Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

Mối quan hệ giữa độ ẩm độ chặt và độ xốp trong đất rừng thông mã vĩ tại xã quảng vinh huyện quảng xương tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.05 KB, 56 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thiện, đánh giá khóa học 2011 – 2015 tại trường Đại học Lâm
Nghiệp. Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Lâm Nghiệp, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường, sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo, PGS.TS. Phùng Văn Khoa. Tơi đã thực hiện khóa luận:
“Mối quan hệ giữa độ chặt, độ ẩm và độ xốp trong đất rừng Thông mã vĩ
tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa”. Trong q
trình thực hiện ngồi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, động viên của nhà trường, khoa QLTNR&MT, khoa Lâm Học, thầy
giáo, cô giáo hướng dẫn, các cá nhân trong và ngoài nhà trường.
Đến nay sau ba tháng thực tập nghiêm túc, tôi đã đã thu được kết quả
tốt và hồn thành mục tiêu đề ra. Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo
Phùng Văn Khoa người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để tơi thực
hiện đề tài này. Tơi xin chân thành cám ơn Trung tâm thí nghiệm thực hành
khoa Lâm Học, trường Đại học Lâm Nghiệp đã giúp đỡ tôi thực hiện khóa
luận
này.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cán bộ trong UBND xã Quảng Vinh,
người dân tại xã, gia đình và bạn bè đã giúp tơi hồn thành đợt thực tập.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực của bản
thân còn nhiều hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính
mong thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp góp ý, bổ sung cho khóa luận khoa học
được đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Xn Mai, ngày 12 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Ngô Thị Nam


MỤC LỤC
Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1


CHƢƠNG 1 ..................................................................................................... 2
TỔNG QUAN .................................................................................................. 2
1.1.

Ngồi nước ......................................................................................... 2

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đánh giá phân hạng đất ở ngoài nước ... 2
1.1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc tính của đất và sinh trưởng cây
trồng 4
1.2.

Nghiên cứu ở trong nước .................................................................. 6

1.2.1. Những nghiên cứu về đánh giá phân hạng đất đai ......................... 6
1.2.2. Mối liên hệ giữa thực vật và đất ....................................................... 7
1.2.3. Những mối nghiên cứu giữa độ chặt với độ xốp của đất ................ 8
CHƢƠNG 2 ................................................................................................... 10
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 10
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 10
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................... 10
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 10



Xây dựng đƣợc bảng tra độ xốp của đất khi biết cả hai yếu tố độ ẩm

và độ chặt của đất. ........................................................................................ 10
2.2. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 10




Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình, đất đai, thổ nhƣỡng ở khu vực

xã Quảng Vinh, huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa . .............................. 10
2.3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 10
2.4.

Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 10



Tìm giá trị độ chặt của đất rừng Thơng mã vĩ nghiên cứu. ............. 10



Tìm ra giá trị dung trọng, tỉ trọng, độ ẩm, độ xốp của đất cần nghiên

cứu.

10

2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu .............................................................. 11
2.5.2. Phƣơng pháp lấy mẫu ......................................................................... 11


2.5.3. Phƣơng pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ................................ 12
2.5.4. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp ............................................................ 16
CHƢƠNG 3 ................................................................................................... 17
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU..... 17
3.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 17

3.1.1. Ví trí địa lí ........................................................................................... 17
3.1.2. Địa hình, khí hậu ................................................................................. 17
3.1.2.1. Khí hậu ............................................................................................. 17
3.1.2.2. Địa hình ........................................................................................... 18
3.1.2.3. Đất đai - thổ nhƣỡng ........................................................................ 18
3.2. Điều kiện kinh tế- văn hóa, xã hội ......................................................... 19
3.2.1. Điều kiện kinh tế.................................................................................. 19
3.2.2. Văn hóa –xã hội .................................................................................. 20
3.2.2.1. Đặc điểm xã hội ............................................................................... 20
3.2.2.1.1. Dân số và mật độ dân số ............................................................... 20
3.2.2.1.2. Tôn giáo và dân tộc ....................................................................... 20
3.2.2.1.3. Cơ cấu lao động ............................................................................ 20
3.2.2.1.4. Công tác an ninh, trật tự, chính sách xã hội trên địa bàn tồn xã 21
3.3.3. Tình hình cơ sở hạ tầng....................................................................... 21
3.3.3.1. Thủy lợi ............................................................................................ 21
3.3.3.2. Giao thông ........................................................................................ 21
3.3.3.3. Hệ thống điện lƣới............................................................................ 22
3.3.3.4. Giáo dục ........................................................................................... 22
3.3.3.5. Y tế .................................................................................................... 22
3.3.4. Đặc điểm văn hóa............................................................................... 23
CHƢƠNG 4 ................................................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 24
4.1. Kết quả độ chặt, độ ẩm, độ xốp qua nghiên cứu.................................... 24
4.1.1. Kết quả đo độ chặt .............................................................................. 24


4.1.2. Kết quả nghiên cứu độ ẩm của đất trong phịng thí nghiệm............... 26
4.1.3. Kết quả dung trọng.............................................................................. 27
4.1.4. Kết quả tỷ trọng ................................................................................... 29
4.1.5. Kết quả độ xốp .................................................................................... 31

4.2. Mối tƣơng quan giữa các yếu tố nghiên cứu ......................................... 33
4.2.1. Mối tƣơng quan giữa độ chặt và độ ẩm trong đất .............................. 33
4.2.2. Mối tƣơng quan giữa độ chặt với độ xốp trong đất ............................ 34
4.2.3. Mối tƣơng quan giữa độ ẩm với độ xốp trong đất .............................. 36
4.2.4. Mối quan hệ giữa độ ẩm, độ chặt, với độ xốp của đất ....................... 37
4.3. Bảng tra thu đƣợc .................................................................................. 40
CHƢƠNG 5 ................................................................................................... 41
KẾT LUẬN-TỒN TẠI-KHUYẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................. 41
5.2. Tồn tại .................................................................................................... 41
5.3. Khuyến nghị............................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ 6
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ............................................................................. 7


