Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Nghiên cứu đa dạng côn trùng thuộc bọ cánh cứng ở khu vực núi luốt trường đại học lâm nghiệp thị trấn xuân mai huyện chương mỹ thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 61 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG & MƠI TRƢỜNG

----

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG CƠN TRÙNG THUỘC BỌ CÁNH CỨNG
Ở KHU VỰC NÚI LUỐT - TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - THỊ
TRẤN XUÂN MAI - HUYỆN CHƢƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (C)
MÃ SỐ: 7908532
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Lê Bảo Thanh
Sinh viên thực hiện

: Trịnh Lê Nguyên

Mã sinh viên

: 1653090115

Lớp

: K61-QLTNTN C

Khóa

: 2016 - 2020

Hà Nội, 2020


i


LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự phân công của khoa Quản lý rừng và Môi trƣờng, Trƣờng Đại
học Lâm Nghiệp, sau hai tháng thực tập em đã hồn thành Khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu đa dạng côn trùng thuộc bộ Cánh cứng ở khu vực núi Luốt –
Trƣờng Đại học Lâm Nghiệp – Thị Trấn Xuân Mai - Huyện Chƣơng Mỹ Thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, ngoài sự nỗ lực học hỏi của bản thân
cịn có sự hƣớng dẫn tận tình của thầy cơ, cơ chú, anh chị tại khu vực thực hiện
nghiên cứu.
Em chân thành cảm ơn thầy Lê Bảo Thanh, ngƣời đã hƣớng dẫn cho em
trong suốt thời gian thực tập. Mặc dù thầy bận với công tác giảng dạy tại trƣờng
nhƣng không ngần ngại chỉ dẫn em, định hƣớng đi cho em, để em hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Một lần nữa em chân thành cảm ơn thầy và chúc thầy dồi dào sức
khoẻ.
Xin cảm ơn tất cả các bạn bè, đã giúp đỡ, dìu dắt em trong suốt thời gian
qua. Tất cả các mọi ngƣời đều nhiệt tình giúp đỡ.
Tuy nhiên vì kiến thức chun mơn cịn hạn chế và bản thân cịn thiếu
nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo khơng tránh khỏi những
thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của q thầy cơ cùng tồn
thể cán bộ, cơng nhân viên tại các doanh nghiệp để báo cáo này đƣợc hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa xin gửi đến thầy cô, bạn lời cảm ơn chân thành và tốt đẹp
nhất!

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT .............................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................... 3
1.1. Khái quát chung về côn trùng ...................................................................... 3
1.2. Đặc điểm của bộ cánh cứng ......................................................................... 3
1.3. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu cơn trùng nói chung và cơn trùng thuộc bộ
Cánh cứng nói riêng trên thế giới ....................................................................... 4
Chƣơng 2. MỤC TIÊU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................. 14
2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 14
2.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 14
2.3. Địa điểm nghiên cứu, điều tra và thu thập mẫu .......................................... 14
2.4. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 14
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 14
2.5.1. Phƣơng pháp kế thừa .............................................................................. 15
2.5.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa ................................................................ 15
2.5.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu và bảo quản mẫu ........................................... 22
Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............. 24
3.1. Vị trí, ranh giới địa hình ............................................................................ 24
3.2. Địa hình ..................................................................................................... 24
3.3. Địa chất và thổ nhƣỡng.............................................................................. 24
3.4. Khí hậu, thuỷ văn ...................................................................................... 25
3.5. Các nguồn tài nguyên ................................................................................ 26
3.6. Điều kiện dân sinh - kinh tế - xã hội .......................................................... 26
ii



Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 27
4.1. Thành phần lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng (Coleoptera) ở khu vực núi
Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp..................................................................... 27
4.1.1. Thành phần loài chung ........................................................................... 27
4.2. Đặc điểm phân bố của các lồi cơn trùng Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 30
4.2.1 Phân bố theo sinh cảnh ............................................................................ 30
4.2.2 Phân bố theo độ cao ................................................................................. 37
4.3 Đặc điểm nhận biết của một số loài tại khu vực nghiên cứu ...................... 40
4.4. Các nguyên nhân ảnh hƣởng đến đa dạng côn trùng Cánh cứng ở khu vực
núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp............................................................... 42
4.4.1. Nguyên nhân trực tiếp ............................................................................ 42
4.4.2. Nguyên nhân gián tiếp ............................................................................ 43
4.5. Các ƣu thế sẵn có để bảo vệ và phát triển đa dạng sinh học côn trùng cánh
cứng ở khu vực núi Luốt trƣờng Đại học Lâm nghiệp ...................................... 44
4.6. Các đề xuất nhằm bảo tồn côn trùng cánh cứng tại khu vực nghiên cứu .... 44
4.6.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các giải pháp bảo tồn ........................... 44
4.6.2. Các giải pháp chung ............................................................................... 45
4.6.3. Các giải pháp kỹ thuật ............................................................................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 49
1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 49
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


RT

Rừng trồng

TTCB

Thảm tƣơi cây bụi

TTNN

Trang trại nông nghiệp

VQG

Vƣờn Quốc gia

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phiếu điều tra côn trùng Cánh cứng ................................................. 16
Bảng 2.2. Đặc điểm của các điểm điều tra trong khu vực nghiên cứu .............. 18
Bảng 2.3: Điều tra côn trùng cánh cứng bằng phƣơng pháp đặt bẫy ................. 22
Bảng 4.1: Bảng danh lục lồi cơn trùng Cánh cứng ở núi Luốt trƣờng Đại học
Lâm Nghiệp. .................................................................................................... 27
Bảng 4.2: Số lƣợng cá thể tƣơng ứng với mỗi họ đƣợc thu thập ở khu vực núi
Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp..................................................................... 29
Bảng 4.3: Bảng số liệu thể phân bố thành phần lồi cơn trùng cánh cứng theo
sinh cảnh tại khu vực nghiên cứu ..................................................................... 32

Bảng 4.4: Số lƣợng cá thể thu thập đƣợc ở các sinh cảnh trong khu vực nghiên
cứu ................................................................................................................... 33
Bảng 4.5. Số lƣợng loài của các họ côn trùng Cánh cứng trong các sinh cảnh
khác nhau ......................................................................................................... 35
Bảng 4.6:Các chỉ số đa dạng côn trùng ở các sinh cảnh .................................... 36
Bảng 4.7: Sự tƣơng đồng về thành phần loài giữa các sinh cảnh ...................... 37
Bảng 4.8: Mức độ đa dạng sinh học của các loài côn trùng Cánh cứng phân
theo độ cao ....................................................................................................... 38

