ( SH) đƣợc đánh giá là giải pháp hữu
ch nhằm giảm kh thải methane (kh có khả năng gây hiệu ứng nhà k nh) và sản
xuất năng lƣợng sạch. Đến năm 2014, với trên 500.000 cơng trình

SH hiện có

trên cả nƣớc đã sản xuất ra khoảng 450 triệu m3 kh gas/năm (Bộ tài nguyên và
môi trường – Tổng cục môi trường 2015). Theo thông báo quốc gia lần 2, tiềm
năng giảm nhẹ phát thải kh nhà k nh của phƣơng án này khoảng 22,6 triệu tấn
10


CO2, chi ph giảm đối với vùng đồng bằng là 4,1USD/tCO2, đối với miền núi
9,7USD/tCO2, mang lại giá trị kinh tế khoảng 1.200 tỷ đồng về chất đốt. Hiện
nay, việc sử dụng hầm biogas đang đƣợc ngƣời chăn nuôi quan tâm vì vừa bảo
vệ đƣợc mơi trƣờng vừa có thể thay thế chất đốt hoặc có thể đƣợc sử dụng cho
chạy máy phát điện, tạo ra điện sinh hoạt gia đình và điện phục vụ trang trại

Hình 1.1. Xây bể KSH composite và túi khí dự trữ
(Nguồn: cucchannuoi.gov.vn)
Cơng trình khí sinh học góp phần giảm phát thải theo 3 cách sau:
+ Thứ nhất: Giảm phát thải khí methane từ phân chuồng;
+ Thứ hai: Giảm phát thải khí nhà nhà kính do giảm sử dụng chất đốt

truyền thống;
+ Thứ ba: Giảm phát thải khí nhà kính do sử dụng phân từ phụ ph m KSH
thay thế phân bón hóa học. Nhƣ vậy nhờ có cơng trình khí sinh học mà lƣợng
lớn chất thải chăn nuôi trong nông hộ sẽ đƣợc xử lý tạo ra chất đốt và ch nh điều
đó sẽ góp phần giảm phát thải khí nhà kính rất hiệu quả.

Hình 1.2.

ầm KSH trùm bằ
ựa HDPE
(Mai Thế Hào - Cục Chăn nuôi 2015)
11


b. Xử lý chất thải bằng chế phẩm sinh học
Từ đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trƣớc ngƣời ta đã sử dụng các chất men để
giảm ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi đƣợc gọi là “Chế ph m EM (Effective
Microorganisms) có nghĩa là vi sinh vật hữu hiệu”. an đầu các chất này đƣợc
nhập từ nƣớc ngoài nhƣng ngày nay các chất men đã đƣợc sản xuất nhiều ở
trong nƣớc. Các men nghiên cứu sản xuất trong nƣớc cũng rất phong phú và có
ƣu điểm là phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên, khí hậu nƣớc ta. Ngƣời ta sử
dụng men sinh học rất đa dạng nhƣ: ùng bổ sung vào nƣớc thải, dùng phun vào
chuồng nuôi, vào chất thải để giảm mùi hôi, dùng trộn vào thức ăn
c. Chăn ni trên đệm lót sinh học
Chăn ni trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm
sản (phôi bào, mùn cƣa,…) hoặc phế phụ ph m trồng trọt (thân cây ngô, đậu,
rơm, rạ, trấu, vỏ cà phê,…) cắt nhỏ để làm đệm lót có bổ sung chế ph m sinh
học. Sử dụng chế ph m sinh học trên đệm lót là sử dụng “bộ vi sinh vật hữu
hiệu” đã đƣợc nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi Bacillus,
Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus…với mong muốn là

tạo ra lƣợng vi sinh vật hữu ch đủ lớn trong đệm lót chuồng nhằm tạo vi sinh
vật có lợi đƣờng ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất ức chế nhằm ức chế và tiêu
diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ từ phân gia súc
gia cầm, nƣớc giải giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Trên cơ sở nghiên cứu gốc
chế ph m EM của Nhật ản, tiến sĩ Lê hắc Quảng đã nghiên cứu, chọn tạo cho
ra các sản ph m EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trƣờng.
Ngồi ra nhiều cơ sở khác cũng đã nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi
sinh vật (men) phù hợp với các giá thể khác nhau và đƣợc thị trƣờng chấp nhận
nhƣ chế ph m sinh học alasa No.1 của cơ sở Minh Tuấn; EMIC (Công ty CP
Công nghệ vi sinh và mơi trƣờng); EMC (Cơng ty TNHH Hóa sinh Việt Nam);
GEM, GEM-K, GEM-P1 (Trung tâm tƣ vấn CTA)…Thực chất của quá trình
này cũng là xử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trƣờng bằng men sinh học.