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa

STT

Kí hiệu, chữ viết tắt

1

toC

Nhiệt độ


2

P

Lượng mưa

3

Wkk

Độ ẩm khơng khí

4

%

Phần trăm

5

mm

Đơn vị đo độ dài milimet

6



Gần bằng


7

CIFOR

Trung tâm Lâm Nghiệp Quốc Tế

8

Ha

Đơn vị đo diện tích héc – ta

9

FAO

Tổ chức Nơng – Lương Liên hợp quốc

10

HCHC

Hợp chất hữu cơ

11

KfW1

Dự án Việt Đức tại Bắc Giang và Lạng

Sơn

12

R

Hệ số tương quan

13

Sig

Giá trị dùng để đánh giá sự phù hợp của
mơ hình

14

THCS

Trung học cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Nội dung

1


Bảng 4.1.1

Bảng kết quả độ chặt

27

2

Bảng 4.1.2

Bảng kết quả độ ẩm

28

3

Bảng 4.1.3

Bảng kết quả dung trọng

30

4

Bảng 4.1.4

Bảng kết quả tỷ trọng

32


5

Bảng 4.1.5

Bảng kết quả độ xốp

34

6

Bảng 4.2.1

Bảng phân tích phương sai hai chiều
(ANOVA)

7

Bảng 4.2.2

Bảng tóm tắt mơ hình và ước tính thơng số

8

Bảng 4.2.3

Bảng phân tích phương sai hai chiều
(ANOVA)

9


Bảng 4.2.4

Bảng model summary

10

Bảng 4.2.5

Bảng phân tích phương sai hai chiều
(ANOVA)

11

Bảng 4.2.6

Bảng Coefficientsa cho các hệ số của mơ hình
tương quan tuyến tính

12

Bảng 4.3

Bảng tra độ xốp của khi biết độ chặt

Trang

36
37
38

40
41

41
43


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Nội dung

Trang

1

Hình 4.2.1

Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa độ chặt

35

và độ ẩm của đất
2

Hình 4.2.2

Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa độ chặt


37

và độ xốp của đất
3

Hình 4.2.3

Đồ thị thể hiện mối tương quan giữa độ ẩm

38

và độ xốp của đất
4

Hình 4.2.4

Giá trị độ chặt, độ ẩm, độ xốp nghiên cứu

40


Đặt vấn đề
Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã và đang đem lại
cho nước ta nhiều sự thay đổi mang tính tích cực thiết thực, làm thay đổi
bộ mặt của đất nước, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Song bên
cạnh đó nó đang kéo theo những hệ lụy về các vấn đề môi trường, xã hội
mà con người không mong muốn. Các vấn đề về đất, nước, khơng khí đã,
đang và sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng cuộc sống của con người.
Vấn đề đất đai được sử dụng một cách thiếu khoa học gây tổn hại

cho đất. Đất đóng vai trị quan trọng trong cuộc sống của con người. Từ đất
con người có thể trồng trọt, chăn nuôi tạo ra sự sống và ni dưỡng sự sống
đó. Do đó đã có rất nhiều nhà khoa học với những đề tài nghiên cứu khác
nhau có liên quan tới đất để tìm ra những điều lý thú, hữu ích cho con
người trong q trình sử dụng đất. Trong đất các yếu tố về hóa, lý và sinh
vật đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành, ổn định của đất. Các yếu
tố đó là những yếu tố quyết định tới sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Tuy nhiên điều đáng nói ở đây, các tính chất hóa học đất dễ bị thay đổi do
q trình sử dụng của con người và các yếu tố tự nhiên khác nhưng các tính
chất vật lý của đất lại khơng dễ dàng thay đổi. Các tính chất như: độ chặt,
độ ẩm, độ xốp của đất là những tính chất vật lý khơng dễ bị thay đổi khi có
sự tương tác của con người mà nó phụ thuộc hầu như vào quá trình hình
thành đất.
Ngày nay, các nghiên cứu về đất phát triển mạnh để phục vụ lợi ích
của con người. Nhưng hiện vẫn chưa có một bảng tra về độ xốp nào thông
qua độ chặt và độ ẩm của đất được cơng nhận. Mà việc tính độ xốp của đất
mất rất nhiều thời gian và công sức. Để tính được độ xốp địi hỏi người
nghiên cứu phải tiến hành tính dung trọng, tỉ trọng, độ ẩm tuyệt đối của đất
trong phịng thí nghiệm. Với hy vọng sẽ giảm bớt được thời gian và cơng
sức, chi phí khi nghiên cứu về độ xốp của đất tơi tiến hành khóa luận tốt
nghiệp: “Mối quan hệ giữa độ chặt, độ ẩm và độ xốp trong đất rừng
Thông mã vĩ tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng Xƣơng, tỉnh Thanh Hóa”.
Đồng thời khi tiến hành đề tài này tôi cũng mong muốn tập dượt nghiên cứu
khoa học và tìm hiểu thêm về các đặc tính của đất, đóng góp vào cơ sở dữ liệu
cho môi trường đất.
1


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN

1.1.