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Tỉ lệ (% ) số lƣợng cá thể mỗi loài thuộc bộ Cánh cứng ở khu vực núi
Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp..................................................................... 28
Hình 4.2: Số lƣợng các cá thể tƣơng ứng với mỗi họ trong khu vực nghiên cứu
......................................................................................................................... 30
Hình 4.3: Biều đồ thể hiện cá thể các lồi cơn trùng Cánh cứng bắt đƣợc theo
các sinh cảnh khác nhau ở khu vực núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp ...... 34
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện các giá trị các chỉ số đa dạng theo sinh cảnh .......... 36
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện cấu trúc phân bố các cá thể côn trùng cánh cứng theo
loài ở khu vực núi Luốt ở khu vực nghiên cứu ................................................. 39
Hình 4.6. Podontia lutea .................................................................................. 40
Hình 4.7. Aeolesthessinensis Guhan ................................................................. 40
Hình 4.8 Dorysthenes granulosus ..................................................................... 41
Hình 4.9. Xylotrupes gideon ............................................................................. 41
Hình 4.10. Orytes rhinoceros ........................................................................... 41
Hình 4.11. Epilachna sp. .................................................................................. 42

vi



MỞ ĐẦU
Với diện tích khoảng 330.541km2, Việt nam là quốc gia có hệ thống sinh
thái đa dạng và phong phú, mảnh đất trải dài và có sự phân hóa rõ theo từng
vùng miền, địa hình và khí hậu,... Ở mỗi vùng miền có những lồi cơn trùng
khác nhau và chúng đóng góp khơng nhỏ vào q trình sinh tồn và phát triển của
thiên nhiên và nhân loại. Theo thống kê có khoảng 80% các lồi cơn trùng là
thức ăn tự nhiên của các loài động vật khác mà trong khi thức ăn chủ yếu của
cơn trùng là thực vật, ngồi ra chúng còn là nguồn nguyên liệu trong nhiều lĩnh
vực trong cuộc sống của chúng ta. Cơng trùng là nhóm động vật có rất nhiều bí
ẩn, phong phú đa dạng nên nó trở thành đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều nhà
khoa học cũng nhƣ những ngƣời yêu thích thiên nhiên.
Trong thế giới động vật, các lồi cơn trùng cũng là loài chiếm số lƣợng
áp đảo, hiện nay con ngƣời mới tiềm kiếm đƣợc khoảng 1 triệu loài sinh vật thì
cơn trùng chiếm lĩnh 75% số lƣợng các lồi. Tuy số lƣợng lồi cơn trùng rất lớn
nhƣng cũng cịn rất nhiều các lồi cơn trùng bí ẩn khác con chƣa đƣợc tìm ra.
Đây là thách thức cũng là cơ hội lớn của những ngƣời u thích cơn trùng tìm
hiểu và nghiên cứu về trúng.
Cơn trùng là lồi có kích thƣớc nhỏ bé nhƣng giá trị của chúng lại trái
ngƣợc với kích thƣớc ấy, chúng đóng vai trị rất quan trọng trong hệ tự nhiên và
đời sống con ngƣời. Chúng xuất hiện và phân bố rộng khắp nơi trên thế giới, từ
những kẽ hở trong thành phố đến những khu rừng đại ngàn, từ biển cả sâu thẳm
đên những sa mạc rộng lớn. Trong tự nhiên, khoảng 1/3 các loài cây có hoa
đƣợc cơn trùng thụ phấn, tham gia vào các hoạt động làm tốt đất đai, mùn hóa
các chất bên trong và phía trên bề mặt lục địa, khống hóa tàn dƣ thực vật và
phân giải xác động vật, bên trong lớp đất chúng thải ra các viên phân giữ ẩm tạo
ra môi trƣờng hoạt động tốt cho vi sinh vật góp phần hình thành lớp đất màu.
Ngồi ra chúng còn là nguồn thức ăn quan trọng trong tự nhiên và trong chăn
nuôi,...


1


Trong thời đại tân tiến, các công nghệ và máy móc đƣợc áp dụng vào
hoạt động khai thác dẫn đến khai thác quá mức đã làm suy thoái các nguồn tài
nguyên thiên nhiên, gây cho hệ sinh thái biến đổi theo chiều hƣớng xấu đi và
làm giảm tính đa dạng sinh học. Ở Việt Nam có thể thấy hậu quả nhƣ mất rừng
tự nhiên đe dọa trực tiếp đến đa dạng sinh học, nhiều loài động vật bị thu hẹp
nơi cƣ trú, đặt chúng đứng trƣớc nguy cơ bị tuyệt chủng. Đặc biệt, do các hoạt
động phun thuốc trừ sâu một cách tràn lan, thiếu khoa học làm nhiều loài cơn
trùng bị suy giảm về số lƣợng và có nguy cơ bị diệt vong, gây nên sự mất cân
bằng về hệ sinh thái, ảnh hƣởng xấu đến cuộc sống con ngƣời.
Trong nhóm cơn trùng, bộ Cánh cứng là bộ cố số lƣợng loài đa dạng
nhất và dễ dàng bị bắt gặp trong suộc sống của cong ngƣời. Các loài bọ cánh
Cứng khơng chỉ có thể bắt gặp ở nhiều nới trong cuộc sống hơn thế chúng mà
chúng cịn có những tác dụng của mình ảnh hƣởng quan trọng đến hệ sinh thái
và cả lợi ích của con ngƣời và các loài sinh vật. Đối với con ngƣời chúng là
nguồn tài nguyên và nguyên liệu trong sản xuất thuốc, thức ăn chăn ni,... Cịn
đối với sinh vật thì chúng là nguồn thức ăn tự nhiên của nhiều loài và các lợi ích
chúng mang lại cho hệ sinh thái. Chúng cũng rất phong phú về kích thƣớc và
trủng loại. Nhìn nhận rõ tầm quan trọng của nhóm cơn trùng này, cơng tác
nghiên cứu và bảo tồn đa dạng côn trùng đang rất đƣợc quan tâm. Tuy nhiên vẫn
còn nhiều vấn đề hạn chế và khó khăn.
Khu vực núi Luốt là khu vực đƣợc trƣờng Đại học Lâm nghiệp phát triển
và bảo vệ. Đồng thời cơng tác duy trì và bảo tồn nguồn tài nguyên quý giá qua
những năm qua là rất tốt. Vì vậy, khu vực này là nơi rất có tiềm năng lớn để cho
côn trùng phát triển, đặc biệt là bộ Cánh cứng. Để hiểu biết rõ ràng nhất về đa
dạng sinh học của côn trùng Cánh cứng, chúng tôi quyết định thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đa dạng côn trùng thuộc bộ Cánh cứng ở khu vực núi Luốt - trƣờng

