Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 92 trang )

i



MỐI QUAN HỆ GIỮA
CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO TRONG
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM

Mã số: …………….

i

TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
 Lí do chọn đề tài
Một trong những nguyên nhân sâu xa của thực trạng bất ổn trong hệ thống NHTM Việt
Nam hiện này là do cấu trúc sở hữu khác nhau. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã lựa
chọn đề tài cho công trình của mình là: “Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu vốn và rủi
ro của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”.
 Mục tiêu nghiên cứu
Lƣợc khảo nền tảng lý thuyết về cấu trúc sở hữu, rủi ro và mối quan hệ giữa hai nhân tố
này; phân tích hoạt động của ngành NH trong thời gian vừa qua; kiểm định mối quan hệ
giữa cấu trúc vốn và rủi ro; đề xuất một số kiến nghị cho hệ thống NHTM Việt Nam.
 Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh; phƣơng pháp thống kê mô tả; phƣơng pháp kiểm tra định
lƣợng. Dữ liệu đƣợc lấy từ dữ liệu vĩ mô của nền kinh tế và dữ liệu nội tại của 11 NHTM
trong đó bao gồm 4 NHTMNN và 7 NHTMCP trong giai đoạn 2007 - 2012
 Nội dung nghiên cứu
- Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về công trình nghiên cứu.
- Chƣơng 2: Khung lý thuyết về cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng thƣơng
mại.
- Chƣơng 3: Tổng quan về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM Việt Nam


- Chƣơng 4: Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân
hàng thƣơng mại.
 Đóng góp của đề tài
Đề xuất những kiến nghị nhằm đóng góp vào kế hoạch tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng hiện này của chính phủ.
 Định hƣớng phát triển đề tài
Mở rộng số lƣợng NH và năm nghiên cứu, đƣa thêm biến, mở rộng mẫu nghiên cứu
sang quốc gia khác và mở rộng thêm các loại hình NH.
ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO vi
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu và dữ liệu 3
1.5 Nội dung nghiên cứu 4
1.6 Đóng góp của đề tài 5
1.7 Định hƣớng phát triển đề tài 5
2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI 7
2.1 Khung lý thuyết về cấu trúc sở hữu 7
2.1.1 Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp phi tài chính 7
2.1.2 Cấu trúc sở hữu của ngân hàng 8
2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại 13
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 13
2.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 14
2.2.3 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng 16

2.2.4 Các nghiên cứu về rủi ro tín dụng của ngân hàng 17
2.3 Rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng 18
2.3.1 Khái niệm rủi ro mất khả năng thanh toán 19
2.3.2 Nguyên nhân của rủi ro mất khả năng thanh toán 19
iii

2.3.3 Ảnh hƣởng của rủi ro mất khả năng thanh toán 21
2.3.4 Các nghiên cứu về rủi ro mất khả năng thanh toán trƣớc đây 21
2.4 Tổng quan các bài nghiên cứu trƣớc đây về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và
rủi ro của ngân hàng 22
Kết luận chƣơng 2 26
3. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 27
3.1 Thực trạng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 27
3.1.1 Hoạt động huy động vốn 28
3.1.2 Hoạt động cho vay 29
3.1.3 Diễn biến lãi suất 31
3.1.4 Năng lực tài chính 31
3.2 Thực trạng cấu trúc sở hữu ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 33
3.3 Thực trạng về rủi ro tín dụng và rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam 40
3.3.1 Rủi ro tín dụng 40
3.3.2 Rủi ro mất khả năng thanh toán 43
Kết luận chƣơng 3 46
4. NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 47
4.1 Phƣơng pháp nghiên cứu 47
4.1.1 Mô hình tác động cố định (Fixed effects model) 48
4.1.2 Mô hình tác động ngẫu nhiên (Random effects model) 49
4.1.3 Kiểm định lựa chọn mô hình 50

iv

4.2 Dữ liệu nghiên cứu 51
4.3 Mô hình thực nghiệm 55
4.4 Kết quả thực nghiệm 61
4.4.1 Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro tín dụng 61
4.4.2 Mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và rủi ro mất khả năng thanh toán 64
Kết luận chƣơng 4 68
5. KẾT LUẬN, ĐẾ XUẤT VÀ ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU TRONG TƢƠNG
LAI 69
5.1 Các kết quả chính của đề tài 69
5.2 Các đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nƣớc và ngân hàng thƣơng mại 69
5.2.1 Đề xuất đối với cơ quan quản lí 69
5.2.2 Đề xuất đối với ngân hàng thƣơng mại 71
5.3 Hạn chế của đề tài 72
5.4 Định hƣớng phát triển đề tài 72
Kết luận chƣơng 5 73
KẾT LUẬN CHUNG 74
PHỤ LỤC 1 vii
PHỤ LỤC 2 ix
PHỤ LỤC 3 xi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO xii




v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT






Viết tắt
Tên đầy đủ
MCLR
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến cổ điển
FEM
Mô hình tác động cố định
REM
Mô hình tác động ngẫu nhiên
LSDV
Ƣớc lƣợng hồi quy biến giả tối thiểu
SDROA
Độ lệch chuẩn ROA
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMNN
Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
BĐS
Bất động sản
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc

ĐBSCL

Đồng bằng Sông Cửu Long

NH
Ngân hàng
TP HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
vi

DANH MỤC HÌNH VẼ - ĐỒ THỊ VÀ BẢNG
Hình 3.1 Tăng trƣởng các chỉ tiêu tiền tệ (2007 – 2011)
Hình 3.2 Tăng trƣởng tín dụng (2008-2012)
Hình 3.3 Cấu trúc sở hữu của ngân hàng Nhà Nƣớc trong những năm 2010-2012
Hình 3.4 Ma trận sở hữu vốn giữa các ngân hàng
Hình 3.5 Chỉ số Z-score trung bình giữa nhóm 7 NHTMCP và 4 NHTMNN
Hình 3.6 Giá trị nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu toàn hệ thống (2004 – tháng 9/2012)
Hình 3.7 Tăng trƣởng tín dụng GDP, tín dụng và tỷ lệ tín dụng/GDP (200 1- 2011)

Bảng 3.1 Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM các quốc gia trong khu vực (2011)
Bảng 3.2 Loại hình các tổ chức tín dụng năm 2008 và 2013
Bảng 3.3 Mức vốn pháp định áp dụng cho các loại hình ngân hàng qua các năm
Bảng 3.4 Thƣơng vụ M&A có yếu tố nƣớc ngoài trong giai đoạn 2007-2012