Ngồi nƣớc

1.1.1. Tình hình nghiên cứu về đánh giá phân hạng đất ở ngoài nước
Đánh giá đất đai đóng góp vai trị cực kỳ quan trọng trong việc xác
định độ phì nhiêu của đất và là cơ sở cho việc đề xuất cây trồng cũng như các
giải pháp duy trì và bảo vệ độ phì của đất.
Đánh giá đất đai như một ngành khoa học đã được hình thành hàng
trăm năm, hiện nay tồn tại nhiều quan điểm với nhiều phương pháp đánh giá
đất khác nhau. Vào những thập niên 60, ở Liên Xô và các nước Đông Âu việc
đánh giá phân hạng đất đai được thực hiện qua 3 bước:
Bước 1: So sánh các hệ thổ nhưỡng theo tính chất tự nhiên (đánh giá
lớp phù thổ nhưỡng).
Bước 2: Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai.
Bước 3: Đánh giá kinh tế đất (chủ yếu là đánh giá khả năng sản xuất
hiện tại của đất).
Phương pháp này mới chỉ thuần túy quan tâm tới khía cạnh tự nhiên
của đất đai mà chưa xem xét đầy đủ khía cạnh kinh tế, xã hội của việc sử
dụng đất đai. Ở Hoa Kỳ đánh giá phân hạng đất đai được ứng dụng rộng rãi
theo hai phương pháp:
 Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm
tiêu chuẩn và chú ý đi vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính.
 Phương pháp yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế
để so sánh, lấy lợi nhận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất
khác.
Ở Ấn Độ và các vùng nhiệt đới ẩm Châu Phi thường áp dụng phương
pháp biến thiên biểu thị mối quan hệ của các yếu tố dưới dạng các phương
trình tốn học. Kết quả phân hạng đất cũng được thể hiện dưới dạng phần
trăm hay cho điểm.

2


Thấy rõ vai trò quan trọng của phân hạng đất đánh giá đất đai làm cơ sở
cho quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương Liên hợp quốc (FAO) đã
tập hợp trí tuệ của các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông
nghiệp của FAO và Hà Lan để tổng hợp nên kinh nghiệm của nhiều nước xây
dựng nên tài liệu “Đề cương đánh giá đất đai” (FAO – 1976). Tài liệu này
được các nước trên thế giới quan tâm, thử nghiệm và vận dụng vào cơng tác
đánh giá đất đai ở nước mình và đều chấp nhận là phương tiện tốt nhất để
đánh giá đất. Đến năm 1983 đề cương này được bổ sung, chỉnh sửa cùng với
hàng loạt các tài liệu hướng dẫn đánh giá đất chi tiết hơn cho các vùng sản
xuất khác nhau như:
 Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp nhờ mưa (Land Evaluation for
Rainfed Agriculture – FAO, 1983).
 Đánh giá đất đai cho nền nơng nghiệp có tưới (Land Evaluation for
Irrigated Agriculture – FAO, 1980).
 Đánh giá đất đai cho trồng trọt có quàng canh (Land Evaluation for
Extensive grazing – FAO, 1990).
 Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng
đất (Land evaluation and farming system analysis for land use planning –
FAO, 1992).
Các phương pháp đánh giá đất của FAO dựa trên cơ sở phân loại đất
thích hợp (Land suitability Classification). Cơ sở của phương pháp này là dựa
trên sự so sánh giữa yêu cầu sử dụng đất với chất lượng của đất gắn với phân
tích các khía cạnh kinh tế xã hội, mơi trường để lựa chọn phương pháp phân
tích tối ưu.
Các phương pháp đánh giá đất đai được FAO đề cập khá đầy đủ và
được ứng dụng rộng khắp các quốc gia trên thế giới, đây chính là cơ sở để
đưa ra các quyết định cho việc quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai,

một dạng tài nguyên mà tự nhiên không thể tái tạo được.

3


1.1.2. Nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc tính của đất và sinh trưởng cây
trồng
Độ phì của đất đóng vai trò cực kỳ quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp
đến sinh trưởng và năng suất cây trồng, ngược lại các lồi cây khác nhau cũng
ảnh hưởng khác nhau tới tính chất của đất.
Trên thế giới, nhiều tác giả đã tập trung vào nghiên cứu mối quan hệ
giữa đặc tính của đất và sinh trưởng của cây trồng. Nhiều quan điểm cho rằng
đối với vùng ôn đới phản ứng của đất (pH), hàm lượng CaCO3 và các chất
bazơ khác, thành phần cấp hạt và điện thế oxy hóa khử của đất là những yếu
tố quan trọng nhất. Có nghĩa là yếu tố hóa học quan trọng hơn yếu tố vật lý.
Cịn ở vùng nhiệt đới các nghiên cứu lại cho rằng các yếu tố như: khả năng
giữ nước, độ dày của tầng đất, độ thơng khí của đất là những yếu tố giữ vai
trò chủ đạo, hay yếu tố vật lý quan trọng hơn yếu tố hóa học
(Chakraborty.R.N và Chakraborty (1989), Ohhta (1993), Marquez.O, Torr.A
và Franco.W (1993)).
Vấn đề nghiên cứu về vật rơi rụng và sự hình thành thảm mục, mùn
cũng đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Một số nghiên cứu đã cho
rằng, nguồn chất hữu cơ chính trong đất rừng là từ các rễ thực vật chết cung
cấp, nhất là vùng đồng cỏ là rõ rệt. Như vậy, lượng rơi rụng từ rễ cây cũng rất
lớn và cũng không phải lúc nào cũng bổ xung cho phần trên lớp đất mặt. Vai
trò của hệ thống rễ cây rừng trong việc hình thành chất hữu cơ của đất ít hơn
so với lượng rễ cây chết hàng năm của thực vật thân cỏ. Nhưng nó vẫn được
tồn tại khơng chỉ bằng lượng rễ cây mà còn bằng sự ảnh hưởng của nhiều mặt
của hệ thống rễ đến khi còn cũng như khi đã chết.
Theo nghiên cứu của viện sỹ Mê-lê-khốp (1982), thì trừ lượng thảm

mục cao thường xuất hiện ở các quần xã thực vật rừng vùng phía bắc hoặc
trên núi cao ở các khu rừng hỗn giao (nơi có đến 100 tấn/ha và có nơi chỉ đạt
20 tấn/ha).