Đại học Lâm Nghiệp – Thị Trấn Xuân Mai – Huyện Chƣơng Mỹ - Thành Phố
Hà Nội”.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái quát chung về côn trùng
Côn trùng, hay sâu bọ, là một lớp động vật có tên khoa học là Insecta
(lớp Cơn trùng), đây là lớp lớn nhất thuộc ngành Chân khớp (Arthropoda), phân
bố rộng rãi nhất trên Trái Đất. Cơn trùng có đặc điểm hình thái rất đặc trƣng,
gồm 3 đơi chân, hai hoặc một đôi cánh, cơ thể chia thành 3 phần: đầu, ngực
bụng. Cơn trùng là nhóm phong phú và đa dạng nhất trong giới động vật. Ƣớc
tính số lƣợng lồi cơn trùng đã đƣợc mơ tả trên thế giới rất khác nhau tùy thuộc
vào từng tác giả, từ khoảng 720.000 loài đến 751.000 (Tangley, 1997), 800.000
(Nieuwenhuys, 1998), 948.000 (Brusca, 2003), 950.000 (IUCN, 2004) đến hơn
1.000.000 (Myers, 2001). Tuy nhiên con số ƣớc tính dựa trên ngoại suy có thể
đƣa ra số lồi cơn trùng có thể lên tới 30 triệu lồi. Ngƣời ta có thể tìm thấy cơn
trùng ở gần nhƣ tất cả các môi trƣờng sống trên Trái Đất. Có khoảng 5.000 lồi
thuộc bộ Chuồn chuồn (Odonata); 2.000 loài bộ Bọ ngựa (Mantodea); 20.000
loài bộ Cánh thẳng (Orthoptera); 17.000 loài bộ Cánh vảy (Lepidoptera);
120.000 loài bộ Hai cánh (Diptera); 82.000 loài Cánh nửa (Hemiptera); 350.000
loài Cánh cứng (Coleoptera) và khoảng 110.000 loài cánh màng (Hymenoptera)
[21].
1.2. Đặc điểm của bộ cánh cứng
Bộ cánh Cứng là bộ lớn nhất trong lớp cơn trùng, có trên 350.000 lồi đã
đƣợc mơ tả. Kích thƣớc của cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng có kích thƣớc rất
phong phú, từ rất nhỏ giống nhƣ lồi thuộc họ Ptiliidae, Lathridiidae cong nhở

hơn 1mm đến rất lớn giống nhƣ một số lồi thuộc họ Scarabaeidae có thân hình
với kích thƣớc trên 75mm. Một số lồi xén tóc (Titanus giganteus) thuộc vùng
nhiệt đới, chiều dài cơ thể có thể đạt đến 170 mm.
Côn trùng trƣởng thành thuộc bộ Cánh cứng có đơi cánh trƣớc hóa sừng
hồn tồn, đơi cánh sau dạng màng, thƣờng dài hơn đôi cánh trƣớc, ở trạng thái
3


nghỉ cánh sau thƣờng xếp lại dƣới đôi cánh trƣớc. Miệng của các lồi cơn trùng
Cánh cứng có kiểu gặm nhai (kiểu nghiền), đôi hàm trên rất phát triển.
Côn trùng bộ Cánh cứng thuộc nhóm biến thái hồn tồn. Sâu non có
nhiều hình dạng khác nhau, nhƣng đa số có dạng chân chạy hoặc dạng bọ hung.
Nhộng đa số là nhộng trần. Có nhiều lồi làm nhộng trong đất và đƣợc bao bọc
bằng kén đất hoặc tàn dƣ thực vật. Có một số lồi nhƣ xén tóc, nhộng đƣợc bao
bọc bằng một lớp kén mỏng. Côn trùng thuộc bộ Cánh cứng thƣờng đẻ trứng
trong đất, trong vỏ thân cây, trong mơ lá, trong nƣớc. Trứng có hình cầu hoặc
hình bầu dục. Thức ăn của côn trùng cánh cứng rất phức tạp, đa số cơn trùng ăn
thực vật, nhƣng cũng có nhiều lồi ăn động vật, chun tấn cơng các loại cơn
trùng nhỏ khác, có lồi lại chun ăn các chất hữu cơ mục nát và những di thể
động thực vật. Có một số lồi cơn trùng chun ăn các bào tử nấm, một số ít lồi
thuộc nhóm sống ký sinh hoặc sống cộng sinh trong tổ những côn trùng sống
thành xã hội. Đối với những loài ăn thực vật, quan hệ dinh dƣỡng cũng đa dạng,
có thể tấn cơng tất cả các bộ phận của cây, rất nhiều loài ăn hại lá, đục thân,
cành, hại hoa, quả, một số loài khác đục khoét trong thân, tấn công rễ, vỏ cây.
Chu kỳ sống của cánh cứng rất khác nhau, mỗi năm có từ 3-4 thế hệ hoặc cần
nhiều năm để hồn thành một thế hệ.
1.3. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu cơn trùng nói chung và cơn trùng thuộc
bộ Cánh cứng nói riêng trên thế giới
Cơn trùng trở thành một ngành khoa học bắt đầu từ Aristote (384 – 322
TCN). Lần đầu tiên ông đã mô tả và sắp xếp thế giới động vật thành hai nhóm:

nhóm có máu và nhóm khơng có máu. Ở nhóm thứ 2 cơ thể phân đốt, chia thành
đầu, ngực và bụng. Thuộc nhóm này có côn trùng và ông ghép thêm cả đa túc,
nhện, một phần giáp xác thấp và một số giun đốt [2].
Các loài thuộc bộ Cánh cứng phổ biến ở khắp vùng miền trên trái đất vì
vậy các cơng trình nghiên cứu về là bộ côn trùng này cũng rất phong phú, tập
trung vào các vấn đề phân loại học, sinh học, sinh thái học, quản lý...

4


Hội côn trùng học đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập vào năm 1745 tại
nƣớc Anh. Hội côn trùng học ở Nga đƣợc thành lập năm 1859.
Nhà côn trùng học ngƣời Nga Keppen (1882 -1883) đã xuất bản cuốn
sách gồm 3 tập về cơn trùng lâm nghiệp, trong đó đề cập nhiều về côn trùng Bộ
cánh cứng.
Từ những cuộc du hành 7 của các nhà nghiên cứu ngƣời Nga nhƣ:
Potarin (1899 – 1976), Provorovski (1895- 1979), Kozlov (1883-1921) đã xuất
bản ra các tài liệu về côn trùng ở trung tâm châu Á. Trong các tài liệu đó đều đề
cập đến các lồi cơn trùng thuộc Bộ cánh cứng.
Nhà tự nhiên học vĩ đại ngƣời thụy điển Carl Linnaeus đƣợc coi là ngƣời
đầu tiên đƣa ra đơn vị phân loại và đã xây dựng đƣợc một bảng phân loại về
động vật và thực vật trong đó có cơn trùng. Sách phân loại sinh vật của ông đã
đƣợc xuất bản tới 10 lần [4].
Các tác giả nhƣ Lamarck (thế kỉ 19), Handrich (thế kỉ 20), Krepton
(1904), Mat-tƣ-nôp (1928), Weber (1938) đã liên tiếp đƣa ra các bảng phân loại
côn trùng liên quan đến mọt, xén tóc và nhiều lồi cơn trùng thuộc Bộ cánh cứng
khác [4].
Năm 1887 đoàn nghiên cứu tổng hợp ngƣời Pháp tên là Mission Parie đã
điều tra côn trùng Đông Dƣơng, đến năm 1904 kết quả đã đƣợc cơng bố.
Về cơn trùng phát hiện đƣợc 1020 lồi, trong đó có 541 lồi thuộc bộ

