Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt thành phố việt trì của công ty cổ phần môi trường và dịch vụ đô thị việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.98 MB, 71 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự hướng
dẫn của các thầy cơ giáo Trường ĐHLN và đến nay khóa luận tốt nghiệp đã
được hồn thành .
Qua đây tơi xin chân thành cám ơn Công ty C phần Môi trường và
D ch v Đơ th Việt Trì,t nh Ph Thọ đã tạo điều kiện gi p đỡ tơi trong q
trình thu thập số liệu và điều tra thực tế để hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Với lịng biết ơn sâu sắc tôi xin cảm ơn thầy Đinh Quốc Cường đã giành
nhiều thời gian để hướng dẫn và gi p đỡ tơi trong suốt q trình làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn những nhận xét, hướng dẫn, và góp ý quý báu của
các Thầy, Cô trong Bộ môn Quản lý Mơi trường, Bộ mơn Hóa Học trong q
trình thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian hạn hẹp, năng lực và
kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô và các nhà
khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Ngày05 tháng 05 năm 2011
Sinh viên
Lương Thị Thanh Hoa


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………...

1

Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………….

2



1.1.

Khát quát về chất thải rắn………………………………..

2

1.1.1.

Khái niệm về chất thải rắn……………………………….

2

1.1.2.

Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn……………………

2

1.1.3.

Đặc điểm chất thải rắn đô th ……………………………

4

1.2.

Công tác quản lý rác thải sinh hoạt đô th trên Thế giới và

4


ở Việt Nam……………………………………………
1.2.1.

Quản lý rác thải sinh hoạt đô th trên Thế giới…………..

8

1.2.2.

Quản lý rác thải đô th ở Việt Nam………………………

13

1.3.

Ảnh hưởng của rác thải sinh họat………………………..

17

Chƣơng 2 MỤC TIÊU - ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG - PHƢƠNG

21

PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………….
2.1.

M c tiêu nghiên cứu……………………………………..

21


2.2.

Đối tượng nghiên cứu …………………………………...

21

2.3.

Nội dung nghiên cứu…………………………………….

21

2.4.

Phương pháp nghiên cứu………………………………...

21

2.4.1.

Phương pháp kế thừa số liệu……………………………..

21

2.4.2.

Phương pháp thu thập số liệu ngoại nghiệp……………...

22


2.4.3.

Phương pháp điều tra qua bảng hỏi ……………………..

23

2.4.4.

Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp…………………...

25

Chƣơng 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI KHU

26

VỰC NGHIÊN CỨU …………………………………..
3.1.

Điều kiện tự nhiên ……………………………………….

26

3.1.1.

V trí đ a lý........………………………………………….

26


3.1.2.

Đ a hình ...………………………………………………..

26

3.1.3.

Khí hậu …………………………………………………..

26


3.1.4.

Thủy văn và tài nguyên nước…………………………….

27

3.1.5.

Tài nguyên đất …………………………………………...

28

3.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội………………………………...

29


3.2.1.

Kinh tế……………………………………………………

29

3.2.2.

Xã hội…………………………………………………….

30

3.3.

Giới thiệu về Công ty c phần môi trường và d ch v đô

31

th Việt Trì …………………………................................
3.3.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty………….

31

3.3.2.

Sự phát triển về nhiệm v sản xuất kinh doanh………….


31

3.3.3.

Những thành tích đạt được trên các lĩnh vực hoạt động

32

của Công ty………………………………………………
Chƣơng 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………….……

33

4.1.

Hiện trạng rác thải tại Thành phố Việt Trì ……………..

33

4.1.1.

Nguồn phát sinh rác thải sinh hoạt……………………….

33

4.1.2.

T ng khối lượng thu rác các loại trong tháng ………

35


4.1.3.

Biến động rác thải ……………………………………….

35

4.2.

Những ảnh hưởng của rác thải sinh hoạt đến môi trường

38

Thành phố………………………………………………..
4.2.1.

Đối với môi trường khơng khí …………………………..

39

4.2.2.

Đối với mơi trường nước ………………………………..

39

4.2.3.

Đối với môi trường đất…………………………………..


41

4.2.4.

Các ảnh hưởng khác……………………………………...

41

4.3.

Hoạt động quản lý rác thải tại Thành phố Việt Trì…….

42

4.3.1.

Cơ cấu t chức…………………………………………...

42

4.3.2.

Hoạt động thu gom vận chuyển rác thải sinh hoạt……….

45

4.3.3.

Hoạt động xử lý rác thải sinh hoạt……………………….


49

4.3.4.

Những đ nh hướng trong công tác quản lý rác thải sinh

50

hoạt của Công ty…………………………………………
4.3.5.

Đánh giá ưu nhược điểm của công tác quản lý…………..

51


4.4.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rác

52

thải sinh hoạt của Thành phố
4.4.1.

Giải pháp kỹ thuật

52

4.4.2.


Tăng hiệu quả phân loại,thu gom, vận chuyển rác thải

52

4.4.3.

Giải pháp kỹ thuật để tái chế ,tái sử d ng CTR (rác

53

thải sinh hoạt )
4.4.4.

Tăng cường đầu tư và quản lý các cơng trình cơ sở hạ

54

tầng ph c v công tác quản lý CTR
Nâng cao nhận thức của nhân dân về mơi trường nói
4.4.5.

chung và tăng hiệu quả của việc quản lý rác thải nói

55

Riêng
4.4.6.

Giải pháp về cơ chế chính sách


55

Chƣơng 5 KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ………….

57

5.1.

Kết luận………………………………………………….

57

5.2.

Tồn tại …………………………………………………...

58

5.3.

Khuyến ngh ……………………………………………..

57

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..……………………………
PHỤ LỤC……………………………………………....