4


Một vài tác giả đã nghiên cứu quan hệ giữa các tính chất vật lý, hóa học
của đất với hàm lượng chất hữu cơ, mùn trong đất và đã rút ra nhận xét: nhiệt
độ đất, độ ẩm, độ xốp, tỷ trọng, độ xốp và độ phì của đất phụ thuộc chặt chẽ
vào đặc điểm cấu trúc lớp thảm thực vật, khối lượng vật chất hữu cơ tích lũy
được trên mặt đất và cường độ phân giải thảm mục.
Khi nghiên cứu về đặc điểm phân giải chất hữu cơ ở rừng nhiệt đới,
Baur (1960), David/Richas đã khẳng định rất chính xác rằng, chất hữu cơ ở
các mô sống của rừng chiếm từ 80-90% tổng lượng chất hữu cơ, còn lại 1020% chất hữu cơ tồn tại ở vật rơi rụng và ở trong đất, khi lớp phủ thực vật
mất đi, đồng thời với điều kiện nhiệt ẩm cao ở vùng nhiệt đới làm cho vật rơi
rụng bị phân giải nhanh chóng thì đất rừng sẽ bị thối hóa mạnh và khơng thể
phục hồi lại được. Vì vậy, có thể nói: “rừng nhiệt đới nuôi đất”.
Vấn đề ảnh hưởng của cây mọc nhanh và trồng thuần loài đến đất rừng
nhiệt đới đang là chủ đề được nhiều người chú ý. Trong những năm gần đây,
do nhu cầu cao về gỗ giấy, gỗ củi các lồi cây mọc nhanh như Bạch đàn,
Thơng,… đã được gây trồng trên những diện tích lớn ở các nước nhiệt đới.
Việc thay thế các rừng rậm nhiệt đới bằng rừng trồng thuần loài, mọc nhanh
với chu kỳ khai thác ngắn đã gây ra những lo ngại về sự thối hóa đất và giảm
năng suất ở các ln kỳ sau. Đây là vấn đề lâm học có ý nghĩa lớn trong lâm
nghiệp nhưng đến nay cịn ít được nghiên cứu.
Một số nghiên cứu đã xác nhận rằng, các cây gỗ mọc nhanh tiêu thụ
một lượng dinh dưỡng rất lớn ở giai đoạn đầu và giảm dần ở các tuổi già hơn,
vì vậy việc trồng cây mọc nhanh với chu kỳ khai thác ngắn ở nhiệt đới sẽ làm
cho đất chóng kiệt quệ hơn so với các lồi cây lá nhọn có chu kỳ dài (80-100

năm) ở ơn đới (Chijiok (1980), Ghosh (1978), Smith.C.T(1994)).
Các nhà khoa học Ấn Độ Chandran.p, Dutt.D.R và Banejee.S.K (1988)
đã nghiên cứu về đặc điểm đất đai dưới ba loại rừng trồng lá kim khác nhau:
Cryptomelia Japonica, Pinus, Cupressos Torulosa và rừng lá rộng ở phía
Đơng dãy Hymalaya cho thấy sự tích lũy thảm mục ở rừng ở rừng lá kim là
5


cao hơn so với rừng lá rộng. Đất ở các khu này đều chua và độ chua cao nhất
ở tầng đất mặt dưới rừng thông Pinus phtula. Rừng Cryptomelia japonica có
lượng canxi trao đổi lớn nhất.
Nghiên cứu của Reynolds.B, Neals.C và Hornung.M (1988) đã xem xét
đất ở hai trạng thái: đất được che phủ tràng cỏ cây bụi và đất được che phủ
bởi rừng lá kim ở khu vực đất dốc xứ Wales. Nghiên cứu đã xác nhận rằng
việc trồng rừng lá kim làm cho nồng độ anion trong đất thay đổi từ 1.5 – 3 lần
trong khí nồng độ H+ chỉ biến đổi rất ít.
Phần lớn các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, thực sự tồn tại mối quan hệ
qua lại giữa thực vật và đất. Cơng trình nghiên cứu của Sain.SH (1988) đã đề
cập đến mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây rừng tự nhiên và rừng Phi lao
với một số tính chất đất. Kết quả nghiên cứu cho thấy tính chất đất liên quan
trực tiếp đến lượng tăng trưởng hằng năm (tăng trưởng về chiều cao và đường
kính). Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tính chất đất và tăng trưởng chiều cao là
chặt chẽ hơn so với tăng trưởng đường kính.
Trong những năm gần đây Trung tâm Lâm Nghiệp Quốc Tế (CIFOR)
đã tiến hành nghiên cứu về quản lý lập địa và sản lượng rừng cho rừng trồng
ở các nước nhiệt đới. CIFOR đã tiến hành nghiên cứu trên đối tượng là Bạch
đàn, Thông, Keo trồng thuần loài trên các lập địa khác nhau ở các nước
Brazil, Nam Phi, Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu cho thấy các biện pháp xử
lý lập địa khác nhau và các lồi cây trồng khác nhau đã có ảnh hưởng khác
nhau đến độ phì nhiêu của đất, cân bằng nước, sự phân hủy thảm mục và chu

trình dinh dưỡng khống. Tuy nhiên, trong cùng một loại rừng thì các nghiên
cứu trên chưa đề cập đến vai trò của cấu trúc rừng đối với tính chất đất.
1.2.