Cánh cứng, 168 lồi thuộc bộ Cánh vảy, 139 loài bộ Chuồn chuồn, 59 loài bộ
Cánh đều (Mối), 55 loài thuộc bộ Cánh màng, 9 loài bộ Hai cánh và 49 loài
thuộc các bộ khác.
Năm 1948, Ilinski đã xuất bản cuốn “Phân loại côn trùng dựa vào trứng”
trong đó đề cập đến một số lồi họ Cánh cứng ăn lá.
Năm 1965 Viện hàn lâm khoa học Nga đã xuất bản 11 tập phân loại côn
trùng phần thuộc châu Âu, trong đó có tập thứ 5 chuyên về phân loại bộ Cánh
cứng (Coleoptera). Trong tập này đã xây dựng đƣợc bảng định loại cho 1350
giống thuộc họ Cánh cứng ăn lá (Chrysomelidae) [5].
5


Năm 1987 Thái Bang Hoa và Cao Thu Lâm xuất bản cuốn “Cơn trùng
rừng Vân Nam”, trong đó đã xây dựng một khóa định loại của ba phân họ thuộc
họ Chrysomelidae. Cụ thể phân họ Chrysomelinea đã giới thiệu 35 loài, phân họ
Alticinae, 39 loài và phân họ Galirucinae, 93 loài. Năm 1992, Tào Nhất Nam
đƣa ra các tài liệu về thiên địch bọ rùa rất đáng quan tâm trong “Tạp chí Bọ rùa
Vân Nam” [6].
Ở Mỹ, theo tài liệu “Sách hƣớng dẫn về lĩnh vực côn trùng ở Bắc Mỹ
thuộc Mêhicô” của Borror và White ( 1970 – 1978) đã đề cập đến đặc điểm phân
loại của 9 phân họ thuộc Chrysomelidae.
Năm 1910 -1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn
trùng bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài, đƣợc in trong 31 tập.
Năm 1964, trong cuốn “Cơn trùng học” Xegolop đã mơ tả lồi sâu cánh
cứng Leptinotarsa decemlineata Say, một loài hại nguy hiểm đối với khoai tây
và một số cây trồng nông nghiệp khác.
Năm 1965 và năm 1975, Padi, Boronxop đã viết cuốn sách về “Cơn
trùng rừng”, trong đó đã đề cập đến nhiều lồi cơn trùng bộ Cánh cứng hại cây
rừng nhƣ: mọt, xén tóc, sâu đinh, bọ lá…[2].
Năm 1966, Bey đã nghiên cứu, phát hiện và mơ tả đƣợc 300.000 lồi cơn

trùng thuộc bộ Cánh cứng trên thế giới [8].
Các nhà nghiên cứu thuộc Đại học Northern British Columbia và Đại
học Alberta đã giải mã bộ gen của bọ Cánh cứng đục gỗ thơng, có tên tiếng khoa
học là: Dendroctonus ponderosae, lồi côn trùng này phá hại các rừng thông ở
British Columbia, Canada. Đây là loài bọ Cánh cứng thứ hai đƣợc giải mã gen
sau sự kiện giải mã gen loài “red flour beetle”, Tribolium confusum [21].
Nghiên cứu của hai nhà côn trùng học Michael Caterino và Alexey
Tishechkin đã đặt tên cho 138 loài mới thuộc giống Operclipygus (tên này xuất
phát từ hình dáng bộ phận phía sau của lồi này trơng giống nhƣ vỏ sị), đã nâng
số lƣợng các lồi cơn trùng thuộc họ này tăng lên hơn sáu lần. Phát hiện này dựa
trên một nghiên cứu từ hơn 4.000 mẫu vật đƣợc trƣng bày tại các bảo tàng lịch
6


sử tự nhiên trên toàn thế giới, cũng nhƣ các mẫu vật thu đƣợc trải qua nghiên
cứu thực địa của nhóm tác giả tại khắp miền Trung và Nam Mỹ. Tất cả những
con bọ cánh cứng này thuộc họ Histeridae. Loài bọ này cực kỳ phong phú và đa
dạng về số lƣợng.
Ngày nay, các nhà khoa học vẫn đang tiếp tục khám phá mức độ đa dạng
sinh học của loài côn trùng sinh sống tại những vùng nhiệt đới trên thế giới.
Theo thống kê năm 2008 hiện có 59815 lồi, thuộc 184 họ, 28234 giống thuộc
bộ Cánh cứng đƣợc phát hiện và mô tả hiện nay trên thế giới [9].
1.4. Tình hình nghiên cứu cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng ở Việt Nam
Ở Việt Nam các nghiên cứu cơ bản đầu tiên về cơn trùng có từ cuối thế
kỷ 19. Trong vịng 26 năm (1870-1895), đồn điều tra tổng hợp Mission Pavie
đã tiến hành khảo sát ở Đông Dƣơng, đã xác định đƣợc 1040 lồi cơn trùng ở
khu vực này, tuy nhiên phần lớn mẫu vật thu thập ở Lào và Căm Pu Chia
(Auguste Pavie, 1904).
Năm 1919, danh sách côn trùng với hơn 3000 lồi ở Đơng Dƣơng, trong
đó riêng ở Việt Nam có 2512 lồi đƣợc Vitalis de Salvaza công bố (Vitalis de

Salvaza, 1919) [10].
Năm 1921 Vitalis de Salvza chủ biên tập Faune Entomologi que de
L’indochine đã công bố thu thập đƣợc 3612 lồi cơn trùng. Riêng miền Bắc Việt
Nam có 1196 lồi.
Sau đó từ năm 1904 – 1942 có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về cơn
trùng ra đời nhƣ Bou-tan (1904), Bee-nier (1906), Braemer (1910), Magen
(1910), Duport (1913 – 1919), Nguyễn Công Tiễu (1922 – 1935) (dẫn theo Mai
Văn Quang, 2011) [4].
Sau năm 1954, ở Miền Bắc nƣớc ta, những cuộc điều tra của bộ Nông
nghiệp, bộ Nông trƣờng và bộ Y tế tập trung vào các lồi cơn trùng có hại. Cuộc
điều tra cơn trùng khá quy mô của bộ Nông nghiệp trong các năm 1967-1968 ở
Miền Bắc Việt Nam do chuyên gia Trung Quốc giúp đỡ đã cho ra tập tài liệu