12


Hình 1.3. Ni

trên đ m lót sinh ọc (biospring.com.vn)

Cơng nghệ đệm lót sinh học đầu tiên đƣợc ứng dụng vào sản xuất nông
nghiệp ở Nhật

ản từ đầu những năm 1980. Ngày nay đã có nhiều nƣớc ứng

dụng nhƣ: Trung Quốc, Hồng

ông, Hoa

ỳ, Anh, Thái Lan, Hàn Quốc… Ở


nƣớc ta từ năm 2010 công nghệ này đã bắt đầu du nhập vào và phát triển. Ngày
22 tháng 5 năm 2014 tại thành phố Phủ Lý, ộ Nông nghiệp và PTNT đã tổng
kết 3 năm ứng dụng đệm lót sinh học trong chăn ni 2011 - 2013 và đã có
thơng báo số 2560/T -BNN-VP ngày 30 tháng 5 năm 2014 ý kiến kết luận của
thứ trƣởng Vũ Văn Tám: “…Công nghệ chăn ni trên đệm lót sinh học là
hƣớng đi mới và thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu đã đƣợc khẳng định là không
gây ô nhiễm môi trƣờng, giảm chi ph , giảm bệnh tật, lợn tăng trƣởng nhanh,
chất lƣợng thịt đƣợc ngƣời ƣa chuộng, giá bán cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn,
phù hợp với quy mô chăn nuôi gà, lợn nơng hộ”.
Theo kết luận trên thì chăn ni trên đệm lót sinh học giảm gây ơ nhiễm
mơi trƣờng và phù hợp nhất đối với mơ hình chăn ni nơng hộ. Tuy nhiên điều
đáng lƣu ý là đệm lót sinh học kỵ nƣớc, sinh nhiệt nên địa hình cao ráo và việc
làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải đƣợc quan tâm.

13


d. Xử lý chất thải bằng ủ phân hữu cơ (compost)
Có thải chất thải bằng hữu cơ (compost) là sử dụng chủ yếu bã phế thải
thực vật, phân của động vật mà thông qua hoạt động trực tiếp hay gián tiếp của
vi sinh vật phân hủy và làm tăng cao chất lƣợng của sản ph m, tạo nên phân bón
hữu cơ giàu chất dinh dƣỡng cung cấp cho cây trồng. Ngƣời ta chọn chỗ đất
không ngập nƣớc, trải một lớp rác hoặc bã phế thải trồng trọt dầy khoảng 20cm,
sau đó lót một lớp phân gia súc hoặc gia cầm khoảng 20 - 50% so với rác (có thể
tƣới nếu phân lỏng, mùn hoai), tƣới nƣớc để có độ m đạt 45 - 50% rồi lại trải
tiếp một lớp rác, bã phế thải trồng trọt lên trên… đến khi đống ủ đủ chiều cao
(không sử dụng cỏ tranh, cỏ gấu để ủ).

ùng tấm ni lông, bạt… đủ lớn để che


k n đống phân ủ. Cứ khoảng một tuần đảo đều đống phân ủ và bổ sung nƣớc cho
đủ độ m khoảng 45 - 50%, che ni long, bạt k n lại nhƣ cũ. Ủ phân bằng phƣơng
pháp này hoàn toàn nhờ sự lên men tự nhiên, không chất thải bằng hữu cơ
(compost) là sử dụng chủ yếu (tuy nhiên nếu đƣợc bổ xung men vào đống ủ thì
tốt hơn).

Hình 1.4. Ủ phân compost
(Nguồn: Internet)

14


Nhờ quá trình lên men và nhiệt độ tự sinh của đống phân ủ sẽ tiêu diệt đƣợc
phần lớn các mầm bệnh nguy hiểm, thậm ch ủ phân có thể phân hủy đƣợc cả
xác động vật chết khi lƣợng phế thải thực vật đủ lớn. Trong phân ủ có chứa chất
mùn làm đất tơi xốp, tăng dung lƣợng hấp thụ khống của cây trồng, đồng thời
có tác dụng tốt đến hệ vi sinh vật có ch trong đất. Phân ủ cịn có tác dụng tốt đối
với t nh chất lý hố học và sinh học của đất, khơng gây ảnh hƣởng xấu đến
ngƣời, động vật và giải quyết đƣợc vấn đề ơ nhiễm mơi trƣờng sinh thái.
Chƣơng trình đƣợc tổ chức FAO tài trợ đã hợp đồng với công ty cổ phần
công nghệ vi sinh và môi trƣờng tổ chức mơ hình trình diễn ở 3 tỉnh thành đại
diện cho 3 vùng ( ắc, Trung, Nam) trong năm 2012 (khu vực nam bộ mơ hình
trình diễn tại thành phố Cần Thơ).
1.4.