Nghiên cứu ở trong nƣớc

1.2.1. Những nghiên cứu về đánh giá phân hạng đất đai
Từ những năm 1980 trở lại đây đã có một số cơng trình nghiên cứu đặt
nền móng cho việc nghiên cứu và đánh giá đất.

6


 “ Đánh giá phân hạng đất đai khái quát tồn quốc” của Tơn Thất Chiều
và các cộng sự được thực hiện năm 1984 ở tỉ lệ bản đồ 1/500000. Phương
pháp đánh giá ở đây là dựa vào nguyên tắc phân loại khả năng đất đai (Land
Capabiliti Classification) của bộ nông nghiệp Hoa kỳ. Chỉ tiêu sử dụng là đặc
điểm thổ nhưỡng và địa hình nhằm mục đích sử dụng đất đai tổng hợp, gồm 7
nhóm đất đai được phân lập cho sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp và mục
đích khác.
 Đỗ Đình Sâm (1990) trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh khí hậu ở
Việt Nam, đặc biệt chế độ khơ hạn mùa khơ cùng mức độ thốt nước để xác
định các nhóm lập địa ở Việt Nam. Mức độ khô hạn được chia làm 4 cấp: rất
khô, khô, ẩm, và ẩm thường xuyên dựa trên chế độ nhiệt ẩm, đai cao so với
mặt biển, đặc điểm đất địa hình.
 Đánh giá tiềm năng sử dụng đất lâm nghiệp ở rừng vùng sinh thái và
trong toàn quốc của Đỗ Đình Sâm và các cộng sự là phương pháp ứng dụng
phần mềm Gis trên máy tính để xây dựng các bản đồ đánh giá tiềm năng sử
dụng đất trong lâm nghiệp. Phương pháp này cho phép lợi dụng các thơng tin
sẵn có và có ý nghĩa mang tính chiến lược và dự báo.

 Năm 1996 Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường thuộc Viện
khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tiến hành điều tra khảo sát vùng dự án
Việt Đức (KfW1) tại Bắc Giang và Lạng Sơn và đề xuất phương pháp ứng
dụng điều tra lập địa phục vụ trồng rừng. Phương pháp này đã được sử dụng
và được đánh giá có hiệu quả tại các dự án trồng rừng quốc tế ở Việt Nam.
Các yếu tố chủ đạo được xác định là: loại đất và đá mẹ, độ dốc, độ dày tầng đất,
thực bì chỉ thị để phân chia lập địa.
1.2.2. Mối liên hệ giữa thực vật và đất
Trong những thập kỷ gần đây, các công trình khoa học nghiên cứu về
mối liên hệ giữa cây và đất được quan tâm. Những kết quả nghiên cứu ở các
vùng khác nhau với các loài cây khác nhau thường không thống nhất. Vấn đề
này cũng tương tự như các nước trên thế giới.
7


Hồng Xn Tý (1973), Nguyễn Ngọc Bình (1981) đã khẳng định có
sự thối hóa lý tính chất hữu cơ ở tầng mặt nếu phá các rừng gỗ tự nhiên để
trồng luồng.
Đỗ Đình Sâm (1984) khi nghiên cứu về độ phì nhiêu đất rừng và vấn đề
thâm canh rừng trồng và cho rằng nơi đất cịn rừng, độ phì nhiêu đất được duy
trì chủ yếu qua con đường sinh học. Các trạng thái rừng khác nhau, các biện
pháp kỹ thuật tác động khác nhau cho thấy sự biến đổi về hóa tính đất khơng
rõ nét.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Đình Sâm (1985) đối với đất có độ phì
nhiêu tương đối, thành phần cơ giới nhẹ, độ dốc lớn như ở Quỳnh Châu thì
sau 20 năm chặt trắng, độ phì nhiêu giảm rõ rệt. Đối với đất có thành phần cơ
giới nặng, độ dốc lớn phát triển trên phiến thách sét ở Hương Sơn, qua 1 năm
chặt cường độ 40% cho thấy độ phì nhiêu của đất giảm so với đối chiếu 15%.
Ngơ Đình Quế (1991) nghiên cứu về đất rừng thơng ba lá có tuổi từ 5
đến 40 ở Lâm Đồng cho thấy giữa chiều cao trội (Hdom) của thông ba lá với

một số yếu tố sinh thái của các lâm phần có độ tuổi từ 5 – 30 dưới dạng
phương trình mũ:
Hdom = 0.99659 x A0.859 x TB0.3218 x D0.5011
Trong đó:
A: tuổi của cây
D: độ dày tầng đất
TB: nhóm thực bì dưới tán rừng thơng ba lá.
1.2.3. Những mối nghiên cứu giữa độ chặt với độ xốp của đất
Những nghiên cứu về mối liên hệ giữa độ chặt với độ xốp của đất
không nhiều. Tại trường Đại học Lâm nghiệp có cơng trình nghiên cứu của
GS. Vương Văn Quỳnh về mối liên hệ giữa độ chặt và độ xốp ở tầng đất mặt.
Trong cơng trình nghiên cứu của mình, để tính chỉ tiêu về độ xốp tác giả đã
tiến hành nghiên cứu thông qua mối liên hệ với độ chặt lớp đất mặt. Độ chặt
đất mặt được xác định theo phương pháp trọng lực. Dụng cụ là một thanh sắt
có đường kính 10mm dài 1m, một đầu được mài nhọn, trên thân thanh sắt có
8


chia vạch, dụng cụ có tên gọi là thước đo độ xuyên thấu. Khi đó độ chặt,
thanh sắt được nâng cao lên khỏi mặt đất 50cm rồi thả cho rơi tự do, độ chặt
được tính trực tiếp bằng độ dài xuyên ngập vào đất của thanh sắt. Để tìm mối
liên hệ GS.Vương Văn Quỳnh đã tiến hành lập nhiều ô tiêu chuẩn, mỗi ơ tiêu
chuẩn có diện tích 100cm2, sử dụng thước đo độ xuyên thấu tại 10 điểm trong
ô theo phương pháp ngẫu nhiên, lấy giá trị trung bình về độ xuyên thấu của 10
điểm đó làm độ xuyên thấu của ơ tiêu chuẩn. Thầy đã tìm ra cơng thức để quy
đổi độ xốp là:
X= 0.7731.ST + 1.52
Trong đó:
X: là độ xốp ô tiêu chuẩn (%)
ST: là độ xuyên thấu ô tiêu chuẩn (cm)

Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, các nghiên cứu về tính chất đất đã
được tiến hành đều tốn nhiều thời gian công sức và tiền bạc, địi hỏi kỹ thuật
cao, những phân tích trên phịng thí nghiệm. Cịn phương pháp thực hiện đơn
giản hơn thì dụng cụ cịn thơ sơ, chưa gọn nhẹ nên khơng thuận tiện cho công
tác điều tra nhanh tại những hiện trường nghiên cứu phức tạp. Vì vậy tơi đang
thử nghiệm các phương pháp nghiên cứu mới trên cơ sở các phương pháp đi
trước để giải quyết các vấn đề trên.

9


CHƢƠNG 2
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Xây dựng mối quan hệ giữa độ chặt, độ ẩm và độ xốp trong đất rừng
Thông mã vĩ tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
 Tìm ra được mối tương quan giữa các yếu tố nghiên cứu và thể hiện
được trên biểu đồ.
 Xây dựng được bảng tra độ chặt của đất thông qua độ ẩm.
 Xây dựng được bảng tra độ xốp của đất khi biết giá trị độ chặt của đất.
 Xây dựng được bảng tra độ xốp của đất khi biết giá trị độ ẩm của đất.
 Xây dựng được bảng tra độ xốp của đất khi biết cả hai yếu tố độ ẩm và
độ chặt của đất.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
 Đất tầng mặt rừng Thông mã vĩ ở khu vực núi Nhật Lệ, xã Quảng Vinh,
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
 Điều kiện văn hóa - xã hội khu vực xã Quảng Vinh, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.

 Điều kiện thời tiết, khí hậu, địa hình, đất đai, thổ nhưỡng ở khu vực xã
Quảng Vinh, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đất dưới tán rừng Thơng mã vĩ tại xã Quảng Vinh, huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa
2.4. Nội dung nghiên cứu
 Tìm giá trị độ chặt của đất rừng Thơng mã vĩ nghiên cứu.
 Tìm ra giá trị dung trọng, tỉ trọng, độ ẩm, độ xốp của đất cần nghiên
cứu.
10


 Nghiên cứu mối quan hệ của các yếu tố độ ẩm, độ chặt, độ xốp trong
đất rừng Thông mã vĩ khu vực nghiên cứu.
 Lập phương trình tương quan giữa các yếu tố độ ẩm, độ chặt và độ xốp.
 Xử lý số liệu nghiên cứu thành lập các bảng tra.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp nhằm bổ sung thơng tin phục vụ
cho khóa luận. Đây là phương pháp nhằm giảm bớt thời gian và cơng việc
ngồi thực địa, trong phịng thí nghiệm thơng qua các số liệu từ tài liệu giúp
tôi tổng kết lại các kinh nghiệm, kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu từ
trước tới nay. Những tài liệu được thu thập nhằm phục vụ cho khóa luận gồm:
 Kế thừa các tài liệu về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu.
 Kế thừa các tài liệu về điều kiện kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu.
 Kế thừa tài liệu về tình trạng sử dụng đất của người dân khu vực nghiên
cứu.
 Các tài liệu khác liên quan như: sách, giáo trình, khóa luận văn tốt
nghiệp, đề tài nghiên cứu khoa học....
2.5.2. Phương pháp lấy mẫu

 Nguyên tắc lấy mẫu đất:
Mẫu được lấy phải mang tính đại diện cho khu vực nghiên cứu. Lấy tất
cả 105 mẫu đất ở các vị trí khác nhau. Các mẫu đất được lấy dưới dạng ơ lưới.
Khoảng cách giữa các vị trí lấy mẫu là 5m. Các mẫu đất được đánh thứ tự từ 1
tới 105 để tránh nhầm lẫn. Trước khi tiến hành lấy mẫu sẽ tiến hành đo độ
chặt của đất thông qua các thiết bị chuyên dụng. Sau đó tiến hành lấy mẫu đất
tại đó, tuy nhiên vị trí lấy mẫu phải cách vị trí đo độ chặt khoảng 10 cm. Các
mẫu đất được lấy bằng ống dung trọng có thể tích 100cm3, khi đóng ống dung
trọng xuống cần đóng chắc chắn và đầy ống dung trọng tránh trường hợp

11


đóng khơng chắc tức lượng đất chứa trong ống dung trọng không đủ sẽ dẫn
đến kết quả bị sai.
Thời gian lấy mẫu: Để hạn chế sai số tiến hành lấy mẫu vào buổi sáng
đảm bảo đồng nhất về mặt thời gian.Các mẫu được lấy trong các điều kiện
thời tiết giống nhau để tránh sai số.
Dụng cụ lấy mẫu: ống dung trọng 100cm3, một con dao sắt, bút, bao
nilon, dây chun. Các mẫu đất được đựng trong các bao nilon trắng có ghi ký
hiệu mẫu. Trong q trình lấy đất, tiến hành xác định ngay tại hiện trường độ
chặt đất bằng dụng cụ đo độ chặt Daiki push – cone 5553. Dưới đây là hình
ảnh của dụng cụ:

 Quá trình lấy mẫu tiến hành như sau:
 Chọn chỗ đất khơng có đá, các cành cây cứng, túi nilon… đóng ống
dung trọng xuống đến khi đầy miệng ống.
 Dùng dao đào ống dung trọng lên, gọt bằng 2 đầu.
 Cho đất lấy được vào bao nilon, dùng dây chun buộc lại, ghi lại kí hiệu
mẫu.