7


“Kết quả điều tra cơn trùng 1967-1968” gồm 2962 lồi cơn trùng. Đây là danh
sách lồi lớn nhất đƣợc xuất bản cho tới nay (Viện Bảo vệ thực vật, 1976) [11].
Các tác giả Mai Phú Quý, Trần Thị Lài, Trần Thị Bích Lan (1981) cơng
bố “Kết quả điều tra cơ bản côn trùng miền Bắc Việt Nam” (1960-1970) với
danh sách gồm 1377 loài [2].
Sau năm 1975, điều tra ở miền Nam trong những năm 1977-1978, Viện
Bảo vệ thực vật đã ghi nhận 1113 lồi cơn trùng và nhện, chủ yếu liên quan tới
nông nghiệp (Viện Bảo vệ thực vật, 1999a) [12].
Sau này, điều tra của Viện Bảo vệ thực vật trong các năm 1997-1998 cho
danh sách 428 lồi cơn trùng hại trên 23 loại cây ăn quả. Cục Bảo vệ thực vật
(2010) công bố Danh lục Sinh vật hại trên một số cây trồng và sản phẩm cây
trồng sau thu hoạch ở Việt Nam, trong đó có cơn trùng. Danh sách sinh vật hại
này đƣợc xếp theo đối tƣợng cây trồng [14].
Năm 1982, Hoàng Đức Nhuận cho xuất bản 2 cuốn sách “Bọ rùa ở Việt

Nam”[5].
Trong cuốn sách “Sâu hại rừng và cách phòng trừ” của tác giả Đặng Vũ
Cẩn (1973) có giới thiệu một số lồi sâu thuộc họ Bọ hung hại lá bạch đàn là: bọ
hung nâu lớn (Holotrichia sauteri Mauser), bọ hung nâu nhỏ (Maladera sp.), sâu
trƣởng thành của chúng thƣờng sống ở trên tất cả các giống cây bạch đàn. Qua
điều tra ở trại Long Phú Hải – Đông Triều – Quảng Ninh cho thấy Maladera sp.
gây hại cây bạch đàn trắng nhiều hơn bạch đàn đỏ. Đối tƣợng của chúng là lá và
ngọn non của bạch đàn. Chúng gây hại cho lá nhƣng ít có hiện tƣợng ăn hết tồn
bộ lá. Vì thế trong rừng bạch đàn ngay cả trong lúc có dịch cũng ít khi bị trụi lá.
Bên cạnh đó tác giả cịn cho biết thêm một số loài sâu khác:
+ Bọ vừng (Lepidota bioculata) là lồi sâu hại cả cây nơng nghiệp và
cây lâm nghiệp, nhất là phƣợng vĩ, muồng hoa vàng, bạch đàn, phi lao… chúng
phân bố khá rộng ở miền Bắc, đặc biệt là ở vùng đất cát hoặc cát pha [15].
+ Bọ sừng (Xylotrupes gideon) thuộc bộ Cánh cứng, bộ phụ đa thực, họ
Bọ hung, chúng ăn hại cả cây nơng nghiệp và cây lâm nghiệp. Thức ăn ƣa thích
8


của chúng là vỏ non của các loài cây gỗ thuộc họ đậu. Loài sâu này phân bố
rộng khắp miền Bắc [15].
+ Bọ cánh cam (Anomala cupripes Hope) cũng nhƣ bọ vừng, bọ sừng,
chúng phá hoại nhiều loài cây khác nhau, chúng có phân bố rộng.
Giáo trình “Cơn trùng lâm nghiệp”, xuất bản năm 1989 của Trần Cơng
Loanh có giới thiệu loài bọ ăn lá hồi Oides decempunctaata Billberg thuộc họ
Chrysomelidae. Tác giả cho biết loài sâu này xuất hiện ở rừng trồng hồi, Lạng
Sơn. Khi phát dịch chúng đã ăn trụi lá hàng chục ha rừng hồi.
Năm 1993, tạp chí lâm nghiệp số 8 có bài của Nguyễn Trung Tín với
nhan đề “Xén tóc đục thân bạch đàn tại Tứ Giác – Long Xun trên hai lồi
bạch đàn chính Eucalyptus camaldulensis và E. reticornis” [16].
Ở thập kỷ đầu tiên của thế kỉ 21, nhiều cuộc điều tra côn trùng đƣợc thực

hiện tại các khu vực khác nhau trên lãnh thổ nƣớc ta, thể hiện ở hàng trăm báo
cáo khoa học. Theo các tài liệu trên, hàng loạt các Vƣờn Quốc gia và Khu Bảo
tồn thiên nhiên ở Việt Nam đƣợc điều tra cơn trùng trong giai đoạn này nhƣ
Hồng Liên (Lào 11 Cai); Copia (Sơn La); Hữu Liên (Lạng Sơn); Ba Bể (Bắc
Kạn); Na Hang (Tuyên Quang); Cát Bà (Hải Phòng); Xuân Sơn (Phú Thọ); Tam
Đảo (Vĩnh Phúc); Ba Vì (Hà Tây cũ); Thần Xa-Phƣợng Hồng (Thái Ngun);
Hang Kia-Pà Cị (Hồ Bình); Cúc Phƣơng (Ninh Bình); Pù Lng, Bến En
(Thanh Hoá); Pù Mát, Pù Huống (Nghệ An); Phong Nha-Kẻ Bàng (Quảng Bình);
Đa Krơng (Quảng Trị); Bạch Mã (Thừa thiên-Huế); Sông Thanh (Quảng Nam);
Ngọc Linh, Chƣ Mom Ray, Đắk Uy (Kon Tum); Kon Ka Kinh (Gia Lai); Ea sô
(Đắk Lắk); Tà Đùng (Đắk Nơng); Bi Doup-Núi Bà (Lâm Đồng); Hịn Bà
(Khánh Hoà); Núi Chúa (Ninh Thuận); Cát Tiên, Vĩnh Cửu (Đồng Nai); Bù Gia
Mập (Bình Phƣớc); Cơn Đảo (Bà Rịa-Vũng Tàu); Kiên-Hà-Hải, Phú Quốc
(Kiên Giang); Đất Mũi (Cà Mau). Ngoài các địa điểm nghiên cứu là các VQG
và KBTTN, rất nhiều các địa điểm khác đã đƣợc điều tra thuộc các tỉnh Hà
Giang, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Thái nguyên, Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa thiên-Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Đắk
9


Lắk, Đắk Nơng, Bình Phƣớc. Có thể nói rất nhiều ghi nhận về các phát hiện cơn
trùng trong đó có côn trùng cánh cứng trong giai đoạn này.
Các báo cáo này khơng trực tiếp phân tích các dẫn liệu về khu phân bố,
nơi cƣ trú của từng loài, nhƣng qua những dẫn liệu đã đƣa ra, với hàng loạt các
ghi nhận địa điểm phát hiện lồi, đã có thể đánh giá bổ xung phạm vi phân bố
của các loài đã có mặt trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Danh Lục đỏ Việt
Nam (2007). Ví dụ lồi bọ hung ba sừng Chalcosoma atlas (Linnaeus, 1758),
trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) chỉ ghi nhận một điểm là Bảo Lộc (Lâm Đồng),
nhƣng theo các dẫn liệu gần đây loài này đã phát hiện đƣợc ở nhiều tỉnh từ Miền
Trung, Tây Nguyên tới Đơng Nam Bộ (Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa ThiênHuế, Quảng Nam, Kon Tum, Gia Lai, Lâm Đồng, Đăk Nông, Đồng Nai). Lồi