1


1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, ngành ngân hàng đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc dẫn vốn cho nền kinh tế. Một hệ thống ngân hàng khỏe
mạnh sẽ góp phần giúp nền kinh tế phát triển, và ngƣợc lại hệ thống ngân hàng suy yếu
sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ nền kinh tế. Thực tế điều này đã đƣợc kiểm chứng ở cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2007 - 2008 vừa qua, với sự sụp đổ tín dụng ở Mỹ
cùng với sự phá sản của những tập đoàn, công ty lớn trong ngành ngân hàng nhƣ Lehman
Brothers, Merrill Lynch. Hậu quả tất yếu của điều này đã đẩy toàn bộ nền kinh tế rơi vào
thảm cảnh ảm đạm. Do vậy việc đảm bảo tính an toàn và ổn định hệ thống ngân hàng
đóng vai trò hàng đầu trong chính sách của mỗi quốc gia đặc biệt trong giai đoạn hậu
khủng hoảng hiện nay.
Việt Nam là một trong những quốc gia có nền kinh tế mới nổi và chịu ảnh hƣởng nặng nề
của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đặc biệt là hoạt động ngân hàng. Thực trạng hiện
nay của hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất nhiều bất ổn, đặc biệt là tỷ lệ nợ xấu
vẫn còn chiếm tỷ trọng tƣơng đối cao. Thật vậy, tháng 9/2012, trên tạp chí Wall Street,
Barclays - tập đoàn ngân hàng lớn của nƣớc Anh nhận định rằng tỷ lệ nợ xấu Việt Nam
đã ở mức 20%, tƣơng đƣơng con số 16 tỷ USD (nguồn: tapchitaichinh.vn, ngày
18/06/2012), ngoài ra trong hệ thống còn tồn tại rủi ro mất khả năng thanh toán của các
ngân hàng nhỏ đang hoạt động yếu kém. Một trong những nguyên nhân sâu xa của thực
trạng trên là vấn đề sở hữu chéo tràn lan ở giữa các ngân hàng với nhau và việc ảnh
hƣởng từ các cấu trúc vốn khác nhau. Vậy câu hỏi đƣợc đặt ra là làm thế nào để hệ thống
ngân hàng Việt Nam luôn đảm bảo đƣợc tính ổn định và hạn chế đƣợc các vấn đề rủi ro
một cách tốt nhất trong bối cảnh hội nhập kinh tế.
Xuất phát từ thực tế trên về hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, đề
tài nghiên cứu đƣợc lựa chọn là: “Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam”. Đề tài sử dụng mô hình cấu trúc sở hữu vốn để tiến
2

hành nghiên cứu cho các ngân hàng thƣơng mại ở Việt Nam, từ đó đƣa ra các đề xuất về

cấu trúc sở hữu vốn hiệu quả cho hệ thống.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Để tìm hiểu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu vốn và rủi ro của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam, đề tài xác định các mục tiêu nghiên cứu sau:
- Lƣợc khảo nền tảng lý thuyết về cấu trúc vốn, rủi ro và mối quan hệ giữa hai nhân
tố này trong hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
- Phân tích hoạt động của ngành ngân hàng trong thời gian vừa qua, đặc biệt là thực
trạng về rủi ro mất khả năng thanh toán và rủi ro tín dụng trong hệ thống.
- Kiểm định mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và rủi ro tín dụng, rủi ro mất khả năng
thanh toán của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng mô hình định lƣợng.
- Từ kết quả của mô hình nghiên cứu, đề tài đƣa ra những đề xuất về cấu trúc sở hữu
vốn nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam.
1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu
Với mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro của NHTM trong các
cấu trúc sở hữu khác nhau, đề tài áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau đây:
- Phƣơng pháp tổng hợp, so sánh đƣợc áp dụng để thực hiện lƣợc khảo các kiến
thức lý thuyết cũng nhƣ các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến nội dung của đề
tài
- Phƣơng pháp thống kê mô tả áp dụng để phân tích tình hình hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong giai đoạn năm 2007-2012, đồng thời, áp
dụng phƣơng pháp phân tích so sánh để đánh giá rủi ro trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng.
- Phƣơng pháp kiểm tra định lƣợng đƣợc áp dụng thông qua ứng dụng các mô hình
hồi qui với chuỗi dữ liệu bảng thông qua sử dụng phần mềm Eview 8.0. Nội dung
3

đề tài đã áp dụng các mô hình kiểm định khác nhau nhƣ mô hình Fixed Effect và
mô hình Random Effect. Trong đề tài, mô hình định lƣợng cấu trúc sở hữu vốn
của ngân hàng thƣơng mại đƣợc chia thành 3 nhóm: cổ đông nƣớc ngoài, cổ đông

cá nhân và cổ đông là tổ chức trong nƣớc. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu
trúc sở hữu và hành vi chấp nhận rủi ro ở các ngân hàng, đề tài đo lƣờng tác động
của cấu trúc sở hữu đến hai biến rủi ro là rủi ro tín dụng thông qua tỷ lệ nợ xấu và
rủi ro mất khả năng thanh toán thông qua hệ số Z-score.
1.4 Phạm vi nghiên cứu và dữ liệu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào NHTMNN và NHTMCP trong hệ thống các
tổ chức tín dụng ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012. Cụ thể, để tìm hiểu về thực trạng hoạt
động của các NHTM, đề tài sử dụng các dữ liệu phản ảnh hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Trong khi đó, để nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của
NHTM, đề tài sử dụng dữ liệu nghiên cứu đƣợc thu thập từ 11 ngân hàng thƣơng mại
trong đó bao gồm 4 NHTMNN và 7 NHTMCP. Hai rủi ro chính trong hoạt động của hệ
thống ngân hàng thƣơng mại đƣợc đề cập trong để tài là rủi ro tín dụng và rủi ro mất khả
năng thanh toán.
Về dữ liệu, có ba nguồn dữ liệu chính đƣợc thu thập trong đề tài. Cụ thể:
Các dữ liệu vĩ mô về hoạt động của hệ thống NHTM đƣợc tham khảo từ báo cáo thƣờng
niên của Ngân Hàng Nhà nƣớc, trong khi đó, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô nhƣ là tỉ lệ lạm
phát, lãi suất cơ bản đƣợc thu thập từ website của Tổng cục thống kê.
Các dữ liệu nội tại của ngân hàng nhƣ là cấu trúc sở hữu của NHTM, các chỉ tiêu phản
ảnh rủi ro cũng nhƣ tình hình họat động của ngân hàng đƣợc tham khảo từ các báo cáo
thƣờng niên của các ngân hàng thƣơng mại trong giai đoạn năm 2007-2012 và cơ sở dữ
liệu của Bankscope đƣợc cung cấp bởi công ty Bureau van Dijk.