 Vận chuyển đất về phịng thí nghiệm ngay sau thời gian lấy mẫu.
2.5.3. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm
Các mẫu được phân tích tại phịng thí nghiệm đất khoa Lâm Học,
trường Đại học Lâm Nghiệp. Khóa luận phân tích các yếu tố đó là: độ ẩm,
dung trọng, tỉ trọng của đất.
 Trong quá trình tiến hành khóa luận có sử dụng các loại dụng cụ, trang
thiết bị sau:
 Sử dụng cân phân tích pioneer và cân phân tích PA 213.
12


Cân phân tích pioneer

Cân phân tích PA 213

 Sử dụng tủ sấy memmert-UNB-200.

 Sử dụng bình hút ẩm model A036-01.
 Bình tỉ trọng hãng glasso.

Bình hút ẩm model A036-01

Bình tỷ trọng hãng glassco
13


 Quá trình tiến hành:
 Đất sau khi lấy về cân khối lượng cả túi đất được khối lượng m (g).
 Cân khối lượng túi nilon và dây chun được khối lượng m* (g).
 Khối lượng đất tươi thu được được tính: MĐ=m-m* (g)

 Cân 20 (g) đất tươi cho vào hộp nhôm. Cân khối lượng hộp nhôm với
đất. Đem đi sấy ở 110oC trong khoảng thời gian 6 – 8 tiếng rồi lấy ra cho vào
bình hút ẩm khoảng 20 phút, cân lại khối lượng của hộp nhôm với đất. Tiếp
tục sấy ở 110oC trong khoảng 2 – 3 tiếng nữa, làm tương tự như trên. Cứ làm
như thế đến khi nào khối lượng hộp nhôm với đất không thay đổi hoặc thay
đổi đến 0.0001g thì dừng lại. Từ số liệu thu được, áp dụng cơng thức tính
dung trọng để tìm ra dung trọng của đất. Dung trọng của đất được tính theo
cơng thức:

Trong đó:
D: dung trọng đất (g/cm3)
V: thể tích ống dung trọng (cm3)
 Lượng đất cịn lại phơi khơ khơng khí ở nhiệt độ phịng, nhặt sạch rác,
rễ cây, sỏi, đá, … giã nhỏ, rây qua rây 1mm, sau đó cho vào bao nilon bảo
quản.
 Đất đã qua xử lý được dùng để xác định tỷ trọng của đất:
 Cân 10 (g) cho vào hộp nhôm, cân khối lượng hộp với đất. Mang đi sấy
ở 110oC rồi làm tương tự như đối với đất tươi để tính độ ẩm khô tuyệt đối.
 Cân 10 (g) cho vào bình tỉ trọng, đổ nước cất vào 1/3 bình, lắc nhẹ cho
nước thấm đều vào đất. Đem đi đun trên bếp sỏi, để sơi khoảng 5 phút tính từ
lúc bắt đầu sủi bọt. Đun xong để nguội trên bàn gỗ hoặc bìa cát tơng tránh
nứt, vỡ bình rồi đổ nước đến cổ bình, để lắng. Sau đó đổ nước đến miệng bình
sao cho nước dâng đầy trong ống mao quản. Lau khơ, cân khối lượng bình,
đất, nước được kết quả 1. Tiếp đó tiến hành cân khối lượng mẫu trắng (khối
14


lượng bình tỷ trọng + nước cất) được kết quả 2. Từ các số liệu thu được tiến
hành tính tỷ trọng của đất. Tỷ trọng của đất được tính theo cơng thức:


Trong đó:
d là tỷ trọng của đất (g/cm3)
là khối lượng đất khơ tuyệt đối (g)
là khối lượng thể tích nước bị đất chiếm chỗ trong bình tỷ trọng
(cm3)
là khối lượng bình tỷ trọng và nước cất.
là khối lượng bình tỷ trọng, nước cất và đất.
Khối lượng đất khô kiệt ( ) được tính theo cơng thức:

Trong đó:
: khối lượng đất khô kiệt (g)
A: Độ ẩm đất tuyệt đối (%)
o: khối lượng đất khơ khơng khí (g)
Việc xác định độ ẩm của đất được tiến hành trong phịng thí nghiệm.
Với các bước cụ thể sau:
Bước 1. Sấy hộp nhôm hoặc chén sứ ( nhiệt độ 105oC – 110oC, sấy
trong vòng 6 giờ), bỏ vào bình hút ẩm đợi nguội rồi cân được khối lượng M1.
Bước 2. Cân 20 gam đất tươi rồi bỏ vào hộp nhơm hoặc chén sứ. Cân
chính xác được khối lượng M2.
Bước 3. Đưa hộp nhôm, chén sứ chứa 20 gam đất vào tủ sấy ở nhiệt độ
105oC – 110oC trong 6 – 8 giờ. Sau đó cho vào bình hút ẩm để 15 – 20 phút
cho nguội, lấy ra cân ngay. Sau đó sấy lại 1 – 2 lần rồi cân đến khi nào khối
lượng M3 khơng đổi hoặc sai lệch khơng q 0.0001g thì dừng lại.
Bước 4. Tính độ ẩm
15