DANH MỤC CÁC BẢNG & HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, BẢNG

BẢNG

NỘI DUNG

Trang

Bảng 1.1

Thành phần rác thải sinh hoạt

5

Bảng 1.2

Độ ẩm của các thành phần trong CTR đô th

5

Bảng 1.3

Thành phần chất thải một số đô th Việt Nam năm 1998

6

Bảng 1.4

Thành phần & tính chất chất thải một số đô th Việt Nam

7


năm 2003
Bảng 1.5

Lượng thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004

8

Bảng 1.6

Loại hình thu gom và xử lý chất thải đô th theo thu nhập

9

mỗi nước
Bảng 1.7

Lượng CTRSH phát sinh ở các đô th Việt Nam (2007)

14

Bảng 1.8

Thống kê t ng lượng thải phát sinh và lượng thải phát

15

sinh theo đầu người
Bảng 3.1

Khí hậu Thành phố Việt Trì


28

Bảng 3.2

T ng hợp hiện trạng sử d ng đất Thành Phố Việt Trì

29

Bảng 3.3

Cơ cấu kinh tế của thành phố từ năm 2000 - 2007(%)

30

Bảng 4.1

Sự phân bố dân cư Thành phố việt trì

35

Bảng 4.2

T ng khối lượng thu rác các loại trong tháng

36

Bảng 4.3

Thống kê lượng phát sinh ,thu gom rác thải (2008-2010)


37

Bảng 4.4

Thực hiện kế hoạch thu gom năm 2009-2010(từng tháng ) 38
doThành phố giao

Bảng 4.5

Mức phát thải bình quân theo đầu người trong một ngày-

39

đêm
Bảng 4.6

Mức phát thải bình quân theo đầu người tại một số

39

phường
Bảng 4.7

Nhận xét về môi trường Thành phố Việt Trì

42

Bảng 4.8


Bảng thống kê nguồn nhân lực

44

Bảng 4.9

Hành trình 1:( 19L 9254 )công suất 6 khối =2.82 tấn

46


Bảng 4.10

Kết quả thăm dị và đánh giá về cơng tác quản lý rác thải

Bảng 4.11

Kết quả nhận xét ,ý kiến đóng góp của người dân khu vực 49

47

HÌNH VẼ - BIỂU ĐỒ
NỘI DUNG

TRANG

Hình 1.1

Sơ đồ các nguồn phát sinh chất thải rắn đơ th


3

Hình 1.2

Các hướng sử d ng chất thải đơ th

10

Hình 1.3

Mối quan hệ,liên kết trong các biện pháp giảm

16

thiểu,tái sử d ng và tái chế chất thải
Hình 1.4

Những tác hại chính do rác thải sinh hoạt gây

20

ra
Hình 4.1

Nguồn phát sinh rác thải tại Thành Việt Trì

34

Hình 4.2


Sơ đồ cơ cấu, t chức của công ty

43

Biểu đồ 4.1

Khối lượng rác thải từ năm 2008-2010

37

Biểu đồ 4.2

Kết quả họat động thu gom

47

Biểu đồ 4.3

Kết quả đánh giá trang thiết b thu gom ,vận

47

chuyển
Biểu đồ 4.4

Đánh giá các tuyến thu gom

47

Biểu đồ 4.5


Kết quả đánh giá công tác vận chuyển

47

Biểu đồ 4.6

Kết quả đánh giá hoạt động của công ty

47


MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây do sự phát triển mạnh m của các ngành kinh
tế và khoa học công nghệ cùng sự bùng n dân số quá mức làm nảy sinh
nhiều vấn đề về môi trường và ảnh hưởng lớn tới con người. Môi trường đã
trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên những vấn đề mơi trường này lại tập trung hầu hết ở những đô th ,
nơi tập trung sự phát triển kinh tế và xã hội. Do đó vấn đề đặt ra cho những
nhà quản lý là cần phải giải quyết hậu quả môi trường cả trước mắt và lâu dài,
trong đó vấn đề quản lý môi trường đô th , đặc biệt là quản lý chất thải rắn là
vấn đề môi trường nan giải và cần có những giải pháp hiệu quả để phát triển
đô th . Hiện nay tại các Thành phố rác thải đang là vấn đề cấp bách cần được
quan tâm hàng đầu. Do đó các cơng ty mơi trường tại các t nh đã được thành
lập và đã có nhiều thành công, nhưng hiện nay việc quản lý đồng bộ hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải sinh hoạt tại các đơ th cịn gặp
nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng mất vệ sinh và ảnh hưởng đến mỹ quan
thành phố. Vấn đề rác thải sinh hoạt đã và đang là mối quan tâm của nhiều cơ
quan chính quyền và các cơ sở nghiên cứu khoa học. Bảo vệ môi trường trong
sự nghiệp phát triển nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa

đang là một vấn đề cấp bách đặt ra không ch riêng đối với Ph Thọ mà đối với
các t nh trong nước.Thành phố Việt Trì hiện đang là đơ th loại 2 nhưng với tốc
độ phát triển kinh tế như hiện nay thì Thành phố có khả năng trở thành đơ th
loại 1 một cách nhanh chóng. Thì đi cùng với nó là sự gia tăng về rác thải, đây là
vấn đề mà T nh ph Thọ nói chung và Thành phố Việt Trì nói riêng đang quan
tâm. Chính vì vậy để góp phần hạn chế ơ nhiễm mơi trường từ rác tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt Thành ph
c a ông t

ph n Môi trư ng và dịch v

1

i t Tr

ô thị i t Tr t nh h Th ”


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khát quát về chất thải rắn
1.1.1. Khái niệm về chất thải rắn
Tùy thuộc vào quan niệm từng khu vực, trong từng lĩnh vực khác nhau mà
chất thải rắn được hiểu khác nhau.
Chất thải rắn (CTR) được hiểu là tất cả các chất thải phát sinh do các hoạt
động của con người và động vật tồn tại ở dạng rắn được thải bỏ khi khơng cịn
hữu d ng hay khi khơng muốn dùng nữa.
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con
người loại bỏ trong hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt

động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng…).
Theo quan niệm mới: Chất thải rắn đô th (gọi chung là rác thải đô th )
được đ nh nghĩa là vật chất mà người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực
đô th mà khơng địi hỏi được bồi thường cho sự vứt bỏ đó.Chất thải được coi
là chất thải rắn đơ th nếu ch ng được xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành
phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.
Theo Ngh Đ nh số 59/2007/NĐ-CP: Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn,
được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, d ch v , sinh hoạt, hoặc các
hoạt động khác.
1.1.2. Nguồn gốc và phân loại chất thải rắn
Chất thải rắn đô th được phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau. Có thể mơ
tả vắn tắt các nguồn chính phát sinh chất thải rắn đơ th trên hình 1.1:

2


Trung tâm
thương mại ,nơi
vui chơi giải trí
Bến xe ,nhà
ga,chợ

Giao thơng, xây
dựng đơ th

Cơng sở,trường
học,cơng trình
cơng cộng

Chất thải rắn


Nơng nghiệp,
hoạt động xử lý
rác thải

Nhà dân , các
khu dân cư

Bệnh viện ,các
cơ sở y tế

Nhà máy,xí
nghiệp,khu cơng
nghiệp

H nh 1.1: Sơ ồ các nguồn phát sinh chất thải rắn ô thị.
Các chất thải rắn được phân loại theo nhiều cách khác nhau:
Theo thành phần hóa học và vật lý: phân thành rác vơ cơ, rác hữu cơ,
cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, cao su, chất dẻo…
Theo v trí hình thành, phân thành chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà,
chợ, trên đường phố.
Theo mức độ nguy hại, phân chất thải rắn thành các loại sau:
- Chất thải rắn nguy hại là những loại hóa chất d gây phản ứng ,độc
hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, n hoặc các chất phóng
xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan …có nguy cơ tới sức khỏe con
người,động vật và cây cỏ
- Chất thải không nguy hại là những loại chất thải khơng có chứa các
chất và các hợp chất có một trong các đặc tính gây hại trực tiếp hoặc tương
tác với chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Theo bản chất nguồn tạo thành, chất thải rắn được phân thành các loại

sau:
- Chất thải rắn công nghiệp là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Chất thải xây dựng là phế thải như đất đá, gạch, ngói, bê tơng vỡ do các hoạt
động phá vỡ, xây dựng cơng trình…thải ra.
3


- Chất thải nông nghiệp là những chất thải và mẩu thừa thải ra từ các
hoạt động nông nghiệp như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các loại
sản phẩm thừa từ chế biến sữa, từ các lò giết m ….
- Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
học, các trung tâm d ch v , thương mại.
Trong các loại chất thải ở đơ th thì chất thải rắn sinh hoạt (hay gọi là rác
thải sinh hoạt) chiếm khối lượng lớn và gây mất mỹ quan trên diện rộng
Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt rác thải sinh hoạt thành các
loại sau:
+ Chất thải thực phẩm: Các thức ăn thừa, rau, quả… và dễ phân hủy
sinh học .
+ Chất thải trực tiếp từ động vật: Chủ yếu là phân
+ Tro và các chất dư thừa khác: Các vật liệu sau khi đốt….
+ Các thải rắn từ đường phố chủ yếu cây, que, nilon…Trong lượng lớn
rác thải sinh hoạt này, ch có một t lệ rất nhỏ có thể sơ chế tái sử d ng, còn
phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế biến phức tạp mới có
thể tái sử d ng [5 ].
1.1.3. Đặc điểm của chất thải rắn đô thị
1.1.3.1. Thành phần: Thành phần của chất thải rắn đô th thường được chia ra:
- Các chất cháy được gồm: Giấy; rác thực phẩm (kể cả th t nhưng khơng
tính phần xương, vỏ sò); hàng dệt; gỗ, cỏ, rơm, rạ; chất dẻo; da và cao su.

- Các chất không cháy được gồm: Kim loại đen (sắt và hợp kim); kim
loại màu; thủy tinh; đá và sành sứ (không bao gồm xương và vỏ sò).
- Các chất hỗn hợp: các chất hỗn hợp có kích thước lớn hơn 5mm; các
chất có kích thước nhỏ hơn 5mm (tách các chất hỗn hợp có kích thước nhỏ
hơn 5mm và lớn hơn 5mm bằn cách sàng qua một cặp sàng ,phân thành nhiều
loại càng tốt )
Trong số các thành phần rác đơ th thì rác hữu cơ chiếm lượng lớn nhất,
trung bình ở các đô th nước ta thành phần hữu cơ chiếm 55%-64,7% [5 ].
4


Bảng 1.1: Thành ph n rác thải sinh hoạt
Thành phần chất thải
Rau ,thực phẩm thừa ,chất hữu cơ dễ phân hủy

% Khối lƣợng
64.7

Cây gỗ

6.6

Giấy,bao bì giấy

2.1

Plastic khó tái chế

9.1


Cao su ,đế giày dép

6.3

Vải sợi ,vật liệu sợi

4.2

Đất đá,béton

1.6

Thành phần khác

5.4
Nguồn :HOWADICO ,06.2002

● Tính chất rác thải đơ thị: Những tính chất vật lý quan trọng của chất
thải rắn đô th là khối lượng riêng,tỷ trọng, độ ẩm, kích thước, sự cấp phối hạt
,khả năng giữ ẩm và độ xốp đều rất quan trọng trong việc lựa chọn các
phương pháp quản lý và xử lý rác .
Bảng 1.2 : Độ ẩm c a các thành ph n trong TR ô thị
Thành ph n
% kh i lượng
Độ ẩm(%kh i lượng)
hất hữu cơ
Thực phẩm thừa
9.0
70
Giấy

40
6
Nhựa
7
2
Vải v n
2
10
Da
0.5
10
Chất thải trong vườn
18.5
60
Gỗ
2.5
20
hất vô cơ
Thủy tinh
8
2
Can thiếc
6
3
Nhôm
0.5
2
Kim loại khác
3.0
3