Cặp kìm sừng đao Dorcus titanus westermanni Hope, 1842 đƣợc bổ sung địa
điểm ghi nhận là Thanh Hóa, Quảng Trị, Thừa thiên-Huế và Gia Lai [7].
Bọ hung sừng chữ Y Trypoxylus dichotomus politus Prell, 1934, trong
Sách Đỏ Việt Nam (2007) chỉ ghi nhận một điểm là Vĩnh Phúc (Tam Đảo), loài
này đã 12 đƣợc phát hiện ở nhiều tỉnh nhƣ Lào Cai, Hà Giang, Lạng Sơn, Vĩnh
Phúc, Quảng Bình, Quảng Trị. Loài Bọ hung 5 sừng Eupatorusgracilicornis
Arrow, 1908 đƣợc bổ sung địa điểm ghi nhận là Thanh Hóa, Sơn La, Quảng Trị.
Lồi Cặp kìm nẹp vàng Odontolabis cuvera fallaciosa Boileau, 1901 đƣợc bổ
sung địa điểm ghi nhận là Thanh Hóa, Quảng Trị, Thừa thiên-Huế và Quảng
Nam [7].
Năm 2004, Đặng Thị Đáp, Trần Thiếu Dƣ đã có nghiên cứu họ côn trùng
Cánh cứng ăn lá (Coleoptera, Chrysomelidae) tại 2 khu Bảo tồn thiên nhiên
Mƣờng Phăng, Hang Kia – Pà Cò và vƣờn Quốc gia (VQG) Ba Bể [6].
Năm 2007 có Báo cáo khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật của
Đặng Thị Đáp và cộng sự, trong đó tác giả đã phân tích đặc trƣng phân bố của
cơn trùng Cánh cứng (Insecta: Coleoptera) theo sinh cảnh, thời gian và độ cao ở
vƣờn Quốc gia Tam Đảo – Vĩnh Phúc [13].

10


Năm 2006 – 2007, Tạ Huy Thịnh trong báo cáo “Điều tra nghiên cứu đa
dạng côn trùng dọc tuyến đƣờng Hồ Chí Minh đoạn miền Trung và đề xuất các
giải pháp bảo tồn”, đã tổng kết: Trên địa bàn nghiên cứu thuộc phạm vi quy
hoạch 2 km hai bên đƣờng của cung đƣờng Hồ Chí Minh, đoạn từ huyện Quảng
Ninh (Quảng Bình) tới huyện Phƣớc Sơn (Quảng Nam), dài 623 km; đi qua 9
huyện, 51 xã, thị trấn; cộng với 3 xã thuộc khu Bảo tồn thiên nhiên Sông Thanh
(Quảng Nam); đã ghi nhận đƣợc 3.296 loài, 244 họ, 15 bộ côn trùng; bổ sung
cho khu hệ Việt Nam 350 lồi (trong đó có một lồi mới cho khoa học). Đã ghi
nhận 16 lồi có giá trị bảo tồn; trong đó có 5 lồi đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt

Nam năm 2000; 8 loài đƣợc ghi trong Sách đỏ Việt Nam (2007); 2 lồi ghi trong
CITES 2006; 3 lồi có trong danh mục của nghị định 32/CP. Đồng thời đề tài đề
xuất thêm 4 loài khác nên đƣa vào Sách đỏ Việt Nam gồm: Bọ hung ba sừng có
mấu Chalcosoma causasus (Fabricius, 1801); Cua bay Cheirotonus gestroi
Pouillaude, 1913; Xén tóc lớn Đông Dƣơng Neocerambyx vitalisi Pic, 1923 và
Bọ lá bụng thuôn Phyllium bioculatum Gray, 1882. [3].
Nghiên cứu sâu hại măng của Nguyễn Thế Nhã (2008) cho thấy có 9 lồi
cánh cứng hại măng thuộc 4 họ, trong đó nguy hiểm nhất là nhóm vịi voi gồm
ba 13 lồi, ngồi ra cịn có một lồi bổ củi, ba lồi bọ hung và hai lồi xén tóc.
Năm 2009, Lê Xn Huệ đã điều tra, đánh giá đa dạng sinh học của khu
Bảo tồn thiên nhiên Copia (Sơn La) và để xuất các giải pháp quản lý bảo tồn. Đã
xác định 252 loài côn trùng thuộc 4 bộ: Bộ Cánh nửa (Heteroptera) đƣợc 47 loài
thuộc 8 họ, bộ Cánh cứng (Coleoptera) đƣợc 107 loài thuộc 11 họ, bộ Cánh
màng (Hymenoptera) đƣợc 29 loài thuộc 4 họ, bộ Cánh phấn (Lepidoptera) đƣợc
69 loài thuộc 9 họ. Đã bổ sung cho khu hệ Việt Nam 5 giống, 15 lồi và 1 lồi
đƣợc mơ tả nhƣ lồi mới cho khoa học. 4 lồi cơn trùng có trong Sách Đỏ Việt
Nam năm 2007 (1 loài mức EN, 3 lồi mức VU) và 9 lồi thuộc họ Papilionidae
có trong danh lục đỏ IUCN, 2003 [17].
Năm 2010, Bùi Minh Hồng, Nguyễn Phƣơng Thảo và Phạm Thu Lan,
trong nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của bọ rùa đỏ Micraspis
11


discolor (Fabricius) (Coccinellidae: Coleoptera) kết luận bọ rùa đỏ trƣởng thành
có khả năng ăn 130 con rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus/ngày. Với thức ăn
là rệp Aphis craccivora (Koch), sâu non của bọ rùa đỏ khả năng ăn nhiều hơn và
trƣởng thành nhanh hơn so với thức ăn là rệp Brevicoryne brassicae Linnaeus
[8].
Năm 2011, Mai Văn Quang đã xác định đƣợc tại Khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Luông, huyện Bá Thƣớc, tỉnh Thanh Hóa có 36 lồi cánh cứng thuộc