Lượng đất khơ kiệt được tính như sau:
Mkk =M3-M1(g)
Lượng nước trong đất là:

Mn=20-MKK (g)
Độ ẩm trong đất được tính như sau:
W

(%)

Trong đó:
W: Độ ẩm của đất (%)
Mkk: Lượng đất khơ kiệt (g)
2.5.4. Phương pháp xử lý nội nghiệp
 Dùng Excel để tính tốn các kết quả có được trong q trình tiến hành
phân tích đất, đồng thời dùng Excel để vẽ đồ thị và thể hiện mối quan hệ
tương quan giữa các yếu tố như: độ chặt, độ ẩm, độ xốp với nhau.
 Dùng Word để soạn thảo văn bản, đưa ra những nhận xét đánh giá về
các mối quan hệ giữa ba yếu tố tiến hành nghiên cứu, đồng thời sử dụng
Word để xây dựng bảng tra.
 Sử dụng phần mềm thống kê Spss để giúp cho việc tính toán và đưa ra
mối quan hệ tương quan giữa các yếu tố, đồng thời xác định giá trị sig. Sig
quyết định ý nghĩa của phương trình có tồn tại hay khơng.
 Trong q trình tiến hành xử lý số liệu, đối với các số liệu bất thường,
quá cao hoặc quá thấp so với các giá trị còn lại (giá trị ngoại biên) tiến hành
loại bỏ để giảm bớt sai số.

16


CHƢƠNG 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN-KINH TẾ-XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Ví trí địa lí

Xã Quảng Vinh nằm ở phía Đơng Bắc của huyện Quảng Xương,
ven Vịnh Bắc Bộ với chiều dài 3 km bờ biển. Tới Quý IV năm 2015 xã
Quảng Vinh chính thức sát nhập vào thị xã Sầm Sơn, Thanh Hóa.
- Phía Đơng giáp phường Trường Sơn, thị xã Sầm Sơn và biển Đơng.
- Phía Nam giáp biển Đơng.
- Phía Tây giáp các xã Quảng Hùng, Quảng Minh, xã Quảng Cát, thành
phố Thanh Hóa.
- Phía Bắc giáp các xã Quảng Thọ và Quảng Châu.
3.1.2. Địa hình, khí hậu
3.1.2.1. Khí hậu
- Mang đặc trưng khí hậu của khu vực thành phố Thanh Hóa (cách thành
phố Thanh Hóa 15km ).
- Nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có nền nhiệt độ cao,
mùa Đông không lạnh lắm, mùa Hè tương đối mát, nhưng có một số ngày có
gió Tây khơ nóng (hàng năm có khoảng 20 - 30 ngày). Độ ẩm cao vừa phải,
gió tương đối mạnh, có thể có những trận mưa lớn, bão lớn trong mùa nóng.
Hàng năm, mưa chia làm hai mùa: mùa mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10
với lượng mưa chiếm tới 85% tổng lượng mưa cả năm, còn lại từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 15%. Trung bình hàng năm có
trên 140 ngày mưa. Tính biến động liên tục về mưa đã dẫn tới rất nhiều khó
khăn trong việc sử dụng nguồn nước cũng như trong việc tổ chức sản xuất,
sinh hoạt của người dân.
- Nhiệt độ khơng khí: Tổng tích ôn trung bình năm khoảng 8.6000C,
nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23.3oC đến 23.60C, trong đó có những ngày
cao tuyệt đối lên đến 400C, hoặc có ngày nhiệt độ xuống thấp tuyệt đối vào
17


mùa lạnh tới 50C. Chịu ảnh hưởng rõ rệt của hai mùa nóng và lạnh. Mùa lạnh
thường kéo dài bốn tháng từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung

bình khoảng 200C. Mùa nóng kéo dài năm tháng từ tháng 5 đến tháng 9 có
nhiệt độ trung bình khoảng 250C.
- Nắng: Hàng năm có khoảng 1.700 giờ nắng, tháng nắng nhiều nhất là
tháng 7,tháng có ít nắng nhất là tháng 2 và tháng 3. Năm nắng nhiều lên tới
2.100 giờ, năm nắng ít chỉ có 1.300 giờ.
- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm trung bình cả năm khá cao khoảng 80- 85%,
độ ẩm xuống thấp cực điểm khi có gió mùa Đơng Bắc, hanh heo (50%) và
những ngày có gió Tây khơ nóng (45%), đồng thời có lúc, độ ẩm lên cao tới
90% vào cuối mùa Đông.
- Bão: Hàng năm thường chịu ảnh hưởng trực tiếp từ 1-3 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới.
3.1.2.2. Địa hình
- Thuộc khu vực đồng bằng Trung Bộ, tương đối bằng phẳng. Phía Đơng
giáp biển Đơng ( chiều dài khoảng 3km).
- Có dãy núi Nhật Lệ chạy qua và song song với bờ biển.
- Có hệ thống thủy lợi: sơng, mương máng phục vụ nơng nghiệp. Đặc
biệt có hệ thống sơng Rào (sơng Nhà Lê) có từ rất lâu đời phục vụ cho cơng
tác thủy lợi, là con sơng chính cung cấp nước sản xuất phục vụ nông nghiệp,
chăn nuôi và các hoạt động khác.
3.1.2.3. Đất đai - thổ nhƣỡng
- Đất đai của xã Quảng Vinh chủ yếu là đất thịt và cát pha có độ mùn
cao, độ pH phổ biến từ 6-8.
- Thổ nhưỡng: phần lớn các loại đất đai trong khu vực có thành phần cơ
giới trung bình, kết cấu viên nhỏ và vừa, có độ mùn từ trung bình đến tơi xốp,
độ ẩm cao thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.

18



×