B i tro……..
3.0
8
(Nguồn:Integrated Solid waste Management.Mc GRAW-HILL 1993)
5


1.1.3.2.Mức phát sinh rác thải: Mức phát sinh rác thải ph thuộc chủ yếu vào
mức sống trung bình của người dân tại những khu đô th . Ở Việt Nam tốc độ
phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô th và dao động 0.350.8kg/người.ngày.Năm 1997 là 19.315 tấn /ngày. Con số này đạt đến giá tr
22.210 tấn/ngày vào năm 1998. Hiệu suất thu gom dao động 40-67% ở các
Thành phố lớn và 20-40% ở các đô th nhỏ. Theo Báo cáo diễn biến môi
trường Việt Nam năm 2004, ở nước ta các khu đô th mặc dù ch chiếm 25%
trên t ng số 82 triệu người nhưng phát thải trên 6 triệu tấn, chiếm 50% lượng
chất thải sinh hoạt trong cả nước. Tính đến đầu năm 2006, mức phát sinh rác
thải ở các đô th lớn là 0,9-1,2 kg/người/ngày-đêm và tại các đô th nhỏ là 0,50,65 kg/người/ngày-đêm. Tại các khu đơ th ở Hoa Kì, mỗi người tạo ra hơn
700 kg/năm, ở Tây Âu và Úc vào khoảng 600-700 kg/người/năm, sau đó đến
Nhật bản, Hàn quốc và Đơng Âu khoảng 300-400 kg/ người/năm (Mơi trường
tồn cầu /số7 /2007. Tạp chí Mơi trường và PTBV). Mức phát sinh rác thải có
ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý chất thải rắn tại các đô th .
Ở Việt Nam, các đô th lớn, nhỏ và hoạt động khác nhau thì thành phần
và tính chất chất thải cũng khác nhau, thể hiện ở bảng 1.3 .
Bảng 1.3 :Thành ph n chất thải một s

ô thị i t Nam năm 1998

TT

Thành phần (%
trọng lƣợng)



nội

Hải
TP
Phòng Hạ Long

Đà
Nẵng

TP
HCM

1

Chất hữu cơ

51,10

50,58

40,1-44,7

31,50

41,25

2


Cao xu ,nhựa

5,50

4,52

2,7- 4,5

22,50

8,78

3

Giấy,catton,giẻ, v n

4,20

7,52

5,5- 5,7

6,81

24,83

4

Kim loại


2,50

0,22

0,3- 0,5

1,40

1,55

5

Thủy tinh,gốm ,sứ

1,80

0,63

3,9- 8,5

1,80

5,59

6

Đất ,đá,gạch v n,cát 35,90

36,53


47,5-36,1

36,00

18,00

Độ ẩm (%)

47,7

45-48

40 -46

39,05

27,18

Độ tro (%)

15,9

16,62

11,0

40,25

58,75


7

T Trọng (tấn/m3)

0,42

0,45

0,57-0,65

0,38

0,412

( Nguồn :Số liệu quan trắc CEETI )
6


Bảng 1.4: Thành ph n & tính chất chất thải một s
TT

Thành phần (%
trọng lƣợng)

Hà nội

Hải
Phịng

ơ thị i t Nam năm 2003


Hải
Hạ
Dƣơng Long

TP
HCM

BRVT

1

Chất hữu cơ

49,10

53,22

49,20

2

Plastic

15,60

8,30

5,70


8,10

3,13

2,38

3

Giấy

1,89

6,64

7,0

12,50

5,35

4,12

4

Kim loại

6,03

0,30


3,60

0,40

1,24

0,86

5

Thủy tinh

7,24

3,75

2,80

4,70

4,12

3,47

6

Chất trơ

18,35


21,15

15,50 17,14

16,44

0,55

3,65

3,20

0,80

3,23

1,16

0,34

1,24

6,70

3,20

4,38

1,56


0,90

1,75

1,40

1,10

1,27

0,14

42,10
14,90

55,40
9,25

46,80
11,20

44,60
13,50

0,41

0,45

0,40


0,45

Cao su, da v n,giả

7

da…
Cành cây. gỗ, tóc,
lơng gia s c, vải

8

20,4

53,70 60,14

69,87

v n…
9

Chất nguy hại

10

Độ ẩm (%)
Độ tro (%)
T Trọng (tấn/m3)

(Nguồn:Theo Báo cáo kết quả của CEETIA, DONRE và Nghiên cứu của

Viện môi trường và PTBV 2003).
Nhận xét: Qua hai bảng trên cho thấy. Trong 15 năm từ (năm 1998-2003) thành
phần và tính chất chất thải đơ th ở một số Thành phố lớn có sự thay đ i rõ rệt.
Điển hình Thành Phố Hồ Chí Minh tăng từ (40,1- 60,14% chất hữu cơ ). Do
khoa học công nghệ ngày càng phát triển, nhu cầu của con người ngày càng
tăng thì những sản phẩm mà con người tạo ra ngày càng trở lên phức tạp và
tinh vi –hiện đại. Vì vậy, chất thải con người thải ra cũng trở lên phức tạp cả
về thành phần lẫn tính chất và càng khó xử lý hơn, tính chất độc hại của rác
thải sinh hoạt ngày càng gia tăng (Theo Báo cáo kết quả của CEETIA,
DONRE và Nghiên cứu của Viện môi (trường và PTBV 2003).

7


1.2. Công tác quản lý rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới và ở Việt Nam
Do ngày nay sự phức tạp về quy mô đô th trên thế giới nên hoạt
động quản lý chất thải rắn tại các đơ th cũng khác nhau.Trong đó hoạt động
quản lý thường bao gồm các hoạt động về quy hoạch, đầu tư xây dựng các cơ
sở quản lý chất thải rắn. Các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử d ng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người . Rác thải
sinh hoạt cũng là một loại chất thải rắn và cũng được quản lý ở các đô th
nhằm đảm bảo môi trường trong sạch và phát triển bền vững.
1.2.1. Quản lý rác thải sinh hoạt đô thị trên Thế giới
Việc quản lý chất thải rắn không ch ở một đô th hay một quốc gia đơn lẻ
mà cần được tồn cầu hóa theo một hệ thống có quy hoạch. Hiện nay trên thế
giới việc quản lý chất thải nói chung và quản lý chất thải rắn nói riêng đã và
đang được quan tâm nhằm giải quyết một cách hiệu quả vấn đề chất thải, đảm
bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và mơi trường.
Ước tính hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến 4

tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác mỏ và nông
nghiệp). Năm 2004, t ng lượng chất thải đô th được thu gom trên tồn thế giới
ước tính là 1,2 tỷ tấn. Con số này thực tế ch gồm các nước OECD và các khu đô
th mới n i và các nước đang phát triển. Được thể hiện qua bảng 1.5 [9].
Bảng 1.5:Lượng thu gom chất thải rắn trên thế giới năm 2004
Tên
Các nước thuộc T chức Hợp tác và Phát triển (OECD)
Cộng đồng các quốc gia độc lập CIS (trừ các nước ở
biển Ban tích)
Châu Á (trừ các nứơc OECD)
Trung Mỹ
Nam Mỹ
Bắc Phi và Trung Đông
Châu Phi cận Sahara
T ng số