4

1.5 Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu đề cập ở trên, đề tài nghiên cứu đƣợc chia thành
5 phần, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về công trình nghiên cứu.
Nội dung chƣơng này trình bày một cách tổng quát nhất về đề tài bao gồm: lí do nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, dữ liệu nghiên

cứu, kếu cấu của đề tài, đóng góp của đề tài và định hƣớng phát triển của đề tài.
Chương 2: Khung lý thuyết về cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng thương mại.
Nội dung chƣơng này sẽ trình bày các lý thuyết cơ sở liên quan đến cấu trúc sở hữu và rủi
ro của ngân hàng thƣơng mại. Về cấu trúc sở hữu, đề tài tìm hiểu cấu trúc sở hữu của các
doanh nghiệp phi tài chính và ngân hàng. Về khung lý thuyết rủi ro, đề tài trình bày
những nghiên cứu liên quan đến hai loại rủi ro chính đƣợc đề cập là rủi ro tín dụng và rủi
ro mất khả năng thanh toán.
Chương 3: Tổng quan về cấu trúc sở hữu và rủi ro của các NHTM Việt Nam
Nôi dung chƣơng này trình bày tổng quan về hoạt động của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam dựa trên các khía cạnh hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và năng
lực cạnh tranh. Các nội dung phân tích về cấu trúc sở hữu và thực trạng về rủi ro tín dụng
và rủi ro mất khả năng thanh toán của các ngân hàng trong hệ thống cũng đƣợc đề cập để
đánh giá về hoạt động của hệ thống NHTM Việt Nam
Chương 4: Nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng
thương mại.
Nội dung chƣơng 4 trình bày nghiên cứu thực nghiệm về mô hình đo lƣờng mối quan hệ
giữa cấu trúc sở hữu và rủi ro của ngân hàng bao gồm: Phƣơng pháp nghiên cứu mô hình,
dữ liệu nghiên cứu và các kết quả thực nghiệm phản ảnh mối quan hệ giữa cấu trúc sở
hữu và rủi ro trong hoạt động của các NHTM.
5

Chương 5: Kết luận, đề xuất và một số định hướng nghiên cứu trong tương lai
Từ kết quả thực nghiệm, nội dung chƣơng này trình bày những kết quả chính của mô
hình, một số kiến nghị gắn liền với cấu trúc sở hữu và rủi ro trong hoạt động của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam cùng với những hạn chế của mô hình và định hƣớng
phát triển trong tƣơng lai.
1.6 Đóng góp của đề tài
Công trình nghiên cứu đã khái quát đƣợc bức tranh tổng thể về thực trạng của hệ thống
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay đồng thời cũng cung cấp thêm một số lý thuyết
vể cấu trúc sở hữu và rủi ro trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng và rủi ro

mất khả năng thanh toán.
Thêm vào đó, bài nghiên cứu đã nêu đƣợc mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu vốn và rủi ro
của ngân hàng. Từ đó chúng tôi đã đề xuất một số kiến nghị dành cho các ngân hàng
thƣơng mại và cơ quan quản lý nhằm giảm thiểu rủi ro trong ngân hàng thông qua các
biện pháp thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài nhƣ xây dựng môi trƣờng cạnh tranh trong ngân
hàng Việt Nam, tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng….
Chúng tôi mong bài nghiên cứu sẽ đóng góp phần nào đó vào việc giải quyết vấn đề đang
đặt ra cấp thiết hiện nay của nƣớc ta là tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, giúp hệ thống
ngân hàng Việt Nam hoạt động hiệu quả, phát triển bền vững, nhất là trong thời kỳ mở
cửa của nƣớc ta hiện nay, việc tăng cƣờng tính cạnh tranh của Ngân hàng Việt Nam và
ngân hàng nƣớc ngoài là một vấn đề vô cùng quan trọng.
1.7 Định hƣớng phát triển đề tài
Đề tài nghiên cứu vẫn có những hạn chế nhất định nên cần phải hoàn thiện thêm theo một
vài định hƣớng sau để nâng cao giá trị bài nghiên cứu:
Thứ nhất, số lƣợng ngân hàng cũng nhƣ số năm nghiên cứu cần đƣợc mở rộng hơn trong
điều kiện thông tin minh bạch và thống nhất.
6

Thứ hai: chúng ta cần đƣa thêm vào bài nghiên cứu biến về cấu trúc sở hữu nhƣ phần
trăm cổ phần của các nhà quản trị để phân tích.
Thứ ba: bài nghiên cứu sẽ tiếp tục phát huy điểm mạnh của hồi quy dữ liệu bảng bằng
cách mở rộng mẫu nghiên cứu sang các quốc gia trong khu vực để từ đó có thể xem xét
và so sánh.
Thứ tƣ, đề cập thêm nhiều loại ngân hàng vào bài nghiên cứu nhƣ các ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, để chúng ta có đƣợc kết quả mang tính
toàn diện hơn.