13 họ [9].
Lê Thị Diên, Nguyễn Hợi và Nguyễn Văn Trọng, 2012 trong “Nghiên
cứu đa dạng sinh học của bộ cánh cứng (Coleoptera) tại vƣờn quốc gia Bạch Mã,
Thừa Thiên – Huế” đã ghi nhận đƣợc 178 loài thuộc 128 giống, 17 họ thuộc bộ
Cánh cứng (Coleoptera) tại Vƣờn Quốc gia Bạch Mã. Họ có số giống và lồi
phong phú nhất là Chrysomelidae với 65 loài và 33 giống. Nghiên cứu đã bổ
sung thêm 4 họ, 60 giống và 110 loài vào danh lục côn trùng bộ Cánh cứng ở
Bạch Mã [19].
Gần đây, Tạ Huy Thịnh và cộng sự (2013) đã triển khai đề tài “Điều tra
nghiên cứu đa dạng côn trùng dọc cung đƣờng Hồ Chí Minh, đề xuất các giải
pháp bảo vệ và phát huy đa dạng côn trùng”, từ năm 2004 đến năm 2012 (chia
làm 3 giai đoạn, qua 11 tỉnh: từ Thanh Hóa, Nghệ An,....đến Đăk Nơng). Kết
quả đã xác định đƣợc 5273 lồi cơn trùng (thuộc 168 họ, 14 bộ), có 5 lồi là lồi
mới cho khoa học, 422 loài là 14 ghi nhận mới cho khu hệ Việt Nam, trong đó
có các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng. Tuy chƣa thống kê hết, nhƣng chỉ
riêng khu vực Tây Nguyên đề tài đã ghi nhận 1087 loài côn trùng thuộc bộ Cánh
cứng [18].
Những điều tra về côn trùng nói chung và cơn trùng cánh cứng ở khu
vực lân cận Vĩnh phúc đƣợc tiến hành bởi nhóm đề tài nghiên cứu của Lƣu Lan
Hƣơng và Nguyễn Văn Quảng trong chƣơng trình “Điều tra đánh giá đa dạng
sinh học thành phố Hà Nội năm 2011”. Trong đó, điều tra ở khu vực gị đồi Sóc
Sơn, Hà Nội đã phát hiện đƣợc 208 lồi cơn trùng, thuộc 11 bộ, 64 họ, 159
12


giống, có 34 lồi cơn trùng cánh cứng đƣợc ghi nhận tại đây. Điều tra ở khu vực
đồng cỏ chân núi Ba Vì, nhóm đề tài trên cũng ghi nhận 341 lồi cơn trùng của
11 bộ, 69 họ và 237 giống. Trong điều tra này có 92 lồi cánh cứng thuộc 8 họ,
61 giống đã đƣợc thu thập [20].
Nhìn chung nghiên cứu về đa dạng sinh học cơn trùng nói chung và cơn

trùng Cánh cứng nói riêng đã đƣợc các nhà khoa học Việt Nam triển khai trên
khắp các vùng miền của nƣớc ta, đã có nhiều ghi nhận về thành phần loài và đặc
trƣng phân bố của chúng. Tuy vậy, đa số các nghiên cứu mới tập trung chủ yếu
vào các khu bảo tồn và vƣờn Quốc gia để bổ sung cho sự đa dạng về sinh học
của các khu vực cần quan tâm hoặc tập trung vào các nhóm lồi có vai trị là
thiên địch trong nơng nghiệp. Việc quan tâm điều tra các vùng ngoài khu vực
bảo vệ cịn khá ít ỏi. Nghiên cứu của chúng tơi hi vọng sẽ đóng góp thêm cho
việc ghi nhận nhóm côn trùng cánh cứng vốn đa dạng không chỉ trong vƣờn
Quốc gia mà là thành phần phổ biến và nhạy cảm trong những khu vực cịn ít
đƣợc quan tâm.

13


Chƣơng 2
MỤC TIÊU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu
Tìm hiểu về phân bố của các lồi cơn trùng cánh cứng tại khu vực
nghiên cứu.
Đánh giá đa dạng côn trùng Cánh cứng tại khu vực nghiên cứu
Đƣa ra biện pháp phát triển và bảo tồn các lồi cơn trùng Cánh cứng
2.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện nghiên cứu đƣợc tiến hành trong 2 tháng bắt đầu từ
ngày 24 tháng 4 đến ngày 30 tháng 5 năm 2020.
2.3. Địa điểm nghiên cứu, điều tra và thu thập mẫu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại một số sinh cảnh chủ yếu của rừng thực
nghiệm núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, địa bàn Thị Trấn Xuân Mai –
Huyện Chƣơng Mỹ - Tp.Hà Nội.
2.4. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, thu thập vật mẫu, phân tích định loại các lồi cơn trùng thuộc

bộ Cánh cứng tại khu vực núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, thống kê danh
sách các lồi cơn trùng thuộc bộ Cánh cứng cho khu vực nghiên cứu đến thời
điểm này; Xác định các loài có ý nghĩa bảo tồn.
- Phân tích đặc trƣng phân bố của các nhóm cơn trùng cánh cứng trong
khu vực điều tra theo các sinh cảnh và theo độ cao.
- Đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn để tăng sự phong phú và đa
dạng của khu hệ côn trùng tại khu vực nghiên cứu.
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đầu tiên, chúng tơi đã sƣu tập và tìm hiểu tất cả các thông tin và dữ liệu
về khu vực nghiên cứu để phục vụ cho việc đánh giá và phân tích kết quả thu
đƣợc. Các loại thơng tin và dữ liệu đƣợc thu thập là: điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội; các thông tin về đất đai, tài ngun mơi trƣờng; tình hình sử dụng đất;

14


tình hình phát triển rừng và những tác động ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến
tài nguyên côn trùng tại khu vực nghiên cứu.
2.5.1. Phương pháp kế thừa
- Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại xã khu vực rừng
núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
- Kế thừa tài liệu về các cuộc điều tra đa dạng sinh học tại khu vực rừng
núi Luốt trƣờng Đại học Lâm Nghiệp.
2.5.2. Phương pháp điều tra thực địa
- Công tác chuẩn bị
Sơ thám các bƣớc chuẩn bị cần thiết trƣớc khi tiến hành điều tra ngoại
nghiệp, qua đó tổng hợp sơ bộ về các yếu tố địa hình, sinh cảnh và các hoạt
động khác trong khu vực nghiên cứu. Trong bƣớc này chúng ta tiến hành đi theo
đƣờng ven chân núi hoặc đi theo các đƣờng mòn để đánh giá các hiện trạng sinh
thái rừng khác nhau. Sau đó xác định độ cao hƣớng phơi của từng hiện trạng
rừng trong khu vực nghiên cứu, từ đó giúp nhằm nắm khái quát nhất về địa hình