Khối lƣợng chất thải rắn đƣợc
thu gom (triệu tấn)
620
65
300
30
86
50
53
1204

(Nguồn: Tổng luận về Công nghệ Xử lý Chất thải rắn của một số nước và ở
Việt Nam- Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia)
8



Nếu các số liệu trên đ i thành đơn v tấn chất thải rắn được thu gom mỗi
năm trên đầu người, thì tại các khu đơ th ở Hoa Kỳ có đến hơn 700 kg chất
thải và gần 150 kg ở Ấn Độ. Tỷ lệ phát sinh chất thải đô th cao đó là; Hoa Kỳ
tiếp sau là Tây Âu và Ơxtrâylia (600-700 kg/người), sau đó đến Nhật Bản,
Hàn Quốc và Đông Âu (300-400kg/người) [8].
Theo Ngân hàng Thế giới, các khu vực đô th của châu Á mỗi ngày phát
sinh khoảng 760.000 tấn chất thải rắn đô th . Đến năm 2025, con số này s
tăng tới 1,8 triệu tấn/ngày (World Bank, 1999)
Bảng 1.6: Loại h nh thu gom và xử lý chất thải ô thị theo thu nhập mỗi nước
Các nƣớc có thu Các nƣớc thu nhập

Các nƣớc có thu nhập

nhập thấp

cao

trungbình

(Ấn Độ, Ai Cập-các (Ắchentina-Đài Loan
nước châu Phi)

(Hoa Kỳ-15 nước EU-

(TQ) - Singapo-Thái Hồng Kông)
Lan - EUNMS10)

GDP

(USD/người/năm)

<5.000

5.000 – 15.000

>20.000

Chất thải đô th

150 – 250

250 – 550

350 – 750

<70

70 – 95

>95

(kg/người/năm)
Tỷ lệ thu gom %

Các Qui đ nh về

- Khơng có chiến lược

- Chiến lược mơi


- Chiến lược mơi

mơi trường quốc gia.

trường quốc gia.

trường quốc gia.

- Các qui đ nh hầu

- Có cơ quan mơi

- Cơ quan mơi trường

như khơng có.

trường.

quốc gia.

- Luật mơi trường.

- Qui đ nh chặt ch và

chất thải

- Khơng có số liệu - Một vài số liệu c thể.
thống kê.


thống kê.

- Nhiều số liệu thống
kê.

Xử lý chất thải

- Điểm chứa chất thải

- Bãi chôn lấp >90%,

- Thu gom có chọn lọc,

bất hợp pháp >50%.

bắt đầu thu gom có

Thiêu

- Tái chế khơng chính chọn lọc.
thức từ 5% - 15%.

đốt,

tái

>20%.

- Tái chế có t chức 5%.


(Nguồn: Tổng luận về Công nghệ Xử lý Chất thải rắn của một số nước
và ở Việt Nam – Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia)
9

chế


Trên là bảng so sánh hoạt động quản lý chất thải đơ th giữa các nước có
mức thu nhập bình quân trên đầu người (GDP) khác nhau năm 2004.
Hiện nay trên thế giới chất thải rắn đang là vấn đề nan giải, đặc biệt là ở
những nước công nghiệp phát triển.Thành phần và tính chất rác thải ở các đơ
th trên thế giới rất phức tạp .Vì vậy có nhiều phương pháp xử lý chất thải rắn
rắn khác nhau với trình độ cơng nghệ khác nhau. Các phương pháp có thể áp
d ng bao gồm:


Phương pháp cơ học (gồm các giai đoạn chính sau: tách lấy kim loại,

thủy tinh, giấy, chất dẻo ra khỏi chất thải; làm khô bùn bể phốt (sơ chế); đốt
chất thải khơng có thu hồi nhiệt; lọc, tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng).
 Phương pháp cơ lý (gồm các giai đoạn chính sau: phân loại vật liệu trong
chất thải; thủy phân; sử d ng chất thải như nhiên liệu; đ c, ép các chất thải
công nghiệp để làm vật liệu xây dựng).
 Phương pháp sinh học (gồm các giai đoạn chính sau: Chế biến phân ủ sinh
học; Mêtan hóa trong các bể thu hồi khí sinh học).
Rác thải sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao nên ch ng ta có thể ủ hoặc
su, da v n… khơng cịn khả năng tái chế ,khơng nhiễm chất độc thì đem đốt
nhằm giảm thể tích rồi chơn lấp.Cịn phân kim loại, chất dẻo, giấy được đem
tái chế sử dung lại nhằm giảm thiểu nguyên liệu đầu vào .
Giấy,kim loại

,thủy tinh,nhựa
Vải v n,cao
xu,da,giẻ rách
Rác thải đô
th

Xành sứ,chất
trơ
Chất hữu cơ dễ
phân hủy…

H nh 1.2. ác hướng sử d ng chất thải ô thị.
10

Tái
chế

Thiêu
đốt

Chôn lấp

Chế biến
phân




Phương pháp chôn lấp hợp vệ sinh là sau khi phân loại và được thực


hiện bằng cách dùng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây dựng trước
.Sau khi rác được đ xuống, xe ủi s san bằng, đầm nén trên bề mặt và đ lên
một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt ruồi và rắc vôi bột. Phương pháp vừa
đơn giản lại chi phí thấp và được áp d ng ph biến ở các nước đang phát
triển. Nhưng các bãi chôn lấp rác phải cách xa khu dân cư,không gần nguồn
nước mặt và nước ngầm. Đáy của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ
các lớp chống thấm bằng màng đ a chất. Đòi hỏi diện tích đất tương đối lớn
và có nguy cơ ơ nhiễm mơi trường.