7

2. KHUNG LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ RỦI RO CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
Trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại, việc đa dạng hóa cấu trúc sở hữu ảnh hƣởng
rất nhiều đến hoạt động của tổ chức, do vậy để tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu
và rủi ro của ngân hàng, nội dung chƣơng này cung cấp những cơ sở lý luận nền tảng về
cấu trúc sở hữu cũng nhƣ rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại. Cụ thể, về cấu trúc sở
hữu, bài nghiên cứu sẽ phân tích cụ thể về sở hữu trong các doanh nghiệp phi tài chính và
trong ngân hàng. Trong khi đó, rủi ro đƣợc xét đến ở hai loại cụ thể là rủi ro tín dụng và
rủi ro mất khả năng thanh toán.
2.1 Khung lý thuyết về cấu trúc sở hữu
Rất nhiều bài nghiên cứu đã đƣợc thực hiện cho đến thời điểm này về đề tài cấu trúc sở
hữu và các ảnh hƣởng của nó. Phạm vi nghiên cứu không chỉ chung cho các loại công ty
mà còn đặc biệt đƣợc chú ý đi sâu vào mảng ngân hàng và các công ty trong lĩnh vực tài
chính. Nhìn chung, cấu trúc sở hữu có thể tác động đến hiệu quả hoạt động, hiệu quả
quản trị của doanh nghiệp, các mối quan hệ của công ty với khu vực nhà nƣớc và các
công ty khác, thậm chí nó còn có thể ảnh hƣởng đến nhiệm kì điều hành của các công ty.
Và hầu hết các đề tài nghiên cứu này đều kết luận rằng cấu trúc sở hữu là một yếu tố thật
sự có ý nghĩa tác động đến các công ty. Sau đây, các nghiên cứu trƣớc về cấu trúc sở hữu
sẽ đƣợc chia ra phân tích theo hai hƣớng: các nghiên cứu cho công ty phi tài chính và

các nghiên cứu cho ngân hàng thƣơng mại, công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính.
2.1.1 Cấu trúc sở hữu của doanh nghiệp phi tài chính
Trong nghiên cứu của Gerald R. Salancik và Jeffrey Pfeffer (1980) về ảnh hƣởng của sở
hữu và hiệu suất hoạt động công ty lên nhiệm kì điều hành của các tổng công ty ở Mỹ đã
khẳng định rằng: Rõ ràng là quyền sở hữu trung gian mối quan hệ giữa điều hành hoạt
động doanh nghiệp. Kết luận này đƣợc đƣa ra thông qua việc điểm định ba giả thuyết
sau:
8

Giả thuyết thứ nhất: quyền sở hữu và hiệu quả hoạt động tƣơng tác với nhau ảnh hƣởng
đến nhiệm kì điều hành của công ty. Nhiệm kì sẽ có tƣơng quan lớn nhất trong trƣờng
hợp công ty đƣợc điều hành từ phía ngoài, và ít tƣơng quan hơn với những doanh nghiệp
có chủ sở hữu quản lý doanh nghiệp.
Giả thuyết thứ hai: tỉ lệ ban giám đốc bên trong công ty càng cao thì nhiệm kì của giám
đốc điều hành càng dài.
Giả thuyết thứ ba: tỉ lệ ban giám đốc bên trong công ty càng cao, nhiệm kì càng ít bị ảnh
hƣởng bởi biểu hiện yếu kém của công ty
Bài nghiên cứu về cấu trúc sở hữu và giá trị của những công ty niêm yết tại Việt Nam
trên tạp chí Tài Chính của Phạm Hữu Hồng Thái (2013) cũng đề cập đến vấn đề này .
Ông cho rằng tỷ lệ sở hữu tƣ nhân của doanh nghiệp càng cao thì giá trị của doanh nghiệp
đó càng cao. Do đó, để nâng cao giá trị doanh nghiệp, việc cần thiết là giảm tỉ trọng sở
hữu nhà nƣớc và nâng cao tỉ trọng sở hữu tƣ nhân. Tuy nhiên, chính phủ Việt Nam muốn
bảo vệ các công ty trong nƣớc trƣớc quá trình hội nhập sau và rộng nên đã hạn chế vai trò
của các chủ sở hữu nƣớc ngoài thông qua việc giới hạn số vốn tối đa họ đƣợc sở hữu
trong một công ty. Điều này đã làm giảm hiệu quả của cấu trúc vốn nƣớc ngoài trong việc
góp phần tạo nên giá trị lớn hơn cho công ty.
2.1.2 Cấu trúc sở hữu của ngân hàng
Theo điều 6 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì ngân hàng thƣơng mại Việt Nam có
thể đƣợc tổ chức dƣới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc công
ty cổ phần. Cũng tại khoản 6 điều 52 luật này đã quy định, các tổ chức tín dụng hoạt động

dƣới hình thức công ty cổ phần phải có tối thiểu 100 cổ đông. Có thể thấy cổ đông chính
là những chủ sở hữu của ngân hàng thƣơng mại. với số lƣợng cổ đông lớn nhƣ vậy, các tổ
chức tín dụng, và đặc biệt là ngân hàng sẽ có cấu trúc chủ sở hữu cực kì đa dạng. Vậy cấu
trúc sở hữu ảnh hƣởng đến những mặt nào của ngân hàng thƣơng mại?
9

Hoạt động trong lĩnh vực tài chính với nghiệp vụ chính là mua bán các nguồn vốn, cấu
trúc vốn chủ sở hữu có những ảnh hƣởng rất quan trọng đối với ngành công nghiệp ngân
hàng.
Thứ nhất, cấu trúc sở hữu có thể ảnh hƣởng đến nợ xấu và an toàn vốn của các ngân
hàng. Shehzad, Haan và Scholtens (2010) trong nghiên cứu của mình trên Journal of
Banking & Finance đã nhận định sự tập trung trong sở hữu có ảnh hƣởng cực kì lớn đến
chất lƣợng nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Các tác giả chỉ ra rằng đối với tỉ
lệ an toàn vốn, thì tác động của việc tập trung sở hữu là rất tích cực, nó lại có tác động
cản trợ nợ xấu. Bên cạnh đó, nếu có hai hoặc ba cổ đông chiếm giữ những khối cổ phần
lớn thì kết quả dẫn đến là chất lƣợng của danh mục đầu tƣ ngân hàng có thể xấu đi một
cách trầm trọng.
Có một hƣớng tiếp cận khác đối với việc quản lý nợ và nguồn vốn của ngân hàng thƣơng
mại là hành vi chấp nhận rủi ro của họ. Một trong những nghiên cứu về vấn đề này có thể
kể đến đóng góp của Srairi (2013) khi phân tích mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và
hành vi chấp nhận rủi ro của các ngân hàng thƣơng mại ở khu vực Trung Đông và Bắc
Phi, nơi các ngân hàng hồi giáo phát triển một cách mạnh mẽ. Bằng chỉ số Z-score và tỉ
lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ, các tác giả đã cho thấy việc thay đổi trong cấu trúc sở hữu sẽ là
nguồn gốc dẫn đến những khác biệt trong rủi ro của các ngân hàng. Có thể thấy rằng rủi
ro thanh khoản và cả rủi ro tài sản sẽ thấp hơn đối với những ngân hàng có cấu trúc sở
hữu tập trung. Nhƣ vậy nghiên cứu có thể cho thấy rằng các ngân hàng hồi giáo sẽ có rủi
ro tín dụng thấp hơn các ngân hàng bình thƣờng, mặc dù họ phải đối mặt với một số rủi
ro về hoạt động và đầu tƣ xuất phát từ mô hình tôn giáo phức tạp của họ.
Sở hữu của chính phủ rất đƣợc quan tâm trong khía cạnh chấp nhận rủi ro của ngân hàng
đặc biệt trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Loại hình sở hữu này chiếm phần lớn