của khu vực nghiên cứu.
Sau khi điều tra sơ thám để xác định đƣợc khái quát các dạng địa hình,
sẽ lựa chọn ra 4 tuyến đƣờng điều tra chính để thu thập các mẫu vật đồng thời
trên các tuyến này bố trí các điểm đại diện làm nơi điều tra mở rộng.
- Bố trí tuyến điều tra và hệ thống các điểm điều tra
Để nghiên cứu côn trùng cánh cứng theo các tuyến đã định trƣớc thì các
tuyến điều tra phải đảm bảo đi qua các dạng địa hình đặc trƣng của khu vực
nghiên cứu. Qua điều tra sơ thám chúng tôi bố trí 20 điểm đại diện là nơi điều
tra mở rộng phân bố theo đƣờng đi của các tuyến và trung tâm vùng nghiên cứu.
Tuyến 1:Bắt đầu tữ điểm hồ sinh thái – ngã tƣ thứ nhất – theo hƣớng đi
thẳng qua vƣờn ƣơm – đếm điểm cuối là đỉnh núi (khu vực chân tháp).
Tuyến 2: Bắt đầu từ đỉnh núi chân tháp đi vòng về đến ngã tƣ thứ nhất
2 tuyến đƣợc chia theo các trục đƣờng chính của khu rừng và tào thành 1
vòng tròn đi qua đầy đủ các địa hình đặc trƣng của núi Luốt theo cả 2 mặt là
15


sinh cảnh cà độ cao. Ở các điểm mở rộng điều tra đƣợc bố trí ven các trục đƣờng.
Các điểm điều tra là các điểm rừng đƣợc lựa chọn để thực hiện phƣơng pháp thu
thập thông tin đại diện cho khu vực điều tra đó. Bố trí các điểm điều tra cần chú
ý đến đặc điểm đặc trƣng của khu vực nhƣ địa hình, độ cao (theo chân núi –
sƣờn núi –đỉnh núi), hƣớng dốc và các đặc điểm sinh cảnh của khu vực đó, mỗi
điểm điều tra có diện tích khoảng 100m2 . Đồng thời các điểm điều tra này cũng
là điểm đƣợc thiết kế bẫy đèn nhằm thu thập đƣợc nhiều mẫu côn trùng hơn.
* Phƣơng pháp thu thập mẫu côn trùng cánh cứng
Điều tra theo tuyến
Chuẩn bị dụng cụ: vợt, kim cắm, lọ, hộp, xốp, dao, máy ảnh, bút chì sổ
nhật ký thu mẫu, các mẫu Phiếu điều tra.
Trên các tuyến điều tra khi chúng ta tiến hành di chuyển phải chú ý quan
sát hai bên nếu bắt gặp cơn trùng cánh cứng có thể dùng vật hoặc bắt bằng tay.

Còn ở các điểm đƣợc tiến hành điều tra côn trùng cánh cứng cƣ trú trên thân cây,
gốc gỗ mục và dƣới đất. mẫu thu đƣợc đựng vào trong hộp và ghi chép trong
nhật ký thu mẫu sau khi thu thập xong tiến hành thống kê lại mẫu vật theo biểu
điều tra mẫu vật. Sau khi thu thập mẫu vật sẽ đƣợc bảo quản trong cồn 90o. Sau
đó sẽ đƣợc đƣa về lƣu trữ, phục vụ cho cơng tác phân tích, định loại.
Bảng 2.1. Phiếu điều tra côn trùng Cánh cứng
Ngày điều tra:
Tuyến điều tra:
STT Tên khoa học

Tên địa

Sinh cảnh

phƣơng

Số

Ghi chú

lƣợng

1
2
3
Thu thập bằng bẫy đèn: Chọn địa điểm đặt bẫy đèn, các địa điểm đặt bẫy
cũng là các điểm nghiên cứu dọc theo 2 tuyến chính đã định trƣớc, các điểm này
16



phải đại diện cho 2 sinh cảnh điều tra và phải bao gồm đủ các yếu tố khác nhƣ
độ dốc, hƣớng phơi, hƣớng dốc,... Trong khu vực nghiên cứu đã xác định 6 điểm
bẫy đèn đại diện cho 2 tuyến, đó là:
Điểm 1: Tọa độ 20.911251 - 105.573255
Điểm 2: Tọa độ 20.913908 - 105.574752
Điểm 3: Tọa độ 20.914275 - 105.573968
Điểm 4: Tọa độ 20.915900 - 105.572313
Điểm 5: Tọa độ 20.915900 - 105.571419
Điểm 6: Tọa độ 20.914933 - 105.571419
Điểm 7: Tọa độ 20.913086 - 105.570862
Điểm 8: Tọa độ 20.912862 - 105.569339
Điểm 9: Tọa độ 20.912713 - 105.567310
Điểm 10: Tọa độ 20.911434 - 105.565903
Điểm 11: Tọa độ 20.910124 - 105.567606
Điểm 12: Tọa độ 20.909912 - 105.566430
Điểm 13: Tọa độ 20.911599 - 105.567304
Điểm 14: Tọa độ 20.911753 - 105.568866
Điểm 15: Tọa độ 20.910935 - 105.570377
Điểm 16: Tọa độ 20.909473 - 105.569878
Điểm 17: Tọa độ 20.911498 - 105.570730
Điểm 18: Tọa độ 20.913288 - 105,571998
Điểm 19: Tọa độ 20.913341 - 105.573396
Điểm 20: Tọa độ 20.918373 - 105.574627

17


Bảng 2.2. Đặc điểm của các điểm điều tra trong khu vực nghiên cứu
Điểm


Thành phần rừng

Mô tả

điều tra
Điểm 1

Trạng thái
rừng

Các lồi cây cảnh

- Phía trong hồ sinh thái, có địa

quan và cây bụi

hình tƣơng đối bằng phảng. Có

thảm tƣơi.

tác động của con ngƣời ảnh

TTNN

hƣởng mạnh môi trƣờng.
- Chủ yếu là các cây bụi và thảm
cỏ, xung quanh trồng một số ít
cây cảnh quan và bóng mát. Gần
với các cơng trình và vật chất
của con ngƣời.

Điểm 2

Những loài họ

Nằm ở khu vực chân núi Luốt,

Thơng và họ Dầu

có địa hình tƣơng đối bằng

chiếm thành phần

phẳng, bị tác động của con ngƣời

chủ yếu.

ảnh hƣởng đến vì các hoạt động

RT

khai thác và chăn ni gia xúc.
Điểm 3

Những lồi họ

Nằm ở chân núi, địa hình tƣơng

Sang Lẻ và Thơng

đối bằng phẳng, khu vực nằm


chiếm thành phần

gần vƣờng ƣơm trƣờng Đại học

chủ yếu.

Lâm Nghiệp và có các tác động

RT

của con ngƣời đến rừng.
Điểm 4

Gồm nhiều lồi

Nằm ở khu vực chân núi, địa

thuộc nhiều họ

hình tƣơng đối bằng phẳng. Ít bị

khác nhau nhƣ họ

tác động từ con ngƣời.

RT

Re và họ Thầu
Dầu.

Điểm 5

Chủ yếu là cât bụi

Nằm ở khu vực giao giữa chân

thảm tƣơi.

núi và sƣờn núi, địa hình hơi dốc
và có bị tác động của con ngƣời

18

TTCB


×