Phương pháp đốt là q trình oxy hóa nhiệt độ cao với sự có mặt của

khơng khí làm cho rác chuyển thành các chất rắn không cháy được và một
phần khí thải. Cơng nghệ này có ưu điểm là làm giảm triệt để các ch tiêu ô
nhiễm của rác thải và tốn ít thời gian tiến hành. Cơng nghệ này thường sử
d ng ở các quốc gia phát triển vì chí phí cao (gấp hơn 10 lần chi phí chơn
lấp), vận hành phức tạp, địi hỏi phải giải quyết vấn đề mơi trường khơng khí
do phát sinh ra khí thải độc hại như dioxin…


Phương pháp ủ sinh học (compost) là q trình phân hủy sinh học hiếu

khí các chất thải hữu cơ dễ phân hủy sinh học đến trạng thái n đ nh dưới sự
tác động và kiểm soát của con người, sản phẩm giống như mùn được gọi là
compost. Xử lý rác làm phân hữu cơ là biện pháp xử lý rác rất có hiệu quả
,sản phẩm phân hủy có thể kết hợp tốt với phân người hoặc phân gia s c (đôi
khi cả than bùn )cho ta phân hữu cơ có hàm lượng dinh dưỡng cao, tạo độ tơi
xốp, rất tốt cho việc cải tạo đất. Đây là phương pháp truyền thống, được áp
d ng ph biến ở các quốc gia và ở Việt Nam .
Ngày nay khoa học công nghệ phát triển tạo ra công nghệ xử lý càng

triệt để như : Công nghệ Pasta, Seraphin, Hydromex, Dano System.
Ví d : Cơng nghệ seraphin áp d ng tại một số đ a phương tại Việt Nam như
Tại Sơn Tây – Hà Tây
11


Cơng suất thiết kế 200 tấn/ngày, có thể xử lý cả chất thải công nghiệp và
sinh hoạt, để cho ra sản phẩm là: Hạt nhựa (1.800 tấn/năm), phân hữu cơ
(18.000 tấn/năm), gạch block không nung (10.800 tấn/năm).
Mức đầu tư: 45 tỷ đồng, nhưng sản phẩm thu được ngoài phân hữu cơ cịn
có vật liệu xây dựng, năng lượng... Do đó lượng chất thải sau xử lý ch còn
dưới 10%.
Ưu điểm vượt trội hơn so với
- Nhà máy xử lý rác thải Cầu Diễn áp d ng công nghệ Tây Ban Nha có
t ng mức đầu tư 100 tỷ đồng giá năm 2007), công suất xử lý 140 tấn/ngày;
sản phẩm sử d ng lại ch là phân hữu cơ, lượng chất thải cịn lại sau xử lý cần
phải chơn lấp chiếm trên 50%.
-Nhà máy xử lý rác Nam Đ nh áp d ng cơng nghệ Cộng hịa Pháp có t ng
mức đầu tư 75 tỷ đồng, công suất đạt 250 tấn/ngày, nhưng lượng chất thải sau
khi xử lý vẫn lên đến trên 50%.
Kinh nghiệm quản lý và xử lý rác thải đơ th ở một số nước:


ộng hịa Italia
Cơng hịa Italia rác sau khi thu gom được xử lí chủ yếu bằng phương

pháp chôn lấp. Hầu như 100% rác được mang chôn lấp ở các thung lũng miền
n i nước Italia.Việc thu gom rác ở các đô th đều do các cơng ty đấu thầu đảm
nhiệm. Đến nay đã có các dấu hiệu rác ô nhiễm các thành phố do thiếu bãi
chơn, do chun chở khơng k p thời.Vì vậy rác ảnh hưởng đến mỹ quan thành

phố, ảnh hưởng đến thu nhập của đất nước.


Singapore
Tại Singapore, nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất

hiệu quả. Việc thu gom rác được t chức đấu thầu công khai cho các nhà thầu.
Công ty tr ng thầu s thực hiện công việc thu gom rác trên một đ a bàn c thể
trong thời hạn 7 năm. Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt
được đưa về một khu vực bãi chứa lớn. Công ty thu gom rác s cung cấp d ch
12


v “từ cửa đến cửa”, rác thải tái chế được thu gom và xử lý theo chương trình
Tái chế Quốc gia. Trong số các nhà thầu thu gom rác hiện nay tại Singapore,
có bốn nhà thầu thuộc khu vực cơng, còn lại thuộc khu vực tư nhân. Các nhà
thầu tư nhân đã có những đóng góp quan trọng trong việc thu gom rác thải,
khoảng 50% lượng rác thải phát sinh do tư nhân thu gom [12 ].
Nhà nước quản lý các hoạt động này theo luật pháp. C thể, từ năm
1989, chính phủ ban hành các qui đ nh y tế cơng cộng và mơi trường để kiểm
sốt các nhà thầu tư nhân thông qua việc xét cấp giấy phép. Theo qui đ nh,
các nhà thầu tư nhân phải sử d ng xe máy và trang thiết b không gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của nhân dân, phải tuân thủ các qui đ nh về phân loại rác
để đốt hoặc đem chôn để hạn chế lượng rác tại bãi chôn lấp. Qui đ nh các xí
nghiệp cơng nghiệp và thương mại ch được thuê mướn các d ch v từ các nhà
thầu được cấp phép. Thực hiện cơ chế thu nhận ý kiến đóng góp của người
dân thơng qua đường dây điện thoại nóng cho từng đơn v thu gom rác để
đảm bảo phát hiện và xử lý k p thời tình trạng phát sinh rác và góp phần nâng
cao chất lượng d ch v .
Tóm lại, Quản lý rác thải đô th đã và đang là vấn đề then chốt cho bảo vệ

môi trường tại đô th trên thế giới và ở Việt Nam. Tại các đô th cần có chiến
lược, quy hoạch cho xử lý chất thải k p thời.
1.2.2. Quản lý rác thải đô thị ở Việt Nam
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát
triển kinh tế – xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên t c tăng, bình quân đạt
trên 7%/ năm. Đồng hành với phát triển kinh tế là sự gia tăng về khối lượng
chất thải rắn phát sinh.Việc quản lý lượng chất thải phát sinh này là một thách
thức to lớn và là một trong những d ch v môi trường đặc biệt quan trọng đối
với Việt Nam .
Theo Báo cáo diễn biến môi trường Việt Nam 2004, trên cả nước đã phát
sinh 15 triệu tấn chất thải rắn (CTR) trong đó khoảng 250.000 tấn chất thải
nguy hại. CTR sinh hoạt (đô th và nông thôn) chiếm khối lượng lớn với số
13