trong các ngân hàng trong những năm trƣớc đây, cụ thể có thể thấy năm 1995, tỉ trọng sở
hữu của khu vực nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp ngân hàng trên toàn thế giới xấp xỉ
41.6% (khoảng 38.5% nếu không bao gồm ngành ngân hàng của các nƣớc xã hội chủ
10

nghĩa). Có thể thấy sự ảnh hƣởng to lớn của sở hữu nhà nƣớc đến hoạt động cho vay của
các ngân hàng qua bài nghiên cứu của Paola Sapienza (2002). Trong cùng một điều kiện
huy động vốn nhất định giữa ngân hàng sở hữu nhà nƣớc và ngân hàng tƣ nhân thì điều
khác biệt là ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc có xu hƣớng cho vay với lãi suất thấp hơn khu
vực sở hữu tƣ nhân với cùng những đối tƣợng khách hàng nhƣ nhau. Mặc khác, hoạt
động tín dụng của các ngân hàng có sở hữu nhà nƣớc còn bị tác động bởi các hoạt động
bầu cử ở địa phƣơng, các khu vực có hoạt động của các đảng phái liên quan đến ngân
hàng càng mạnh thì lãi suất cho vay ở khu vực đó càng thấp.
Nghiên cứu của Nicolò và Loukoianova (2007) tìm hiểu về ảnh hƣởng của sở hữu đến
cấu trúc thị trƣờng và rủi ro. Các tác giả đã tập trung nghiên cứu ngành ngân hàng ở các
quốc gia đang phát triển_nơi mà hoạt động của ngành ngân hàng đang trên quá trình đổi
mới cả về hình thức hoạt động cũng nhƣ cấu trúc sở hữu. Với 10.000 quan sát cho 133
quốc gia đang phát triển trong giai đoạn 1993-2004, mô hình hồi quy đã đƣa ra 4 kết quả
đáng chú ý.
Thứ nhất, có một mối quan hệ cùng chiều giữa sự tập trung quyền lực trong ngân hàng và
rủi ro phá sản của nó. Tƣơng quan này sẽ lớn nhất khi các ngân hàng nhà nƣớc sở hữu
một thị phần đáng kể thị trƣờng tài chính trong nƣớc.
Thứ hai, tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của các quốc gia và doanh nghiệp mà rủi ro
của các ngân hàng sở hữu nhà nƣớc sẽ cao hơn rất nhiều so với rủi ro của các ngân hàng
sở hữu tƣ nhân trong nƣớc.
Thứ ba, khi tiến hành mở rộng thị phần, các ngân hàng nƣớc ngoài và ngân hàng sở hữu
nhà nƣớc sẽ gặp phải rủi ro cao hơn các ngân hàng tƣ nhân.
Thứ tƣ, các ngân hàng nhà nƣớc và nƣớc ngoài sẽ có tầm ảnh hƣởng lớn hơn và chi phi
phá sản thấp hơn đối với các ngân hàng thƣơng mại sở hữu tƣ nhân.
Ngoài ra, bài nghiên cứu còn cho thấy tác động của từng loại sở hữu khác nhau đến thị

phần hoạt động của các ngân hàng. Giai đoạn từ sau năm 1994 đã đánh dấu sự gia tăng
11

mạnh mẽ trong thị phần của các ngân hàng sở hữu nƣớc ngoài, điều này có thể cho thấy
lợi thế về quy mô vốn, chất lƣợng dịch vụ cũng nhƣ trình độ công nghệ của các nƣớc phát
triển đang ngày càng đƣợc mở rộng ở thị trƣờng của các nƣớc đang phát triển ngoại trừ
nhóm có thu nhập trung bình thấp. Bên cạnh đó, các ngân hàng sở hữu nhà nƣớc cũng
giảm thị phần liên tục trong khu vực thu nhập thấp và đẩy mạnh thị phần ở khu vực thu
nhập cao hơn.
Nếu sở hữu nhà nƣớc đƣợc nhắc nhiều trong ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu đến việc
chấp nhận rủi ro của ngân hàng thì sở hữu tƣ nhân, sở hữu nƣớc ngoài sẽ đƣợc chú trọng
nghiên cứu nhiều hơn trong việc phân tích ảnh hƣởng của nó đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng.
Gần đây, làn sóng tƣ nhân hóa các ngân hàng đã xảy ra mạnh mẽ, ngày càng nâng cao vai
trò của các chủ sở hữu nội địa và chủ sở hữu nƣớc ngoài. Trong nghiên cứu của Alvaro
Taboada (2008) về tác động của việc thay đổi trong cấu trúc sở hữu đến hiệu quả phân bổ
nguồn vốn thì việc tƣ nhân hóa sở hữu ngân hàng đã đƣợc thực hiện trên toàn thế giới, xu
hƣớng sở hữu nƣớc ngoài cũng đƣợc mở ra và phát triển mạnh mẽ. Không những nghiên
cứu cấu trúc sở hữu ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu quả phân phối nguồn vốn của ngân
hàng, Alvaro Taboada còn nhận định về ảnh hƣởng của yếu tố sở hữu này tác động nhƣ
thế nào đến GDP của nền kinh tế. Thông qua việc phân phối nguồn vốn một cách hiệu
quả, cấu trúc sở hữu gián tiếp cung cấp thêm tín dụng cho các ngành công nghiệp, từ đó
họ có thể mở rộng sản xuất và tạo ra GDP lớn hơn. Ở đây, hiệu quả phân phối nguồn vốn
đƣợc hiểu nhƣ là sự gia tăng nguồn tài trợ đối với những ngành kinh tế đang phát triển
giảm nguồn tài trợ này với các ngành kinh tế kém phát triển (Wurgler (2000))
Micco và các đồng sự (2004) sau khi phân tích số liệu gồm 50,000 quan sát từ 119 quốc
gia trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm 2002, sử dụng mô hình định lƣợng riêng
cho nhóm quốc gia đang phát triển và nhóm phát triển đã thấy đƣợc sự khác nhau trong
mức độ liên quan giữa sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ông tìm ra rằng ở
các nƣớc đang phát triển, mối tƣơng quan giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của