tr

c


u

trê địa b

u

C ƣơ

Mỹ

Hiện tại, toàn huyện đã quy hoạch đƣợc khoảng 270 trang trại chun
ni gà, có quy mơ từ 5.000 đến 12.000 con/trại và hơn 10 trang trại chun
ni lợn, có quy mơ từ 5.000 đến 10.000 con/trại, tập trung chủ yếu ở 12 xã
vùng đồi gò và 6 xã vùng bãi (Khuyến nông

à Nội 2017). Tất cả các trang trại

này đều đã đƣợc huyện phê duyệt quy hoạch và sẽ đƣợc đầu tƣ hạ tầng cơ sở
nhƣ: hệ thống đƣờng, điện, nƣớc... Thành phố Hà Nội cũng đã phê duyệt cho
huyện một khu chăn nuôi tập trung kết hợp với nuôi trồng thủy sản rộng 84 ha
tại xã Thanh ình, với tổng mức đầu tƣ hơn 100 tỷ đồng, trong đó thành phố hỗ
trợ 43 tỷ đồng, tạo điều kiện cho ngƣời dân phát triển chăn nuôi. Đến nay, ngƣời
dân đã tự đầu tƣ một số hạng mục, trị giá khoảng hơn 30 tỷ đồng; còn nguồn
vốn của thành phố vẫn chƣa đƣợc bố tr .
Song song với việc quy hoạch các trang trại, công tác thú y, phòng, chống
dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đƣợc huyện đặc biệt quan tâm. Tháng nào
trạm thú y huyện cũng tổ chức giao ban với trƣởng ban chăn nuôi thú y các xã,
thị trấn; triển khai công tác tiêm phịng và vệ sinh mơi trƣờng đúng kế hoạch.
Thƣờng xuyên tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
nhân viên thuộc mạng lƣới chăn nuôi, thú y. Mỗi năm tiêm hàng vạn liều vắc xin

15


phòng, chống các bệnh cúm, tai xanh, lở mồm long móng... cho đàn gia súc, gia
cầm; sử dụng hàng nghìn l t thuốc và hàng nghìn ngày cơng lao động cho công
tác vệ sinh tiêu độc môi trƣờng. Vệ sinh chuồng trại đƣợc ngƣời chăn nuôi rất
quan tâm. Sau mỗi lứa, các chủ hộ chăn nuôi, chủ trang trại đều dành t nhất 30
ngày để tiến hành rắc vôi bột, khử trùng chuồng trại theo đúng quy trình, sau đó
mới nuôi lứa mới. Việc quản lý ngƣời ra, vào cũng đƣợc thực hiện rất chặt chẽ.
Tất cả những ngƣời ra, vào trang trại đều phải có bảo hộ lao động và thực hiện
nghiêm công tác vệ sinh thú y. Ch nh vì vậy, trong suốt 10 năm qua, trên địa bàn
huyện Chƣơng Mỹ không xảy ra dịch bệnh lớn; các ổ dịch nhỏ đều đƣợc phát
hiện, khoanh vùng và xử lý kịp thời, không để lan ra diện rộng. Từ đó, ngƣời
chăn ni n tâm sản xuất; đàn gia súc, gia cầm ngày càng tăng và tất cả các hộ
làm nghề chăn ni đều khá giả, có t ch lũy. Đến nay, tổng đàn lợn thƣờng
xuyên duy trì ở số lƣợng trên 100.000 con; đàn gà từ 2 đến 2,5 triệu con, trong
đó đàn gà đẻ chiếm khoảng 20 - 30%... nâng tỷ trọng chăn nuôi trong ngành
nông nghiệp của huyện lên 54 - 58%, đạt giá trị hơn 500 tỷ đồng.
Theo ơng Hồng Văn Thám, phó phịng kinh tế huyện Chƣơng Mỹ, khó
khăn nhất hiện nay đối với nghề chăn nuôi của địa phƣơng là đầu ra không ổn
định. Trƣớc đây, hầu hết các chủ hộ, chủ trang trại chăn nuôi lợn, gà của huyện
Chƣơng Mỹ nuôi cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty CP Việt
Nam), đầu ra khá ổn định, nhƣng giá luôn thấp hơn ngồi thị trƣờng.

o đó,

nhiều chủ hộ, chủ trang trại không nuôi cho công ty CP Việt Nam, tự sản xuất,
tiêu thụ. Hiện tồn huyện cịn khoảng 50% số hộ, trang trại nuôi gà cho Công ty
CP Việt Nam và 50% tự sản, tự tiêu; cịn chăn ni lợn thì hầu hết vẫn ni cho
cơng ty CP Việt Nam. Thế nhƣng, tồn huyện mới chỉ có gia đình anh Nguyễn