lượng khoảng 13 triệu tấn, CTR công nghiệp phát sinh vào khoảng 2,8 triệu
tấn và CTR từ các làng nghề là 770.000 tấn. Do q trình đơ th hố diễn ra
mạnh m , tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt đang tăng nhanh trung bình đạt 0,71,0 kg/người/ngày và có xu hướng tăng đều 10-16% mỗi năm. Theo nghiên
cứu của Bộ Xây dựng năm 2009, t ng khối lượng CTR phát sinh cả nước năm
2008 vào khoảng 28 triệu tấn, trong đó lớn nhất là CTR đơ th chiếm gần
50%, CTR nơng thơn chiếm 30%, lượng cịn lại là CTR công nghiệp, y tế và
làng nghề. Dự báo t ng lượng CTR cả nước có thể s phát sinh khoảng 43
triệu tấn vào năm 2015, 67 triệu tấn vào năm 2020 và 91 triệu tấn vào năm
2025, tăng từ 1,6 đến 3,3 lần so với hiện nay. Đây là nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng [13].
Kết quả điều tra t ng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô th
phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô th đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tuy ch có 2 đơ th nhưng t ng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày
(2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% t ng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các
đô th .

Bảng 1.7:Lượng TRSH phát sinh ở các ô thị i t Nam (2007)

STT

Loại đơ
thị

Lƣợng CTRSH bình

Lƣợng CTRSH đơ thị

quân trên đầu ngƣời

phát sinh

(kg/ngƣời/ngày)

Tấn/ngày

Tấn/năm

1

Đặc biệt

0,84

8.000

2.920.000


2

Loại I

0,96

1.885

688.025

3

Loại II

0,72

3.433

1.253.045

4

Loại III

0,73

3.738

1.364.370


5

Loại IV

0,65

626

228.490

T ng

6.453.930

( Nguồn :Kết quả khảo sát năm 2006 ,2007 và báo cáo của các địa phương)

14


Bảng1.8.Th ng kê t ng lượng thải phát sinh và lượng thải phát sinh theo
Lƣợng thải
phát sinh
(tấn/năm)
Đô th

Lƣợng thải
(kg/ngƣời/ngày)

Tỷ lệ so với


Thành phần

lƣợng thải tồn

hữu cơ

quốc (%)

(%)

0,7

50%

TP HCM

1,3

9

Hà Nội

1,0

6

Đà Nẵng

0,9


2

0,3

50

Nơng thơn

6400000

6400000

u ngư i

55

60-65

(Nguồn: Khảo sát của nhóm tư vấn 2004, Cục bảo vệ Môi trường, Bộ Công
nghiệp 2002 -2003)
Ở Việt Nam, việc quản lý rác thải sinh hoạt thường do các công ty môi
trường đô th thực hiện. Lĩnh vực quản lý bao gồm: Xử lý rác thải gồm thu
gom, tiêu hủy, xử lý và tái chế và Các vấn đề quản lý gồm chính sách, thể
chế , tài chính và ngân sách.
a.Xử lý rác thải sinh hoạt
Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang là vấn đề cấp bách trên mỗi quốc gia,
và cả thế giới ,có rất nhiều phương án để khắc ph c, giảm thiểu hậu quả quả
của ô nhiễm môi trường gây ra. Trong đó việc xử lý và thu gom rác thải sinh
họat gặp nhiều khó khăn cả về phương tiện và phương pháp, hiện nay ph

biến là việc thực hiện 3R (Reduce: giảm thiểu, Reuse: sử d ng lại, Recycle:
tái chế) đang được áp d ng tại một số thành phố lớn trên thế giới trong đó có
thủ đơ Hà Nội (Việt Nam) vài năm gần đây.
Chiến lược này cũng tính tới các giải pháp chính sách sao cho lượng chất
thải bỏ trở lại mơi trường là ít nhất, nghĩa là trong suốt q trình vận động của
chất thải ngay từ l c khai thác đã phải tính đến 3R. Sơ đồ dưới đây cho thấy,
giảm thiểu chất thải ở tất cả các khâu s gi p cho quản lý chất thải dễ dàng

15


hơn, nhẹ nhàng hơn so với cách tiếp cận quản lý cuối đường ống, tức là ch
quan tâm tới xử lý chất thải ở khâu cuối cùng
Giảm thiểu

Môi
trườn
g

Chôn
lấp

Nguyên
liệu ,vật
liệu,năng
lượng

Tái chế,tái
sử dụng


Sản

Tiêu

xuất

dùng

Chất
thải

H nh 1.3.M i quan h liên kết trong các bi n pháp giảm thiểu tái sử d ng
và tái chế chất thải.
Nhưng vẫn có nhiều vấn đề phải nhắc đến, ở Việt Nam cách thức áp hình
thức 3R là mỗi công nhân vệ sinh môi trường đến từng hộ gia đình phát 3 t i
nilon đựng rác hữc cơ, vơ cơ; do đó việc áp d ng vẫn chưa đại trà, tốn nhiều
công sức công nhân, việc phát t i nilon tới hộ gia đình khi t i nilon hỏng bản
thân nó lại là rác thải cho mơi trường. Trong khi đó, cơng việc bảo vệ mơi
trường là trách nhiệm tới từng người dân trong xã hội ngày nay, do vậy tiến
trình giảm thiểu giảm thải ơ nhiễm mơi trường chưa rộng khắp.
Hoạt động tái chế đã có từ lâu ở Việt Nam. Các loại chất thải có thể tái chế
như kim loại, đồ nhựa và giấy được các hộ gia đình bán cho những người thu
mua đồng nát hoặc do họ nhặt tại các điểm rác, sau đó chuyển về các làng nghề.
b. ác vấn ề quản lý
Hiện nay Việt Nam đã xây dựng được một khung pháp lý phù hợp đối với
các hoạt động bảo vệ môi trường nói chung và quản lý chất thải nói riêng như:
Luật bảo vệ môi trường năm 2005; Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia
đến năm 2010 và đ nh hướng đến năm 2020 với m c tiêu c thể về quản lý
16