12

ngân hàng sẽ lớn hơn rất nhiều đối với các nƣớc công nghiệp phát triển. Một vấn đề nữa
đƣợc đề cập trong bài nghiên cứu đó là đối với các quốc gia đang phát triển, nên đẩy
mạnh tỉ lệ sở hữu tƣ nhân và sở hữu nƣớc ngoài trong ngân hàng. Bởi sở hữu nhà nƣớc
tồn tại bấy lâu nay đã đƣa các ngân hàng hoạt động theo hƣớng lợi nhuận thấp trong khi
chi phí quá cao. Khu vực tƣ nhân và nƣớc ngoài sẽ đón vai trò quan trọng trong việc nâng
cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tạo ra một nền công nghiệp ngân hàng năng động
hơn với tỉ suất sinh lợi cao và chi phí hoạt động giảm đáng kể.
Tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng cũng là vấn đề rất đƣợc quan tâm. Burcu Aydın
đã cho thấy ảnh hƣởng của cấu trúc sở hữu đến sự phát triển trong hoạt động tín dụng của
các ngân hàng ở các quốc gia CEE, nơi có nền tài chính và kinh tế cực kì phát triển. Tác
giả đã chú trọng phân tích tác động của sở hữu nhà nƣớc và sở hữu nƣớc ngoài trong bài
nghiên cứu này.
Tác giả cũng đã chỉ ra các xu hƣớng tích cực của các ngân hàng sở hữu nƣớc ngoài trong
khâu tín dụng. Thứ nhất, tốc độ tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng nƣớc ngoài khá
cao so với khối sở hữu nhà nƣớc. Thêm vào đó, hoạt động cho vay của các ngân hàng
nƣớc ngoài khá linh hoạt, họ không gặp phải hạn chế về vốn của thị trƣờng trong nƣớc.
Tác động tích cực thứ ba là các ngân hàng nƣớc ngoài cạnh tranh khá tốt với nhau cùng
nhau giảm chi phí huy động vốn. Loại hình ngân hàng nƣớc ngoài thật sự phát triển mạnh
ở CEE là bởi sự phát triển tốt của nền kinh tế cũng nhƣ mức lãi suất khá hấp dẫn. Mỗi
nhà nghiên cứu khi thực hiện các phân tích của mình đều phân chia cấu trúc sở hữu thành
các thành phần khác nhau, phù hợp với mục đích và mô hình mà họ hƣớng đến.
Mayers và các cộng sự (1990) khi nghiên cứu về nhu cầu bảo hiểm của các doanh nghiệp
đã đƣa ra các biến giả trong mô hình để thể hiện cho các loại cấu trúc sở hữu mà họ
nghiên cứu bao gồm: sở hữu Lloyd’s, công ty cổ phần, sở hữu lẫn nhau và sở hữu đối
ứng. Hơn nữa, loại hình công ty cổ phần còn đƣợc xem xét dƣới góc độ chủ sở hữu của
công ty là hiệp hội, hộ gia đình, tổ chức đóng (từ 100 cổ đông trở xuống) hay tổ chức mở
13


rộng (trên 100 cổ đông). Ông còn phân tích dƣới góc độ công ty cổ phần này là công ty
con cho các doanh nghiệp hay là một bộ phận của một tập đoàn kinh tế lớn.
Tóm lại, đã có rất nhiều nghiên cứu viết về cấu trúc sở hữu của các ngân hàng thƣơng
mại đƣợc thực hiện ở các nƣớc trên thế giới trong những khoản thời gian, bằng những
phƣơng pháp khác nhau. Tuy nhiên, ở Việt Nam, chƣa có nhiều bài viết về vấn đề này.
Trong khi đó hình thức sở hữu ở Việt Nam khá đa dạng và có nhiều thay đổi mạnh mẽ
trong những năm gần đây nên việc tìm hiểu về cấu trúc sở hữu của ngân hàng thƣơng mại
theo các nhóm: sở hữu cá nhân, sở hữu nhà nƣớc, sở hữu tổ chức và sở hữu nƣớc ngoài là
rất cần thiết.
2.2 Rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
2.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Cụm từ tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latinh, “credittum”, với ý nghĩa là sự tin tƣởng,
tín nhiệm. Một cách đơn giản, tín dụng chính là sự vay mƣợn dƣới hình thức tiền tệ dựa
trên uy tín của ngƣời đi vay, bên đi vay có nghĩa vụ hoàn trả khoản nợ đã vay theo thời
hạn thỏa thuận và kèm với lãi suất. Vậy thực chất, tín dụng thể hiện mối quan hệ kinh tế
gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả.
Trong lĩnh vực ngân hàng, tín dụng là một trong những nghiệp vụ rất quan trọng, thể hiện
một mối quan hệ hình thành giữa các ngân hàng với nhau, giữa ngân hàng với các tổ chức
tín dụng khác hoặc với các đối tác kinh tế-tài chính của toàn xã hội bao gồm doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan nhà nƣớc. Trong mối quan hệ này ngân hàng sẽ
chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang khách hàng hoặc ngƣợc lại, trong
một thời gian nhất định và đồng thời bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc lẫn
lãi khi đến hạn thanh toán. Trong bài nghiên cứu này chúng tôi tập trung phân tích nghiệp
vụ tín dụng dƣới góc cạnh là hoạt động cho vay của ngân hàng.
14