Đình Tiên (xã Đại Yên) là xây dựng đƣợc thƣơng hiệu cho sản ph m của mình
và xây dựng đƣợc chuỗi an tồn, từ sản xuất đến tiêu thụ; cịn lại đều tự sản, tự
tiêu, giá cả bấp bênh, không ổn định, khi giá lên thì lãi nhiều, giá xuống thì
chẳng có lãi, thậm ch cịn bị lỗ. Ngay tại thời điểm này, ngƣời chăn nuôi đang
bị lỗ nặng. Hiện các chủ hộ, chủ trang trại đang bán ra thị trƣờng 1.500
16


đồng/quả trứng gà, trong khi đó giá thành sản xuất ra một quả trứng lên tới
1.900 đồng. Giá gà thƣơng ph m cũng nằm trong tình trạng giá bán thấp hơn giá
thành.
Để nghề chăn nuôi phát triển bền vững, ổn định, ngoài việc quy hoạch
khu chuồng trại tập trung, xa khu dân cƣ, thực hiện tốt cơng tác phịng chống
dịch bệnh, thành phố Hà Nội và huyện Chƣơng Mỹ cần giúp đỡ ngƣời dân xây
dựng thƣơng hiệu cho các sản ph m của mình; đồng thời sớm đầu tƣ xây dựng
hạ tầng cơ sở, quan tâm đến công tác bảo vệ môi trƣờng.

17


C ƢƠNG 2. ỐI ƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG
À P ƢƠNG P ÁP NG IÊN CỨU
2.1. Mục t êu

ê cứu

2.1.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
môi trƣờng chăn nuôi tại khu vực nghiên cứu.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể

Nghiên cứu thực hiện nhằm các mục tiêu cụ thể sau:
- Điều tra đƣợc hiện trạng phát sinh, quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi
tại các gia trại chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu.
- Điều tra các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý chất thải
chăn nuôi tại khu vực.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải chăn
nuôi lợn nhằm bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn xã.
2.2.

ố tƣ

v p

mv

ê cứu

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Chất thải rắn và nƣớc thải chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại.
2.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại địa bàn xã Hữu Văn, huyện Chƣơng Mỹ,
Hà Nội.
- Thời gian nghiên cứu: 12/2018 – 5/2019.
2.3. Nộ du

ê cứu.

- Nghiên cứu thực trạng phát triển chăn nuôi lợn tại xã Hữu Văn, huyện
Chƣơng Mỹ, Hà Nội.
- Nghiên cứu hiện trạng phát sinh và quản lý chất thải chăn nuôi tại các

gia trại chăn nuôi lợn tại khu vực nghiên cứu.
- Phân t ch các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả công tác quản lý chất thải
chăn nuôi tại khu vực.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải chăn
nuôi lợn nhằm bảo vệ môi trƣờng tại địa bàn xã.
18


2.4. P ƣơ

p

p

ê cứu.

2.4.1. Phương pháp kế thừa tài liệu.
Tổng hợp, biên tập những tài liệu, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu có
liên quan. Báo cáo tổng hợp chun đề kết quả điều tra tình hình chăn ni
huyện Chƣơng Mỹ năm 2018.
Kế thừa kết quả nghiên cứu đƣợc cơng bố ở các tài liệu có liên quan đến
đề tài.
Thu thập tài liệu thứ cấp từ thƣ viện trƣờng Đại học Lâm nghiệp, internet
báo mạng,….
2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
a. Phương pháp điều tra phỏng vấn
Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn để thu thập thông tin:
Đối tƣợng phỏng vấn: Các chủ gia trại, cán bộ chuyên trách về chăn nuôi
Số lượng phiếu phỏng vấn:
+ Chủ gia trại: 40 hộ gia đình có trang trại chăn nuôi lợn nằm trong danh

sách kê khai của xã Hữu Văn. Nội dung điều tra chính bao gồm các nhóm thơng
tin (bảng câu hỏi phỏng vấn đƣợc trình bày trong phụ bảng 01).
- Thông tin chung.
- Thông tin về hiện trạng sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
- Thông tin về kế hoạch chăn nuôi và kiến thức bảo vệ mơi trƣờng.
- Quy mơ diện tích chuồng trại.
- Nguồn thức ăn
Ngoài ra, phỏng vấn các chủ hộ về lƣợng nƣớc thải từ hoạt động chăn
nuôi bằng cách ƣớc lƣợng số thùng nƣớc thải tạo ra trong 1 ngày bằng thùng
nhựa 20 lít, từ đó t nh đƣợc số l t nƣớc thải từ hoạt động chăn ni cho hộ gia
đình đó.
Cán bộ chun trách chăn ni: 5 cán bộ (bảng câu hỏi phỏng vấn đƣợc
trình bày trong phụ biểu 02)
- Phương pháp phỏng vấn:
19


×