chất thải rắn như tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt đạt 90%. Bên cạnh đó
là các Ngh đ nh 04/2009/NĐ-CP về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường. Ngh đ nh 59/2007/NĐ-CP về quản lý chất thải rắn. Ngh Đ nh
174/2007/ND-CP về phí bảo vệ môi trường đối với CTR. Quyết Đ nh số
152/1999/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các khu đô
th và KCN Việt Nam đến năm 2020…
Hiện nay tại Việt Nam đang xây dựng và hoàn thiện hệ thống mạng lưới
quan trắc mơi trường quốc gia, tính đến cuối năm 2003 là có 22 trạm quan
trắc với gần 300 điểm quan trắc môi trường ở khắp các t nh, đ a phương.
Trong những năm gần đây việc quản lý chất thải rắn đã đạt được nhiều
thành tích to lớn, bên cạnh đó cịn có những thiếu xót trong công tác quản lý:
- Hệ thống các văn bản pháp quy còn chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ, còn thiếu
các văn bản dưới luật, các văn bản hướng dẫn, các hệ thống tiêu chuẩn...
- Đội ngũ cán bộ trong cơng tác mơi trường, cơng nhân tay nghề cịn hạn chế
- Thiếu công c quản lý, các công c hầu như ch là hình thức trên giấy tờ
chưa áp d ng thực tế.
- Hiện nước ta vẫn cịn tình trạng cha chung khơng ai khóc –mơi trường là của
chung. Do đó ý thức bảo vệ mơi trường của mỗi người còn kém.
1.3. Ảnh hƣởng của rác thải sinh hoạt.
Ngày nay rác thải sinh hoạt với khối lượng không những nhiều mà thành
phần và tính chất của ch ng lại rất phức tạp. Khả năng chuyển đ i các chất
độc hại rất nhanh chóng. Vì vậy nếu ch ng khơng được xử lý k p thời hay xử
lý không triệt để là một trong những nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm môi
trường và ảnh hưởng đến mỹ quan đô th và sức khỏe cộng đồng.
Đối với môi trường đất, các loại rác thải khó phân hủy sinh học hoặc hồn
tồn khơng phân hủy tồn đọng trong môi trường đất làm thay đ i tính chất và
thành phần đất. Giảm chất dinh dưỡng trong đất, giảm khả năng hoạt động
của các vi sinh vật sống trong đất. Còn các rác thải dễ phân hủy sinh học
17



ch ng hòa tan và kết hợp với các chất có trong đất tạo thành các chất độc
trong đất, bạc màu đất, ảnh hưởng đến khả năng canh tác .
Đối với mơi trường khơng khí, rác thải tại các bãi chứa trong q trình
phân hủy tự nhiên thường có mùi hơi thối khó ch i và khi gặp thời tiết bất lợi
như nắng,mưa mùi hôi thối phát tán rộng ảnh hưởng rất lớn đến đời sống
người dân. Khi đốt rác cũng có thể dẫn tới ơ nhiễm khơng khí do những sản
phẩm trong quá trình đốt tạo ra các chất độc hại như CO, CO 2, SO2, H2S, khói
nơi đốt rác có thể làm giảm tầm nhìn xa, gây cháy n và nguy cơ gây hỏa
hoạn những vùng lân cận. Ơ nhiễm mơi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt
và "sương mù", gây nhiều bệnh cho con người. Nó cịn tạo ra các cơn mưa
axít làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng.
Đối với môi trường nước, khi rác thải sinh họat của các hộ dân sống gần
lưu vực song, ao, hồ nếu không được thu gom mà thải thẳng xuống đó s làm
cho nước trong lưu vực b ơ nhiễm, tắc ngh n dịng chảy. Phá hủy mơi trường
sinh sống của các lồi sinh vật dưới nước. Mùi hơi thối bốc lên ảnh hưởng tới
chính họ và những người dân lân cận khi sử d ng nước. Vì khi nước b ơ
nhiễm ch ng theo các khe nứt ngấm xuống lịng đất làm ơ nhiễm nước ngầm,
đất. Phá hủy mơi trường sinh sống của các lồi sinh vật dưới nước. Ở những
nơi có bãi chơn lấp rác nước r ra từ bãi rác cũng gây ô nhiễm nặng đến nguồn
nước lân cận. Nước rò r tự sinh ra do độ ẩm cao (60-70%) của rác và do quá
trình phân hủy các chất hữu cơ tạo thành nước (H2O) và khí cacbonic (CO2).
Lượng nước rác khơng ch bao gồm nước tự sinh trong rác, ch ng còn bao
gồm lượng nước mưa thấm từ trên bề mặt xuống (nhất là ở nước ta nơi có
lượng mưa tương đối lớn), từ nước ngầm ở dưới đáy và thành ô chôn lấp nếu
xử lý chống thấm không triệt để. Trong quá trình thấm qua các tầng rác, nước
s đem theo các chất bẩn hòa tan hoặc lơ lửng. Nước rò r thường tích đọng
lại ở đáy của bãi rác. Với nồng độ chất hữu cơ cao (COD = 2.000 - 30.000
mg/l; BOD = 1.200 - 25.000 mg/l) và chứa nhiều chất độc hại, nước rị r có

18


khả năng gây ô nhiễm cả ba môi trường nước, đất và khơng khí, đặc biệt là
gây ơ nhiễm đến nguồn nước ngầm.
Như thế, nước rác với hàm lượng chất hữu cơ cao và các chất ô nhiễm khác s
là một nguồn ô nhiễm tiềm năng và là nguy cơ ô nhiễm môi trường. Người ta
đã thống kê, bãi rác quản lý khơng hợp vệ sinh có mối liên hệ đến 22 loại
bệnh tật của con người. Do hàm lượng chất hữu cơ cao, q trình k khí
thường xảy ra trong các bãi rác, gây mùi hôi thối nặng nề và là nơi nhiều loài
sinh vật gây bệnh cũng như các loại động vật mang bệnh phát triển như chuột,
bọ, gián, ruồi, muỗi... Bên cạnh đó các bãi rác quản lý không hợp lý s làm
mất mỹ quan của thành phố và khu vực.
Chất thải rắn nói chung, rác thải sinh hoạt nói riêng cũng gây mất mỹ
quan đơ th , nó được phản ánh qua sự nhìn nhận của chính những người dân
đơ th . Rác cịn ảnh hưởng đến những hoạt động phát triển kinh tế xã hội, du
l ch, gây ách tắc giao thông, ảnh hưởng đến nếp sống văn hóa, hành vi ứng sử.
Hình 1.4 thể hiện tác hại của rác thải dưới dạng sơ đồ:

19


×