Nghiên cứu về nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại, rủi ro tín dụng (credit risk)
là một khía cạnh luôn đƣợc các nhà phân tích kinh tế quan tâm. Có rất nhiều định nghĩa
về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại. Theo thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN tại

khoản 1 điều 3, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là “tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình
theo cam kết.” Theo Thomas P.Fitch (2000) trong “Từ điển thuật ngữ chuyên ngành
Ngân Hàng Barron” rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi bên đi vay không thể thanh toán
các khoản nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến việc không thực hiện nghĩa vụ trả
nợ đúng hạn. Trong cuốn “Phân tích và quản trị rủi ro Ngân Hàng”, Greuning và
Bratanovic (2003) cho rằng rủi ro tín dụng là nguy cơ mà ngƣời đi vay không có khả
năng chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc đã đƣợc qui định trong hợp đồng tín dụng.
Việc hoàn trả đó có thể sẽ bị trì hoãn hoặc thậm chí không đƣợc thực hiện và điều này sẽ
dẫn đến những vấn đề liên quan đến dòng tiền và gây ảnh hƣởng cho thanh khoản của
ngân hàng. Vậy nói một cách tổng quát, rủi ro tín dụng là việc ngƣời đi vay không trả
đƣợc nợ khi đến hạn phải thanh toán theo hợp đồng.
2.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Dựa vào tiêu chí đối tƣợng gây ra rủi ro, nguyên nhân hình thành rủi ro tín dụng ngân
hàng có thể chia thành nguyên nhân từ phía khách hàng hay cụ thể là các doanh nghiệp
và nguyên nhân từ phía bản thân ngân hàng.
 Từ phía khách hàng
Nguyên nhân hình thành rủi ro tín dụng thƣờng bắt nguồn từ việc các doanh nghiệp vay
tiền ngân hàng cho các hoạt động đầu tƣ, kinh doanh nhƣng sau đó bị thua lỗ dẫn đến mất
khả năng thanh toán khoảng tiền đã vay.
Kinh tế vĩ mô là một trong những yếu tố dẫn đến rủi ro tín dụng tại các ngân hàng.
Những yếu tố vĩ mô của nền kinh tế trong nƣớc nhƣ GDP, lạm phát, FPI, FDI… có sự
15

ảnh hƣởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Ví dụ nhƣ khi các
dòng vốn nƣớc ngoài đổ vào Việt Nam giảm do khủng hoảng tài chính toàn cầu hoặc lạm
phát đang nằm ở mức khá cao sẽ khiến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp bị
đình trệ, thua lỗ, từ đó dẫn đến khó khăn trong việc hoàn trả các khoản đã vay cho ngân
hàng khi đến hạn thanh toán. Trong giai đoạn gần đây cũng đã có rất nhiều công trình

nghiên cứu nói về vấn đề này nhƣ Pesola (2011), PGS TS. Trƣơng Đông Lộc, Ths.
Nguyễn Thị Tuyết (2011), Castro (2013). Bên cạnh đó, hầu hết các doanh nghiệp ở Việt
Nam chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông nghiệp nên hoạt động kinh doanh có hiệu quả
hay không vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu. Chính sự phụ thuộc này đã
dẫn đến không ít những doanh nghiệp ở Việt Nam đã bị tổn thất nặng nề thậm chí dẫn
đến phá sản khi thời tiết thay đổi bất thƣờng hoặc bất ngờ có thiên tai (lũ lụt, hạn hán…)
xảy ra. Không chỉ bị tác động bởi những yếu tố trong nƣớc, hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam còn bị ảnh hƣởng rất lớn từ thế giới. Các sản phẩm ở nƣớc ta chủ
yếu là các mặt hàng gia công, nguyên vật liệu phần lớn đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài.
Một sự thay đổi trong giá cả đầu vào có thể gây khó khăn cho tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Hơn nữa, quá trình hội nhập ở Việt Nam ngày càng đƣợc đẩy mạnh đã
khiến các doanh nghiệp nƣớc ngoài dễ dàng tiếp cận với thị trƣờng trong nƣớc, dẫn đến
sự cạnh tranh trong thị trƣờng ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp hoạt động không
hiệu quả sẽ nhanh chóng bị loại ra khỏi cuộc chơi, thua lỗ, phá sản trong khi vẫn còn một
khoản nợ chƣa thanh toán cho ngân hàng.
Ngoài các nguyên nhân của kinh tế vĩ mô, môi trƣờng pháp lý cũng là một trong những
nguyên nhân khách quan dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tại Việt Nam, khung
pháp lí quy định các luật lệ, chính sách quản lý kinh tế còn khá nhiều những bất cập và
hay thay đổi đột ngột đã gây không ít khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Một
số nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đã đƣa ra những nhận định của mình về môi trƣờng
đặc thù này nhƣ González (2004) nói về mối quan hệ giữa những qui định hạn chế và
hành vi chấp nhận rủi ro của ngân hàng hay Haq, Faff, Seth, Mohanty (2013) bàn về
những công cụ quản lý và rủi ro của ngân hàng các nƣớc châu Á Thái Bình Dƣơng.
16

Ngoài ra những rủi ro bất ngờ khác nhƣ cháy nổ, dịch bệnh cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Những nguyên nhân từ chủ quan từ phía doanh nghiệp nhƣ quản lí kém, nguồn lực không
đủ để có thể ứng phó trƣớc những biến động bất ngờ của thị trƣờng hoặc sử dụng vốn sai
mục đích cũng là những yếu tố quan trong gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng hay nói

cách khác là nguyên nhân dẫn đến việc thua lỗ và không thanh toán đƣợc nợ của doanh
nghiệp cho ngân hàng.
 Từ phía ngân hàng
Rủi ro tín dụng không chỉ bắt nguồn từ phía các doanh nghiệp, tổ chức vay vốn mà còn
bắt nguồn từ chính bản thân ngân hàng. Nhiều ngân hàng do muốn tranh giành thị trƣờng
với các ngân hàng khác hoặc gấp gáp trong việc giải ngân đã nới lỏng chính sách cho vay
quá mức khiến cho các quy trình thẩm định tín dụng trở nên lỏng lẻo dẫn đến việc tỉ lệ nợ
quá hạn trên tổng dƣ nợ ngày càng lớn. Hơn nữa, chất lƣợng đội ngũ cán bộ tín dụng ở
nƣớc ta vẫn chƣa cao, một số do thiếu trình độ chuyên môn, thiếu kinh nghiệm trong
nghiệp vụ thẩm định nên không đánh giá chính xác đƣợc hồ sơ vay vốn của doanh
nghiệp, một số khác do vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với doanh nghiệp đi
vay để chiếm đoạt tài sản ngân hàng và kèm theo đó là công tác quản lý, kiểm soát còn
hời hợt nên hệ quả cuối cùng là nợ xấu trong hệ thống ngày càng tăng cao. Thông tin bất
cân xứng cũng là một trong những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng thẩm định của ngân
hàng. Các ngân hàng Việt Nam hầu hết vẫn chƣa có một hệ thống dữ liệu đầy đủ về
khách hàng, những thông tin đƣợc ngân hàng phân tích trƣớc khi đƣa ra quyết định cho
vay hầu hết đều dựa trên thông tin đƣợc cung cấp từ khách hàng và thƣờng không đƣợc
thông qua bất kì kênh kiểm tra chéo nào.
2.2.3 Ảnh hƣởng của rủi ro tín dụng
Là một trong những loại rủi ro chủ yếu của ngân hàng nên rủi ro tín dụng có thể dẫn đến
rất nhiều hậu quả cho hoạt động của ngân hàng. Đầu tiên, rủi ro tín dụng có thể làm giảm
17

lợi nhuận của ngân hàng thông qua việc ngân hàng phải trích lập các khoản dự phòng tùy
theo mực độ nợ xấu và tài sản đảm bảo. Thứ hai, uy tín của ngân hàng có thể bị ảnh
hƣởng khi tồn tại một tỉ lệ nợ xấu cao trong hệ thống. Mỗi năm, các ngân hàng đều phải
thống kê và thể hiện các chỉ số tài chính lên báo cáo thƣờng niên và công bố cho mọi cá
nhân, tổ chức trong nền kinh tế nói chung cũng nhƣ cổ đông nói riêng biết. Việc có một tỉ
lệ nợ xấu trên tổng dƣ nợ lớn sẽ tác động không nhỏ đến tâm lý của ngƣời dân cũng nhƣ
các cổ đông, mọi ngƣời sẽ không còn tin tƣởng ngân hàng dẫn đến chữ tín của ngân hàng

bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Uy tín bị ảnh hƣởng, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn
trong việc huy động vốn do lúc này các cá nhân, tổ chức cảm thấy bất an và không muốn
gửi tiền vào ngân hàng khiến thanh khoản của ngân hàng trở nên xấu đi, thậm chí một số
trƣờng hợp nghiêm trọng hơn, các cá nhân do tâm lý theo số đông lo sợ bị mất tiền vì
ngân hàng đang hoạt động không tốt sẽ rút tiền ào ạt và dẫn đến sự phá sản của ngân
hàng.
2.2.4 Các nghiên cứu về rủi ro tín dụng của ngân hàng
Trƣớc đây đã có rất nhiều giáo sƣ, nhà phân tích kinh tế thực hiện các nghiên cứu về rủi
ro tín dụng của hoạt động ngân hàng. Bàn về sự ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô đến rủi
ro tín dụng, Castro (2013) đã áp dụng mô hình bảng động với dữ liệu là các quốc gia
GIPSI từ quí 1 năm 1997 đến quí 3 năm 2011 và nhận thấy rằng rủi ro tín dụng tăng khi
sự tăng trƣởng GDP, chỉ số giá cổ phiếu và giá nhà ở có xu hƣớng giảm và tỉ lệ thất
nghiệp, lãi suất thị trƣờng và tăng trƣởng tín dụng có xu hƣớng tăng. Bên cạnh đó, rủi ro
tín dụng cũng có mối quan hệ cùng chiều với sự tăng giá của tỉ giá hối đoái thực. Không
những thế, rủi ro tín dụng còn gia tăng đáng kể trong giai đoạn nền kinh tế đang lâm vào
khủng hoảng.
Theo Yurdakul (2013), khi ông nghiên cứu mối quan hệ của rủi ro tín dụng với một số
biến vĩ mô khác tại quốc gia Thổ Nhĩ Kì từ tháng 1 năm 1998 đến tháng 7 năm 2012, tốc
độ tăng trƣởng và chỉ số ISE-100 tăng sẽ làm giảm rủi ro tín dụng trong dài hạn trong khi
cung tiền, tỉ giá hối đoái, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ lạm phát và lãi suất tăng sẽ làm tăng rủi ro
18

này khi. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy rủi ro tín dụng của kì trƣớc sẽ có ảnh hƣởng
đến rủi ro kì sau.
Nói về mối quan hệ giữa môi trƣờng pháp lý và rủi ro tín dụng, Chen (2007) đã nghiên
cứu ảnh hƣởng của sắc lệnh Ngân hàng năm 1993 ở châu Âu đối với rủi ro của các ngân
hàng thuộc liên minh châu Âu từ năm 1990 đến 1999. Nghiên cứu này cho thấy việc bãi
bỏ một số những kiểm soát về qui định của nhà nƣớc đối với ngành ngân hàng, tạo điều
kiện cho các ngân hàng nƣớc ngoài dễ dàng tham gia vào thị trƣờng trong nƣớc sẽ khiến
các ngân hàng nội địa thận trọng hơn trong việc cho vay, các cá nhân, tổ chức đi vay lúc

này sẽ bị sàn lọc kĩ lƣỡng hơn (cho dù lãi suất cho vay lúc này có thể thấp hơn do sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt) khiến rủi ro tín dụng của ngân hàng giảm.
Không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố bên ngoài, rủi ro tín dụng còn chịu ảnh hƣởng
không nhỏ từ các yếu tố bên trong của ngân hàng. Haq và Heaney (2012) đã nghiên cứu
sự ảnh hƣởng của nguồn vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ, hoạt động ngoại bảng, tỉ lệ chi trả
cổ tức và quy mô của ngân hàng đối với rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói
riêng. Bài nghiên cứu dựa trên dữ liệu số liệu của 117 tổ chức tín dụng tại 15 quốc gia
châu Âu từ năm 1996 đến năm 2010 và đã đƣa ra một số nhận định. Nguồn vốn chủ sở
hữu cũng nhƣ vốn điều lệ của ngân hàng có mối quan hệ phi tuyến tính với rủi ro tín
dụng, đồng thời trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu, tác động ngƣợc chiều
của hai yếu tố này đối với rủi ro tín dụng càng đƣợc thể hiện rõ nét hơn . Việc gia tăng
các hoạt động ngoại bảng có thể làm tăng rủi ro tín dụng và ngân hàng với qui mô càng
lớn sẽ có xu hƣớng chịu rủi ro tín dụng càng thấp.
2.3 Rủi ro mất khả năng thanh toán của ngân hàng
Bên cạnh rủi ro tín dụng, tuy không thƣờng xuyên xảy ra nhƣng rủi ro mất khả năng
thanh toán lại giữ một vị trí rất quan trọng trong các loại rủi ro do nó liên quan đến sự
sống còn của một ngân hàng và đôi khi là cả hệ thống tài chính của một quốc gia.

×